
BỘ CÔNG THƯƠNG
Dự án hỗ trợ thương mại đa biên EU – Việt Nam
Hoạt động CB - 2A “Hỗ trợ Bộ Công Thương xây dựng
chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 - 2020
Báo cáo chuyên đề
CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
XUẤT NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 – 2020
Thực hiện chuyên đề: PGS.TS Trần Công Sách
Viện Nghiên cứu thương mại – Bộ Công Thương
Hà Nội, 11 - 2010

1
Lời mở đầu
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đang vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động bất lợi của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu để bước vào
thời kỳ phát triển mới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển nhanh, bền vững. Trong quá trình đó, xuất nhập
khẩu tiếp tục là một động lực quan trọng đối với tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy hội nhập và tăng cường vị thế
của nền kinh tế nước ta trong kinh tế toàn cầu.
Trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất nhập khẩu đã đạt được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng, nhưng sau khi gia nhập WTO,
xuất khẩu đã tăng chậm lại, nhập siêu tăng cao, một số chỉ tiêu phát
triển vẫn chưa đạt được mục tiêu đã xác định trong Chiến lược phát
triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010, trong Đề án phát triển
xuất khẩu 2006 – 2010. Trong 10 năm tới, nền kinh tế nước ta tiếp
tục hội nhập quốc tế sâu hơn và nằm trong khu vực phát triển năng
động nhất thế giới, khu vực cạnh tranh của nhiều nền kinh tế đang đi
lên mà phần lớn có năng lực cạnh tranh cao hơn, đặc biệt là sự trỗi
dậy của Trung Quốc. Vì thế, để đón bắt được những cơ hội phát
triển mới và vượt qua những thách thức, Việt Nam cần có quan điểm
và định hướng Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu phù hợp, nhanh
chóng phục hồi nhịp độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng
trưởng xuất khẩu, nhằm tạo ra sự bứt phá cho phát triển nhanh, bền
vững.
Từ yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của
Đảng, cụ thể hóa các quan điểm và định hướng Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020, chuyên đề nghiên cứu: “Quan điểm
Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 – 2020” được
xây dựng để cung cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan
điểm chỉ đạo Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 –
2020.
Nội dung chuyên đề được trình bày thành 3 phần:

2
I. Một số hạn chế, thách thức đối với phát triển kinh tế và phát
triển xuất nhập khẩu của Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
II. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát
triển xuất nhập khẩu thời kỳ tới
III. Các quan điểm phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020
Dưới đây là nội dung chuyên đề:

3
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. MỘT SỐ HẠN CHẾ, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Một số hạn chế thách thức đối với phát triển nền kinh tế nước ta
trong hội nhập quốc tế
- Trong xã hội còn tồn tại tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn tăng trưởng
nhanh và chưa nhận thức đúng về hội nhập quốc tế (HNQT), Hạn chế này về
nhận thức trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân thường biểu hiện
ở những dạng thức khác nhau, như:
+ Mong muốn đạt được tốc độ tăng trưởng cao nên tập trung cao độ cho
tăng trưởng mà xem nhẹ vấn đề phát triển bền vững. Trong điều kiện mô hình
tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư và xuất khẩu, muốn tăng trưởng nhanh thì
phải duy trì tỉ lệ đầu tư cao trong GDP, nhưng hiệu quả đầu tư thấp nên lãng
phí nguồn lực cho tăng trưởng. Đầu tư càng tăng cao thì chất lượng và hiệu
quả tăng trưởng càng thấp. Năm 2008, hệ số nguồn lực/GDP đầu người của
Việt Nam là 0,126, cao gấp 8,4 lần của Trung Quốc (0,015) và cao gấp 5,47
lần của Ấn Độ (0,023). Muốn tăng trưởng nhanh, phải đẩy mạnh xuất khẩu,
nhưng mô hình tăng trưởng xuất khẩu đang chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên và dựa vào nhập khẩu nên xuất khẩu tăng nhanh dẫn đến thâm dụng tài
nguyên, cạn kiệt tài nguyên và nhập siêu tăng cao, ảnh hưởng tới các cân đối
vĩ mô. Điều đó cũng đồng nghĩa với phát triển không bền vững.
+ Tư tưởng thụ động, thiếu tính chủ động, tích cực trong HNQT nên
không nâng cao được năng lực độc lập tự chủ trong hoạt động HNQT; khi thời
cơ đến không kịp thời đón bắt để vượt lên phát triển nhanh, hoặc gặp khó khăn
thì chán nản để mất tự chủ. Điều đó dẫn đến tư tưởng muốn duy trì bảo hộ cao

4
cho các ngành thay thế nhập khẩu, cản trở tự do hóa và không chú trọng nâng
cao sức cạnh tranh để vươn ra thị trường nước ngoài, hướng về xuất khẩu.
+ Tư tưởng mơ hồ hoặc nhận thức chưa đúng về HNQT, gia nhập
WTO của Việt Nam; coi đó là mục tiêu chứ không phải là cách thức phát triển;
hoặc đó là cơ hội nhiều, thách thức ít… nên thiếu quyết tâm, nỗ lực sáng tạo
để tăng cường năng lực độc lập tự chủ để vượt qua thách thức, tận dụng cơ hội
nhằm phát triển nhanh hơn.
- Nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng dựa vào khai thác tài
nguyên là chủ yếu, mới khai thác lợi thế so sánh mà ít dựa vào lợi thế cạnh
tranh, chưa chuyển mạnh lên khai thác kỹ thuật để phát triển theo chiều sâu,
tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tỉ lệ khai thác
năng lượng trong tổng thu nhập quốc gia1 (GNP) của thời kỳ 1990 – 2008 có
xu hướng tăng nhanh từ 4% - 7,5% trong giai đoạn 1990 – 2000 lên 10 – 13%
trong giai đoạn 2001 – 2004, và vọt lên 16 – 19% những năm 2005 – 2010
(chỉ số này của Ấn Độ trong cả thời kỳ 1990 – 2008 chỉ dao động ở mức 3-
4%). Trong các động năng tăng trưởng của nền kinh tế thời kỳ 1990 – 2010,
yếu tố năng suất lao động chỉ đóng góp gần 30%, còn yếu tố vốn đóng góp
50% và yếu tố lao động đóng góp 20% (các chỉ số tương ứng của Ấn Độ trong
thời kỳ1990 - 2005 là 36%, 40% và 24%). Chỉ số năng suất Tổng hợp (TFP)2
có xu hướng giảm từ 4,31%/năm trong giai đoạn 1991 – 1995 xuống 2,56%
trong giai đoạn 1996 – 2000 và 1,7%/năm trong giai đoạn 2001 – 2007 (riêng
năm 2000 là 0,28% và năm 2006 là 2,7%). Vì thế, nội năng tự chủ phát triển
của nền kinh tế chậm được nâng lên và nguồn tài nguyên nhanh bị cạn kiệt,
ảnh hưởng dài hạn cho đất nước.
- Đầu tư tăng cao nhưng còn dàn trải, nhiều mũi nhọn, nhiều trọng điểm ưu
tiên hiệu quả thấp, cơ cấu đầu tư mất cân đối. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ
1 Khai thác năng lượng = khai thác thực tế (gồm dầu thô, khí đốt và than) x đơn giá khai thác – Nguồn WDI
(2009)
2 Năng suất lao động xã hội được tính bằng cách chia GDP theo giá thực tế cho tổng số lao động đang làm
việc.