ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 34

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ

Ở NGƯỜI VIỆT NAM

PGS. TS. BS DƯƠNG VĂN HẢI ThS. BS. NGUYỄN PHƯỚC VĨNH BS. NGUYỄN QUANG HIỂN

NỘI DUNG

MỞ ĐẦU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

KẾT LUẬN

MỞ ĐẦU

Giải phẫu động mạch thận cần thiết trong điều trị ngoại khoa.

1

Động mạch thận đoạn trong xoang thận liên quan đến nhiều phương pháp điều trị (cắt thận bán phần, lấy sỏi thận, thuyên tắc động mạch thận,…).

MỞ ĐẦU

Trên thế giới: Đã có nhiều NC về sự phân nhánh của ĐM thận, đặc điểm các ĐM phân thùy trong xoang thận.

1

Tại Việt Nam: Có nhiều NC về giải phẫu động mạch thận tại cuống thận, rốn thận.

Chưa có nhiều NC về các phân nhánh của động mạch thận.

Thực hiện đề tài này trên người Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu: 40 thận của 20 xác.

2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cách tiến hành:

Tiến hành phẫu tích và thu thập dữ liệu.

2

Phương pháp đo nửa chu vi động mạch

Thận được cắt rời và nạo bỏ nhu mô Đường mổ trong nghiên cứu Bộc lộ các thành phần tại cuống thận trước khi cắt thận

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU:

Tuổi:

Trung bình: 68,30 ± 13,05 tuổi Trẻ nhất: 41 tuổi, lớn nhất: 87 tuổi.

Giới tính:

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH THẬN:

Số lượng ĐM thận chính:

3

Số lượng động mạch thận chính trong cuống thận.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH THẬN:

Số lượng ĐM thận chính:

Dạng Thận phải Thận trái Tính chung

3

18 (90%) 18 (90%) 36 (90%)

2 (10%) 2 (10%) 4 (10%) 1 ĐM: số trường hợp (tỷ lệ %) 2 ĐM: số trường hợp (tỷ lệ %)

Tổng

20

20

40

Số lượng động mạch thận chính trong cuống thận.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH THẬN:

Số lượng ĐM thận chính:

Tác giả

1 ĐM (%) 2 ĐM (%) Hơn 2 ĐM (%)

Chúng tôi

90,00

10,00

0,00

3

Võ Văn Hải và Dương Văn Hải[8]

93,75

4,69

1,56

Trịnh Xuân Đàn[5]

68,52

20,37

11,11

Trịnh Xuân Đàn và Lê Gia Vinh[3]

66,6

26,7

6,7

Trịnh Xuân Đàn và Lê Văn Minh[4]

65,8

26,8

7,4

1,24

Bùi Văn Mạnh[9]

83,85

14,91

84,2

13,5

2,3

Sampaio và Passos[26]

87,7

12,3

0,00

Kyle J. W. và cs[19]

86,6

11,43

1,96

Rocco và cs[22]

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH THẬN:

Các động mạch cực từ động mạch chủ bụng:

2 động mạch cực trên (5,00%). 1 động mạch cực dưới (2,50%).

3

Động mạch cực dưới

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH THẬN:

Các động mạch cực từ động mạch chủ bụng:

25

20.80

20

3

15.07

15

ố s

10.94

9.59

10

n ầ T

7.00

5.50

5.00

4.80

5

2.50

1.56

0

Anson

Lê Văn Cường

Kyle và cộng sự

Chúng tôi Võ Văn Hải – Dương Văn Hải

ĐM cực trên

ĐM cực dưới

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.3. VỊ TRÍ PHÂN NHÁNH CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN:

3

Vị trí phân nhánh của ĐM thận a: ngoài xoang thận b: trong xoang thận

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.3. VỊ TRÍ PHÂN NHÁNH CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN:

Vị trí phân nhánh Thận phải Thận trái Tính chung

3

Trong xoang: số trường hợp (tỷ lệ %)

3 (16,17%)

5 (27,78%)

8 (22,22%)

Ngoài xoang: số trường hợp (tỷ lệ %) 15 (83,33%) 13 (72,22%) 28 (77,78%)

p = 0,691

Trong đa số các trường hợp, động mạch thận chính phân thành các ngành chính ở ngoài xoang thận.

Tổng 18 18 36

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.3. VỊ TRÍ PHÂN NHÁNH CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN:

Đa số phân nhánh ngoài xoang thận.

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Nhóm I: phân đôi thành 2 ngành trước sau bể thận.

Nhóm II: có nhánh bên tách sớm, phân đôi thành 2 ngành.

Nhóm III: động mạch thận chia ba hoặc chia tư.

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Nhóm

Số trường hợp

Tỷ lệ (%)

Nhóm I

19

52,78

3

Nhóm II

9

25,00

Nhóm III

8

22,22

Tổng

36

100,00

Đa số các trường hợp (52,78%), ĐM thận được xếp vào nhóm I.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Tỷ lệ các dạng phân nhánh:

Tác giả Nhóm I (%) Nhóm II (%) Nhóm III (%) Cỡ mẫu

3

Chúng tôi 52,78 25,00 22,22 36

Thống nhất: dạng chia 2 là phổ biến nhất.

Daescu[16] 70, 00 30,00 60

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm I

Ngành sau:  Dạng chia đôi.  Dạng trục chính.

3

Ngành trước:  Dạng chia đôi.  Dạng chia ba.  Dạng chia tư.  Dạng trục chính.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm I

Dạng ngành trước Số trường hợp Tỷ lệ (%)

Dạng chia đôi 9 47,37

3

Dạng chia ba

5

26,32

Dạng chia tư 2 10,53

Tổng

19

100,00

Ngành trước phân chia ưu thế theo dạng chia đôi.

Dạng trục chính 3 15,79

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm I

Dạng trục chính

15

78,95

Dạng ngành sau Số trường hợp Tỷ lệ (%)

3

Dạng chia đôi 4 21,05

Ngành sau phân chia ưu thế theo dạng trục chính.

Tổng 19 100,00

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm I

100%

15.79

21.05

10.53

80%

3

26.32

60%

ệ l

ỷ T

78.95

40%

47.37

20%

0%

Ngành sau

Ngành trước

Dạng chia đôi

Dạng trục chính

Dạng chia 3

Dạng chia 4

Dạng phân nhánh của ngành sau ĐM thận:

Fine và Keen: trục chính (50%), chia đôi (30%), chia ba (10%).

 Chúng tôi: 2 dạng: trục chính (78,95%) và chia đôi (21,05%).

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm II

Dạng 1 nhánh tách sớm: 8 trường hợp.

Dạng 2 nhánh tách sớm: 1 trường hợp.

3

Dạng nhánh bên phổ biển nhất:

 Trịnh Xuân Đàn: cấp máu cho vùng dưới thận S4.

 Chúng tôi: cấp máu cho vùng trước trên S1, S2.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Động mạch thận thuộc nhóm III

Dạng chia ba: 7 trường hợp.

Dạng chia tư: 1 trường hợp.

3

Trong dạng chia ba: dạng 2 nhánh đi trước và 1 nhánh đi sau

đài bể thận chiếm ưu thế.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐM THẬN CHÍNH:

Nhiều động mạch thận chính:

4 trường hợp: 1 ĐM đi trước, 1 ĐM đi sau đài bể thận.

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.5. SỰ CẤP MÁU CHO NHU MÔ THẬN:

4 phân vùng: Cực trên Giữa trước Cực dưới Giữa sau.

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.5. SỰ CẤP MÁU CHO NHU MÔ THẬN:

Nhánh trước

57,50

13,4

Nhánh sau

17,50

Vùng nhu mô Nguồn cấp máu Chúng tôi (%) Sampaio và Aragao[25] (%)

Cực trên

3

Cả hai

25,50

86,6

Nhánh trước

47,50

62,2

Nhánh sau

25,00

0,00

Cả hai

27,50

37,8

Nhánh trước

97,50

100,0

Cực dưới

Cả hai

2,50

0,00

Nhánh sau

100,00

100,0

Vùng giữa trước

Vùng giữa sau

Cả hai

2,50

0,00

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Đường kính ĐM thận:

Động mạch Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn (mm) Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Số mẫu

3

5,53 1,00 8,71 3,93 18 Bên phải (DR)

5,25 0,51 6,43 4,28 18 Bên trái (DL)

Tính chung 5,39 0,80 8,71 4,28 36

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Đường kính ĐM thận:

3

DR và DL không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,310.

ĐK của ĐM thận chính: 5,39 ± 0,80 mm (95% CI: 5,11 – 5,66 mm).

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Phải

Trái

Tác giả

1 ĐM thận 2 ĐM thận 1 ĐM thận 2 ĐM thận

Chúng tôi

5,53 ± 1,00

5,25 ± 0,51

3

5,1 – 5,7

3,8 – 4,9

5,0 – 5,7

3,1 – 5,3

Võ Văn Hải – Dương Văn Hải[7]

Trịnh Xuân Đàn[5]

5,0 ± 1,1

5,0 ± 1,0

Lê Văn Cường[2]

4,34

4,20

5,04

5,22

Nguyễn Phan Ngọc Thảo và cs.[11]

Saldarriaga[24]

4,93

4,80

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Ngành trước sau – nhóm I:

3

DT và DS có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,034.

Đường kính ngành trước lớn hơn ngành sau, p = 0,017.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Ngành trước sau – nhóm I:

Ngành ĐM Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn (mm) Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Số mẫu

3

4,50 0,90 7,13 3,12 19 Ngành trước (DT)

3,92 0,74 5,09 1,99 19 Ngành sau (DS)

Đường kính ngành trước động mạch thận thuộc nhóm I lớn hơn ngành sau tương ứng.

→ Góp phần khẳng định vùng cấp máu của ngành trước rộng hơn so với ngành sau.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Ngành trước sau – nhóm II:

Ngành ĐM Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn (mm) Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Số mẫu

3

Ngành trước 3,79 0,65 4,82 2,99 9

Ngành sau 3,79 0,43 4,63 3,18 9

Đường kính ngành trước và ngành sau ĐM thận nhóm II nhỏ hơn nhóm I.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

Nhánh cấp 1 – nhóm III:

Dạng ĐM Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn (mm) Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Số mẫu

3

Chia ba 5,30 1,07 7,56 2,70 7

Chia tư 6,79 0,36 7,24 6,32 1

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.6. KÍCH THƯỚC ĐM THẬN VÀ CÁC PHÂN NHÁNH:

2 ĐM thận chính:

Động mạch Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn (mm) Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Số mẫu

3

Trước đài bể thận 6,30 0,79 5,01 7,01 4

Sau đài bể thận 6,10 0,92 4,52 6,78 4

Đường kính của từng ĐM tương đương trường hợp có 1 ĐM thận chính.

Tính chung 6,21 0,87 4,52 7,01 4

KẾT LUẬN

1. Đặc điểm ĐM thận:

Đa số có 1 ĐM thận chính (90%), 10% có 2 ĐM thận chính.

5%: ĐM cực trên, 2,5%: ĐM cực dưới từ ĐM chủ bụng.

2. Vị trí phân nhánh:

4

77,78%: ngoài xoang thận, 22,22%: trong xoang thận.

Thận phải và thận trái: không khác biệt, p = 0,480.

3. Các dạng phân nhánh:

Nhóm I: 52,78%.

Nhóm II: 25,00%.

Nhóm III: 22,22%.

KẾT LUẬN

4. Sự cấp máu cho nhu mô thận:

Cực trên

57,50

17,50

25,50

Phân vùng Phân nhánh trước Phân nhánh sau Cả hai

4

Cực dưới 47,50 25,00 27,50

Giữa sau

97,50

2,50

Giữa trước 97,50 – 2,50

KẾT LUẬN

5. Đường kính ĐM:

1 ĐM thận chính: 5,39 ± 0,80 mm (95% CI: 5,11 – 5,66 mm).

2 ĐM thận chính: ĐM đi trước đài bể thận: 6,30 ± 0,79 mm

ĐM đi sau đài bể thận: 6,10 ± 0,92 mm.

4

4,50 ± 0,90 mm 3,79 ± 0,65 mm

3,92 ± 0,74 mm 3,79 ± 0,43 mm

Chia 3: 5,30 ± 1,07 mm. Chia 4: 6,79 ± 0,36 mm.

KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.

Nghiên cứu trên khuôn đúc hay hình ảnh học (CT,

DSA), trên đối tượng người sống.

4

Cần phân loại và mô tả sự phân nhánh động mạch thận một cách thống nhất.

Ứng dụng trên lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Văn Cường (2012), Giải phẫu người – Sách đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 841 – 859. 2. Lê Văn Cường (1991), Các dạng và dị dạng của động mạch ở người Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ

Chí Minh, tr. 123 – 127.

3. Trịnh Xuân Đàn và Lê Gia Vinh (1995), “Góp phần nghiên cứu mạch máu cuống thận người Việt Nam trưởng thành”, Hình thái

ự kiến: học, tập 5, tr. 14 – 15.

4. Trịnh Xuân Đàn và Lê Văn Minh (1996), “Nghiên cứu dạng có nhiều động mạch thận”, Hình thái học, tập 6 (1), tr. 32 – 34. 5. Trịnh Xuân Đàn (1999), Nghiên cứu giải phẫu hệ thống bể đài thận và mạch máu, thần kinh thận của người Việt Nam trưởng

thành, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 39 – 76.

6. Nguyễn Trí Dũng (2009), Phôi thai học tạng và hệ thống, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, TP. Hồ Chí Minh, tr. 216 – 254. 7. Võ Văn Hải (2004), Đặc điểm giải phẫu học cuống thận và rốn thận người Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.

Hồ Chí Minh, tr. 100 – 103.

8. Võ Văn Hải và Dương Văn Hải (2007), “Một số đặc điểm giải phẫu mạch máu thận trong cuống thận và rốn thận người Việt

Nam”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 11, tr. 488 – 495.

9. Bùi Văn Mạnh (2015), “Nghiên cứu các dạng động mạch thận trong cuống thận ở người sống hiến thận tại bệnh viện quân y

103”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, số 4 – 2015, tr. 120 – 124.

10. Nguyễn Quang Quyền (2008), Bài giảng Giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 183 – 256. 11. Nguyễn Phan Ngọc Thảo (2013), Khảo sát giải phẫu bình thường và các biến thể của động mạch thận ở người trưởng thành

bằng X Quang cắt lớp điện toán, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 30 – 41.

12. Anson B.J, Pick J.W, and Catlldwell E.W (1992), “The Cardiovascular System”, “Urinary Organs in The Urogenital System”,

Morris’s Human Anatomy, twelfth edition, McGraw-Hill, pp. 731, 746 – 749, 835 – 836, 1457 – 1479.

13. Aristotle S, Sundarapandian, and Felicia C. (2013), “Anatomical study of variations in the blood supply of kidneys”, J Clin Diagn

Res, 7(8), pp. 1555 – 1557.

14. Brödel M. (1911), “The intrinsic blood – vessels of the kidney and their signifcance in nephrotomy”, Bulletin of the Johns

Hopkins Hospital, 12, pp. 10 – 13.

15. Budhiraja V, Rastogi R, and Asthana A.K. (2010), “Renal artery variations: embryological basis and surgical correlation”, Rom J

Morphol Embryol, 51(3), pp. 533 – 536.

16. Daescu E, Zahoi D.E, Motoc A. et al (2012), “Morphological variability of the renal artery branching pattern: a brief review and

an anatomical study”, Rom J Morphol Embryol, 53(2), pp. 287 – 291.

Tài liệu tham khảo

17. Fine H, and Keen E.N. (1966), “The arteries of the human kidney”, Journal of Anatomy, 100(4), pp. 881 – 894. 18. Graves F.T. (1954), “The anatomy of the intrarenal arteries and its application to segmental resection of the kidney”, British

Journal of Surgery, 42(172), pp. 132 – 139.

19. Kyle W, Bhayani S.B, Belani J. et al (2005), “Extrarenal vascular anatomy of kidney: Assessment of variations and their relevance

ự kiến:

to partial nephrectomy”, Urology, 66(5), pp. 985 – 989.

20. Mishra G.P, Bhatnagar S, and Singh B. (2015), “Anatomical Variations of Upper Segmental Renal Artery and Clinical

Significance”, J Clin Diagn Res, 9(8), pp. 1 – 3.

21. Netter F.H. (2014), Atlas of human Anatomy, sixth edition, Elsevier Saunder, Philadelphia, pp. 309 – 320. 22. Rocco F, Cozzi L.A, and Cozzi G. (2015). “Study of the renal segmental arterial anatomy with contrast-enhanced multi-detector

computed tomography”, Surg Radiol Anat, 37(5), pp. 517 – 26.

23. Sadler T.W. (2012), Langman's Medical Embryology, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, pp. 232 – 260. 24. Saldarriaga B, Perez A.F, and Ballesteros L.E. (2008), “Morphological Expression of the Renal Artery. A direct anatomical study

of additional renal arteries in a Colombian mestizo population”, Folia Morphol (Warsz), 26(1), pp. 31 – 38.

25. Sampaio F.J, and Aragao A.H. (1990), “Anatomical relationship between the intrarenal arteries and the kidney collecting

system”, Journal of Urology, 143, pp. 679 – 681.

26. Sampaio F.J, and Passos M.A. (1992), “Renal arteries: anatomic study for surgical and radiological practice”, Surg Radiol Anat,

14, pp. 113 – 117.

27. Schoenwolf G.C, Bleyl S.B, Brauer P.R. et al (2015), Larsen's Human embryology, fifth edition, Elsevier, Philadelphia, pp. 375 –

393.

28. Shoja M.M, Tubbs R.S, Shakeri A. et al (2008), “Peri-hilar branching patterns and morphologies of the renal artery: a review

and anatomical study”, Surg Radiol Anat, 30, pp. 375 – 382.

29. Smith A.D, Badlani G.H, Preminger G.M. et al (2012), Smith's textbook of endourology, Wiley – Blackwell, West Sussex, pp. 63

– 94.

30. Standring S. (2016), Gray's Anatomy: The anatomical basis of clinical practice, forty-first edition, Elsevier, Philadelphia, pp.

1199 – 1255.

31. Sykes D. (1963), “The arterial supply of the human kidney with special reference to accessory renal arteries”, British Journal of

Surgery, 50(222), pp. 368 – 374.

32. Wein A.J, Kavoussi L.R, Partin A.W. et al (2015), Campbell – Walsh Urology, eleventh edition, Elsevier, Philadelphia, pp. 967 –

1088.

CHÂN THÀNH CÁM ƠN.

nguyenquanghienmd@gmail.com