Bàn về sai lệch áp suất dầu điều khiển phanh
Áp sut phanh du trên ôtô có bộ điều hòa lc phanh theo tải trọng và áp sut là
vấn đề đang được bàn luận nhiều trên các diễn đàn nhất là sau scố gặp phải trên
xe của Toyota.
Áp suất điều khin phanh dầu được hình thành trên cơ struyền năng lượng điều
khin từ bàn đạp phanh ti c xilanh bánh xe thc hiện điều khiển cơ cấu phanh,
tạo nên mômen phanh thỏa mãn nhu cầu tiêu hao động năng chuyển động của ôtô.
Sự tiêu hao động năng của ôtô cao nht sẽ cho phép nhanh chóng dng ôtô vi
quãng đường phanh ngn nht. Tuy nhiên, trong quá trình phanh mun tiêu hao
động năng đến mc cao nht, cấu phanh phải thc hin khả năng sinh ra lực
phanh ln nht, phù hp vi trạng thái đa dạng của mặt đường và tải trọng.
Bộ điều hòa lực phanh đảm nhn vic phân chia lc phanh trên các cu gn sát vi
điều kin yêu cu. Hin nhiên, s phân chia như vậy sẽ không thể hoàn toàn bám
sát vi trạng thái mặt đưng, tải trọng và được thỏa mãn gần đúng. Đó là lý do v
sau này trên ôtô con không mn mà bố trí vi bđiều hòa mà mà chuyn sang s
dụng ABS. Tuy nhiên, khi xét đến vn đề này cn phải chp nhn phân chia mt
cách gần đúng. Từ lí do đó sgần đúng được tiêu chun ECE R13 kim soát như
trình bày trên đồ thị của tiêu chun cho ôtô con dưới 9 chngi (hình 1).
Hình 1: Tiêu chuẩn ECE R13 kim soát cho ô tô M1
Ssai lch vphân chia lc phanh có thể được chp nhn trong vùng màu tím vi
mọi chế độ tải trọng (tkhông tải đến đy tải) và mọi gia tc phanh (tcường độ
phanh nhỏ xp xỉ 0 m/s2 đến lớn hơn 8 m/s2). Trên đồ thị biu din mt trạng thái
điển hình. Ở trạng thái này c đường cong tn dụng hiu quả phanh của cu trước
và cu sau n1, n2 nm trong ng được chp nhn (vùng màu tím).
Như vậy, trong thc tế chế tạo, trên hthng dẫn động phanh du, khó có thphân
chia chính xác (thông qua mt giá trị) để đánh giá mức độ đm bảo an toàn khi
phanh, điều này được tiêu chun làm rõ nhvùng làm việc được chp nhn hay
ng không được chp nhn.
Trong mt trường hp cụ thể trình bày trong bài viết này, vi các sliu giả định
cho bộ điu hòa lực phanh điều chỉnh theo tải trọng và áp sut dẫn động điều
khin, thiết lp các quan htheo áp suất điều khin trên hai trục tọa độ p1 (của cu
trước hay xi lanh chính) và p2 (của cu sau), như trên đồ thị của hình 2.
Quan háp suất điều khin p1 và p2 khi không có bộ điều hòa là đường phân giác
OK. Trong khi đó đường cong yêu cu ng vi không tải là eyc (không tải) và vi
đầy tải là eyc (đầy tải). Các đường hiu chỉnh nhbđiều hòa theo tải trọng sẽ ln
lượt da vào áp sut và tải trọng, tạo nên chùm đường trải tD1C1 (edc1) đến
D3C3 (edc3). Trong đó: D1C1 là đường điều chỉnh ng vi trạng thái không tải,
D3C3 là đường điều chỉnh ng vi trạng thái đầy tải.ng điu chỉnh nm gia
c đường D1C1, D3C3, và đường OK (trên hình 2 là vùng màu xanh lá cây).
Hình 2: ng điều chỉnh áp sut của bộ điều hòa động vi p2=35
kPa
(Sliu mang tính cht minh họa)
Để thc hin lp ráp và sa cha, các tài liu cho kim tra giá trị áp sut không tải
bng cách lắp đồng hồ đo p1 và p2 trước gii hạn điều chỉnh (ví dụ tại trước đim
D1 p1= p2 =150 kPa) và tại sau khi đã điều chỉnh (ví dụ điểm C1 có p1 =800 kPa
và p2 =350 kPa). Nếu kể đến sai lch cho phép ±50 kPa, vùng điều chỉnh ở áp sut
cao tại điểm C1 nm trong giá trị áp sut 300 kPa đến 400 kPa. Như vậy vùng điều
chỉnh còn mrộng hơn ng điu chỉnh của hình 2.
Nếu cùng vi ôtô con nêu trên, áp sut kim tra chế độ không tải là 550 kPa,
vùng hiu chỉnh được thc hin t D2C2 (edc2), đến D3C3 (edc3). Nếu kể đến
sai lch cho phép vùng điu chỉnh ở áp sut cao tại điểm C2 nm trong giá trị áp
sut 500 kPa đến 600 kPa và rộng hơn so với vùng màu xanh của hình 3.
Hình 3: ng điều chỉnh áp sut của bộ điều hòa động vi
p2=550 kPa
(Sliu mang tính cht minh họa)
So sánh kết quả của hai vùng điều chỉnh trên hình 2 và hình 3 có thnhn thy:
Khi tăng áp suất điều khin t(C1) 350 kPa lên (C2) 550 kPa, vùng điu chỉnh
của bộ điu hòa lc phanh bị thu hẹp. Sthu hẹp này xảy ra ng tải nhỏ và
va. Vùng không được điều chỉnh theo khả năng của bộ điều a được tả bng
màu da cam trên hình 3.
Tại vùng màu da cam, áp suất điều khin trên cu sau lớn hơn áp sut yêu cu và
các bánh xe cu sau có thể bị bó cng và dễ xảy ra trượt bên nguy him.
Vi ví dụ minh họa của bài viết này, có th nhn thy tác dụng của bộ điều hòa
theo tải trọng bị giảm. Để phân tích tỷ mỷ hơn về vn đề này cn có các sliu cụ