ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ HỒNG AN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG Ở
TRẺ EM DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội – Năm 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ HỒNG AN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG Ở
TRẺ EM DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Hồng Nhân
Hà Nội – Năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường Đại học Y – Dược thuộc Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội
- Phòng đào tạo Đại học, Bộ môn Ngoại Thần kinh.
- Ban Giám đốc bệnh viện Việt Đức.
- Khoa PTTK, phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Việt Đức.
- TS.Lê Hồng Nhân: Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
- Tập thể các thầy, cô trong Bộ môn Ngoại thần kinh Đại học Quốc gia
Hà nội và các anh, chị trong khoa PTTK II và Trung tâm phẫu thuật Thần
kinh bệnh viện Việt Đức đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình: Ông, bà, cha, mẹ, anh trai, cùng bạn bè bằng hữu, những người đã dành
cho tôi sự động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi xin ghi nhận những tình cảm tốt đẹp và công lao ấy!
Hà Nội, ngày tháng năm
SV LÊ HỒNG AN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 1
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu máu tụ NMC ............................................... 1
1.1.1 Chẩn đoán ............................................................................................. 1
1.1.2. Điều trị ................................................................................................. 2
1.2. Phân loại nhóm tuổi trẻ em ........................................................................ 3
1.3. Đặc điểm não bộ trẻ em ............................................................................. 3
1.3.1. Đại não ................................................................................................. 3
1.3.2. Tiểu não. ............................................................................................... 5
1.3.3. Não thất. ............................................................................................... 5
1.3.4. Thân não. .............................................................................................. 5
1.3.5. Đặc điểm hệ thống xương hộp sọ,màng cứng ở trẻ em. ...................... 6
1.4. Sự khác biệt sọ não trẻ em so với người trưởng thành .............................. 7
1.5. Sinh bệnh học của máu tụ NMC do chấn thương: ..................................... 8
1.5.1 Đặc điểm hình thành của máu tụ NMC do CTSN ở trẻ em. ................. 8
1.5.2. Nguồn chảy máu gây nên máu tụ NMC trong sọ. ............................... 9
1.5.3.Hậu quả của máu tụ NMC: ................................................................... 9
1.6. Những biểu hiện lâm sàng của máu tụ NMC ở trẻ em. ........................... 14
1.6.1. Rối loạn tri giác. ................................................................................. 14
1.6.2 Dấu hiệu thần kinh khu trú.................................................................. 18
1.6.3 Tình trạng toàn thân: ........................................................................... 19
1.7.Chẩn đoán hình ảnh ................................................................................... 19
1.7.1. XQ quy ước sọ ................................................................................... 19
1.7.2. Chụp động mạch não: ........................................................................ 19
1.7.3 Siêu âm xuyên sọ ................................................................................ 19
1.7.4 Cắt lớp vi tính...................................................................................... 20
1.7.5 Cộng hưởng từ .................................................................................... 21
1.8. Thiếu máu toàn thân ................................................................................. 22
1.9. Điều trị ...................................................................................................... 22
1.9.1 Điều trị phẫu thuật .............................................................................. 22
1.9.2 Theo dõi và và đánh giá sau mổ.......................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu....................................... 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại ................................................................................... 25
2.1.3 Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 25
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 25
2.2.1. Loại hình nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2.2. Cỡ mẫu. .............................................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1 Hành chính .......................................................................................... 25
2.3.2 Dịch tễ học lâm sang ........................................................................... 26
2.3.3. Lâm sàng ............................................................................................ 26
2.3.4. Chẩn đoán hình ảnh ........................................................................... 28
2.3.5 Các xét nghiệm cận lâm sàng.............................................................. 28
2.3.5. Các phương pháp điều trị phẫu thuật ................................................. 29
2.3.6 Tóm tắt phác đồ điều trị nội khoa sau mổ máu tu NMC ở trẻ em. .... 31
2.3.7.Phương pháp đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật ....................... 31
2.3.8 Đánh giá sau mổ bằng chẩn đoán hình ảnh: ....................................... 32
2.4. Xử lý, phân tích số liệu ............................................................................ 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Dịch tễ học lâm sàng ................................................................................ 33
3.1.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi ................................................................. 33
3.1.2 Phân bố bệnh nhi theo giới ................................................................. 33
3.1.3.Nguyên nhân chấn thương .................................................................. 34
3.1.4. Phương tiện gây tai nạn ..................................................................... 34
3.1.5. Thời gian vào viện sau tai nạn ........................................................... 34
3.1.6 Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ ................................................. 34
3.2. Đặc điểm lâm sàng máu tụ NMC do CTSN ............................................ 35
3.2.1. Tri giác lúc vào viện. ......................................................................... 35
3.2.2 Điểm Glasgow trước khi mổ ............................................................... 35
3.2.3. Dấu hiệu lâm sàng thần kinh khác. .................................................... 35
3.2.4Dấu hiệu mạch và huyết áp .................................................................. 36
3.3.Đặc điểm hình ảnh học máu tụ NMC ...................................................... 36
3.3.1 Vị trí khối máu tụ ................................................................................ 36
3.3.2 Vị trí đường vỡ xương sọ .................................................................... 37
3.3.3 Khối lượng máu tụ NMC .................................................................... 37
3.4 Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................. 38
3.4.1 Mức độ thiếu máu ............................................................................... 38
3.4.2. Điện giải và yếu tố đông máu lúc vào viện........................................ 38
3.5. Phương pháp phẫu thuật ........................................................................... 38
3.6. Kết quả điều trị ......................................................................................... 38
3.6.1 Kết quả gần ........................................................................................ 38
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 40
4.1. Đặc điểm dịch tễ và xử trí khi vào viện của đối tượng ............................ 40
4.1.1. Tuổi: ................................................................................................... 40
4.1.2. Giới..................................................................................................... 40
4.1.3. Nguyên nhân chấn thương ................................................................. 41
4.1.4. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện và từ khi vào viện tới khi mổ41
4.2. Đặc điểm lâm sàng máu tụNMC do chấn thương sọ não ........................ 42
4.2.1. Tình trạng tri giác lúc vào viện .......................................................... 42
4.2.2. Dấu hiệu thần kinh khác .................................................................... 43
4.3. Đặc điểm hình ảnh học ............................................................................. 45
4.3.1. Vị trí máu tụ NMC và đường vỡ xương trên CT-scans ..................... 45
4.3.2 Khối lượng máu tụ .............................................................................. 46
4.4 Đặc điểm của thiếu máu trong máu tụ NMC ............................................ 47
4.5. Kết quả điều trị ......................................................................................... 48
4.5.1. Phương pháp phẫu thuật : .................................................................. 48
4.5.2. Kết quả điều trị ................................................................................... 48
KẾT LUẬN .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTSN Chấn thương sọ não
TALNS Tăng áp lực nội sọ
DNT Dịch não tủy
CLVT Cắt lớp vi tính
NMC Ngoài màng cứng
DMC Dưới màng cứng
TNT Trong não thất
RLHH Rối loạn hô hấp
PTTK Phẫu thuật thần kinh
MKQ Mở khi quản
TNGT Tai nạn giao thông
TNLĐ Tai nạn lao động
TNSH Tai nạn sinh hoạt
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Glasgow coma scale.................................................................. 15
Bảng 1.2. Bảng Children Coma Score ...................................................... 15
Bảng 1.3: Thang điểm Glasgow cải tiến dung cho trẻ em< 15 tuổi
D.Símpmon .......................................................................................... 16
Bảng 1.4. Thang điểm Glasgow ở trẻ em .................................................. 17
Bảng 2.1: Chỉ số mạch HA bình thường theo lữa tuổi của Tổ chức Y tế
Thế giới ..................................................................................... 26
Bảng 1.4. Thang điểm Glasgow ở trẻ em .................................................. 26
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhi theo lứa tuổi ................................................. 33
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi theo giới ....................................................... 33
Bảng 3.3. Nguyên nhân chấn thương ........................................................ 34
Bảng 3.4. Phương tiện gây tai nạn giao thông .......................................... 34
Bảng 3.5. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện ................................. 34
Bảng 3.6. Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ ....................................... 35
Bảng 3.7. Điểm Glasgow khi vào viện .................................................... 35
Bảng 3.8. Điểm Glasgow trước khi mổ .................................................... 35
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện các dấu hiệu thần kinh khác khi vào viện .. 36
Bảng 3.10. Dấu hiệu mạch và HA ............................................................... 36
Bảng 3.11. Vị trí máu tụ NMC trong sọ ..................................................... 36
Bảng 3.12. Vị trí đường vỡ xương sọ ......................................................... 37
Bảng 3.13. Khối lượng máu tụ NMC .......................................................... 37
Bảng 3.14. Hemoglobin lúc vào viện của bệnh nhi máu tụ NMC .............. 38
Bảng 3.15. Điện giải và yếu tố đông máu lúc vào viện của bệnh nhi máu tụ
NMC ......................................................................................... 38
Bảng 3.16. Glasgow bệnh nhi lúc ra viện ................................................... 39
Bảng 3.17. Kết quả điều trị xa ..................................................................... 39
Bảng 4.1. So sánh kết quả điều trị ............................................................ 49
Sơ đồ 1.1. Phù não sau CTSN cơ chế và hậu quả ........................................... 11
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Những yếu tố gây TALNS ............................................................. 12
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Atlas giải phẫu người ........................................................................ 7
Hình 1.2 Các loại tụt kẹt trong CTSN ............................................................. 13
Hình 1.3 Hình ảnh máu tụ NMC trên CT ....................................................... 21
Hình 1.4 Máu tụ NMC trên phim MRI ........................................................... 22
Hình 2.1: Mở nắp sọ ........................................................................................ 29
Hình 2.2: Lấy máu tụ ...................................................................................... 30
Hình 2.3: Khâu treo màng cứng vào xương và treo trung tâm ....................... 30
Hình 2.4 Dẫn lưu và dóng da .......................................................................... 31
MỞ ĐẦU
Chấn thương sọ não (CTSN) là loại cấp cứu thường gặp. Cùng với tốc độ
“đô thị hóa” ngày càng tăng và sự “mở mang” của hệ thống đường xá với
những phương tiện tham gia giao thông tốc độ cao ngày càng nhiều làm cho
số lượng CTSN tăng lên.
Ở Châu Âu, theo một số nghiên cứu tổng quan hệ thống năm 2015 báo
cáo tỷ lệ CTSN tổng thể là 262 trường hợp trên 100.000 người [1], [2]. Tại
Việt Nam, CTSN chiếm khoảng 25 – 30% số lượng bệnh nhân bị chấn thương
và 2/3 số bệnh nhân tử vong sau chấn thương là do CTSN [3], [4].
Chấn thương sọ não để lại những thương tổn đa dạng: Ngoài những
thương tích ngoài hộp sọ thường cho là nhẹ như: Máu tụ dưới da đầu hay một
vết thương da đầu có hay không mất tri giác ban đầu, sau khi điều trị thường
không để lại di chứng gì đặc biệt, còn có không ít những CTSN gây biến
chứng nguy hiểm như các loại máu tụ trong sọ trong đó có máu tụ NMC
Nhìn lại tỷ lệ CTSN trẻ em trên toàn thế giới khác nhau tùy theo quốc
gia,với hầu hết các báo cáo tỷ lệ này dao động trong khoảng 47 đến 280 trên
100.000 trẻ em [8]. Tại Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 475.000 trẻ em trong độ
tuổi 0-14 tuổi bị CTSN hàng năm, trong đó có tới 90% trở về nhà với CTSN
nhẹ, 37.000 trẻ em phải nhập viện và 2.685 bệnh nhi tử vong do có máu
tụtrong sọ trong đó có 15% máu tụ NMC [9], [10].
Hiện có rất nhiều công trình nghiên cứu về máu tụ NMC do CTSN về
mọi khía cạnh: Giải phẫu bệnh, sinh lí bệnh, cơ chế tăng áp lực nội sọ
(TALNS), sinh hóa dịch não tủy (DNT)... [5], [6], [7] ở người lớn. Nhưng
những công trình nghiên cứu về máu tụ NMC trẻ em còn chưa có nhiều. Xuất
phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài.
1
“ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG Ở TRẺ EM DO CHẤN
THƯƠNG SỌ NÃO”
với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của máu tụ NMC ở trẻ em.
2. Kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ NMC ở trẻ em.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu máu tụ NMC
1.1.1 Chẩn đoán
Từ thời tiền sử Celse [1]; [2] (25 năm trước Công Nguyên – 50 năm sau
Công Nguyên) đã biết rằng một sang chấn vào đầu có thể gây chảy máu trong
sọ và nguyên nhân chảy máu có thể do có hay không có rạn, vỡ xương sọ.
− Hypocrates và Galien đã nói đến những thương tổn não ở bên đối xứng
với bên bị chấn thương (460 – 377 trước Công Nguyên) nhưng chỉ đến
thời Parre (1510 – 1590) và Vesale (1514 – 1564) [1] [2] mới có các
công trình thông qua mổ xác để chứng tỏ nhận định về đặc điểm của
loại tổn thương này.
− J.P.Petit (1750) [14] là người đầu tiên mô tả một trường hợp máu tụ
NMC thông qua mổ xác.
− Charles Bell một thầy thuốc ở London: Trong quyển “Những nhận xét
trong ngoại khoa” xuất bản 1816 [14]; [15]: Đã bơm dịch có màu vào
động mạch màng não giữa trên tử thi rồi lấy vồ đập mạnh vào vùng thái
dương tới mức màng não long ra và nhận thấy chất dịch màu chảy ra
khoang ngoài màng cứng từ động mạch màng não giữa.Đây là thí
nghiệm đầu tiên chứng tỏ được nguyên nhân của máu tụ NMC.
− Jacobson, Mc Kisock (1885) [14];[15] đã thông báo các biểu hiện lâm
sàng điển hình của máu tụ NMC như khoảng tỉnh, liệt nửa người
− Mc Ewen (1887) [14]; [15] nhận thấy khi một khối máu tụ chèn ép, thì
thùy thái dương bị đẩy lọt vào khe giữa bờ tự do của lều tiểu não và
thân não gây chèn ép vào dây III, gây giãn đồng tử cùng bên.
− Reid và Cone (1939)[14][15] đã thí nghiệm trên súc vật bằng bơm một
loại thuốc vào khoang màng cứng gây chèn ép thùy thái dương. Sau đó
1
mổ xác thì thấy hồi hải mã (Hippocampus) bị tụt kẹt vào khe giữa bờ tự
do của lều tiểu não và thân não- khe Bichat và chèn ép vào dây III cùng
bên.Tác giả giải thích cơ chế giãn đồng tử của máu tụ NMC.
1.1.2. Điều trị:
− Wiesmann (1884) [14][15] đề nghị làm nhiều lỗ khoan khi không tìm
thấy thương tổn (chủ yếu là máu tụ).
− Krönlein (1886) [14][15] đề xuất một số vị trí khoan trên sọ như trên
đường vỡ xương và nhất là vùng thái dương nơi có vùng dễ bó tách của
màng cứng (Girad Marchant) và cũng nêu lên nhận xét máu tụ ngoài
màng cứng thường thấy ở động mạch màng não giữa đi qua.
− Năm 1941 Hồ Đắc Di và Tôn Thất Tùng đã trình bày một số nhận xét
về 205 trường hợp CTSN ở bệnh viện Phủ Doãn (Việt Đức) [12].
− Năm 1956 khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức được thành
lập, từ đó mới tiến hành mổ các trường hợp máu tụ trong sọ do chấn
thương cũng như vết thương sọ não, sau đó mới đào tạo phẫu thuật viên
chuyên ngành thần kinh.
− Công trình được báo cáo đầu tiên của Nguyễn Thường Xuân, Lê Xuân
Trung và Nguyễn Văn Điển (1965) trình bày 140 trường hợp máu tụ
trong sọ được mổ tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 1957 –
1964 [13].
− Năm 1975 Nguyễn Thường Xuân, Dương Chạm Uyên và Đỗ Văn
Thắng đã trình bày 261 trường hợp máu tụ trong sọ được mổ trong 10
năm (1965 – 1974).
− Năm 1982 Lê Xuân Trung đã có bài viết về “Chấn thương và VTSN ở
trẻ em”. Trần Mạnh Trí, Bùi Quang Tuyển, Đặng Đình Nam (1984)
cũng có nhận xét về chẩn đoán và điều trị trên 200 trường hợp CTSN
và máu tụ nội sọ trẻ em được cấp cứu và điều trị ở Viện Quân Y 103.
2
− Trần Quang Vinh (1988) đề cập tới lâm sàng, chẩn đoán và điều trị
bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng hố sau do chấn thương.
− Nguyễn Thanh Vân (2002) có bài viết về đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, xử trí sớm máu tụ NMC của trẻ em do chấn thương sọ não [14].
− Nguyễn Mạnh Hùng (2018) đề cập tới kết quả điều trị máu tụ ngoài
màng cứng do chấn thương ở người trưởng thành [15].
1.2. Phân loại nhóm tuổi trẻ em
Trẻ em trên lâm sàng được tính từ sơ sinh - 16 tuổi, thực ra đây là khái
niệm tương đối vì đến 16 tuổi là tuổi dậy thì cơ thể trẻ em bắt đầu thay đổi
trên 3 phương diện: Cơ thể học, sinh lý, tâm lý.
Theo trường phái các nhà nhi khoa phương tây và được áp dụng rộng rãi
ở nước ta .Vậy phân chia lứa tuổi trẻ em như sau: [16].
- Thời kỳ sơ sinh: Từ lúc đẻ đến 28 ngày
- Thời kỳ bú mẹ: Từ 1-12 tháng sau đẻ
- Thời kỳ răng sữa: Từ 1-6 tuổi
- Thời kỳ thiếu niên, hay tuổi học đường: Từ 7-16 tuổi
- Thời kỳ dậy thì
1.3. Đặc điểm não bộ trẻ em
1.3.1. Đại não
1.3.1.1. Cấu trúc giải phẫu.
− Não sơ sinh có đầy đủ rãnh, thùy như người lớn. Sau khi sinh não vẫn
tiếp tục phát triển rãnh và thùy não. Bề mặt não trẻ 6 tháng hoàn toàn
giống não người lớn.
− Khối lượng: Khối lượng não trẻ em ít hơn so với người trưởng thành
nhưng khi so với trọng lượng cơ thể có tỷ lệ cao hơn ở người lớn. Cân
nặng não sơ sinh là 370 – 390 gam so với não người trưởng thành là
1400 grams nhưng khi so với trọng lượng cơ thể ta có tỷ lệ: 1/5- 1/10 ở
trẻ sơ sinh và 1/30 -1/36 ở người trưởng thành [16]. Nhu cầu cấp máu
cho não cũng tương ứng với với khối lượng não. Khối lượng não phát
3
triển nhanh trong năm đầu, cuối năm thứ nhất trọng lượng não gấp 2
lần rưỡi lúc mới đẻ. Trẻ 9 tuổi cân nặng 1400 grams, từ 9 – 20 tuổi não
chỉ tăng lên 100 gam [17].
− Não trẻ em có 14 tỷ tế bào như người lớn, cũng chia làm 6 lớp, nhưng
phải đến 8 tuổi các tế bào mới hoạt động hoàn toàn như người lớn.
Trong thời kỳ sơ sinh, vỏ não và thể vân chưa phát triển. Lúc đầu chủ
yếu là sự phát triển của trung tâm dưới vỏ là hệ thống Thalamopallidum
(thể vân, thể thị, nhân xám trung ương) sau đó vỏ não và thể vân mới
hình thành và phát triển.
− Khác với người lớn, thân tế bào thần kinh không chỉ nằm ở vỏ ngoài
não mà còn nằm ở cả trong chất trắng. Vì vậy sự phân biệt giữa chất
trắng và chất xám cũng như lớp vỏ và dưới vỏ ở não bộ bào thai và trẻ
sơ sinh chưa thật rõ.
− Lưới mao mạch trong não trẻ sơ sinh phát triển mạnh, đám rối mạch
máu quanh não thất được tăng tưới máu và là tổ chức non yếu của não;
cấu tạo thành mạch máu cũng rất mỏng manh nên dễ bị xuất huyết não.
Đặc biệt ở trẻ em não chưa biệt hóa hẳn ,vùng chất trắng- các sợi trục
và đuôi gai chưa hoàn thiện nên độvững chắc của tổ chức não chưa cao
vì vậy não dễ bị dập nát, dưới sang chấn hơn ở người trưởng thành
[14], [17], [18]
− 1.3.1.2. Cấu trúc sinh học:
− Khi sinh ra thì hệ thần kinh trung ương và ngoại biên phát triển chưa
hoàn thiện, não sơ sinh chưa trưởng thành vì chưa được Myelin hóa
[19].
− Myelin hóa có liên quan đến sự trưởng thành của hệ thần kinh. Myelin
hóa được bắt đầu từ tháng thứ 4 của phôi, các sợi của rễ trước và rễ sau
của tủy sống được myelin hóa sớm nhất. Đặc biệt đường dẫn truyền từ
tháng thứ 6 đến 4 tuổi mới hoàn chỉnh (điều này rất quan trọng trong
4
việc ứng dụng và nhận định đánh giá dấu hiệu Babinski khi thăm khám
thần kinh ở trẻ em).
− Lưu lượng máu não ở trẻ 6 tuổi là 106 ml/phút tức là 5,2 ml/100g
não/phút, ở người lớn là 58 ml/phút tức 3,3 ml/100g/phút .
− Về thành phần hóa học, tế bào não trẻ em so với người lớn có nhiều
nước chiếm 70%-80%. Đến 2 tuổi thành phần hóa học não bộ trẻ em
giống như ở người lớn [16]
1.3.2. Tiểu não.
− Tiểu não gồm 3 phần: Tiểu não nguyên thủy (tạo bởi hệ hung não – hòn
nhỏ), tiểu não cổ (thùy giun và các bán cầu), tiểu não mới (bán cầu đại
não) sự biệt hóa ở vỏ bán cầu tiểu não kết thúc vào tháng 9 – 11.
− Tiểu não được cấu tạo bởi chất xám (ở ngoài vỏ) và chất trắng – vỏ tiểu
não – chủ yếu là tế bào Purkinje, các nhân răng, nhân mái và chất trắng.
Chức năng của tiểu não là giữ thăng bằng, điều chỉnh trương lực và
điều hòa phối hợp các động tác [16][18].
1.3.3. Não thất.
− Đó là những khoảng trống nằm bên trong não bộ chứa dịch não tủy.
Các não thất thông với nhau để đảm bảo sự lưu thông của dịch não tủy
(DNT). Dịch này được tiết ra chủ yếu từ các đám rối mạch mạc trong
não thất bên. Số lượng trung bình của người lớn là 100 – 120 ml, trẻ sơ
sinh là 15 – 20 ml, trẻ 1 tuổi là 35 ml. Lượng DNT có thể đạt tới 800 –
1000ml/24 giờ.
1.3.4. Thân não.
− Là trục của não bộ nằm giữa 2 bán cầu đại não và tiểu não gồm hành tủy,
cầu Varole; cuống não, củ não sinh tư và não trung gian (đồi thi, vùng
dưới đồi). Thân não là cơ sở của các hoạt động phản xạ có điều kiện.
Vùng não trung gian là trung tâm vận mạch, trung tâm điều hòa nhiệt độ.
5
Vùng hành tủy là trung tâm điều hòa hô hấp và hoạt động tim mạch.
Thương tổn vùng này rất nguy hiểm cho tính mạng của trẻ [20].
1.3.5. Đặc điểm hệ thống xương hộp sọ,màng cứng ở trẻ em.
1.3.5.1. Cấu tạo xương sọ:
Xương hộp sọ được chia thành vòm sọ hay sọ màng và nền sọ hay sọ sụn.
Hộp sọ nhất là vòm sọ gồm các mảnh xương, thời kì phôi thai là các màng
mỏng. Trong quá trình phát triển sẽ cốt hóa dần và liên kết với nhau bởi các
khớp bán động. Vậy nên trong giai đoạn đầu khoảng 1 năm trẻ vẫn còn các
thóp nằm ở nơi giao nhau của các đường khớp: Thóp trước, thóp sau, thóp
bướm, thóp chũm … (Hình 1) [21]. Xương sọ ở trẻ em chưa phát triển nhất là
lớp xương xốp. Vì vậy xương sọ ở trẻ em có độ dày bằng một nửa người
trưởng thành do lớp xương xốp chưa phát triển.
1.3.5.2. Thóp sọ
Thóp trước và thóp sau, các khớp xương sọ cũng chưa liền hoàn toàn
với nhau, làm cho cấu trúc hộp sọ có tính “đàn hồi”. Đó là một đặc điểm khác
so với người lớn. Khi bị va chạm, nhờ tính đàn hồi của hộp sọ mà não trẻ em
tránh khỏi phải hấp thu toàn bộ lực va chạm [22].
Thóp sau của trẻ em thường liền lúc 3 tháng tuổi, còn thóp trước liền khi
trẻ từ 12- 18 tháng tuổi.
1.3.5.3. Màng cứng.
Màng cứng của trẻ em ít dính vào hộp sọ hơn nên trẻ em hay gặp máu tụ
NMC hơn người lớn.
1.3.5.4. Khối lượng hộp sọ so với trọng lượng cơ thể
Trọng lượng của não so với trọng lượng cơ thể ở trẻ em lớn hơn người
lớn. Tỷ lệ não em bé đang bú bằng 1/5 trọng lượng cơ thể, trái lại với người
lớn tỷ lệ đó chỉ con 1/36 [16].
6
Hình 1.1. Atlas giải phẫu người (FRANK H. nettet)
1.4. Sự khác biệt sọ não trẻ em so với người trưởng thành
− Do màng cứng ít dính vào xương sọ hơn nên trẻ em hay gặp máu tụ
NMC hơn người lớn [26][27].
− Ở trẻ còn thóp hoặc các khớp sọ đang còn mềm dẻo hội chứng TALNS
xuất hiện muộn hơn so với người lớn [28].
7
− Xương sọ trẻ em mỏng do lớp xốp chưa phát triển nên ít chảy máu từ
xương sọ.
− Trẻ em tổng lượng máu cơ thể ít nên mất một lượng máu nhỏ ở khối
máu tụ cũng có thể gây thiếu máu, rối loạn huyết động… [10] [29].
− Lưu lượng máu và ở trẻ dưới 6 tuổi là 106 ml tức là 5,2 ml/100g não, ở
người lớn là 58 ml tức 3,3 ml/100g não.
− Trọng lượng của não so với trọng lượng cơ thể ở trẻ em lớn hơn người
lớn. tỷ lệ trọng lượng não/trọng lượng cơ thể ở trẻ nhũ nhi bằng 1/5
trái lại với người lớn tỷ lệ đó chỉ con 1/30- 1/36 [16]. Vì vậy tỷ lệ máu
cấp cho não ở trẻ em cao hơn nhiều ở người lớn.
− Sự phân biệt giữa chất trắng và chất xám cũng như lớp vỏ và dưới vỏ ở
não bộ bào thai và trẻ sơ sinh chưa thật rõ nhất là hệ thống sợi trục
cũng như đuôi gai chưa hoàn thiện nên trong chấn thương sọ não
thường có các tổn thương phối hợp của tổ chức não.
− Dịch não tủy được tiết ra chủ yếu từ các đám rối mạch mạc trong não
thất bên. Số lượng trung bình của người lớn là 100 – 120 ml, trẻ sơ sinh
là 15 – 20 ml, trẻ 1 tuổi là 35 ml vì vậy khả năng điều trỉnh áp lực qua
cơ chế điều hòa lượng dịch não tủy kém dẫn đến khả năng thích ứng
của tổ chức não cũng hạn chế khi có TALNS.
1.5. Sinh bệnh học của máu tụ NMC do chấn thương:
1.5.1 Đặc điểm hình thành của máu tụ NMC do CTSN ở trẻ em.
− Hầu hết máu tụ NMC xảy ra sau một chấn thương trực tiếp vào đầu.
Các chấn thương trực tiếp gây lóc màng cứng khỏi bản trong xương sọ
hoặc làm vỡ xương hoặc làm toác các khớp xương dẫn tới tổn thương
của mạch màng cứng (động mạch, tĩnh mạch, xoang tĩnh mạch) và từ
đó thành lập khối máu tụ NMC. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng có
8
khoảng 10% máu tụ NMC chúng ta không tìm thấy nguyên nhân của
chảy máu [24].
− Hiện tượng tăng tốc đột ngột và giảm tốc đột ngột khi va chạm gây ra
sự dịch chuyển, bong lóc của màng cứng khỏi xương sọ bên đối diện
với bên va chạm vá gây rách các mạch máu của màng cứng gây ra máu
tụ NMC. Hơn nữa sự tồn tại của vùng “dễ bóc tách màng cứng thái
dương” và đăc tính dễ lóc tách của màng cứng khỏi xương sọ ơ trẻ em
là các yếu tố thuận lợi cho sự hình thành máu tụ NMC. Tuy nhiên cơ
chế này ít gặp hơn.
− Đối với máu tụ NMC hố sau: Vỡ xương sọ gây đứt động mạch màng
cứng, đặc biệt là xoang tĩnh mạch bên, xoang tĩnh mạch dọc trên, hội
lưu tĩnh mạch Herophile, xoang tĩnh mạch xích ma là nguyên nhân gây
tụ máu NMC [25]
− Cũng cần lưu ý tới các tổn thương phối hợp khác của các thành phần
trong sọ như có thể phối hợp: Dập não, đứt các mạch máu ở vỏ não, ở
trong não, ở não thất tại điểm va chạm hoặc đối diện với va chạm hoặc
ở cả 2 bên bán cầu, gây máu tụ DMC, XHDN, máu tụ trong não, não
thất….
1.5.2. Nguồn chảy máu gây nên máu tụ NMC trong sọ.
− Động mạch màng não: Động mạch màng não giữa (2/3 số máu tụ ngoài
màng cứng ở trẻ em khu trú ở vùng thái dương) và các nhánh đm màng
cứng khác.
− Động mạch màng não vùng hố sau: Động mạch màng não sau, nhánh
của động mạch đốt sống và động mạch hầu lên.
− Từ tĩnh mạch hoặc các xoang tĩnh mạch màng cứng.
− Không tìm thấy nguồn chảy máu (10%)
1.5.3.Hậu quả của máu tụ NMC:
9
1.5.3.1.Tăng áp lực nội sọ và phù não.
Mặc dù được cho là có khả năng chịu đựng sự tăng áp lực nội sọ hơn
người lớn, nhưng khi có máu tụ NMC đủ lớn (trên 20 cm3) chèn ép sẽ gây
tăng áp lực nội sọ [30]. Khi nguyên nhân của TALNS không được giải quyết
thì dẫn đến là phù não và quá trình này là một vòng xoắn bệnh lý nếu không
được điều trị. Hậu quả cuối cùng là thoát vị tổ chức não vào các khe hoặc lỗ
tự nhiên của nền sọ.
Để giải thích sinh lý bệnh của phù não J.P Sichez (1984), F. Cohadon
(1991), A.Verier và cộng sự (1984) đã nêu ra hai loại phù não [31]
− Phù tế bào: Do nhiễm độc tế bào, rối loạn chuyển hóa bên trong tế bào
làm thương tổn màng tế bào, các tế bào phình to lên
− Phù vận mạch: Do tăng tính thấm thành mạch gây ứ nước khoảng kẽ
giữa các tế bào.
Quá trình phù não lúc đầu là tại chỗ sau lan tỏa toàn bộ não, lúc đầu còn hồi
phục nếu không được điều trị sẽ trở thành không hồi phục (sơ đồ 1.1)
1.5.3.2 Nguyên nhân phù não và TALNS.
Sự tăng khối lượng của các thành phần trong hộp sọ do (sơ đồ 1.2)
− Khối máu tụ NMC ngày càng gia tăng về thể tích
− Hiện tượng phù não do ứ nước
− Sự gia tăng khối lương máu trong hệ thống tĩnh mạch (Ứ máu của hệ
thống tuần hoàn trở về do tăng áp lực nội sọ)
− Ứ dịch não tủy gây não úng thủy cấp do tắc nghẽn sự lưu thông ở não
thất 4, lỗ Monro; cống Sylvius của khối máu tụ hố sau
10
SANG CHẤN HỘP SỌ
TĂNG TỐC – GIẢM TỐC – TỊNH TIẾN – QUAY – VẶN XOẮN
NGHIỀN NÁT – XÉ RÁCH – CẮT
TRƯỢT LÊN NHAU CỦA CÁC LỚP MÔ TỶ TRỌNG KHÁC NHAU
CHẤN ĐỘNG – ĐỤNG DẬP – DẬP NÁT
Suy yếu
Thiếu
Phá
vỡ
Thiếu
tế bào
hàng
rào
Oxy
máu
Chèn ép tĩnh mạch
máu não
Liệt vận mạch
Ưu
thán
do chảy máu hay
Tăng độ
Thương thấm
tổn màng mao
Lưu lượng máu não
tế bào mạch
Cản trở máu tĩnh mạch
TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ
(phù
Rối loạn hô hấp
trở về
TỤT KẸT TRỤC
Sơ đồ 1.1. Phù não sau CTSN cơ chế và hậu quả
(Theo A. Verier và CS. Sem. Des Hôp. Paris. 1984) [31]
11
choán
Tụt kẹt
Chèn
ép
Tăng
chỗ (máu tụ,
Khối
mạch máu
thể tích
não
giập não….)
(thiếu máu
não)
Rối
loạn
vận
Dãn não thất
chuyển DNT
Phù não TALNS
CHÈN ÉP THÂN NÃO
Sơ đồ 1.2. Những yếu tố gây TALNS
− 1.5.3.3 Hiện tượng tụt kẹt não
Do đặc điểm đàn hồi và mềm dẻo của tổ chức não, nên khi có sự chênh
lệch về áp lực trong sọ, nhu mô não có thể di chuyển tụt vào các khe và lỗ tự
nhiên trong hộp sọ.
Có 4 loại thoát vị
− Loại 1: Thể trai thoát vị qua bờ tự do của liềm não
− Loại 2: Hồi hải mã thoát vị qua khe Bichat
− Loại 3: Hạnh nhân tiểu não thoát vị vào lỗ chẩm
− Loại 4: Thoát vị trung tâm: Do toàn bộ não giữa bị đẩy xuống thấp
Hiện tượng tụt kẹt luôn đe dọa sự sống của bệnh nhi .
12
Hình 1.2 Các loại tụt kẹt trong CTSN
1: Thể trai thoát vị qua bờ tự do của liềm não
2: Hồi hải mã thoát vị qua khe Bichat
3: Hạnh nhân tiểu não thoát vị vào lỗ chẩm
4: Thoát vị trung tâm
13
1.6. Những biểu hiện lâm sàng của máu tụ NMC ở trẻ em
1.6.1. Rối loạn tri giác.
Kể từ những mô tả đầu tiên của J.P.Petit (1750), Charles Bell một thầy
thuốc ở London (1816)[11], Jacobson, Mc Kisock (1885) đã thông báo các
biểu hiện lâm sàng điển hình của máu tụ NMC như khoảng tỉnh, liệt nửa
người.
Mc Ewen (1887) cho biết dấu hiệu giãn đồng tử cho tới những năm đầu
của thế kỷ 20 và thậm chí cho tới nay thì dấu hiệu rối loạn tri giác vẫn được
coi là dấu hiệu thường gặp nhất và kinh điển nhất.
Khoảng tỉnh chiếm từ 60-70% (Võ Văn Nho) hoặc 68% [M. Choux].
Khoảng tỉnh thường kéo dài từ 6-12 giờ (60%) [M. Chuox]: là khoảng thời
gian từ lúc bệnh nhi tỉnh sau chấn thương tới khi có suy đồi về tri giác.
Khoảng tỉnh thường thấy ở những bệnh nhân có máu tụ NMC đơn thuần. Có
hai loại khoảng tỉnh là tuyệt đối và tương đối. Khoảng tỉnh càng ngắn chứng
tỏ tốc độ hình khối máu tụ NMC càng nhanh.
Năm 1974, 2 tác giả Graham Teasdale và Bryan Jennet ở Glasgow đưa ra
bảng theo dõi đánh giá tri giác bằng cách tính điểm cho từng dấu hiệu lâm
sàng [32] [33], dựa trên 3 đáp ứng ở người bệnh: mở mắt, trả lời, vận động.
Gọi là thang điểm hôn mê Glasgow (gọi tắt là bảng Glasgow). Bảng này dễ sử
dụng và độ tin cậy cao (Bảng 1.1).
14
Bảng 1.1. Glasgow coma scale (G.C.S)
Mở mắt (M) Đáp ứng lời nói (L) Đáp ứng bằng vận động (V)
Đúng nhanh 5 Bảo làm đúng 6
Tự nhiên 4 Chậm, lơ mơ 4 Cấu gạt đúng 5
Gọi mở 3 Không chính xác 3 Cấu gạt không đúng 4
Cấu mở 2 Kêu rên 2 Gấp cứng chi trên 3
Không 1 Không 1 Duỗi cứng tứ chi 2
Không đáp ứng 1
M + V + L = 15 điểm tốt M + V + L = 3 điểm rất xấu Điểm 8 điểm bản lề
Tuy nhiên Bảng 1.1 chỉ đánh giá mức độ diễn biến tri giác của người lớn
vì vậy gặp nhiều khó khan trong đánh giá tri giác bệnh nhi nên bảng C.C.S
(Children Coma Score) ra đời để theo dõi sự biến đổi tri giác của trẻ em < 36
tháng bị CTSN [34]. Hạn chế của CCS là chỉ được áp dụng cho một nhóm
nhỏ bệnh nhi < 36 tháng
Bảng 1.2. Bảng Children Coma Score (C.C.S)
Mở mắt - Mắt cử động theo vật khám 4
- Vận động nhãn cầu bình thường, 3
phản xạ ánh sáng bình thường
- Đồng tử mất phản xạ ánh sáng, rối 2
loạn vận động nhãn cầu
- Đồng tử mất phản xạ ánh sáng, liệt 1
vận nhãn
Lời nói - Khóc 3
- Thở tự nhiên 2
- Ngưng thở 1
Đáp ứng vận động - Gấp duỗi tự nhiên tốt 4
- Co tay chân khi kích thích đau 3
15
- Tăng trương lực 2
- Liệt mềm 1
− Simpson. D và CS 1982 (Australia) cải tiến thang điểm GCS dùng cho
trẻ em dưới 15 tuổi: [36] (bảng 1.3)
Bảng 1.3: Thang điểm Glasgow cải tiến dung cho trẻ em< 15 tuổi D.Símpmon
Mở mắt Tự nhiên 4
Hỏi bệnh nhân 3
Kích thích đau 2
Không mở mắt 1
Lời nói Biết định hướng 5
Bằng từ rõ ràng 4
Bằng phát âm 3
Khóc 2
Không đáp ứng 1
Vận động Biết làm theo 5
Đáp ứng từng phần 4
Gấp chi tránh đau 3
Duỗi chi kích thích đau 2
Không đáp ứng 1
− Năm 1988 Reilly P.I và CS đưa ra những tiêu chuẩn để đánh giá mức
độ tri giác của trẻ em dưới 6 tuổi [38], và được M.W.R Bennet&
N.M.Dearden đã phối hợp và phân chia chi tiết hơn (bảng 1.4)
16
Bảng 1.4. Thang điểm Glasgow ở trẻ em
(Theo M.W.R Bennet & N.M Dearden)
Mở mắt Điểm E
<1 tuổi >1 tuổi
Tự nhiên Tự nhiên 4
Gọi mở Gọi mở 3
Cấu mở Cấu mở 2
Không mở Không mở 1
Vận động Điểm M
Theo lệnh 4
Định hướng Định hướng 5
Gấp (kích thích Gấp (kích thích đau) 3
đau) Duỗi (kích thích đau) 2
Duỗi (kích thích Không 1
đau)
Không
Điểm V Trả lời
>5 tuổi 2-5 tuổi 0-2 tuổi
Đúng Đúng Cười và khóc 5
Rối loạn Không thích hợp Khóc 4
Không thích hợp Khóc Khóc vô cớ 3
Không hiểu Rên rỉ Rên rỉ 2
Không Không Không 1
Với cách phân loại này một bệnh nhi tỉnh táo hoàn toàn sẽ có 13 điểm.
− Một số phân loại để mô tả chính xác mức rối loạn tri giác và các biểu hiện
của suy trục não cũng được áp dụng như: Năm 1982 các tác giả ở Liège
17
(Pháp) bổ sung thêm 5 phản xạ thân não để đánh giá tổn thương theo trục
[35].
1.6.2 Dấu hiệu thần kinh khu trú
− Giãn đồng tử tiến triển: Bản chất của giãn đồng tử một bên tiến triển
trong máu tụ NMC là do thoát vị của hồi hải mã qua khe Bichat dẫn
đến chèn ép vào TK III gây giãn đồng tử. Thường giãn đồng tử bên nào
thì khối máu tụ ở bên bán cầu bên đó. Dấu hiệu giãn đồng tử một bên
chỉ đặc hiệu cho các loại máu tụ của bán cầu đại não. Đối với máu tụ
NMC của hố sau dấu hiệu giãn đồng tử hai bên là do thoát vị hạnh nhân
tiểu não vào lỗ chẩm gây chèn vào thân não nơi có nhân của dây thần
kinh III và các trung tâm sống khác như hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt…
Trong thực tế lâm sàng đôi khi chúng ta gặp một số trường hợp giãn
đồng tư một bên ngay từ đầu thường là do những chấn thương trực tiếp
vào nhãn cầu hoặc có những trường hợp máu tụ NMC không kèm theo
giãn đồng tử. Tỷ lệ thường gặp của giãn đồng tử một bên thay đổi
nhiều theo từng tác giả và tùy thuộc vào từng nhó nghiên cứu
− Liệt nửa người: Trong trường hợp điển hình liệt thường từ từ tăng dần.
Liệt nửa người gây nên bởi máu tụ NMC của bán cầu đại não. Trong
những trường hợp liệt ngay từ đầu thường do có tổn thương não phối
hợp ngay từ đầu.
− Liệt các dây thần kính sọ nền sọ ngoài TK III cũng được mô tả, tuy
nhiên hiếm gặp nhất là trong bệnh cảnh cấp cứu hoặc bệnh nhân hôn
mê. M. Choux gặp 5 % các trường hơp máu tụ NMC hố sau với các
biểu hiện sặc (TK XI, XII) tuy nhiên các trường hợp này chỉ gặp trong
thể bán cấp.
− Rung giật nhãn cầu cũng được cho là dấu hiệu thần kinh định khu của
máu tụ NMC hố sau, tuy nhiên rất ít gặp và chưa thấy tác giả nào đưa
ra tỷ lệ gặp trong máu tụ hố sau.
18
− Động kinh cũng được coi là dấu hiệu thần kinh khu trú của máu tụ
NMC bán cầu đại não nhất là đối với trẻ em. Nghiên cứu trên 44 trường
hợp máu tụ NMC ở trẻ em Matson và M. Choux nhận thấy 10% bệnh
nhi có xuất hiện cơn động kinh.
1.6.3 Tình trạng toàn thân:
− Sự suy đồi về tri giác phối hợp với biểu hiện mất máu toàn thân (niêm
mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp tụt) là biểu hiện được nhiều tác giả
trên thế giới nhắc đến khi nghiên cứu máu tụ NMC ở trẻ em. T. Civit,
H. Hepner (Neurochir), M. Choux… đã khuyến cáo biểu hiện thiếu
máu trên bệnh nhi có máu tụ NMC lớn ở trẻ em nhất là trẻ nhũ nhi. Tuy
nhiên các tác giả trên không đưa ra các tỷ lệ thường gặp. Tình trạng
kích động, quấy khóc cũng được lưu ý trên bệnh nhi có máu tụ NMC.
1.7. Chẩn đoán hình ảnh
1.7.1. XQ quy ước sọ
− Rơntgen 1895 đã phát hiện ra tia X và sự phát hiện này đã làm nền tảng
cho sự phát triển các kỹ thuật chẩn đoán cận lâm sàng: Chụp sọ không
chuẩn bị có thể phát hiện đường vỡ xương trong 70-90% theo từng tác
giả […]
1.7.2. Chụp động mạch não:
− Egaz Moniz 1927 đưa ra phương pháp chụp động mạch não có tiêm
thuốc cản quang (Angiography). Hình ảnh máu tụ NMC là một vùng vô
mạch sát xương sọ, có hình thấu kính lồi
1.7.3 Siêu âm xuyên sọ
− Dussik 1947 đã sử dụng siêu âm để mô tả hệ thống não thất và các cấu
trúc đường giữa. Kỹ thuật vang não đồ (ECHO - encesphalography)
cho phép nhìn thấy hình ảnh đấy cấu trúc đường giữa của não sang bên
đối diện với khối máu tụ. Kỹ thuật này thường được áp dụng đối với
19
bệnh nhi còn thóp.
1.7.4 Cắt lớp vi tính (CT)
− Ngày 1/10/1974 Houndsfied G.N với sự cộng tác của hãng EMI
(Engenering-Medical Intrusments) đã sáng chế chiếc máy chụp cắt lớp
vitính đầu tiên. Sự ra đời của CT sọ là một bước tiến lớn trong chẩn
đoán máu tụ NMC và CT sọ ngày nay là phương pháp chẩn đoán hình
ảnh chủ yếu.
− Hình ảnh điển hình của máu tụ NMC là hình thấu kính lồi nằm sát
xương sọ, tăng tỷ trọng.
− CT sọ ngoài chẩn đoán máu tụ còn cho biết chính xác vị trí của máu tụ
và các tổn thương liên quan của não khác.
20
Hình 1.3 Hình ảnh máu tụ NMC trên CT.
1.7.5 Cộng hưởng từ
− Sự ra đời của máy cộng hưởng từ 1982 (Magnetic Resomance Imaging)
đã tạo ra những tiến bố trong chẩn đoán [39] như có thể cho biết được
qua trình hình thành của khối máu tụ. Tuy nhiên ít được chỉ định trong
cấp cứu.
− Hình ảnh máu tụ NMC trên CHT sọ là hình thấu kính lồi với tín hiệu
máu tụ khác nhau trên T1 và T2 theo thời gian thoái hóa của máu.
Thường hình ảnh của máu tụ khi đã có thoái hóa máu là tăng hoặc đồng
tín hiệu trên T1&T2
21
Máu tụ NMC
Máu tụ NMC
Hình 1.4 Máu tụ NMC trên phim MRI
1.8. Thiếu máu toàn thân:
− Tình trạng mất máu do khối máu tụ NMC biểu hiện bằng mạch nhanh,
HA tụt, số lượng hồng cầu giảm, tỷ lệ hematocrit giảm, hoặc tỷ lệ huyết
sắc tố giảm thường gặp ở trẻ em được nhiều tác giả lưu ý. Tuy nhiên
giảm ở mức độ nào thì không được ghi nhận.
− Mức độ thiếu máu của trẻ em dưới 6 tuổi được tổ chức Y tế Thế giới
dựa vào nồng độ hemoglobin và được quy định như sau:
+ Thiếu máu nặng: ≤ 70g/l
+ Thiếu máu vừa: 71-99 g/l
+ Nhẹ: 100-109 g/l
− Đánh giá mạch và huyết áp của bệnh nhi dựa vào quy định chỉ số mạch
huyết áp bình thường theo lữa tuổi của Tổ chức Y tế Thế giới
1.9. Điều trị:
1.9.1 Điều trị phẫu thuật
Điều trị máu tụ NMC do CTSN có biểu hiện lâm sàng cho đến nay được
các tác giả trên thế giới thống nhấtlà phẫu thuật mở nắp sọ lấy máu tụ.
22
− Công thức chỉ định mổ:
Máu tụ NMC + Khoảng tỉnh = Mổ
Máu tụ NMC + Biểu hiện lâm sàng phù hợp (Tri giác xấu dần, liệt đối
bên, đau đầu nhiều…) = Mổ
− Kỹ thuật mổ:
Mở cửa sổ xương tại vùng có máu tụ NMC - lấy máu tụ - khâu treo
màng cứng phối hợp với cầm máu các mạch màng cứng - tái lập lại cửa sổ
xương là kĩ thuật kinh điển được áp dụng cho các trường hợp và được các tác
giả trên toàn thế giới chấp nhận.
Trong một số trường hợp khi có tổn thương dập não phối hợp gây phù
não các tác giả khuyên có thể tạo hình rộng màng cứng và tạm thời “bỏ” cửa
sổ xương.
1.9.2 Theo dõi và và đánh giá sau mổ
− Lâm sàng: là phương pháp chính, nhất là đối với trẻ em. Ngay sau mổ
việc theo dõi tri giác, các dấu hiệu thần kinh khu trú và các biến chứng
sau mổ. Theo D. Simson [36], M. Choux. [1] nếu mổ máu tụ NMC sớm
với điểm Glasgow 12-13, không có dấu hiệu thần kinh khu trú cho kết
quả 100% hồi phục tốt không để lại di chứng. Nếu mổ khi đã có giãn
đồng tử hoặc có liệt nửa người cho kết quả hồi phục tốt 80% và 20% để
lại di chứng, nếu mổ khi giãn đồng tử hai bên hoặc/và có biểu hiện co
cứng mất não cho kết quả 10% phục hồi tốt, 50% tử vong, 20% hôn mê
kéo dài, 20% để lại di chứng nặng.
Theo dõi xa: Dựa vào bảng Được đánh giá dựa vào thang điểm Glasgow
Outcome Scale (GOS) ở mức độ khác nhau [41].
• Khỏi không để lại di chứng Độ I
• Di chứng thần kinh nhẹ: đau đầu, mất ngủ nhưng có cuộc sống xã hội
bình thường Độ II
23
• Di chứng nặng: Người bệnh không phục vụ được bản thân phải phụ
thuộc vào người khác Độ III
• Đời sống thực vật Độ IV
• Tử vong ĐộV
Theo dõi các biến chứng sau mổ
− Biến chứng gần: Máu tụ NMC, động kinh, rò DNT…
− Biến chứng xa: Não úng thủy, động kinh, các di chứng về tinh thần như
quên, sa sút trí tuệ…
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Gồm các bệnh nhi được chẩn đoán máu tụ NMC trong sọ do chấn
thương và được phẫu thuật lấy máu tụ NMC tại bv Việt Đức. Thời gian: từ
1/2019 đến 1/2020.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu.
− Tuổi: ≤ 6 tuổi
− Giới: cả 2 giới
− Vị trí máu tụ NMC trong sọ: mọi vị trí
− Phẫu thuật lấy máu tụ đơn thuần và lấy máu tụ kèm theo giải tỏa não
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
− Những trường hợp máu tụ NMC trong sọ không do CTSN (do rối loạn
đông máu, do dị dạng mạch, do u xương sọ chảy máu…)
− Hồ sơ bệnh án không đầy đủ.
− Gia đình bệnh nhi không hợp tác
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: Tháng 12/2020 đến tháng 5/2021
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu : Trung tâm phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả lâm sàng cắt ngang, hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án tại
BV Việt Đức từ tháng12/2020 đến 5/2021 trên nhóm bệnh nhi được phẫu
thuật máu tụ NMC từ 01/2019 đến tháng 01/2020.
2.2.2. Cỡ mẫu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu là cỡ mẫu thuận tiện
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Hành chính
− Ngày giờ vào viện
25
− Ngày giờ sảy ra tai nạn
2.3.2 Dịch tễ học lâm sàng
− Tuổi
− Giới
2.3.3. Lâm sàng:
− Dấu hiệu toàn thân:
+ Mạch ; Huyết áp
+ Nhiệt độ ; Nhịp thở
Bảng 2.1: Chỉ số mạch huyết áp bình thường theo lứa tuổi của
Tổ chức Y tế Thế giới
Tuổi Mạch (lần/phút) HA (mmHg)
Sơ sinh 100-160 100/50
1-3 tuổi 80-130 100/50
4-6 tuổi 70-110 120/80
− Dấu hiệu thần kinh
Tri giác:
+ Khoảng tỉnh (điển hình hay không điển hình)
+ Mức độ rối loạn tri giác: Điểm Glasgow theo thang điểm Glasgow trẻ
em được chúng tôi áp dụng
Bảng 2.2. Thang điểm Glasgow ở trẻ em
(Theo M.W.R Ben net & N.M Dearden)
Mở mắt Điểm E
>1 tuổi <1 tuổi
Tự nhiên Tự nhiên 4
Gọi mở Gọi mở 3
Cấu mở Cấu mở 2
26
Không mở Không mở 1
Vận động Điểm M
4 Theo lệnh
5 Định hướng Định hướng
3 Gấp (kích thích Gấp (kích thích đau)
2 Duỗi (kích thích đau) đau)
1 Duỗi (kích thích Không
đau)
Không vận động
Điểm V Trả lời
>5 tuổi 2-5 tuổi 0-2 tuổi
5 Đúng Đúng Cười và khóc
4 Rối loạn Không thích hợp Khóc
3 Không thích hợp Khóc Khóc vô cớ
2 Không hiểu Rên rỉ Rên rỉ
1 Không Không Không
Bệnh nhi tỉnh hoàn toàn có tổng điểm là :13 điểm
− Các dấu hiệu thần kinh khu trú:
+ Liệt nửa người
+ Giãn đồng tử
+ Liệt thần kinh sọ
+ Rối loạn ngôn ngữ
+ Động kinh
+ Rung giật nhãn cầu
− Các dấu hiệu tang áp lực nội sọ: Đau đầu, nôn vọt, vật vã kích thích,
phù gai thị
− Tại chỗ: Tụ máu dưới da đầu, rách da, chảy máu hay nước não tủy qua
27
tai, mũi, bầm tím sau tai, dấu hiệu đeo kính râm…
− Các chấn thương kèm theo: CT hàm mặt… CT ngực kín…. CT bụng…
2.3.4. Chẩn đoán hình ảnh:
− 2.3.4.1. X. Quang sọ quy ước:
− Vị trí đường vỡ xương sọ…..
Chụp 4 phim:
• 2 phim nghiêng (trái + phải)
• 1 phim thẳng phía trán
• 1 phim thẳng phía chẩm theo tư thế Worms – Bretton để phát
hiện đường vỡ mai chẩm hoặc đường vỡ mai chẩm lan xuống lỗ
chẩm [17].
− 2.3.4.2. Chụp cắt lớp vi tính (CT – Scanner)
− Vị trí đường vỡ xương sọ….
− Máu tụ NMC:
Thái dương…. Trán….Đỉnh …Chẩm…..Hố sau…
− Hình ảnh cấu trúc đường giữa
Giãn não thất…. Di lệnh đường giữa (cm)… - Xuất huyết não thất….
− Các tổn thương kèm theo
+ Máu tụ DMC: Vị trí….
+ XHDN: Vị trí….
+ Dập não chảy máu: Vị trí….
2.3.5 Các xét nghiệm cận lâm sàng
− Nồng độ Hemoglobin: (g/l)
o Thiếu máu nặng : ≤ 70g/l
o Thiếu máu vừa : 71-99 g/l
o Nhẹ: 100-109 g/l
− Các yếu tố đông máu
28
− Điện giải đồ
2.3.5. Các phương pháp điều trị phẫu thuật
− 2.3.5.1 Phẫu thuật lấy máu tụ đơn thuần
• Chỉ định
− Máu tụ NMC + Khoảng tỉnh = Mổ
− Máu tụ NMC +Biểu hiện lâm sàng phù hơp (Tri giác xấu dần, liệt đối
bên, đau đầu nhiều..) = Mổ
• Phương pháp phẫu thuật
1:Rạch da
2. Khoan 1 lỗ lấy máu tụ
Lỗ khoan thăm dò
Đường khoan cắt xương từ vị trí khoan thăm dò
3. Mở volet xương
4. Lấy máu tụ
− Mở cửa sổ xương sọ (volet)
Hình 2.1: Mở nắp sọ
− Lấy máu tụ NMC
29
Khối máu tụ NMC
Hình 2.2: Lấy máu tụ
1.Khâu treo màng cứng vào xương
2.Khâu treo trung tâm
− Khâu treo màng cứng vào xương sọ hoặc màng xương
Hình 2.3: Khâu treo màng cứng vào xương và treo trung tâm
− Đậy lại xương sọ và cố định xương sọ
− Đóng da đầu và dẫn lưu
30
Ống dẫn lưu
Hình 2.4 Dẫn lưu và đóng da
− 2.3.5.2 Lấy máu tụ NMC phối hợp giải ép
• Chỉ định
− Như chỉ định của máu tụ NMC + có phù não kèm theo
• Phương pháp phẫu thuật
− Như mổ máu tụ NMC + bỏ miếng xương sọ đơn thuần hoặc phối hợp
với tạo hình màng cứng
2.3.6 Tóm tắt phác đồ điều trị nội khoa sau mổ máu tu NMC ở trẻ em.
− Đảm bảo đường hô hấp thông suốt:
− Giảm sốt hoặc ủ ấm.
− Cắt cơn co giật nếu có
− Điều trị sốc (khi bị nhiều chấn thương) hoặc sốc mất máu
− Theo dõi sau phẫu thuật máu tụ NMC:
− Sự cải thiện về tri giác
− Các dấu hiệu thần kinh khư trú: giãn đồng tử, liệt nửa người.
2.3.7.Phương pháp đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật
− 2.3.7.1 Kết quả gần sau mổ :
− Được tính từ ngay sau mổ cho tới khi ra viện
− Toàn thân: Bệnh nhi phục hồi sức khỏe, mạch huyết áp ổ định.
31
− Tri giác: Cải thiện về tri giác
− Tại chỗ: Dẫn lưu, sẹo mổ, không chảy dịch…
− Các dấu hiệu thần kinh khu trú: tình trạng đồng tử, tình trạng liệt …
− 2.3.7.2 Kết quả xa: Trên 6 tháng
Bệnh nhân được gọi lại khám kiểm trahoặc trả lời thư hoặc điện thoại
kiểm tra
Được đánh giá dựa vào thang điểm Glasgow Outcome Scale (GOS) ở
mức độ khác nhau.
• Khỏi không để lại di chứng Độ I
• Di chứng thần kinh nhẹ: đau đầu, mất ngủ nhưng có cuộc sống xã hội
bình thường Độ II
• Di chứng nặng: Người bệnh không phục vụ được bản thân phải phụ
thuộc vào người khác Độ III
• Đời sống thực vật Độ IV
• Tử vong ĐộV
2.3.8 Đánh giá sau mổ bằng chẩn đoán hình ảnh:
− Chụp lại CLVT kiểm tra sau điều trị không được đăt ra khi bệnh nhi có
biểu hiện lâm sàng tốt
− Chụp CLVT khi có các biểu hiên nghi ngờ tới não úng thủy, vỡ xương
sọ tiến triển.
2.4. Xử lý, phân tích số liệu
− Số liệu sau khi làm sạch được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân
tích bằng phần mềm STATA 1.5.
− Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết quả được trình bày bằng
bảng, biểu đồ thích hợp.
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Dịch tễ học lâm sàng
3.1.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhi theo lứa tuổi (n=20)
Số bệnh nhi Tỷ lệ (%) Tuổi
10 Sơ sinh-2 2
20 3-4 4
70 5-6 14
100 Tổng 20
Nhận xét: Bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 5-6 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất (70%), chiếm tỷ lệ ít nhất là nhóm tuổi 0-2 tuổi (10%). Tuổi ít
nhất là 7 tháng
3.1.2 Phân bố bệnh nhi theo giới
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi theo giới (n=20)
Số bệnh nhi Tỷ lệ (%) Giới
65 Nam 13
35 Nữ 7
100 Tổng 20
Nhận xét: Trong số 20 bệnh nhi được nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhi nam
chiếm 65%, cao hơn bệnh nhi nữ (35%).
33
3.1.3.Nguyên nhân chấn thương
Bảng 3.3.Nguyên nhân chấn thương (n=20)
Nguyên nhân Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông 40 8
Tai nạn sinh hoạt 60 12
Tổng 100 20
Nhận xét: Tỷ lệ nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 40%, tỷ lệ
nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt (60%).
3.1.4. Phương tiện gây tai nạn
Bảng 3.4. Phương tiện gây tai nạn giao thông (n=20)
Phương tiện Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)
Xe đạp 2 25
Xe máy 6 75
Tổng 8 100
Nhận xét: Trong nhóm nguyên nhân do tai nạn giao thông, số bệnh nhi
do tai nạn xe máy chiếm tỷ lệ (75%), tỷ lệ do tai nạn xe đạp chiếm 25%.
3.1.5. Thời gian vào viện sau tai nạn
Bảng 3.5. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện (n=20).
Số bệnh nhi Tỷ lệ (%) Thời gian
60 ≤ 6 giờ 12
30 7 – 24 giờ 6
10 >24 giờ 2
100 Tổng 20
Nhận xét: Phần lớn trẻ được đưa đến bệnh viện sớm trước 6 giờ kể từ khi tai
nạn (60%). Có 10% bệnh nhi được đưa vào viện sau 24 giờ từ khi tai nạn.
3.1.6 Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ
34
Bảng 3.6. Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ (n=20).
Thời gian ≤ 6 giờ 7 – 24 giờ >24 giờ Tổng Số bệnh nhi 14 5 1 20 Tỷ lệ (%) 70 25 5 100
Nhận xét: Bệnh nhi được mổ trước 6 giờ tính từ khi vào viện (70%).
đưa đến Có 25% bệnh nhi được mổ trong khoảng 7-24 giờ.
3.2. Đặc điểm lâm sàng máu tụ NMC do CTSN
3.2.1. Tri giác lúc vào viện.
Bảng 3.7. Điểm Glasgow khi vào viện (n=20).
Điểm Glasgow Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)
≥ 9 95 19
≤8 5 1
Tổng 100 20
Nhận xét: Có 19 bệnh nhi (chiếm 95%) có điểm Glasgow khi vào viện
từ 9 điểm trở lên.
3.2.2 Điểm Glasgow trước khi mổ
Bảng 3.8. Điểm Glasgow trước khi mổ (n=20).
Điểm Glasgow ≥ 9 ≤ 8 Tổng Tỷ lệ (%) 95 5 100
Số bệnh nhi 19 1 20 Nhận xét: Có 19 bệnh nhi (chiếm 95%) có điểm Glassgow khi vào viện
từ 9 điểm trở lên. Tuy nhiên trong tổng số 20 bệnh nhân có 4 bệnh nhi tụt
điểm (2 điểm) trong qua trình theo dõi (khoảng tỉnh) 20% bao gồm 2 bệnh nhi
khi vào viện Glasgow 13 điểm và 2 bệnh nhi khi vào Glasgow 12 điểm.
3.2.3. Dấu hiệu lâm sàng thần kinh khác.
35
Bảng 3.9.Tần suất xuất hiện các dấu hiệu thần kinh khác khi vào viện (n=20)
Tần suất 14 17 0 Tỷ lệ (%) 45,16 54,84 0
Triệu chứng Nôn Kích thích Thần kinh khu trú (Giãn đồng tử, liệt nửa người).
Nhận xét: Biểu hiên lâm sang thần kinh chủ yếu là nôn vọt (45,16%) và
kích động (54,84%). Các bệnh nhi của nhóm nghiên cứu không có biểu hiện
dấu hiệu thần kinh khu trú khi vào viện.
3.2.4 Dấu hiệu mạch và huyết áp
Bảng 3.10. Dấu hiệu mạch và HA
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
10 50%
10 50% Mạch nhanh Huyết áp tụt Bình thường
Nhận xét: Số bệnh nhi có mạch nhanh huyết áp tụt khi vào viện chiếm
50%
3.3.Đặc điểm hình ảnh học máu tụ NMC
3.3.1 Vị trí khối máu tụ
Bảng 3.11. Vị trí máu tụ NMC trong sọ
Vị tri Tần suất Tỷ lệ%
37,5 9 Thái dương
16,66 4 Trán
20,84 5 Đỉnh
12,5 3 Chẩm
12,5 3 Hố sau
20,83 5 Hỗn hợp
36
Nhận xét: Kết quả chụp cắt lớp vi tính cho thấy số bệnh nhi có máu tụ ngoài
màng cứng thái dương chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%), thấp nhất là vị trí chẩm
hoặc hố sau (12,5%), số bệnh nhi có phối hợp từ 2 vị trí là 5 trường hợp
chiếm 20,83%.
3.3.2 Vị trí đường vỡ xương sọ
Bảng 3.12. Vị trí đường vỡ xương sọ (n=20)
Tỷ lệ % Vị tri Tần suất
37,03 10 Thái dương
11,11 3 Trán
29,62 8 Đỉnh
14,81 4 Chẩm
7,43 2 Hố sau
29,62 8 Hỗn hợp
Nhận xét: Kết quả chụp cắt lớp vi tính cho thấy vị trí của đường vỡ sọ:
thái dương (37,03%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Số trường hợp có phối hợp từ 2 vị
trí vỡ xương trở lên chiếm 29,62%.
3.3.3 Khối lượng máu tụ NMC
Bảng 3.13. Khối lượng máu tụ NMC (n=19)
Khối lượng (gr) Số bệnh nhân Tỷ lệ %
68,42 20- 40gr 13
10,52 41- 60gr 2
5,28 61-80gr 1
15,78 ≥ 81gr 3
100% Tổng cộng 19
Nhận xét: Dựa vào kích thước khối máu tụ NMC đo được trên cắt lớp vi
tính theo 3 kích thước (chỉ xác định được 19 bệnh nhi) và ước lượng thành
37
trọng lượng chúng tôi nhận thấy: trong lượng khối máu tụ trong khoảng 20 -
40 gr hay gặp nhất (68,42%). Có 3 bệnh nhi có trọng lượng máu tụ ≥ 81gr.
3.4 Đặc điểm cận lâm sàng
3.4.1 Mức độ thiếu máu
Bảng 3.14. Hemoglobin lúc vào viện của bệnh nhi máu tụ NMC (n=20)
Số lượng Tỉ lệ (%)
Thiếu máu nhẹ 15 3
Thiếu máu trung bình 20 4
Không thiếu máu 65 13
Tổng 100 20
Nhận xét: Số bệnh nhi vào viện có tình trạng thiếu máu 35% tổng số
bệnh nhi. Trong đó thiếu máu nhẹ là 15% và thiếu máu trung bình là 20%
3.4.2. Điện giải và yếu tố đông máu lúc vào viện
Bảng 3.15. Điện giải và yếu tố đông máu lúc vào viện của bệnh nhi máu tụ
NMC (n=20)
Xét nghiệm Bình thường Rối loạn
20 Điện giải
19 1 Yếu tố đông máu
Nhận xét: Tất cả bệnh nhi không có rối loạn điện giải trước và sau mổ.
Chỉ có 1 bệnh nhi có kéo dài thời gian đông máu 27 giây do thiếu yếu tố IX.
3.5. Phương pháp phẫu thuật :
20 bệnh nhi đều được phẫu thuât lấy máu tụ NMC đơn thuần
3.6. Kết quả điều trị
3.6.1 Kết quả gần (sau mổ - ra viện)
− 3.6.1.1 Thời gian nằm viện.
Thời gian nằm viện trung bình là 7,01 ngày.
38
− 3.6.1.2. Glasgow bệnh nhi lúc ra viện
Bảng 3.16. Glasgow bệnh nhi lúc ra viện (n=20).
Điểm Glasgow Loại (độ) Số bệnh nhi Tỷ lệ
3 – 5 I 0 0
6 – 8 II 0 0
9 – 13 III 20 100
Nhận xét: Bệnh nhi ra viện với tình trạng tỉnh táo (100%)
Các biến chứng khác
Không có các biến chứng gần như máu tụ NMC tái phát, nhiễm trùng vết
mổ…
− 3.6.1.3 Kết quả xa điều trị phẫu thuât máu tụ NMC (6 tháng)
Bảng 3.17. Kết quả điều trị xa (n=20)
Kết quả Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)
Hồi phục hoàn toàn 18 90
Di chứng thần kinh nhẹ (đau đầu, rối loạn 2 10 giấc ngủ) sinh hoạt học tập bình thường
Di chứng nặng (liệt ½ người, động kinh, trí 0 nhớ giảm, rối loạn tâm thần)
Đời sống thực vật 0
Tử vong
Tổng 20 100
Nhận xét: Kết quả điều trị cho thấy có 90% số bệnh nhi hồi phục hoàn
hoàn, 10% có di chứng thần kinh nhẹ như đau đầu hoăc rối loạn giấc ngủ
trong giai đoạn đầu sau mổ
39
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ và xử trí khi vào viện của đối tượng
4.1.1. Tuổi:
Theo kết quả của nghiên cứu, trong 20 bệnh nhi độ tuổi từ sơ sinh đến 6
tuổi máu tụ NMC phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần
theo nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 5 – 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (70%), chiếm tỷ
lệ thấp nhất là nhóm tuổi sơ sinh – 2 tuổi (10%).
Hiện tại các nghiên cứu về máu tụ NMC thực hiện trong một số nghiên
cứu với độ tuổi bệnh nhi rộng hơn cho nhận xét tương tự như một nghiên cứu
trên 168 bệnh nhi chấn thương sọ não có máu tụ NMC điều trị tại bệnh viện
Việt Đức năm 2002 cho thấy độ tuổi thường gặp nhất là 4 – 6 tuổi [14]. Cũng
như vây nghiên cứu của Krishna Chaitanya và cộng sự năm 2017[49] cho biết
độ tuổi trung bình hay gặp nhất là 5,5 tuổi.
4.1.2. Giới
Trong số 20 bệnh nhi máu tụ NMC của nhóm nghiên cứu trẻ nam
chiếm 13 (75%) trẻ nữ chiếm 7 (25%). Tỷ lệ nam/nữ của nhóm đối tượng
nghiên cứu là 1,9/1. Tỷ lệ này cũng gần tương đồng với một số nghiên cứu
trên thế giới như nghiên cứu thực hiện trên 76 bệnh nhi chấn thương sọ não có
máu tụ NMC tại Ấn Độ năm 2017 có tỷ lệ nam/nữ là 2,03/1 [49]. Một nghiên
cứu khác của Mani Charan Satapathy năm 2012 có tỷ lệ nam/nữ là 2,19/1
[50]. Một số nghiên cứu tại Việt Nam cũng có tỷ lệ bệnh nhi nam nhiều hơn
nữ là 1,2/1 và 1,58/1 [14], [51]. Các tác giả trong và ngoài nước đều nhận
thấy nguyên nhân của trẻ nam bị nhiều hơn trẻ nữ là do tính hiếu động của
giới nam nên dễ bị các tai nạn .
40
4.1.3. Nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân chấn thương trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy: Tai nan sinh hoạt là chủ yếu chiếm 60% (12 trường hợp) và tai nạn giao
thông chiếm 40% (8 trường hợp). Trong số các tai nạn sinh hoạt chúng tôi
thấy chủ yếu là bệnh nhi bị ngã còn trong số tai nạn giao thông thì do xe máy
đâm hoặc ngồi trên xe máy bị tai nạn cùng người lớn. Nhận xét và những tỷ lệ
này của chúng tôi cũng tương đồng với một số nhận xét trong các nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước như các nghiên cứu [14], [49], [51] hoặc
gần đây nghiên cứu các bệnh nhi chấn thương sọ não có máu tụ NMC ở Ấn
Độ năm 2017 báo cáo tỷ lệ 40,8% nguyên nhân gây chấn thương sọ não ở trẻ
em là tai nạn giao thông, tiếp đến là ngã từ trên cao (30,2%) và trượt ngã
trong và xung quanh nhà (20,6%) [49].
4.1.4. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện và từ khi vào viện tới khi mổ
Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện và từ khi vào viện tới khi mổ
có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả điều trị bởi nó liên quan đến quá trình
hình thành khối máu tụ. Khi khối máu tụ hình thành càng nhanh, càng lớn dẫn
tới mức độ chèn ép não càng cao thì tiên lượng điều trị càng tồi và tỷ lệ tử
vong sẽ tăng lên.
Trong nhóm ngiên cứu của chúng tôi Phần lớn trẻ được đưa đến bệnh
viện sớm trước 6 giờ kể từ khi tai nạn (60%). Có 30% bệnh nhi vào viên sau
tai nạn 7-24 giờ và có 10% bệnh nhi được đưa vào viện sau 24 giờ từ khi tai
nạn. Cá biệt có một bệnh nhi tới viện sau tai nạn 96 giờ do ở miền núi.Kết quả
của chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vân năm
2002[14]: 88,69% nhập viện > 72h sau tai nạn, 27,38% được đưa đến phòng
khám bệnh viện Việt Đức trong vòng 6 giờ đầu . Điều này được giải thích do
nhận thức của cha mẹ trong xử lí tai nạn cho trẻ và sự thuận tiện của phương
tiện di chuyển có thể là yếu tố quyết định đến tỷ lệ trẻ được đưa vào viện sớm.
Các nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế phát triền và nền phẫu thuật
41
thần kinh phát triển như [2]; [3]; [9] cho thấy tỷ lệ bệnh nhi đến viện sớm sau
tai nan có tỷ lệ cao 92,5%- 95% kết quả này đồng nhất với kết quả nghiên cứu
của chúng tôi, điều này cho thấy sự hiểu biết của cộng đồng đối với CTSN trẻ
em và nhất là nhận thức và sự quan tâm của xã hội và y tế đối với trẻ em ngày
càng tốt và bệnh nhi ngày càng được điều trị sớm
Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ cũng là một yếu tố quan trọng đối
với đánh giá mức độ khẩn chương trong điều trị bệnh nhi. Trong nhóm bệnh
nhi nghiên cứu nếu không tính các trường hơp khi vào chưa có chỉ định mổ và
phải theo dõi (4 trường hợp) chúng tôi thấy số bệnh nhi được mổ sớm trước 6
giờ tính từ khi vào viện (70%). Với các tài liệu tham khảo có được. Chúng tôi
không tìm thấy các nghiên cứu tương đương nhưng chúng tôi vẫn đề cập đến
vấn đề này để thấy được sự cần thiết phải mổ sớm đối với máu tụ NMC phải
mổ. Đây là một yếu tố quyết định đối với kêt quả phẫu thuật
4.2. Đặc điểm lâm sàng máu tụ NMC do chấn thương sọ não
4.2.1. Tình trạng tri giác lúc vào viện
Đánh giá tri giác của bệnh nhân lúc vào viện có ý nghĩa quan trọng
trong thăm khám bước đầu đồng thời là dấu mốc cho công việc theo dõi tri
giác bệnh nhi ở giai đoạn sau. Thang điểm glassgow của trẻ em được mô tả
vào năm 1988 bởi Theo M.W.R Ben net & N.M Dearden, Graham Teasdale
& Bryan Jennett [24] là công cụ giúp đánh giá khách quan mức độ suy giảm ý
thức của bệnh nhi.
Bảng 3.2.1 Điểm Glasgow khi vào viện của chúng tôi cho thấy có 19
bệnh nhi (95%) có điểm Glasgow khi vào viện từ 9 điểm trở lên và chỉ có 1
bệnh nhi khi vào có Glasgow 8 điểm. Nghiên cứu trên 168 bệnh nhi CTSN
nói chung ở Bệnh viện Việt Đức năm 2002 [14] nhận thấy có 126 bệnh nhi
(93,43%) có điểm Glassgow khi vào viện từ 9 điểm trở lên. Cũng như vậy kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Tâm Trung và cộng sự: 92,1% bệnh nhi có điểm
42
Glasgow từ 9 điểm trở lên [51]. Như vậy có thể thấy kết quả của chúng tôi
đồng nhất với các tác giả trên.
Khoảng tỉnh là dấu hiệu lâm sang hết sức quan trọng trong quyết định
mổ và tiên lượng đối với bệnh nhi, là khoảng thời gian từ lúc bn tỉnh sau chấn
thương tới khi có suy đồi về tri giác. Khoảng tỉnh thường thấy ở những bệnh
nhân có máu tụ NMC đơn thuần. Khoảng tỉnh càng ngắn chứng tỏ tốc độ hình
thành khối máu tụ NMC càng nhanh.
Trong nhóm bệnh nhi nghiên cứu chúng tôi có 4 trường hơp (20%) có
khoảng tỉnh. Tuy nhiên tỷ lệ này ở một số nghiên cứu khác 60-70% theo Võ
trọng Hiếu & Võ văn Nho [18] hoặc 68% theo Peetter W & M . Choux [1].
Tỷ lệ có khoảng tỉnh của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả trên có thể do
số liệu của chúng tôi còn ít hoặc do quần thể nghiên cứu của chúng tôi chỉ
khu trú vào một nhóm tuổi hoặc các bệnh nhi của chúng tôi đã được chẩn
đoán máu tụ NMC ở tuyến trước và chuyển về Bệnh viện Việt Đức để mổ.
4.2.2. Dấu hiệu thần kinh khác
Bảng 3.2.3. Tần suất xuất hiện các dấu hiệu thần kinh khác khi vào viện
chủ yếu là nôn vọt (45,16%) và kích động (54,84%). Các bệnh nhi của nhóm
nghiên cứu không có biểu hiện dấu hiệu thần kinh khu trú khi vào viên như giãn
đồng tử, liệt nửa người, liệt các dây thần kinh, động kinh, hội chứng hố
sau…Điểm lại một số các tài liệu trên thế giơi về các dấu hiệu thần kinh hay gặp
của máu tụ NMC và so sánh với số liệu của nhóm nghiên cưu chúng tôi thấy:
− Giãn đồng tử tiến triển : Bản chất của giãn đồng tử một bên tiến triển
trong máu tụ NMC là do khối máu tụ NMC chèn ép gây tăng áp lực nội
sọ dẫn tớithoát vị của hồi hải mã qua khe Bichat dẫn chèn ép vào TK
III thường là cùng bên gây giãn đồng tử. Vậy giãn đồng tử bên nào thì
khối máu tụ ở bên bán cầu cùng bên. Dấu hiệu giãn đồng tử một bên
chỉ đặc hiệu cho các loại máu tụ của bán cầu đại não. Đối với máu tụ
43
NMC của hố sau dấu hiệu giãn đồng tử hai bên là do thoát vị hạnh nhân
tiểu não vào lỗ chẩm gây chèn vào than não nơi có các nhân của dây
thần kinh và các trung tâm sống khác như hô hấp, tuần hoàn, than
nhiệt…Đối chiếu với thực tế lâm sàng của nhóm nghiên cứu chúng tôi
không gặp trường hợp giãn đồng tử một bên tiến triển hoặc hai bên
nàovà nhận xét này được giải thích là do các bệnh nhi của nhóm được
mổ khi khối máu tụ NMC còn chưa đủ lớn để gây ra các triệu chứng tụt
kẹt dẫn đến giãn đồng tử
− Liệt nửa người: Trong trường hợp điển hình liệt thường từ từ tăng dần. Liệt
nửa người gây nên bởi máu tụ NMC của bán cầu đại não. Trong những
trường hợp liệt ngay từ đầu thường do có tổn thương não dập não phối hợp
ngay từ đầu. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi không có bệnh nhi nào có
liệt nhận xét này được giải thích là do các bệnh nhi của nhóm được mổ khi
khối máu tụ NMC còn chưa đủ lớn để gây ra các triệu chứngchèn ép gây
liệt nửa người
− Liệt các dây thần kính theo Peetter W & M . Choux [1] gặp 5 % các
trường hơp máu tụ NMC hố sau với các biểu hiện sặc (TK XI, XII)
hoặc rung giật nhãn cầu cũng được cho là dấu hiệu thần kinh định khu
của máu tụ NMC hố sau, tuy nhiên rất ít gặp và chưa thấy tác giả nào
đưa ra tỷ lệ găp trong máu tụ hố sau. Mặc dù chúng tôi có 3 trường hợp
máu tụ NMC hố sau nhưng cả 3 trường hợp này đều không có biểu hiện
thần kinh khu trú của hố sau như được mô tả trong y văn.
Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhi vào viện không có
dấu hiệu thần kinh khu trú. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của
Nguyễn Tâm Trung và cộng sự [51] thực hiện trên 63 bệnh nhi tại Bệnh viện
trẻ em Hải Phòng năm 2016: 90,5% bệnh nhi không có dấu hiệu thần kinh
44
khu trú, 96,8% không có dấu hiệu thần kinh thực vật [51].
− Động kinh cũng được coi là dấu hiệu thần kinh khu trú của máu tụ
NMC bán cầu đại não nhất là đối với trẻ em. Nghiên cứu trên 44 trường
hợp máu tụ NMC ở trẻ em Peetre W & và M. Choux [1] nhận thây 10%
bệnh nhi có xuất hiện cơn động kinh. Trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi không có
4.3. Đặc điểm hình ảnh học
4.3.1. Vị trí máu tụ NMC và đường vỡ xương trên CT-scans
Sự ra đời của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp ích rất lớn cho
việc đưa ra chẩn đoán sớm và hướng điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong
của bệnh nhân. Điển hình khối máu tụ ngoài màng cứng biểu hiện trên phim
chụp CLVT là một hình thấu kính lồi hai mặt, nằm sát xương sọ và tăng tỷ
trọng. Thường vị trí khối máu tụ NMC tương ứng với vùng vỡ xương sọ.
Chính đường vỡ xương sọ làm tổn thương các mạch của màng cứng như động
mạch màng não giữa hoăc các xoang tĩnh mạch để gây nên khối máu tụ NMC.
Nếu như ở người trưởng thành máu tụ NMC còn có thể do nguyên nhân từ
máu trong các hồ mạch của lớp xương xốp chảy ra từ đường vỡ xương sọ thì
đối với trẻ em nguyên nhân này hầu nhự không có vì lớp xương xốp của trẻ
chưa phát triển và đây có thể coi là sự khác biệt giữa máu tụ NMC ở người
trưởng thành và trẻ nhỏ. Bảng (3.1.3) cho thấy tần suất xuất hiện vị trí máu tụ
NMC trong sọ: Thái dương chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%), đỉnh 20,84%, trán
16,66%, vị trí chẩm 12,5% và hố sau 12,5%, số bệnh nhi có khối máu tụ
NMC lan rộng đến các vùng khác nhau trên 2 vị trí là 5 trường hợp chiếm
20,83%. Cũng như vậy bảng (3.3.2) cho thấy tần xuất xuất hiện của đường vỡ
xương sọ: thái dương (37,03%) chiếm tỷ lệ cao nhất, đỉnh 29,62%, chẩm
14,81%, trán 11,11%, hố sau 7,43%. Số trường hợp có đường vỡ xương lan
tới hai vùng trở lên chiếm 29,62%.
45
Sự liên quan giữa đường vỡ xương sọ và khối máu tụ NMC chung tôi
thấy 100% các trường hơp của nhóm nghiên cứu đều có vỡ xương so. Trong
một số it trường hợp (3 ca - 15%) đường vỡ xương sọ không được mô tả trên
phim chụp cắt lớp sọ nhưng đã được phẫu thuật viên ghi nhận trong mổ. Trên
thực tế không phải lúc nào cũng có vỡ xương sọ và trong các y văn của tác
giả Arakati T [9] ghi nhận có 10% máu tụ NMC không có vỡ xương sọ
Sự thường gặp vị trí của máu tụ ngoài màng cứng trong nghiên cứu của
chúng tôi hay gặp nhất là vùng thái dương (37,5%) điều này cũng phù hợp với
nhiều tác giả trong và ngoài nước như Nguyễn Thanh Vân [14] 40,5%, Peetre
W & và M. Choux[1] 50%. Sự thường gặp máu tụ tại vùng thái dương được
giải thích là vùng hay có đường vỡ xương so ngoài ra còn do tồn tại của vùng
“dễ bóc tách màng cứng”
4.3.2 Khối lượng máu tụ
Bằng cách ước lượng tính khối lượng máu tụ NMC theo 3 kích thước
V= A x B x n
Trong đó A: Đường kính ngang lớn nhất của lớp căt khối máu tụ; B:
Độ dày hoặc đường kính dọc lớn nhất của khối máu tụ vuông góc với A; n: số
lớp cắt có máu tụ (chỉ xác định được 19 bệnh nhi) và ước lượng thành trọng
lượng.
Trên bảng 3.3.3 cho thấy: lượng khối máu tụ trong khoảng 20-40gr hay
gặp nhất (68,42%), 41-60 gr (10,52%), 61-80 gr (5,28%) và có 3 bệnh nhi có
trọng lương máu tụ ≥ 81 gr (15,78%). Dựa trên thức nghiệm và thực tế lâm
sàng cho thấy: khi trong hôp sọ có từ 20gr máu tụ trở lên là bắt đầu có biểu
hiện hội chứng TALNS (trừ người có teo não). Mức độ rối loạn về tình trạng
tri giác cũng như các dấu hiệu thần kinh khu trú, thậm trí thần kinh thực vật
phu thuộc vào mức độ TALNS.
46
Khi đối chiếu giữa khối lượng máu tụ trong sọ và các biểu hiện lâm
sàng như điểm Glasgow (19 bệnh nhi - 95% có điểm Glassgow trên 8 điểm và
chỉ có 1 bệnh nhi khi vào có Glasgow 8 điểm) và các biểu hiện thần kinh khác
(nôn - 45,16%, kích thích - 54,84%, không có giãn đồng tử, không có liệt nửa
người, không có liệt thần kinh sọ, không có rối loạn thân nhiệt) chứng tỏ mức
độ thích nghi của não trẻ em với hội chứng TALNS tốt hơn so với người
trưởng thành hay nói một cách khác khả năng tự điều chỉnh của não khi có hội
chứng TALNS thông qua giảm tiết dịch não tủy, giãn sọ, phồng thóp (nếu có
thể) là yếu tố quan trong góp phần bảo vệ não ở trẻ em.
4.4 Đặc điểm của thiếu máu trong máu tụ NMC
Các biểu hiện thiếu máu của bệnh nhi có máu tụ NMC nhất là trẻ sơ sinh
hoặc nhũ nhi được nhiều tác giả trên thế giới nhắc tới nhiều. Peeters W, M
Choux[1]; Greenberg M [22] ; T. Civit, H.Hepner (Neurochir) …Các tác giả
đều lưu ý “Cần lưu ý đối với chấn thương sọ não đơn thuần ở trẻ em cố biểu
hiện thiếu máu vì có thể đây là biểu hiện ban đầu của máu tụ ngoài màng
cứng”. Các tác giả trên nhận thấy tỷ lệ mất máu/số lượng máu của toàn bộ cơ
thể bệnh nhi là cao mặc dù khối lượng máu mất không nhiều. Đây là một đặc
điểm được lưu ý nhưng cũng chưa được nghiên cứu sâu.
− Dấu hiệu mạch và huyết áp
Đánh giá mức độ rối loạn mạch và HA của bệnh nhi dựa vào quy định
chỉ số mạch, HA bình thường theo lữa tuổi của Tổ chức Y tế Thế giới
Mạch (lần/phút) HA(mmHg) Tuổi
100/50 100-160 Sơ sinh
100/50 80-130 1-3 tuổi
120/80 70-110 4-6 tuổi
Chúng tôi nhận thấy số bệnh nhân có máu tụ NMC trong nhóm nghiên
cứu, có biểu hiện mạch nhanh huyết áp tụt chiếm 50% (các bệnh nhi trong
47
nhóm nghiên cứu không có tổn thương khác kèm theo)
− Hemoglobin
Đánh giá mức độ thiếu máu dựa vào hemoglobin của bệnh nhi máu tụ
NMC (n=20) và dựa vào phân loại mức độ thiếu máu của tổ chức Y tế Thế
giới
≤ 70g/l − Thiếu máu nặng:
71-99 g/l − Thiếu máu vừa:
100-109 g/l − Nhẹ:
Tỷ lệ bệnh nhi trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng thiếu
máu 35% tổng số bệnh nhi. Trong đó thiếu máu nhẹ là 15% và thiếu máu
trung bình là 20%
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vân năm 2002 [14] có đề cập đến tỷ lệ
bệnh nhi có số lượng hồng cầu thấp (< 3,5 triệu) là 19,51%. Tuy nhiên nhận
xét ban đầu của Nguyễn thanh Vân cũng chỉ dừng lại ở số lượng hồng cầu nói
chung và không có đánh giá về mức độ thiếu máu của từng bệnh nhi theo
từng lứa tổi. Nếu so sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi về số bệnh nhi
có biểu hiện thiếu máu dựa trên xét nghiệm số lượng hồng cầu thì kết quả của
tác giả [14] gần tương đương với kết quả của chúng tôi.
4.5. Kết quả điều trị
4.5.1. Phương pháp phẫu thuật :
Tất cả 20 bệnh nhân đều được phẫu thuât lấy máu tụ NMC đơn thuần
4.5.2. Kết quả điều trị
− 4.5.2.1 Kết quả gần
− Thời gian nằm viện.
+ Thời gian nằm viện trung bình là 7,01 ngày.
+ Tình trạng tri giác khi ra viện
− 4.5.2.2 Kết quả xa điều trị phẫu thuât máu tụ NMC
48
Đánh giá kết quả xa được thực hiện bằng khám lại bệnh nhân hoăc viết
thư hỏi hoặc gọi điện để hỏi thông tin theo các dấu hiệu lâm sang trong bảng
phân loại Glasgow Outcome Scale (GOS)
Bảng (3.6.1.3) cho thấy có 90% số bệnh nhi hồi phục hoàn hoàn chỉ - GOS I,
chỉ có 10% có di chứng thần kinh nhẹ như đau đầu hoăc rối loạn giấc ngủ -
GOS II. So sánh kết quả điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi với nghiên
cứu trên 168 bệnh nhi của Nguyễn Thanh Vân (2002) [14] và nghiên cứu của
Satapathy và cộng sự năm 2016 tại Ấn Độ [50].
Bảng 4.1. So sánh kết quả điều trị
Kết quả Nguyễn Thanh Vân Satapathy Của chúng tôi
Hồi phục 109 (64,88%) 101 (68,7%) 18 (90%)
Di chứng nhẹ 50 (29,76%) 14 (9,52%) 2 (10%)
Di chứng nặng 6 (3,57%) 13 (8,85%) 0
Đời sống thực vật 0 8 (5,45%) 0
Tử vong 3 (1,79%) 11 (7,48%) 0
Tổng 168 147 20
Như vậy kết quả của chúng tôi tốt hơn so với các tác giả trên. Sự khác
biệt này có thể do nhóm bệnh nhi nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng bệnh
khi vào viện và trước mổ tương đối tốt 19 bệnh nhi (95%) có điểm Glasgow
từ 9 điểm trở lên, thời gian mổ sớm trước 6 giờ 70% tính từ khi vào viện hoặc
do số lượng bệnh nhi của chúng tôi còn ít.
49
KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 20 bệnh nhi máu tụ NMC do chấn thương sọ não được
điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2019 đến tháng
01/2020, rút ra những kết luận sau:
1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng
− Tuổi : Nhóm từ 5-6 tuổi (70%); Nhóm 3-4 tuổi (20%); Nhóm sơ sinh -
2 tuổi (10%). Tuổi ít nhất là 7 tháng
− Giới: Nam (65%); nữ (35%).Tỷ lệ nam/nữ 1,85/1
− Nguyên nhân chấn thương
+ Tai nạn giao thông (40%); tai nạn sinh hoạt (60%). Trong nhóm nguyên
nhân do tai nạn giao thông - xe máy (75%), xe đạp 25%.
+ Thời gian tai nạn- vào viện: Trước 6 giờ (60%); 7-24 giờ (30%); sau 24
giờ (10%).
+ Thời gian từ vào viện đến khi mổ: Trước 6 giờ (70%); Từ 7-24 giờ
(25%); Sau 24 giờ (5%)
2. Đặc điểm lâm sàng
− Tri giác trước mổ:
+ Glasgow từ 9 điểm trở lên (95%), Glasgow 8 điểm (5%)
+ Khoảng tỉnh 4 trường hơp (20%) (nhóm có glasgow từ 9 điểm trở lên)
− Dấu hiệu thần kinh khác khi vào viện: Nôn vọt (45,16%) và kích động
(54,84%). Không có các dấu hiệu thần kinh khu trú
3. Đặc điểm hình ảnh học
− Vị trí máu tụ NMC:
Thái dương 37,5%; Đỉnh 20,84%; Trán 16,66%; Chẩm 12,5% và hố sau
12,5%, khối máu tụ NMC lan rộng đến nhiều vùng khác nhau (trên 2 vị trí) là
5 trường hợp chiếm 25%.
50
− Vị trí đường vỡ xương:
Thái dương 37,03%; Đỉnh 29,62%; Chẩm 14,81%; Trán 11,11%, Hố sau
7,43%. Số trường hợp có đường vỡ xương lan tới hai vùng trở lên 29,62%.
− Khối lượng máu tụ: (chỉ xác định được 19 bệnh nhi)
20-40gr (68,42%) ; 41-60gr (10,52%); 61-80gr (5,28%); ≥ 81gr (15,78%).
4. Hội chứng thiếu máu
Thiếu máu nhẹ 15%; Thiếu máu trung bình 20%
5.Phương pháp phẫu thuật
Lấy máu tụ NMC đơn thuần 100%
6. Kết quả phẫu thuật
− Kết quả gần
+ Thời gian nằm viện trung bình là 7,01 ngày.
+ Tình trạng tri giác khi ra viện: Glasgow 13 (tỉnh hoàn toàn) 100%
+ Không có các biến chứng gần như máu tụ NMC tái phát, nhiễm trùng
vết mổ, dó DNT qua vết mổ…
− Kết quả xa
+ GOS I: 90%; GOS II 10%
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peeters W., van den Brande R., Polinder S. và cộng sự. (2015).
Epidemiology of traumatic brain injury in Europe. Acta Neurochir
(Wien), 157(10), 1683–1696.
2. Brazinova A., Rehorcikova V., Taylor M.S. và cộng sự. (2018).
Epidemiology of Traumatic Brain Injury in Europe: A Living Systematic
Review. J Neurotrauma.
3. Nguyễn Thế Hào (1995), Góp phần chẩn đoán và xử lý sớm máu tụ dưới
màng cứng cấp tính do CTSN kín, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Kiều Đình Hùng (1990), Nhận xét lâm sàng và GPB của CTSN do TNGT
ở bệnh viện Việt Đức, Hà Nội 1986- 1988, Luận văn tốt nghiệp nội trú
ngoại khoa khóa XIV, Đại học Y Hà Nội.
5. Hackenberg K. và Unterberg A. (2016). [Traumatic brain injury].
Nervenarzt, 87(2), 203–214; quiz 215–216.
6. Najem D., Rennie K., Ribecco-Lutkiewicz M. và cộng sự. (2018).
Traumatic brain injury: classification, models, and markers. Biochem
Cell Biol, 96(4), 391–406.
7. Kaur P. và Sharma S. (2018). Recent Advances in Pathophysiology of
Traumatic Brain Injury. Curr Neuropharmacol, 16(8), 1224–1238.
8. Dewan M.C., Mummareddy N., Wellons J.C. và cộng sự. (2016).
Epidemiology of Global Pediatric Traumatic Brain Injury: Qualitative
Review. World Neurosurg, 91, 497-509.e1.
9. ARAKI T., YOKOTA H., và MORITA A. (2017). Pediatric Traumatic
Brain Injury: Characteristic Features, Diagnosis, and Management.
Neurol Med Chir (Tokyo), 57(2), 82–93.
10. Coulter I.C. và Forsyth R.J. (2019). Paediatric traumatic brain injury.
Curr Opin Pediatr, 31(6), 769–774.
11. Follow-up of Conservatively Managed Epidural Hematomas:
Implications for Timing of Repeat CT | American Journal of
Neuroradiology.
12. Phạm Gia Triệu (1965), Chấn thương thần kinh, Nhà xuất bản Y học.
13. Trung L.X, Xuan N.T, và Dien N.V (1965). Lês hesmatomes intra-
craniens d’orgine traumatique. Vieetnam mésdical, 33–45.
14. Nguyễn Thanh Vân (2002), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng xử trí sớm máu tụ ngoài màng cứng cấp tính ở trẻ em do chấn
thương sọ não kín, Luận án CKII, Đại học Y Hà Nội.
15. Nguyễn Mạnh Hùng (2018), Kết quả điều trị máu tụ ngoài màng cứng
do chấn thương, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
16. Nguyễn Gia Khánh (2013), Bài giảng nhi khoa tập I, Nhà xuất bản Y học.
17. Uchiyama H.T., Seki A., Tanaka D. và cộng sự. (2013). A study of the
standard brain in Japanese children: morphological comparison with the
MNI template. Brain Dev, 35(3), 228–235.
18. Nguyễn Trọng Hiếu (2004). Điều trị máu tụ NMC tại Bệnh viện Chợ
Rẫy ( Hồi cứu 340 trường hợp trong 2 năm 2000- 2001 tại khoa ngoại
thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy). Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 2, 1–7.
19. Urbanik A., Cichocka M., Kozub J. và cộng sự. (2017). Brain
Maturation-Differences in Biochemical Composition of Fetal and
Child’s Brain. Fetal Pediatr Pathol, 36(5), 380–386.
20. Nguyễn Anh Tuấn và Dương Chạm Uyên (2004), Nghiên cứu chẩn đoán
và đánh giá kết quả sau mổ máu tụ NMC do TNGT tại Bệnh viện Việt
Đức năm 2004, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học
Y Hà Nội.
21. Frank H. Netter (2017), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học.
22. Greenberg Mark S (2010), Handbook of Neuronsurgery, Thieme
Medical Publishers.
23. Fomon S.J., Haschke F., Ziegler E.E. và cộng sự. (1982). Body
composition of reference children from birth to age 10 years. Am J Clin
Nutr, 35(5 Suppl), 1169–1175.
24. Stein D.M., Feather C.B., và Napolitano L.M. (2017). Traumatic Brain
Injury Advances. Crit Care Clin, 33(1), 1–13.
25. Solumsmoen S., Lilja-Cyron A., Buch K.F. và cộng sự. (2018).
[Traumatic penetrating brain injury]. Ugeskr Laeg, 180(51).
26. Lumba-Brown A., Yeates K.O., Sarmiento K. và cộng sự. (2018).
Centers for Disease Control and Prevention Guideline on the Diagnosis
and Management of Mild Traumatic Brain Injury Among Children.
JAMA Pediatr, 172(11), e182853.
27. Azouvi P., Arnould A., Dromer E. và cộng sự. (2017). Neuropsychology
of traumatic brain injury: An expert overview. Rev Neurol (Paris),
173(7–8), 461–472.
28. Desai M. và Jain A. (2018). Neuroprotection in traumatic brain injury. J
Neurosurg Sci, 62(5), 563–573.
29. Popernack M.L., Gray N., và Reuter-Rice K. (2015). Moderate-to-Severe
Traumatic Brain Injury in Children: Complications and Rehabilitation
Strategies. J Pediatr Health Care, 29(3), e1-7.
30. Nehring S.M., Tadi P., và Tenny S. (2020). Cerebral Edema. StatPearls.
StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).
31. Verier A., Jomin M., Lozes G. và cộng sự. (1984). [Post-traumatic
cerebral edema. Physiopathology and treatment]. Sem Hop, 60(10), 673–
677.
32. Jain S. và Iverson L.M. (2020). Glasgow Coma Scale. StatPearls.
StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).
33. Braine M.E. và Cook N. (2017). The Glasgow Coma Scale and
evidence-informed practice: a critical review of where we are and where
we need to be. J Clin Nurs, 26(1–2), 280–293.
34. Trương Văn Việt (2002). Máu tụ ngoài màng cứng cấp tính. Thời sự Y
dược học, 97–100.
35. Mattei T.A. và Teasdale G.M. (2020). The Story of the Development and
Adoption of the Glasgow Coma Scale: Part I, The Early Years. World
Neurosurg, 134, 311–322.
36. Simpson D.A., Cockington R.A., Hanieh A. và cộng sự. (1991). Head
injuries in infants and young children: the value of the Paediatric Coma
Scale. Child’s Nerv Syst, 7(4), 183–190.
37. Chen H., Guo Y., Chen S.-W. và cộng sự. (2012). Progressive Epidural
Hematoma in Patients with Head Trauma: Incidence, Outcome, and Risk
Factors. Emerg Med Int, 2012.
38. Lobato R.D., Rivas J.J., Cordobes F. và cộng sự. (1988). Acute epidural
hematoma: an analysis of factors influencing the outcome of patients
undergoing surgery in coma. J Neurosurg, 68(1), 48–57.
39. Lubillo S., Bolaños J., Carreira L. và cộng sự. (1999). Prognostic value
of early computerized tomography scanning following craniotomy for
traumatic hematoma. J Neurosurg, 91(4), 581–587.
40. Dương Chạm Uyên (1992), Vai trò của CT scanner trong cấp cứu
CTSN, Báo cáo khoa học, Bệnh viện Việt Đức.
41. (PDF) Outcomes of decompressive craniectomy in patients after
traumatic brain injury. ResearchGate,.
42. Phạm Hoàng Thái và Đồng Văn Hệ (2012), Đánh giá kết quả điều trị
phẫu thuật chấn thương sọ não bằng thang điểm Glasgow Outcome
Scale mở rộng tại bệnh viên Việt Đức., Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y
khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
43. Leitgeb J., Mauritz W., Brazinova A. và cộng sự. (2013). Outcome after
severe brain trauma associated with epidural hematoma. Arch Orthop
Trauma Surg, 133(2), 199–207.
44. Corral L., Ventura J.L., Herrero J.I. và cộng sự. (2007). Improvement in
GOS and GOSE scores 6 and 12 months after severe traumatic brain
injury. Brain Inj, 21(12), 1225–1231.
45. Weir J., Steyerberg E.W., Butcher I. và cộng sự. (2012). Does the
Extended Glasgow Outcome Scale Add Value to the Conventional
Glasgow Outcome Scale?. J Neurotrauma, 29(1), 53–58.
46. Dikmen S.S., Machamer J.E., Powell J.M. và cộng sự. (2003). Outcome
3 to 5 years after moderate to severe traumatic brain injury. Arch Phys
Med Rehabil, 84(10), 1449–1457.
47. Goldberg Y. và Danckert J. (2013). Traumatic Brain Injury, Boredom
and Depression. Behav Sci (Basel), 3(3), 434–444.
48. Stocchetti N. và Zanier E.R. (2016). Chronic impact of traumatic brain
injury on outcome and quality of life: a narrative review. Crit Care, 20.
49. Chaitanya K., Addanki A., Karambelkar R. và cộng sự. (2018).
Traumatic brain injury in Indian children. Childs Nerv Syst, 34(6), 1119–
1123.
50. Satapathy M.C., Dash D., Mishra S.S. và cộng sự. (2016). Spectrum and
outcome of traumatic brain injury in children <15 years: A tertiary level
experience in India. International Journal of Critical Illness and Injury
Science, 6(1), 16.
51. Nguyễn Tâm Trung, Trần Văn Việt, Nguyễn Ngọc Sáng và cộng sự.
(2018). Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của 63
trường hợp chấn thương sọ não trẻ em. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập
465, 101–110.
52. Bahloul M., Chelly H., Chaari A. và cộng sự. (2011). Isolated traumatic
head injury in children: Analysis of 276 observations. Journal of
Emergencies, Trauma, and Shock, 4(1), 29.
53. Lê Xuân Trung (1982), Chấn thương sọ não và VTSN ở trẻ em, Nhà xuất
bản Y học.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bệnh án nghiên cứu
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ tên bệnh nhân:
2. Tuổi
3. Giới: 1.Nam 0.Nữ
4. Địa chỉ:
5. Điện thoại:
6. Vào viện: Ra viện:
7. Số ngày điều trị
II. CHUYÊN MÔN
Lâm sàng:
1. Nguyên nhân tai nạn 1. TNGT 2. TNSH 3. Khác
2. Phương tiện gây TNGT: 1. Xe đạp 2. Xe máy 3. Ô tô 4. Khác
3. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào viện: …h
4. Tri giác vào viện – Điểm Glasgow: 3-13 điểm
5. Mạch: 1. Chậm 2. Bình thường 3. Nhanh
6. Rối loạn hô hấp: 1.có 0. không
7. Nhiệt độ: 1. cao 2. Bình thường
8. Vết thương vùng đầu 1. Có 0. Không
9. Đồng tử khi vào viện
Phải: 1.Giãn 0.Không giãn
Trái: 1.Giãn 0.Không giãn
10. Tổn thương phối hợp: 1. Đa chấn thương 2. CTSN đơn thuần
11. Loại tổn thương phối hợp: 1. CTHM 2. CTBK 3. Gãy xương
chi
12. Xử lý khi vào viện 1. Phẫu thuật đơn thuần sọ não
13. Phẫu thuật sọ phối hợp với các phẫu thuật khác
14. Với bệnh nhi phẫu thuật:
14.1. Thời gian từ lúc vào viện đến lúc phẫu thuật: giờ
14.2. Điểm Glasgow trước phẫu thuật.: 3-13đ
14.3. Phương pháp mổ: 1. Lấy máu tụ 2. Lấy máu tụ + Giải
tỏa não
14.4. Điểm Glasgow ngay sau phẫu thuật: 3-13đ
15. Nguyên nhân tử vong: 1. G3đ lúc vào viện 2. Suy đa tạng sau
Xét nghiệm:
1. CTM: 1. Có thiếu máu 0.Không thiếu máu
2. Mức độ thiếu máu: 1. Nhẹ 2. Trung bình 3. Nặng
3. Điện giải đồ 1. Có rối loạn (Giảm Na, K) 2. Không rối loạn
4. Rối loạn đông máu 1. Có rối loạn (Giảm PT%) 2. Không rối loạn
CLVT:
1. Máu tụ NMC 1. có 0. Không có
2. Máu tụ DMC 1. có 0. Không có
3. XHDN 1. có 0. Không có
4. Dập não 1. có 0. Không có
5. Chảy máu não thất 1. có 0. Không có
Kết quả khi ra viện: Glasgow khi ra viện:
Kết quả sau 3 tháng:
1. Phục hồi hoàn toàn
2. Di chứng TK nhẹ
3. Di chứng TK nặng
4. Sống thực vật
5. Tử vong
Phụ lục 2 – Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
STT Mã BN Họ tên Tuổi Ngày vv
1944 Nguyễn Thị Ngọc A 5 13/1 1.
11604 Đỗ Hồng V 5 14/03 2.
14669 Nguyễn Đức V 6 30/03 3.
16155 Nghiêm Bá Đức T 3 7/4 4.
19351 Phùng Minh T 3 23/4 5.
Ngô minh D 6 29/4 6. 20324
34590 Nguyễn Trà M 6 6/7 7.
35889 Nguyễn Hà B 5 11/7 8.
Vũ Bảo N 7th 36125 13/7 9.
36878 Cảm Đăng K 6 17/7 10.
38160 Vũ Bảo N 6 22/7 11.
68172 Nguyễn Bảo C 5 18/12 12.
19932 Bùi Gia L 6 26/4 13.
23946 Nguyễn Thế Gia M 4 19/5 14.
49154 Hứa Đức D 6 15/9 15.
64581 Dương Nguyễn Văn N 5 30/11 16.
65038 Nguyễn Trí H 5 5/12 17.
68899 Tân Phủ H 4 23/12 18.
Lê Nguyễn tiến Đ 5 7/5 19. 22304
Nguyễn trần H 2 17/9 20. 49916