. Bài toán Steiner
1. Lch s bài toán Steiner
Vn đề sau đây được Fermat, nhà toán hc Pháp ni tiếng, đề ra trong
cun sách “Treatise on Minima and Maximal” [2, trang 1], c th là như
sau: “Cho trước ba đim trong mt phng. Hãy tìm đim th tư sao cho
tng khong cách t đim này ti ba đim cho trước nh nht có th. “
Bài toán ca Fermat được Torricelli, hc trò cui cùng ca Galileo, gii
vào quãng năm 1640 [2, trang 2]. Đim này được mang tên là đim
Torricelli ca tam giác to bi ba đim đã cho. Đó là đim nhìn ba cnh
ca tam giác to bi 3 đim đã cho dưới cùng mt góc 120° nếu như tam
giác to thành có ba góc nh hơn 120°, và là đỉnh góc tù nếu như tam
giác đó có mt góc không nh hơn 120°.
Sau nhiu thế k, bài toán ca Fermat li được phát hin li trong mt
khía cnh mi bi nhiu nhà toán hc khác. Người ta tng quát bài toán
Fermat như sau:
Bài toán Fermat: Cho trước mt tp hp hu hn n đim trong mt
phng. Hãy tìm mt đim sao cho tng khong cách t đim này ti
các đim cho trước nh nht có th.
Đim cn tìm được gi là đim Torricelli cho h n đim cho trước.
Boltyanski, Scriba, Schreiber und Wesolowsky [2, trang 2] đã viết v lch
s ca bài toán Fermat. Vào thế k th 19, Steiner đã tng quát bài toán
1
ca Fermat bng cách không hn chế s đim cn tìm. Quãng 100 năm
sau, Courant và Robin đã ghi chú v bài toán tng quát này như sau:
“Mt vn đề rt gin đơn nhưng li rt có tính kiến thiết là vn đề
được nêu ra bi Jacob Steiner, mt đại din ni tiếng ca trường
phái hình hc Berlin, vào đầu thế k 19. Ba làng A, B và C phi
được ni vi nhau bi mt h thng đường giao thông vi tng
độ dài nh nht có th.”
Hình 31
Thc ra, ngay t thi Gauß, người ta đã biết ti nhng loi bài toán kiu
như thế này. Trong mt bc thư gi cho mt người bn ca mình tên là
Schumacher, Gauß có viết:
2
“Nếu đề cp ti vn đề thiết kế mt mng giao thông ti ưu cho
các đỉnh mt t giác, thì ta gp phi mt bài toán tht s thú v,
mà tôi đã biết ti nó khi phi thiết kế các tuyến đường st ni các
thành ph Harburg, Bremen, Hannover và Braunschweig... “
Trong cun sách “What is Mathematics” ca Robbins và Courant xut
bn năm 1941, bài toán ca Gauß được công b dưới tên ca Steiner:
Bài toán Steiner: Cho trước mt tp hp hu hn n đim trên mt phng
(hoc trong không gian metric nào đó), hãy tìm mng giao thông vi
tng độ dài nh nht ni các đim này vi nhau.
Bài toán ca Steiner cho tp hp gm 3 đim cho trước chính là mt
trường hp riêng ca bài toán Fermat. Thế nhưng, vi tp hp có 4 đim,
ta thy rng bài toán Steiner không còn là bài toán ca Fermat na, và nó
hoàn toàn có mt màu sc khác.
Tuy vy, chính Robbins và Courant cũng không h đề cp ti bài toán
Fermat trong trường hp riêng ca bài toán Steiner cho n = 3, cũng như
không đề cp gì ti bài toán ca Gauß khi n = 4. Cũng do s hp dn và
s ph cp ca cun sách ca h, mà bài toán được đặt ra tht s tr
thành “vn đề Steiner” và mi quan tâm ti bài toán này được thi bùng
lên.
Bài toán mà Gauß đặt ra cho h thng các đường tàu ni các thành ph
Harburg, Bremen, Hannover và Braunschweig được Bopp gii quyết mt
3
cách trit để [2]. Trong hình 31, chúng ta đã thy mô t li gii ca bài
toán này. H thng đường st ti ưu được b sung thêm mt đim, đim
Torricelli ca tam giác vi ba đỉnh là ba thành ph Harburg, Bremen,
Hannover, và Braunschweig được ni vi Hannover bi mt tuyến đường
st chy thng.
Melzak [2], vào năm 1961, đã là người đầu tiên nêu lên nhng tính cht
cơ s để xác định mng giao thông ti ưu cho bài toán Steiner n đim bt
k. Mt tng quan v bài toán Steiner trên mt phng Ơcơlit được đưa ra
bi Gilbert và Pollak trong năm 1968.
Vì lý do ti ưu, cho nên chúng ta nhn thy ngay là mng ti ưu cho bài
toán Steiner ch bao gm các đon thng ni mà không có đường cong
nào c. Mng này phi liên thông và không có chu trình (do điu kin ti
ưu ca nó, nếu có chu trình ta có b bt mt cnh trên chu trình mà không
nh hưởng ti s liên thông ca đồ th). Như vy, mng ti ưu ca bài
toán Steiner phi là mt cây mà cnh ca nó là các đon thng. Ta gi
mng ti ưu trong bài toán Steiner là cây Steiner.
2. Phân tích bài toán Steiner cho n = 4 đim
Nghim ca bài toán Steiner là mt h thng các đon thng ni các đim
đã cho vi các đim Steiner ta thêm vào, cho nên chúng ta không th nêu
quy lut tng quát để xác định chính xác đó là các đim nào và các đon
thng đó được ni như thế nào. Để đi ti phương pháp tng quát, ta gii
bài toán cho trường hp n = 4 đim. Hơn thế na, ta chn 4 đim đó là 4
đỉnh ca mt hình vuông cnh 1 để d gii.
4
Bài toán 1: Hãy dng mt mng lưới giao thông ni 4 đỉnh ca mt hình
vuông ABCD cnh 1 vi tng độ dài nh nht, sao cho t mt đỉnh tùy ý
ca hình vuông, ta có th đi theo các cnh ti các đỉnh còn li ca hình
vuông.
Trong quá trình tìm kiếm mng ti ưu, ta s s dng định lí 11 quen biết
sau:
Định lí 1.
Trên mt phng có mt tam giác đều ABC và mt đim M. Khi đó ta có
bt đẳng thc MB + MC MA, vi đẳng thc ch khi M nm trên cung
BC ca đường tròn ngoi tiếp tam giác ABC.
Định lí 11 trên có th chng minh d dàng nh định lí Prômêtê m rng,
được phát biu như sau:
Định lí 2. Cho trước 4 đim ABCD, khi đó ta có bt đẳng thc
AB.CD + AD.BC AC.BD,
đẳng thc xy ra ch khi ABCD là mt t giác ni tiếp.
Ta thy rng mng ti ưu ca chúng ta phi là mt cây cha các đỉnh ca
hình vuông ABCD đã cho. Bây gi chúng ta xem xét bài toán theo s các
đim Steiner:
 Nếu ch có không có đim Steiner nào c:
5