SFG2701 V1

l

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

i

d e z i r o h t u A e r u s o c s D c

i l

BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ODA TỈNH LÀO CAI

b u P

---  ---

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

l

MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

i

d e z i r o h t u A e r u s o c s D c

i l

b u P

(Báo cáo cuối cùng)

d e z i r o h

t

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ LOẠI VỪA (MCDP) CÁC HẠNG MỤC BỔ SUNG

TIỂU DỰ ÁN THÀNH PHỐ LÀO CAI

l

i

u A e r u s o c s D c

i l

b u P

d e z i r o h

t

l

i

u A e r u s o c s D c

i l

b u P

LÀO CAI, 12-2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TỈNH LÀO CAI

---  ---

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

(Báo cáo cuối cùng)

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ LOẠI VỪA

TIỂU DỰ ÁN THÀNH PHỐ LÀO CAI

CÁC HẠNG MỤC BỔ SUNG

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

LÀO CAI, 12-2016

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN ........................................................................... 1 1.1. Xuất xứ và mục tiêu của dự án ............................................................................................ 1 1.2. Cơ sở pháp lý và kỹ thuật cho việc lập ESIA ...................................................................... 3 1.2.1. Cơ sở pháp lý và kỹ thuật trong nước ............................................................. 3 2.2.2. Chính sách an toàn môi trường và xã hội của Ngân hàng Thế giới ............... 6 1.3. Mô tả dự án .......................................................................................................................... 8 1.3.1. Vị trí dự án ...................................................................................................... 8 1.3.2 Các hợp phần của dự án .................................................................................. 8 1.2.3 Vùng ảnh hưởng của tiểu dự án ..................................................................... 12 1.2.4. Các công trình phụ trợ .................................................................................. 13 1.4 Phương pháp áp dụng trong đánh giá tác động môi trường ............................................... 20 CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC DỰ ÁN ................................................................................................................................ 24 2.1. Điều kiện tự nhiên và sinh học khu vực dự án .................................................................. 24 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất .......................................................................... 24 2.1.2. Các điều kiện khí tượng thủy văn.................................................................. 25 2.1.3. Điều kiện thủy văn ........................................................................................ 28 2.1.4. Điều kiện về sinh thái và đa dạng sinh học .................................................. 30 2.1.5. Hiện trạng các điều kiện xã hội và môi trường khu vực dự án .................... 33 2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án ............................................................. 38 2.2.1. Hiện trạng môi trường không khí ................................................................. 38 2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước .......................................................................... 40 2.2.3. Nước thải và ảnh hưởng của nó đến chất lượng nước ................................. 41 2.2.4 Chất lượng bùn thải ....................................................................................... 42 2.2.5. Chất lượng đất .............................................................................................. 43 2.3. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................................... 44 2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế ........................................................................... 44 2.3.2. Tình hình xã hội ............................................................................................ 45 2.4. Điều kiện hạ tầng ............................................................................................................... 48 2.4.1. Hệ thống giao thông ...................................................................................... 48 2.4.2. Hệ thống cung cấp nước ............................................................................... 48 2.4.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn ..................................................................... 49 2.4.4. Hệ thống điện ................................................................................................ 50 2.4.5. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ....................................................... 50 2.4.6. Tài nguyên văn hóa phi vật thể và các điểm nhạy cảm ................................ 51 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN THAY THẾ ..................................................... 55 3.1. Trường hợp không có dự án .............................................................................................. 55 3.2. Phương án có tiểu dự án .................................................................................................... 57 3.2.1 Hợp phần 1: nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ ................ 57 3.2.2 Hợp phần 2: Cải thiện vệ sinh môi trường .................................................... 60 3.2.3. Hợp phần 3: Đường và cầu đô thị ................................................................ 61 CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM TÀNG ............................ 62 4.1 Các tác động môi trường tiềm tàng .................................................................................... 62 4.1.1 Các tác động tích cực..................................................................................... 62 4.1.2. Các tác động tiêu cực tiềm tàng ................................................................... 63 4.2. Tác động xã hội ................................................................................................................. 98 4.2.1 Tác động tích cực ........................................................................................... 98

4.2.2. Nhận diện các tác động tiêu cực tiềm tàng ................................................... 99 4.3. Tác động đến khả năng phát triển .................................................................................... 101 CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG ................................................... 102 5.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường ............................................................... 102 5.1.1. Biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn chuẩn bị ......................................... 102 5.1.2 Biện pháp giảm thiểu các tác động chung trong giai đoạn xây dựng ......... 103 5.1.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 1- Nâng cấp hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ ........................................................................... 107 5.1.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 2 .................... 109 5.1.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 3 .................... 115 5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội ....................................................................... 118 5.2.1 Tái định cự bắt buộc .................................................................................... 118 5.2.2 Dân tộc thiểu số ........................................................................................... 118 5.2.3 Các kế hoạch được lập để giảm thiểu tác động xã hội ................................ 118 5.2.4. Kiểm soát các tác động xã hội do hoạt động thi công ................................ 118 5.2.5. Các biện pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe cho cộng đồng ..................... 119 5.2.6. Các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội khác ......................................... 120 CHƯƠNG 6. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ............................................................ 121 6.1. Nguyên tắc cơ bản ........................................................................................................... 121 6.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường chính ..................................................... 121 6.2.1. Bộ quy tắc thực hành môi trường cho xây dựng ở khu vực đô thị (ECOP) 121 6.2.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường đặc thù ............................. 138 6.2.3 Biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành........................... 151 6.3 Trách nhiệm thực hiện ...................................................................................................... 153 6.3.1 Vai trò và trách nhiệm thực hiện KHQLMT&XH ........................................ 153 6.3.2 Chương trình giám sát chất lượng môi trường ............................................ 158 6.4. Chương trình nâng cao năng lực...................................................................................... 161 6.4.1 Hỗ trợ Kỹ thuật cho việc triển khai các chính sách an toàn ....................... 161 6.4.2 Chương trình đào tạo nâng cao năng lực .................................................... 162 6.5. Dự toán chi phí ESMP ..................................................................................................... 164 6.6. Cơ chế Giải quyết Khiếu nại (GRM) ............................................................................... 165 CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................ 169 7.1. Quá trình tham vấn cộng đồng ........................................................................................ 169 7.2 Kết quả tham vấn cộng đồng ............................................................................................ 171 7.3 Phản hồi và cam kết của chủ đầu tư ................................................................................. 182 7.4. Công bố thông tin ............................................................................................................ 182 CHƯƠNG 8. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT .......................................................... 183 1. Kết luận .............................................................................................................................. 183 2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 183 3. Cam kết ............................................................................................................................... 183 3.1. Cam kết chung ................................................................................................ 183 3.2. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn và Quy môi trường .................................... 184 3.3. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ........................................ 184 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 185 PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 186 PHỤ LỤC 1: Kế hoạch quản lý các vật liệu nạo vét ............................................................. 186 PHỤ LỤC 2. Đánh giá dự án liên kết với dự án MCDP-AF Lào Cai ................................... 193

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Các hạng mục đầu tư chính của tiểu dự án ...................................................................... 9 Bảng 1.2 Dự kiến khối lượng vật liệu của dự án ........................................................................... 13 Bảng 1.3. Danh sách mỏ đá, cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................................................... 13 Bảng 1.4. Khối lượng đất đào và bùn nạo vét của từng hợp phần ................................................ 15 Bảng 1.5 Danh mục máy móc, thiết bị của dự án ......................................................................... 20 Bảng 2.1. Đặc trưng nhiệt độ (0C) tại trạm khí tượng Lào Cai ..................................................... 26 Bảng 2.2 Đặc trưng độ ẩm (%) tại trạm khí tượng Lào Cai .......................................................... 26 Bảng 2.3 Đặc trưng lượng mưa (mm) tại trạm khí tượng Lào Cai ............................................... 27 Bảng 2.4 Tốc độ gió trung bình tại thành phố Lào Cai ................................................................. 28 Bảng 2.5: Danh mục các loài động vật có xương sống ở Lào Cai ................................................ 30 Bảng 2.6: Thống kê số hộ bị ảnh hưởng bởi hợp phần 1 .............................................................. 34 Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất tại 9 tuyến đường được xây dựng ở xã Vạn Hòa .................... 34 Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án ............................................... 39 Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng dự án ..................................................... 40 Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất khu vực dự án ....................................... 41 Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải vùng dự án ................................................... 42 Bảng 2.12. Mô tả vị trí lấy mẫu tại hồ trung tâm .......................................................................... 43 Bảng 2.13. Kết quả phân tích mẫu bùn nạo vét tại hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn ....... 43 Bảng 2.54. Kết quả phân tích chất lượng đất vùng dự án ............................................................. 44 Bảng 2.15. Thông tin về các đơn vị hành chính của thành phố Lào Cai ....................................... 45 Bảng 2.16. Thành phần dân tộc tại thành phố Lào Cai ................................................................. 45 Bảng 2.17. Hiện trạng lao động thành phố Lào Cai ...................................................................... 45 Bảng 2.18 Cơ cấu nghề nghiệp ..................................................................................................... 46 Bảng 2.19. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt ở các khu vực dự án ............................................. 49 Bảng 2.20. Mô tả các điểm nhạy cảm khu vực triển khai dự án ................................................... 51 Bảng 3.1. Phân tích phương án "có" và "không có" tiểu dự án ..................................................... 56 Bảng 3.2 Lựa chọn thay thế cho cao độ thiết kế của tuyến đường được đề xuất tại xã Vạn Hòa . 57 Bảng 3.3. Lựa chọn về cung cấp nước sạch cho xã Vạn Hòa ....................................................... 58 Bảng 3.4. Lựa chọn phương án thay thế cho thu gom và xử lý nước thải tại xã Vạn Hoà ........... 59 Bảng 3.5. Phân tích phương án thay thế cho Hợp phần 2 của Tiểu dự án Cai Lào ...................... 60 Bảng 3.6. Phân tích phương án thay thế cho vị trí cầu Ngòi Đum ................................................ 61 Bảng 4.1 Tóm tắt các tác động của dự án đến môi trường và xã hội của dự án............................ 64 Bảng 4.2. Mức ồn cộng hưởng phát sinh từ hoạt động của các thiết bi, máy móc chuyên dụng .. 68 Bảng 4.3. Tổng hợp khối lượng đào đắp và thời gian thi công các hạng mục - Hợp phầns 1 ...... 69 Bảng 4.4. Tính toán tổng lượng bụi phát sinh theo từng hạng mục công trình ............................. 70 Bảng 4.5. Tính toán lượng chất thải cần vận chuyển khi thi công Hợp phần 1. ........................... 71 Bảng 4.6. Hệ số ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm do quá trình vận chuyển vật liệu ........................ 71 Bảng 4.7 Tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải do các phương tiện vận chuyển vật liệu nạo vét ..... 72 Bảng 4.8. Tải trọng và nồng độ các thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ..................... 73 Bảng 4.9. Tổng lượng bụi phát sinh đối với hợp phần 2 ............................................................... 81 Bảng 4.10. Tải lượng bụi và khí thải phát sinh từ thiết bị nạo vét trong quá trình thi công ......... 81 Bảng 4.11. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh do các hoạt động của phương tiện tham gia nạo vét các hạng mục công trình ............................................................................................................... 82 Bảng 4.12. Thống kê vận chuyển vật liệu thải của hợp phần 2 ..................................................... 82

Bảng 4.13. Tính toán tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải do các phương tiện vận chuyển ............. 83 Bảng 4.14. Tải trọng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi chưa qua xử lý ..... 84 Bảng 4.15. Tổng hợp khối lượng vận chuyển tại mỗi hạng mục công trình thuộc hợp phần 2 .... 87 Bảng 4.16. Danh sách các công trình văn hóa bị ảnh hưởng thuộc Hợp phần 2 ........................... 88 Bảng 4.17. Lượng bụi và khí thải sinh ra do hoạt động của các thiết bị thi công - Hợp phần 3 ... 92 Bảng 4.18. Lượng bụi và khí thải sinh ra do vận chuyển vật liệu thi công -Hợp phần 3 .............. 92 Bảng 4.19. Tải lượng ô nhiễm do quá trình hàn ............................................................................ 93 Bảng 4.20. Tải ô nhiễm trung bình do quá trình hàn .................................................................... 93 Bảng 4.21. Thống kê các hộ bị ảnh hưởng .................................................................................... 99 Bảng 4.22. Tác động đến các hộ gia đình ................................................................................... 100 Bảng 5.1: Các biện pháp giảm thiểu tác động lên các điểm nhạy cảm thuộc Hợp phần 2 ......... 112 Bảng 5.2: Các biện pháp giảm thiểu tác động PCR của Hợp phần 3 .......................................... 116 Bảng 6.1 Các biện pháp giảm thiểu theo ECOP ......................................................................... 123 Bảng 6.2 Các biện pháp giảm thiểu và tác động công trình đặc thù - hợp phần 1 ...................... 138 Bảng 6.3. Trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hành .............. 153 Bảng 6.4. Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan chủ chốt .............................................. 154 Bảng 6.5. Các yêu cầu về báo cáo chung .................................................................................... 158 Bảng 6.6. Phạm vi giám sát môi trường trong quá trình xây dựng ............................................. 158 Bảng 6.7. Số mẫu quan trắc đất, nước, không khí cho việc giám sát môi trường ....................... 159 Bảng 6.8 Ước tính chi phí cho việc quan trắc và phân tích mẫu ................................................. 159 Bảng 6.9. Phạm vi giám sát môi trường khi công trình đi vào vận hành trong 1 năm đầu tiên .. 161 Bảng 6.10. Chương trình đào tạo xây dựng năng lực giám sát và quản lý môi trường .............. 162 Bảng 6.11 Dự toán kinh phí thực hiện EMP trong quá trình thực hiện tiểu dự án ..................... 165 Bảng 6.12 Dự toán kinh phí dành cho TVGSMT ....................................................................... 165 Bảng 7.1 Tóm tắt kết quả tham vấn lần 1.................................................................................... 171 Bảng 7.2 Tóm tắt kết quả tham vấn lần 2.................................................................................... 177

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ vị trí khu vực Dự án Lào Cai .............................................................................. 8 Hình 1.2 Bản đồ vị trí dự án .......................................................................................................... 10 Hình 1.3. Vị trí xây dựng hợp phần 1 .......................................................................................... 10 Hình 1.4 Vị trí đầu tư xây dựng hợp phần 2 ................................................................................ 11 Hình 1.5 Vị trí đầu tư xây dựng hợp phần 3 ................................................................................ 12 Hình 1.6 Mô hình tổ chức quản lý dự án ...................................................................................... 16 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực thi công thuộc hợp phần 1 tại xã Vạn Hòa .................................. 25 Hình 2.2. Biểu đồ nhiê ̣t đô ̣ tra ̣m khí tươ ̣ng Lào Cai ...................................................................... 26 Hình 2.3 Biều đồ lượng mưa và độ ẩm trung bình năm ............................................................... 27 Hình 2.4. Sơ đồ vị trí hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn.................................................... 30 Hình 2.5. Hiện trạng Hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn .................................................... 36 Hình 2.6. Sơ đồ khu vực hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn ............................................... 37 Hình 2.7. Khu vực cầu Ngòi Đum ............................................................................................... 38 Hình 2.8. Vị trí lấy mẫu trầm tích tại hồ Trung tâm .................................................................... 43 Hình 2.9. Cầu Kiều 2 bắc qua sông Nậm Thi nối Việt Nam với Trung quốc .............................. 48 Hình 2.10. Cầu Cốc Lếu, Giang Đông và Phố Mới tại thành phố Lào Cai .................................. 48 Hình 4.1. Suối Ngòi Đum đoạn chảy qua vị trí xây dựng bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt từ cá khu dân cư xung quanh ................................................................................................................. 95 Hình 6.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện ESMP .................................................................................. 153

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BAH BOD BTCT BVMT CBĐT CMC COD ĐTMXH/ESIA EMP EPA FS FTA GDP GPMB GSMT IDA KHĐT MEDP NCKT NMN ODA OCI PCCC QCVN QL QLDA RP SEMP Sở TNMT/ DONRE TCCP TCVN TĐC TH THCS TKCT T-N TNHH TOR TP Lào Cai T-P TSP TSS/ SS Bị ảnh hưởng Nhu cầu oxy sinh hóa Bê tông cốt thép Bảo vệ môi trường Chuẩn bị đầu tư Tư vấn giám sát xây dựng Nhu cầu ôxy hóa học Đánh giá tác động môi trường xã hội Kế hoạch quản lý môi trường Cục bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ Nghiên cứu khả thi Cơ quan Quản lý giao thông đường bộ Hoa Kỳ Tổng sản phẩm Quốc nội Giải phóng mặt bằng Giám sát môi trường Hiệp hội phát triển Quốc tế Kế hoạch Đầu tư Lào Cai Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số Nghiên cứu khả thi Nhà máy nước Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức Công ty CP Tư vấn & đầu tư xây dựng hạ tầng Phương Đông Phòng cháy chữa cháy Quy chuẩn Quốc gia Việt Nam Quốc lộ Quản lý Dự án Kế hoạch Tái định cư Kế hoạch quản lý môi trường hiện trường Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai Tiêu chuẩn cho phép Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam Tái định cư Tiểu học Trung học cơ sở Thiết kế chi tiết Tổng nitơ Trách nhiệm hữu hạn Điều khoản tham chiếu Thành phố Lào Cai Tổng photpho Tổng hàm lượng bụi lơ lửng Tổng chất rắn lơ lửng

TV TXL UBND USD VH&BD VNĐ VSMT WB/NHTG WHO WSC/ LCWSC WWTP XD XDCB XLNT XNK Tư vấn Trạm xử lý Ủy ban Nhân dân Đô la Mỹ Vận hành và bảo dưỡng Đồng Việt Nam Vệ sinh môi trường Ngân hàng thế giới Tổ chức Y tế Thế giới Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Lào Cai Trạm xử lý nước thải Xây dựng Xây dựng cơ bản Xử lý nước thải Xuất nhập khẩu

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội được Thành phố Lào Cai lập nhằm đảm bảo rằng tiểu dự án Lào Cai được đề xuất thuộc dự án phát triển các thành phố loại vừa (MCDP) nguồn vốn bổ sung tuân thủ theo các quy định của cả Ngân hàng Thế giới và các chính sách mà Chính phủ Việt Nam đã ban hành.

1.1. Xuất xứ và mục tiêu của dự án

Dự án gốc

Dự án phát triển các thành phố loại vừa (MCDP) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 602/TTg-QHQT ngày 16 tháng 4 năm 2010. Hiệp định tín dụng số 5031-VN được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) vào ngày 12 tháng 1 năm 2012. Dự án được tài trợ bằng nguồn vốn IDA của Ngân hàng Thế giới và vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh /vốn hỗ trợ từ Trung ương.

Mục tiêu của MCDP gốc: nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng đô thị tốt hơn, cải thiện điều kiện sống của người dân, đặc biệt là trong các cộng đồng nằm trong 40% dân số có thu nhập thấp nhất.

Dự án MCDP đã và đang được triển khai tại ba thành phố trực thuộc tỉnh là: Phủ Lý (tỉnh Hà Nam), Lào Cai (tỉnh Lào Cai) và Vinh (tỉnh Nghệ An); và bao gồm 4 hợp phần: (1) nâng cấp và các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản cải tiến; (2) Cung cấp nước và vệ sinh môi trường; (3) đường và cầu đô thị; (4) Quản lý dự án và hỗ trợ kỹ thuật.

Bắt đầu được triển khai từ năm 2012, dự án đang đi đúng hướng để dần dần đạt được các mục tiêu phát triển của dự án. Các hợp phần được đầu tư theo thiết kế ban đầu đang mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn, cải thiện điều kiện sống của nhân dân, tạo động lực cho phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện quy hoạch đô thị, từng bước theo hướng văn minh, sạch, đẹp và phát triển bền vững.

Đồng USD lên giá so với SDR đã dẫn đến giảm nguồn vốn IDA cho dự án, từ khoản gốc 210 triệu USD xuống còn 184 triệu USD, giảm 12%. Trong trường hợp của Thành phố Vinh, tiểu dự án lớn nhất, tác động đã được giảm nhẹ bằng cách giảm quy mô đầu tư đường và sử dụng nguồn vốn dự phòng. Tuy nhiên đối với thành phố Lào Cai và Phủ Lý, các hạng mục đầu tư lớn đã bị ảnh hưởng do nguồn vốn giảm. Việc huỷ bỏ các khoản đầu tư này sẽ ảnh hưởng đến kết quả của PDO nếu không tiến hành hành động khắc phục thông qua tài trợ bổ sung (AF). Khoản tài trợ bổ sung đề nghị là 53 triệu USD sẽ: (i) bù vào khoản thiếu hụt tài chính do lỗ tỷ giá hối đoái; và (ii) đầu tư nâng cấp ở các khu vực quan trọng bị bỏ qua trong thiết kế ban đầu, nhằm nâng cao lợi ích của dự án. Các hoạt động nâng cấp đề xuất phù hợp với các hợp phần hiện có của MCDP. Do sự cần thiết phải bổ sung vốn cho dự án, Ngân hàng Thế giới đã đồng ý cung cấp tài trợ bổ sung (AF) cho tỉnh Hà Nam và Lào Cai để hoàn thành việc đầu tư đã thiết kế của dự án và cấp vốn cho hoạt động nâng cấp để nâng cao khả năng đạt mục tiêu của dự án (Thể hiện trong các thư quản lý ngày 13/11/2015 và 15/2/2016 của bà Victoria Kwakwa - Giám đốc Quốc gia Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, được gửi đến chủ tịch UBND các tỉnh Hà Nam, Lào Cai, Nghệ An).

Quyết định của Phó Thủ tướng, như trong công văn số 2003/TTg-QHQT ngày 08 tháng 11 năm 2016, nêu rõ như sau:

a. Đồng ý tiến hành khoản IDA bổ sung 13 triệu USD do lỗ tỷ giá (6,5 triệu USD mỗi tỉnh);

1

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

b. Phê duyệt các đề xuất của Lào Cai và Phủ Lý yêu cầu khoản tiền IBRD bổ sung là 40 triệu USD (Lào Cai: 20,5 triệu USD; Phủ Lý: 19,5 triệu USD) cho các hoạt động nâng cấp theo yêu cầu từ Bộ KH&ĐT và cơ chế tài chính hiện hành;

Nguồn tài chính bổ sung (AF)

AF được đề xuất sẽ được sử dụng để hỗ trợ hai tiểu dự án của thành phố Lào Cai và thành phố Phủ Lý để cấp vốn cho:

a. các hạng mục đầu tư bị loại khỏi phạm vi của dự án MCDP vì thiếu hụt tài chính phát sinh từ sự tăng giá của đồng đô la Mỹ so với SDR (~13 triệu USD); và

b. các hạng mục đầu tư bổ sung ở các khu vực quan trọng để tăng cường kết quả của PDO (~ 40 triệu USD). Tổng số AF đề nghị là 68,04 triệu USD, trong đó 53 triệu USD từ WB và 15,04 triệu USD vốn đối ứng (CF)1

Mục tiêu của Dự án MCDP AF: Mục tiêu của Dự án AF là tăng tiếp cận cải thiện dịch vụ cơ sở hạ tầng đô thị tại các thành phố loại vừa được lựa chọn để hỗ trợ chương trình phát triển đô thị Việt Nam

Tổng chi phí AF cho Lào Cai là 35,13 triệu US $, trong đó IDA là 6,5 triệu USD, IBRD là 20,5 triệu USD và vốn đối ứng (CF) là 8,13 triệu USD. Các khoản đầu tư được đề xuất theo AF cho thành phố Lào Cai được nêu dưới đây.

1. Hợp phần 1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ đô thị (~14,27 triệu USD2, IDA: 5,1 triệu USD, IBRD: 3,5 triệu USD, và CF: 5,6 triệu USD) bao gồm nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 2 và cấp 3 cho khu Vạn Hòa, là khu dân cư nghèo do vị trí bị cô lập với các khu khác của thành phố. Cư dân địa phương không được đấu nối với nguồn cấp nước, hệ thống thoát nước. Các khoản đầu tư đề xuất sẽ cung cấp các dịch vụ hạ tầng đô thị cơ bản (cấp nước, điện, thoát nước và thu gom nước thải, cải tạo tuyến đường địa phương và chiếu sáng) để cải thiện điều kiện sống cho người dân địa phương và tăng cường vệ sinh môi trường. Hiện nay, nước thải từ các hộ gia đình xả thẳng ra sông Hồng mà không qua xử lý, dự án sẽ thu gom nước thải và đưa về trạm XLNT được thành phố xây dựng trong khu vực Phố Mới. Tính toán thủy lực và soát xét kỹ thuật xác nhận rằng năng lực của trạm XLNT hiện tại là đủ cho lượng nước thải xã Vạn Hòa và công nghệ xử lý là thích hợp. Nước thải được xử lý từ trạm XLNT đạt loại A (tiêu chuẩn VN) và pha loãng vào một con suối địa phương trước khi xả ra sông Hồng. IDA sẽ tài trợ một phần cho các khoản đầu tư trong hợp phần này.

2. Hợp phần 2: Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đô thị (~9,93 triệu USD, IBRD: 9,93 triệu USD) bao gồm: (i) nạo vét, xây kè và cải tạo hồ điều hòa trung tâm để tách nước thải và nước mưa (nước thải sẽ được thu gom bằng giếng tách và đưa đến trạm XLNL nước thải đang được xây dựng); và (ii) cải tạo đường ống thoát nước dọc theo tuyến phố để ngăn ngập úng và cải thiện điều kiện vệ sinh, và trải lại mặt đường các tuyến phố này.

3. Hợp phần 3: Đường và cầu đô thị (0,5 triệu USD của IBRD) để xây dựng cầu Ngòi Đum. Hợp phần sẽ làm giảm ùn tắc giao thông và tăng cường kết nối giữa các khu vực quan trọng của thành phố.

1 Các số liệu về chi phí bao gồm cả khoản dự phòng và thuế

2 Các chi phí hợp phần nêu trong phần này đề cập đến chi phí cơ sở, VAT và chi phí dự phòng được bổ sung thêm.

4. Hợp phần 4: Hỗ trợ quản lý dự án và hỗ trợ kỹ thuật (~2,85 triệu USD, IBRD: 1,47 triệu USD và CF: 1,38 triệu USD) sẽ hỗ trợ (i) quản lý dự án và giám sát các khoản đầu

2

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

tư bổ sung, và (ii) giám sát xã hội và môi trường độc lập và dịch vụ kiểm toán tài chính.

1.2. Cơ sở pháp lý và kỹ thuật cho việc lập ESIA

1.2.1. Cơ sở pháp lý và kỹ thuật trong nước

a. Khung hành chính cho đánh giá môi trường

Luật Bảo vệ Môi trường (số 55/2014/QH13) ngày 23/6/2014 và Nghị định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (số 18/2015/NĐ-CP) ngày 14/2/2015 là khung pháp lý quan trọng để quản lý môi trường ở Việt Nam. Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) cung cấp quy định pháp luật về hoạt động bảo vệ môi trường; biện pháp và nguồn lực được sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Luật BVMT áp dụng đối với cơ quan quản lý, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Luật BVMT là cơ sở cho đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

Hơn nữa, luật còn quy định về tham vấn, kiểm tra và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường (Điều 11, Chương II) cũng như danh sách các đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược trong phụ lục I và II của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.

Điều 13 của Nghị định (số 18/2015/NĐ-CP) giải thích các yêu cầu của các cơ quan liên quan đến ESIA. Khoản 1: Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây: a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này; b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên; c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực. Khoản 2: Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành. Khoản 3: Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường.

Dự án không liên quan đến đất ngập nước và các khu bảo tồn thiên nhiên, và cũng không liên quan đến phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hay buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy, không có thoả thuận môi trường quốc tế nào có liên quan mà Việt Nam là thành viên sẽ áp dụng.

 Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

thông qua ngày ngày 23 tháng 06 năm 2014.

 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.

 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua

ngày 26 tháng 11 năm 2014.

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua

ngày 18 tháng 06 năm 2014.

 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.

 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006.

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

3

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ Môi trường.

Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ qui định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

 Nghị định số 127/2007 / NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định

việc thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ

qui định về thoát nước và xử lý nước thải.

 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá thiệt

hại về môi trường.

 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về

quản lý đầu tư xây dựng công trình.

 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 04 năm 2015

quy định về quản lý chất thải và phế liệu.

 Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định giá

đất.

 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 2014/05/15 của Chính phủ quy định việc thu tiền sử

dụng đất.

 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 2014/05/15 của Chính phủ quy định việc thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước.

 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 2014/05/15 của Chính phủ quy định bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước.

 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.

 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 2016/03/16 của Chính phủ về quản lý và sử dụng

nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ;

 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 Tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phương pháp định giá đất, xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể và tư vấn về giá đất.

 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN & MT quy định chi tiết

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/12/2015 về chính

sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.

4

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

 Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/11/2009 phê

duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".

Các quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng:

 QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của kim

loại nặng trong đất.

 QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung

quanh

 QCVN 06/2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong

không khí xung quanh;

 QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

 QCVN 09:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.

 QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.

 QCVN 26/2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.

 QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung.

 QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bùn thải từ quá trình xử lý

nước.

 Quy chuẩn xây dựng quốc gia QCXDVN 01: 2008/BXD do Viện quy hoạch đô thị - nông thôn Việt Nam biên soạn, Vụ KHCN phê duyệt, ban hành theo Quyết định 04/2008/QD-BXD ngày 3/8/2008 của Bộ Xây Dựng.

 Hệ thống và thiết bị phân phối – Tiêu chuẩn thiết kế;

b. Văn bản pháp quy, quyết định và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng về dự án

o Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về một số điều của nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.

 Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.

 Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

 Thông tư 02/2009/TT-BTNMT ngày 10/03/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về

Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

 Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y Tế về việc Ban hành

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống.

 Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y Tế về việc Ban hành

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

5

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

c. Hồ sơ pháp lý của Dự án do chủ đầu tư cung cấp

 Quyết định số 244/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai: Quy hoạch chung cụm đô thị

Lào Cai - Cam Đường đến năm 2020.

 Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020.

 Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình: Hệ thống cấp nước Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.

 Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Lào Cai giai

đoạn 2006- 2020.

2.2.2. Chính sách an toàn môi trường và xã hội của Ngân hàng Thế giới

Mục tiêu của chính sách an toàn là để ngăn ngừa và giảm thiểu tác động trực tiếp và gián tiếp đến người dân và môi trường trong quá trình phát triển.

Các chính sách an toàn có liên quan của Ngân hàng Thế giới được kích hoạt cho tiểu dự án được mô tả dưới đây: Đánh giá môi trường (OP/BP 4.01),3

Tiểu dự án đề xuất sẽ chủ yếu liên quan đến các khoản đầu tư cơ sở vật chất sau đây theo Hợp phần 1, 2, 3: i) Xây dựng, nâng cấp và cải tạo đường giao thông đô thị ngắn; ii) Lắp đặt hệ thống nước thải và thoát nước mưa kết hợp; iii) Lắp đặt mạng lưới cấp nước; iv) Xây kè sông, hồ; và v) Xây dựng trường học và mẫu giáo.

Tác động về môi trường, xã hội tiềm tàng chung của tiểu dự án là tích cực vì dự án dự kiến sẽ đem lại: i) cải thiện vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị; ii) tăng năng lực thu gom nước thải và thoát nước đô thị; iii) giảm thiểu xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường; iv) giảm thiểu rủi ro y tế công cộng liên quan với bệnh liên quan đến nước và chi phí chăm sóc sức khỏe có liên quan; v) giảm các rủi ro an toàn và tổn thất tài sản do ngập lụt; vi) tăng khả năng tiếp cận của người dân địa phương đến các khu vực lân cận.

3 Thông tin đầy đủ về OP/BP 4.01 có tại trang web của Ngân hàng: http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,content MDK:20543912~menuPK:1286357~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

Ngoài ra còn có khả năng tác động môi trường, xã hội tiêu cực liên quan đến các khoản đầu tư cơ sở vật chất được đề xuất. Chúng bao gồm các tác động xây dựng và rủi ro thông thường, chẳng hạn như: i) mất thảm thực vật và cây cối, làm xáo trộn môi trường sống của các loài thủy sinh ii) tăng độ bụi, tiếng ồn, độ rung; iii) rủi ro ô nhiễm liên quan đến phát sinh chất thải và nước thải, đặc biệt là lượng vật liệu đào đắp/nạo vét lớn; iv) xáo trộn giao thông, và tăng rủi ro an toàn giao thông; v) nguy cơ xói mòn và sạt lở đất trên các sườn dốc và các khu vực đào sâu cũng như những tác động tiêu cực tiềm tàng đối với các công trình yếu hiện hữu; vi) gián đoạn cơ sở hạ tầng và các dịch vụ như cung cấp nước và điện hiện có; vii) xáo trộn đối với các hoạt động kinh tế-xã hội hàng ngày trong khu vực dự án và xáo trộn xã hội; viii) các vấn đề sức khỏe và an toàn liên quan đến công chúng và những người lao động tại các công trường; và ix) các tác động xã hội gắn liền với việc thu hồi đất, xây dựng gián đoạn hoạt động kinh doanh do các hoạt động liên quan đến xây dựng và huy động công nhân đến công trường. Những tác động này mang tính đặc thù; tạm thời; ít nếu có bất kỳ tác động nào là không thể đảo ngược; và trong hầu hết các trường hợp, các biện pháp giảm nhẹ được thiết kế sẵn sàng. Do đó, tiểu dự án đề xuất được xếp loại A.

6

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Môi trường sống tự nhiên (OP / BP 4.04)4;

Tiểu dự án sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ khu vực bảo vệ và cũng không ảnh hưởng các loài động thực vật quan trọng/bị đe dọa hoặc các khu vực đa dạng sinh học có giá trị cao. Trong quá trình đánh giá môi trường, người ta xác nhận rằng có môi trường sống tự nhiên trong khu vực dự án, bao gồm sông Hồng, hồ Nhạc Sơn, suối Ngòi Đum. Việc xây dựng và vận hành của các công trình thu gom nước thải, xây dựng cầu và công việc nạo vét hồ sẽ có một số tác động tiêu cực tiềm ẩn về môi trường sống tự nhiên của sông, hồ, bao gồm mất môi trường sống sinh vật đáy và xáo trộn các sinh vật đáy. Tác động và các biện pháp giảm thiểu đã được bao gồm trong ESIA của tiểu dự án và KHQLMT&XH để giải quyết những tác động này. Tài nguyên văn hóa vật thể (OP / BP 4.11)5

Tiểu dự án không phải di dời tài nguyên văn hóa vật thể (PCR) như tượng đài, chùa chiền, nhà thờ, các điểm tôn giáo/tâm linh và văn hóa. Chính sách này được kích hoạt vì các công trình dân dụng của tiểu dự án sẽ liên quan đến việc di dời 05 ngôi mộ, được coi là PCR. Do dự án có các hoạt động nạo vét và đào đắp, có thể dẫn đến phát lộ, một thủ tục xử lý phát lộ đã được đưa vào KHQLMT&XH của tiểu dự án. Tái định cư (OP / BP 4.12)6 OP/BP 7.50 - Đường thủy Quốc tế7

Theo AF, đầu tư tiểu dự án thành phố Lào Cai sẽ thu gom nước thải thô tại xã Vạn Hòa, hiện đang chảy tự do trong một khu vực đông dân cư, và đưa tới nhà máy XLNT Đông Phố Mới hiện có để xử lý. Nước thải sau xử lý của Nhà máy được đổ ra một con sông không tên và sau đó chảy vào sông Hồng, một tuyến đường thủy quốc tế. Do đó, chính sách này được kích hoạt theo đoạn 7(b) của OP 7.50.

Tuy nhiên, người ta đánh giá rằng tiểu dự án thuộc phạm vi ngoại trừ về quy định thông báo, cụ thể là đoạn 7(a) của chính sách. Ngoại trừ này được áp dụng khi dự án liên quan đến việc bổ sung lượng xả thải đã qua xử lý từ một nhà máy XLNT hiện có xuống nhánh của sông Hồng, một tuyến đường thủy quốc tế. Người ta đánh giá rằng lượng thải bổ sung này sẽ không thay đổi chất lượng hay số lượng các dòng chảy đối với các quốc gia ven sông, trong trường hợp này là Trung Quốc. Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về môi trường, y tế và an toàn 8

Các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ cũng cần xem xét Hướng dẫn về môi trường, y tế và an toàn của nhóm Ngân hàng Thế giới (được gọi là "Hướng dẫn EHS"). Hướng dẫn EHS là những tài liệu tham khảo kỹ thuật với các điển hình nói chung và ngành công nghiệp cụ thể về thực hành công nghiệp quốc tế.

4 Thông tin đầy đủ về OP/BP 4.04 có tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543920~menu PK:1286576~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html 5 OP/BP 4.11 có thể tham khảo tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543961~menu PK:1286639~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html 6 Chi tiết về OP/BP 4.12 có thể tham khảo tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543978~m enuPK:1286647~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html 7 Chi tiết về OP/BP 7.50 có thể tham khảo tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20544007~menu PK:1286706~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html 8 Chi tiết về Hướng dẫn EHS có thể tham khảo tại www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content/EnvironmentalGuidelines.

Hướng dẫn EHS bao hàm các mức hiệu suất và các biện pháp được chấp nhận đối với Nhóm Ngân hàng Thế giới và thường được coi là có thể đạt được trong các cơ sở mới với chi phí hợp lý theo công nghệ hiện có. Quá trình đánh giá môi trường có thể đề nghị mức hoặc các biện

7

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

pháp thay thế (cao hơn hoặc thấp hơn), trong đó, nếu chấp nhận được đối với Ngân hàng Thế giới, sẽ trở thành yêu cầu theo dự án hoặc mang tính đặc thù. Tiểu dự án này phải tuân thủ với các hướng dẫn EHS chung và Hướng dẫn cụ thể của ngành Nước và Vệ sinh.

1.3. Mô tả dự án

1.3.1. Vị trí dự án

Dự án Phát triển các đô thị loại vừa Việt Nam - Tiểu dự án TP Lào Cai – nguồn vốn bổ sung được thực hiện tại Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Vị trí tiểu dự án TP Lào Cai

Hình 1.1. Bản đồ vị trí khu vực Dự án Lào Cai

1.3.2 Các hợp phần của dự án

Tiểu dự án Lào Cai – nguồn vốn bổ sung bao gồm 4 hợp phần: (i) Hợp phần 1: Nâng cấp hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ; (ii) Hợp phần 2: Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường; (iii) Hợp phần 3: Cầu và đường đô thị; (iv) Hợp phần 4: Tăng cường năng lực và hỗ trợ kĩ thuật.

8

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 1.1 Các hạng mục đầu tư chính của tiểu dự án

Mô tả chi tiết

TT Hạng mục đầu tư

1 Hợp phần 1 1.1

Nâng cấp hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ (14,27 triệu USD) Các hạng mục đầu tư:  Xây dựng/cải tạo 09 tuyến đường nội bộ với tổng chiều dài 6,1 km,

Nâng cấp hạ tầng xã Vạn Hòa

và chiều rộng 16,5-24,0 m.

 Xây dựng hệ thống thoát nước riêng dọc theo tuyến đường chính.

1. Hệ thống thoát nước mưa với tổng chiều dài 11,0 km bao gồm: 7,9 km cống hộp với kích thước của BxH=500x600 - 600x800; và đường ống có chiều dài 3,1 km với D = 750-1000.

2. Các đường ống thu gom nước thải dài 4,0 km, D = 225-315, đường ống dẫn nước thải áp lực kết nối 3,7 km, D = 110; 02 trạm bơm công suất Q = 10-20 m3/h để chuyển nước thải về nhà máy Xử lý nước thải Đông Phố Mới (NMXLNT)

 Xây dựng một hệ thống cung cấp nước với tổng chiều dài 3,7 km; D

= 50-110;

2 Hợp phần 2: 2.1

 Cung cấp điện, chiếu sáng, trồng cây cho tuyến đường xây dựng Cải thiện vệ sinh môi trường (9,93 triệu USD) Hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn của thành phố Lào Cai có tổng diện tích khoảng 5,4ha. Các khoản đầu tư bao gồm:  Nạo vét hồ với tổng diện tích 5,4 ha, từ độ sâu hiện hữu 3,7-5,2 m

đến độ sâu 5,2 m.

Cải tạo hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn của thành phố Lào Cai

 Sửa chữa các phần kè hồ bị hư hỏng, với tổng chiều dài ước tính

100 m.

 Xây dựng hệ thống tiêu thoát nước cho hồ bao gồm: kênh gom với chiều dài 539 m, D = 560; 01 buồng tràn; cống hộp dài 149 m và BxH = 2,0x2,0 m; 01 trạm bơm công suất 324 m3/h; và ống áp lực nước thải dài 1,5 km và D = 315 đưa nước thải để TXLNT Ngòi Đum, hiện đang được xây dựng theo dự án gốc MCDP.

2.2 Cải tạo hệ thống thoát nước và thảm lại mặt đường các tuyến phố

Các hạng mục đầu tư bao gồm:  Cải tạo hệ thống thoát nước hiện có với chiều dài khoảng 71 km;  Xây dựng hệ thống thoát nước dài 5,2 km với D = 600-1000 tại các địa điểm ngập úng, kết hợp với thảm lại mặt đường với tổng chiều dài 48,0 km thuộc 10 phường: Duyên Hải, Kim Tân, Bắc Cường, Nam Cường, Cốc Lếu, Phố Mới, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán

3 Hợp phần 3 3.1 Xây dựng một cây cầu bắc qua suối Ngòi Dum

4 Hợp phần 4 4.1 Giám sát thi công và

Đường đô thị và cầu (0,5 triệu USD) Cầu dài 48 m, và đường gom ở hai đầu dài 62 m. Cầu chính được thiết kế với tải trọng công tác HL93, kết cấu BTCT dự ứng lực, sơ đồ nhịp L = 3x15 (m), khổ cầu K = 7 + 2x0,5m (không có vỉa hè cho người đi bộ). Quản lý dự án và Hỗ trợ kỹ thuật (2,85 triệu USD) Hạng mục đầu tư bao gồm: Hỗ trợ tất cả các hoạt động của Ban QLDA, giám sát thi công và quản lý hợp đồng. Phạm vi bao gồm các dịch vụ độc lập cho:

quản lý hợp đồng 4.2 Giám sát an toàn môi

trường và xã hội độc lập

i) giám sát an toàn môi trường; ii) giám sát an toàn xã hội;

4.3 Kiểm toán tài chính độc

Thực hiện kiểm toán độc lập theo tiến độ thỏa thuận trong thời gian dự án.

lập

4.4 Đánh giá dự án

Tiến hành đánh giá thực hiện sau dự án tại ngày kết thúc;

9

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 1.2 Bản đồ vị trí dự án

Hình 1.3. Vị trí xây dựng hợp phần 1

10

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Công viên Nhạc Sơn

Hồ trung tâm

Hình 1.4 Vị trí đầu tư xây dựng hợp phần 2

11

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Suối Ngòi Đum

Vị trí xây dựng cầu Ngòi Đum

Hình 1.5 Vị trí đầu tư xây dựng hợp phần 3

1.2.3 Vùng ảnh hưởng của tiểu dự án

Trong quá trình đánh giá tác động môi trường và xã hội, việc xác định phạm vi khu vực ảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án là rất quan trọng. Dự án MCDP - Tiểu dự án thành phố Lào Cai - AF được đầu tư nhằm cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trường và kiểm soát giao thông cho toàn bộ thành phố, đồng thời ngăn chặn sự suy thoái nhanh chóng về chất lượng nước mặt, đặc biệt là chất lượng nước sông Hồng và suối Ngòi Đum. Dự án được thực hiện thông qua: (i) xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường và cầu tại khu vực xã Vạn Hòa và khu vực đô thị thành phố Lào Cai; (ii) thu gom và xử lý nước thải xả tự do ở xã Vạn Hòa trước khi thải ra suối tự nhiên; và (iii) nạo vét, cải tạo hồ Nhạc Sơn.

Vùng ảnh hưởng của tiểu dự án không chỉ giới hạn trong ranh giới tiểu dự án, mà còn mở rộng

12

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

đến toàn bộ khu vực của thành phố, bao gồm cả phần mở rộng cũ và mới của thành phố. Các tác động môi trường do việc thi công các hạng mục công trình của tiểu dự án cũng sẽ liên quan đến một số phần của sông Hồng, do có khả năng bị ảnh hưởng bởi nước thải sẽ được thải ra từ hệ thống cống thoát nước mới được xây dựng tại xã Vạn Hòa.

Vùng ảnh hưởng của tiểu dự án cũng sẽ bao gồm các phần phụ trợ bao gồm các mỏ vật liệu, bãi thải, tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng và vật liệu thải. Chi tiết về các công trình này được trình bày dưới đây.

1.2.4. Các công trình phụ trợ

a. Vật liệu xây dựng và các bãi đổ thải

Khối lượng vật liệu xây dựng dự kiến cho các hạng mục công trình của dự án được thể hiện trong Bảng 1.2 dưới đây.

Bảng 1.2 Dự kiến khối lượng vật liệu của dự án

Vật liệu

Hợp phần 1

Hợp phần 2

Hợp phần 3

TT 1 Các loại vật liệu đất và đá 2 Các loại cát 3 Thép cuộn 4 Đinh 5 Gỗ cốp pha 6 Que hàn 7 Các loại thép 8 Xi măng PC300 9 Bê tông Asphalt

Đơn vị m3 m3 kg kg m3 kg kg kg m3

32.000 7.000 23.400 9.000 700 14.000 227.000 2.500.000 34.500

12.000 6.000 11.000 7.000 850 7.000 1.500.000 921.000

17.000 7.000 11.000 5.000 600 4.000 1.500.000 50.000

b. Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng

Thép và xi măng sẽ được cung cấp bởi các nhà cung cấp nguyên liệu tại thành phố Lào Cai và các trung tâm huyện lỵ trong vùng dự án. Gạch sẽ được mua tại các cơ sở sản xuất tại địa phương như tại xã Bản Vược, Bản Qua.

Cát và đá, sỏi được thu mua từ các đơn vị đã được cấp phép ở tỉnh Lào Cai cách công trường xây dựng trung bình khoảng 20km. Danh sách các nhà cung cấp cát, đá sỏi được trình bày trong Bảng 1.3 dưới đây.

Tất cả vật liệu được sử dụng cho dự án sẽ được kiểm định đảm bảo đạt tiêu chuẩn về các tính chất cơ lý theo các quy định hiện hành. Nếu thành phần nguyên liệu nào không đáp ứng các tiêu chuẩn, nhà thầu phải sẽ phải thay đổi ngay nguồn nguyên liệu. Nhu cầu về vật liệu và nguồn cung ứng kỹ thuật sẽ gắn với tiến độ thi công.

Nguồn cung ứng vật liệu sẽ tính tới tổn hao trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ.

Bảng 1.3. Danh sách mỏ đá, cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số TT Vị trí khai thác Vật liệu Địa điểm

Khảong cách đến vị trí dự án

Bản Cầm Đá, sỏi Bảo Thắng 15km theo QL 4D. 1

Bến Đền, Gia Phú Cát Tp Lào Cai 14 km theo QL 4E. 2

Đối với vật liệu đắp và san nền tại các khu vực thi công: Theo thiết kế, đất lớp 2 được đào lên từ các công trình của dự án có thể được tái sử dụng cho nhu cầu san lấp ở tất cả các hợp phần. Nếu cần bổ sung lượng vật liệu để phục vụ quá trình san lấp thì nguồn vật liệu này sẽ được khai thác tại các mỏ tại các huyện Bảo Thắng, Bắc Hà của tỉnh Lào Cai. Khoảng cách trung bình từ

13

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

các công trình thi công đến mỏ khoảng 20 km.

Những mỏ đá đang hoạt động từ năm 2008 có giấy phép của UBND tỉnh Lào Cai. Các nguồn cung cấp này không chỉ cho tiểu dự án Lào Cai mà còn cho các tỉnh lân cận. Tiểu dự án MCDP AF Lào Cai không liên quan đến khai thác quy mô lớn cát, sỏi, do đó, không cần mở bất kỳ mỏ mới nào. Không có mỏ đá nào chỉ phục vụ riêng cho tiểu dự án.

Trong tương lai, việc lựa chọn các mỏ đá cụ thể để cung cấp nguyên liệu cho tiểu dự án sẽ được đề xuất bởi các nhà thầu xây dựng, dựa trên yêu cầu kỹ thuật cụ thể của thiết kế kỹ thuật. Các tài liệu đấu thầu và các hợp đồng đã được đảm bảo rằng các mỏ vật liệu đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, và có chứng nhận bảo vệ môi trường và giấy phép hoạt động.

Cấp điện và năng lượng

Lưới điện quốc gia có thể dễ dàng tiếp cận tại toàn bộ vùng tiểu dự án. Các máy phát điện diesel di động cũng được chuẩn bị để sử dụng khi cần thiết. Hệ thống điện hạ thế đã được phân phối cho khu vực tiểu dự án cho xây dựng và vận hành các cơ sở.

Xăng dầu cho các hoạt động của máy móc thiết bị thi công xây dựng được cung cấp bởi các công ty xăng dầu địa phương. Do hệ thống phân phối có sẵn, cung cấp nhiên liệu cho tiểu dự án là khá thuận tiện.

d. Cấp nước cho mục đích xây dựng và sinh hoạt

Nguồn nước để tiến hành thi công chủ yếu sẽ từ các dòng sông/suối lân cận. Đối với khu vực xây dựng ở xa nguồn nước hoặc chất lượng nước không đủ tiêu chuẩn, xe bồn chở nước được sử dụng để chuyển nước đến các công trường.

Đối với mục đích sinh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện của từng công trường, nước có thể được cung cấp từ hệ thống cấp nước tập trung hiện có, và giếng đào và giếng khoan tại các công trường xây dựng. Trường hợp không có nhà máy cấp nước sinh hoạt tập trung, nước giếng sẽ được tinh lọc thông qua một hệ thống lọc đơn giản tại chỗ và/hoặc cấp nước sạch trong các thùng chứa.

e. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Tổng lượng chất thải sinh hoạt là khoảng tối đa 548 kg/ngày. Chất thải rắn phát sinh tại các công trường của tiểu dự án tại thành phố Lào Cai sẽ được thu gom bởi URENCO Lào Cai và xử lý tại bãi rác Tòng Mòn (cách thành phố 6km).

Chất thải sinh hoạt phát sinh tại công trường xây dựng và các lán trại sẽ được thu gom và vận chuyển, xử lý tại bãi rác địa phương hợp pháp do các tổ đội hoặc hợp tác xã vệ sinh môi trường tại địa phương quản lý.

Chất thải nguy hại sẽ được thu gom và lưu trữ tạm thời trong các kho chứa tại công trường, sau đó được vận chuyển bởi các đơn vị có chức năng thông qua hợp đồng dịch vụ. Hiện nay URENCO Lào Cai có khả năng xử lý tất cả các chất thải phát sinh trên toàn thành phố.

f. Xử lý vật liệu đào

Khối lượng vật liệu đào từ các hoạt động của tiểu dự án được tóm tắt trong Bảng 1.4 dưới đây:

14

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 1.4. Khối lượng đất đào và bùn nạo vét của từng hợp phần

TT

Công trình

Bùn nạo vét (m3)

Khối lượng đào (m3)

Khối lượng vận chuyển khỏi công trường

447,973

Lượng đắp (m3) 306,763 3,250

141,210 1,700 1 2

67,500 67,500 3

3,500 2,200 4

2,500 2,500 5

Hợp phần 1 Xây dựng đường Hệ thống thoát nước 4,950 Hợp phần 2 Nạo vét hồ trung tâm thành phố Lào Cai Hệ thống thoát nước 5,700 Hợp phần 3 Nạo vét suối Ngòi Đum Đào móng trụ cầu Tổng 70,000 3,000 461,623 1,000 216,110

6 2,000 315,513 Sẽ có khoảng 460.000 m3 vật liệu đào từ các hoạt động của tiểu dự án, chủ yếu là từ việc xây dựng đường giao thông trong khu dân cư Văn Hòa. Trong đó, 320.000 m3 sẽ được sử dụng làm đất đắp tại công trường xây dựng và khối lượng còn lại 140.000 m3, có thể được sử dụng để san lấp tại bãi rác Tòng Mòn. Có khoảng 70.000 m3 bùn nạo vét từ hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn thuộc thành phố Lào Cai và cầu Ngòi Dum. Kết quả kiểm tra cho thấy bùn nạo vét là không nguy hại, tuy nhiên, chúng có hàm lượng các chất hữu cơ cao và do đó sẽ được xử lý tại bãi rác Tòng Mòn. Bãi rác này tại xã Đồng Tuyển, huyện Bát Xát, cách khoảng 6 km từ thành phố. Bãi rác Tòng Mòn là khu vực duy nhất thu gom và xử lý tất cả các chất thải rắn cho toàn thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát với công suất 70 tấn/ngày. Bãi rác nằm trong một thung lũng, bao quanh bởi các đồi rừng sản xuất, trên tổng diện tích 46 ha. Bãi được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1999. Các chất thải rắn trong được thu gom 2 lần mỗi ngày và đầm nén trong ngày với độ sâu 0,8-1,0 m cho mỗi lớp. Sau khi được phun với các sản phẩm enzyme (khoảng 10-12l EM/m3 chất thải), rác thải được bao phủ bằng một lớp đất dày thường 7-10cm.

Cây được trồng để tạo cảnh quan môi trường xung quanh các bãi rác. Có một hệ thống thu gom nước rò rỉ cho bãi rác Tòng Mòn bao gồm ba ngăn cát lọc: ngăn chứa trầm tích với thể tích lượng 104 m3, ngăn lọc ngang 10,4 m3 và ngăn xử lý vôi bột 45 m3.

- Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Lào Cai;

- Cơ quan giám sát: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai;

- Chủ đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai

- Đơn vị quản lý thực hiện: Ban QLDA ODA tỉnh Lào Cai;

- Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB).

a. Phương thức tổ chức

b. Mô hình tổ chức và quản lý

Mô hình tổ chức và quản lý được minh họa trong Hình 1.6 dưới đây.

15

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Ngân hàng Thế giới

- VP Chính phủ - Bộ KH& ĐT - Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Xây dựng

Cơ quan chủ quản UBND tỉnh Lào Cai

Quan hệ trực tiếp

Quan hệ gián tiếp

Ban Chỉ đạo Dự án - Chủ tịch/PCT UBND tỉnh - Đại diện VP UBND tỉnh - Đại diện Sở KHĐT - Đại diện Sở Xây dựng - Đại diện Sở Tài chính - Đại diện Sở TN - MT - Đại diện Sở GT - VT - Đại diện UBND Thành phố

Các tư vấn, nhà thầu hỗ trợ thực hiện Dự án

Ban QLDA (Cơ quan thực hiện)

Hỗ trợ thực hiện dự án: - Các Sở chức năng, UBND thành phố. - Công ty dịch vụ - Kho bạc nhà nước tỉnh -UBND các phường, xã

Hình 1.6 Mô hình tổ chức quản lý dự án

c. Cơ chế làm việc giữa các bộ, ngành

* Các Bộ, ngành liên quan

Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục dự án, tổng hợp danh mục các dự án ODA, chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp phân bổ chi tiết vốn đầu tư; hỗ trợ các Bộ, ngành và các địa phương chuẩn bị nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các nhà tài trợ; theo dõi, giám sát đánh giá đầu tư theo định kỳ là đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan

Bộ Tài chính: Chủ trì, phố i hơ ̣p vớ i Bô ̣ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướ ng Chính phủ phê duyê ̣t cơ chế tài chính trong nướ c áp du ̣ng đố i vớ i các tiểu dự án trướ c khi ký kết hiê ̣p đi ̣nh tài trơ ̣. Thực hiê ̣n kiểm tra đơn rú t vố n và giải ngân vố n vay IDA/ IBRD cho các tiểu dự án theo quy đi ̣nh hiê ̣n hành. Đồng thời, thực hiê ̣n quản lý tài chính đố i vớ i viê ̣c sử du ̣ng nguồ n vố n củ a các tiểu dự án và hoa ̣ch toán ngân sách nhà nướ c đố i vớ i nguồ n vố n này. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp các Bộ ngành xem xét các vấn đề về môi trường, quản lý chất thải của dự án.

Bộ Xây dựng: thực hiện các quy định của pháp luật về hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình, tiến hành thẩm định các thiết kế theo quy định hoặc kiểm tra công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hợp phần, chi phí quản lý dự án; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, các hoạt động kiểm định, giám định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình

16

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

xây dựng; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ thoát nước và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Ngân hàng Nhà nước: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KHĐT và các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, thương thảo và ký kết với các nhà tài trợ và đại diện chính thức của bên vay quy định tại điều ước quốc tế theo uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc của Chính phủ.

UBND tỉnh Lào Cai có vai trò là cơ quan chủ quản của Tiểu dự án thành phố Lào Cai. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ đầu tư dự án. UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, giải trình ý kiến với các cơ quan liên quan; phối hợp với Ngân hàng nhà nước trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế với Ngân hàng Thế giới; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về vốn ODA, thương thảo hiệp định cho vay lại với Bộ Tài chính; chỉ đạo Chủ đầu tư dự án thực hiện các điều ước đã ký kết, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA của dự án, phê duyệt các tài liệu của dự án được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án theo Khung chính sách tái định cư được phê duyệt; bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương để trả nợ nước ngoài cho phần vốn cho vay lại.

* UBND tỉnh Lào Cai

Ban chỉ đạo Dự án bao gồm các thành viên là đại diện UBND tỉnh, các Sở ngành liên quan và UBND thành phố Lào Cai. Ban chỉ đạo dự án phối hợp và hỗ trợ Chủ quản đầu tư, Chủ đầu tư dự án giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị, thực hiện dự án, đặc biệt là các công tác liên quan đến giải phóng mặt bằng, tái định cư, phân bổ các nguồn tài chính địa phương và giải ngân cho dự án..

* Ban Chỉ đạo Dự án (PSC)

Ban QLDA trực tiếp quản lý dự án đầu tư theo quy định, điều ước Hiệp định đã ký kết và theo nhiệm vụ được Chủ quản dự án giao; thực hiện các công việc lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện chương trình, dự án; thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng; giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của dự án; thực hiện công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện dự án; tiến hành công tác nghiệm thu và bàn giao các kết quả đầu ra của dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán dự án.

* Ban Quản lý Dự án (PMU)

Ngân hàng Thế giới giám sát kiểm tra định kỳ trong quá trình thực hiện dự án. Đưa ra các khuyến nghị nhằm khắc phục các tồn tại để thực hiện dự án tốt nhất. Ngân hàng cũng sẽ kiểm tra thực tế tại hiện trường, xem xét các báo cáo, tài liệu, các hoạt động mua sắm, đấu thầu của dự án.

* Nhà tài trợ

d. Kế hoạch thực hiện

Tiểu dự án AF dự kiến sẽ được phê duyệt vào tháng 4 năm 2017 và sẽ được thực hiện từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019.

e. Biện pháp thi công, danh mục máy móc và thiết bị dự kiến sẽ được sử dụng

Công việc xây dựng sẽ được thực hiện theo phương pháp thông thường và tiểu dự án sẽ không yêu cầu bất kỳ kỹ thuật đặc biệt nào, và không yêu cầu nhà thầu có kinh nghiệm cho những

17

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

công việc mà không thể được thực hiện ở Việt Nam.

Trên cơ sở các chi phí, đặc tính kỹ thuật, vật liệu tại chỗ và thuận tiện trong vấn đề xây dựng, bảo dưỡng, có thể đề xuất các biện pháp thi công trong các tiểu dự án như sau:

Công tác bê tông cốt thép

Cống tròn và cống hộp bê tông được đúc sẵn tại khu vực đúc theo sơ đồ công trình tổng thể. Khi đào móng đến cao độ thiết kế, sử dụng cần cẩu kết hợp với thiết bị chuyên dụng để di chuyển cống đến độ cao thiết kế.

Các nguyên tắc và yêu cầu xây dựng và bàn giao phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng VN286: 2003.

Phương pháp đổ bê tông

Chiều cao của khuôn thấp hơn 4m. Giải pháp xây dựng là sử dụng máy trộn bê tông di động công suất 250 lít đến 500 lít để trộn vữa bê tông. Sử dụng máng dẫn và máng xối để đổ bê tông vào khuôn đúc và sau đó đầm bằng máy rung đầm dùi hoặc tấm lu rung.

Xây gạch

Sử dụng máy trộn vữa với công suất 80 lít. Xếp và xây gạch đảm bảo điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đắp đất

Sử dụng vận tải cơ giới chở đất từ các mỏ. Kết hợp phương pháp cơ giới và thủ công để san lấp mặt bằng và đầm nén đất. Sử dụng đầm cóc MRT60S để đầm nền. Khi đầm nén tại cửa cống, công việc phải được giám sát chặt chẽ và kiểm tra để đảm bảo chất lượng.

Lắp đặt thiết bị

Việc lắp đặt thiết bị cơ khí được thực hiện bởi máy móc bằng tay.

Thiết bị cơ khí thuỷ công như bơm, van cổng, cống rào, đường ống bơm,.... được lắp đặt như sau:

1. Kiểm tra các máy/thiết bị trước khi lắp đặt

2. Kiểm tra toàn diện các cấu kiện được lắp đặt

3. Kiểm tra hoạt động của máy bơm như: đảm bảo tay quay, vòng bi, vòng bi trượt và đang làm việc bình thường (không bị kẹt, gỉ bẩn) và bôi trơn đầy đủ.

4. Giải quyết sự cố gây ra do quá trình vận chuyển và lưu trữ. Nếu thấy nghi ngờ hoặc cần phải xử lý những phần quan trọng như vòng bi, cánh bơm,...., cần thông báo cho các nhà sản xuất để xử lý.

5. Lắp máy/thiết bị

6. Các máy/thiết bị được lắp đặt theo trình tự: Động cơ bơm - ống dẫn.

7. Khi lắp đặt, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Máy bơm chạy êm, không có tiếng ồn bất thường.

- Nắp che cân bằng, dễ đóng, mở

Lắp đặt cửa van và cống: van cửa cống, và các phụ kiện khác được lắp đặt bằng Palăng 3T-5T; và sau đó tự điều chỉnh cho phù hợp với vị trí thiết kế.

Lắp đặt kết cấu đúc sẵn

Kết cấu bê tông đúc sẵn được đúc tại khu vực nguyên liệu. Sau khi đạt tiêu chuẩn, các cấu trúc này sẽ được lắp đặt; được vận chuyển và lắp đặt thủ công.

18

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đào và vận chuyển đất thải

Việc xây dựng đường giao thông không tạo ra khối lượng đào đắp đáng kể. Để đẩy nhanh tiến độ thi công và giảm chi phí, phương pháp xây dựng chủ yếu là bằng máy và lao động thủ công được giảm thiểu. Đặc biệt: Đào: Sử dụng máy đào 1,3 m3 đào và vận chuyển đất đào đến bãi thải bằng các xe tải 10T-12T; san lấp mặt bằng công trình bằng máy đào 110CV. Trong quá trình đào, các nhà thầu phải bố trí khu vực lưu trữ đất để đảm bảo chất lượng đất đắp. Đất chất lượng thấp hơn sẽ được sử dụng để phủ mặt hoặc vận chuyển đến bãi thải.

Đất đắp: Do khối lượng đất đào tương đối lớn, một phần đất chất lượng tốt có thể được tận dụng cho đắp kè để giảm chi phí, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, giảm diện tích bãi thải cũng như lượng đất khai thác từ các mỏ. Đào đất đắp bằng máy đào 1,3 m3; vận chuyển đến các khu vực đắp bằng xe tải 10T-12T; san lấp mặt bằng máy 110CV và máy đầm 9T. Đối với các khu vực mà không thể và không được sử dụng máy đầm lớn, đầm nén thủ công bằng máy đầm cầm tay.

Nạo vét hồ trung tâm trong Công viên Nhạc Sơn

Hồ trung tâm của thành phố Lào Cai nằm trong Công viên Nhạc Sơn với tổng diện tích khoảng 5,4 ha và chiều sâu từ 3,7-5,2 m. Theo đề xuất dự án, hồ sẽ được nạo vét đến độ sâu 5,2 m.

Để giảm thiểu các tác động đến môi trường cũng như hệ sinh thái hồ, việc nạo vét sẽ được tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu bằng cách chia diện tích hồ được nạo vét ra làm 4 phần, sau đó tiến hành nạo vét cuốn chiếu từng phần 1. Trước khi tiến hành nạo vét sẽ tiến hành đắp bờ vây dùng cừ Larsen xung quanh ô rồi bơm cạn nước, sau đó tiến hành nạo vét lớp bùn cho đến cốt thiết kế (+80.80), toàn bộ bùn nạo vét được tạm thời tập trung tại 01 điểm ô trong một tuần để bùn ráo nước và giảm độ ẩm, sau đó dùng xe chở bùn chuyên dụng vận chuyển đến bãi đổ thải. Sau khi nạo vét hoàn thành ô thứ nhất, tiếp tục tiến hành nạo vét ô tiếp theo. Với phương pháp này, hệ sinh thái của hồ sẽ được duy trì và không bị thay đổi đột ngột (do vẫn duy trì được mực nước trong hồ ở độ sâu 2.5 - 3.0 m) và mức độ tác động đến cảnh quan và môi trường xung quanh sẽ được giảm thiểu.

Công tác bê tông và bê tông cốt thép:

Tiểu dự án có khối lượng BT khá lớn. Công tác bê tông phải được thực hiện trong điều kiện của hố móng khô để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, các công trình có cấu trúc và hoạt động xây dựng tương đối phức tạp sẽ được thực hiện trong hố móng hẹp, đòi hỏi các giải pháp xây dựng phù hợp từ các đơn vị thi công để đẩy nhanh tiến độ xây dựng vì công tác bê tông đóng một vai trò quyết định trong tiến độ xây dựng. Các giải pháp xây dựng bê tông được đề xuất như sau: trộn bằng máy trộn 500 lít- máy trộn di động; vữa bê tông sau đó được đổ bằng tay hoặc thông qua máng trượt và máng xối vào khuôn đúc. Đối với trạm bơm, cần trục 10T- 15T có thể được dùng để đổ bê tông và đầm bằng dầm dùi hoặc tấm lu rung tùy thuộc vào cấu trúc của công trình. Bảo dưỡng được thực hiện bằng cách tưới nước trực tiếp vào bê tông.

f. Danh sách máy móc và thiết bị

Thiết bị bao gồm máy bơm và các thiết bị liên quan khác được cung cấp bởi các nhà sản xuất máy bơm, thiết bị như cần cẩu, xích tời, van, ..... được cung cấp bởi các nhà sản xuất theo đơn đặt hàng. Danh sách các thiết bị và máy móc thiết bị dự kiến cho các hoạt động xây dựng được trình bày trong Bảng 1.5. dưới đây:

19

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 1.5 Danh mục máy móc, thiết bị của dự án

TT

Thiết bị

Hợp phần l Hợp phần 2

Máy ủi 110 CV Máy đào đất 0.45 m3 Xe tải chở đất thải 8 tấn Xe đầm 9 tấn Máy đầm cóc Cần cẩu kéo (0.7^1.1)m2 Máy uốn thép 5 KW Máy cắt sắt Cần cẩu xích 5 tấn

Trạm trộn bê tông cố định 30 m3/h Lò chứa xi măng Xe tải vận chuyển xi măng Băng chuyền tải vật liệu Xe tải vận chuyển và trộn bê tông

Búa đóng bê tông

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Máy hàn 50 KW 11 Máy hàn biến hình 50 KW 12 Máy trộn bê tông 750L 13 14 15 16 18 19 Máy bơm bê tông 20 Máy đầm dùi 1.5kW 21 Máy đầm bàn 1.5kW 22 23 Máy khoan bê tong f 32 mm 24 Máy thử độ bền bê tông 25 Máy bơm ô tô 26 Máy phát điện 320 KVA

Hợp phần 3 2 1 3 5 4 2 4 4 3 3 2 2 3 2 4 2 1 2 3 2 2 2 1 2 1

2 1 2 2 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 2 2 1 1 1 1

3 2 5 2 3 2 2 2 1 2 2 4 2 2 2 2 2 2 15 10 10 2 2 2 2

1.4 Phương pháp áp dụng trong đánh giá tác động môi trường

Các phương pháp sau đâu được sử dụng trong quá trình lập báo cáo ESIA:

Phương pháp đánh giá nhanh

Phương pháp đánh giá nhanh được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra vào năm 1993. Cơ sở của phương pháp này là dựa theo tính chất của các nguồn vật liệu, công nghệ và các quy luật của tự nhiên cũng như kinh nghiệm trong đánh giá tải trọng ô nhiễm.

Ở Việt Nam, phương pháp này được giới thiệu và áp dụng trong nhiều trong quá trình lập báo cáo ESIA/EIA, các tính toán được xác định tương đối chính xác về tải lượng ô nhiễm khi các thiết bị đo lường và phân tích cụ thể bị hạn chế. Trong báo cáo này, các hệ số tải lượng ô nhiễm được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (nguồn đánh giá môi trường, Tập II, hướng dẫn ngành, Môi trường, Ngân hàng Thế giới, Washington DC 8/1991) và Sổ tay phát thải, nguồn công nghiệp và phi công nghiệp, Hà Lan).

Phương pháp ma trận tác động

Phương pháp này nhằm xây dựng mối tương quan giữa các tác động phát sinh từ các hoạt động của tiểu dự án với từng vấn đề và thành phần môi trường trong một bảng ma trận ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, định hướng nội dung chi tiết sẽ được nghiên cứu và đánh giá về mức độ tác động.

20

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Phương pháp mô hình hóa môi trường

Phương pháp này được áp dụng để tính toán và mô phỏng thông qua các phương trình toán học để tính toàn lượng khí thải, nước thải phát tán ra môi trường xung quanh.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được thực hiện để đánh giá chất lượng môi trường nền, chất lượng nước thải, tải lượng ô nhiễm,... Trên cơ sở so sánh từng thông số ô nhiễm với các quy chuẩn môi trường liên quan mà Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế đã ban hành.

Phương pháp nhận dạng

Phương pháp này được áp dụng thông qua các bước cụ thể sau đây:

- Mô tả hệ thống môi trường.

- Xác định các hợp phần của dự án có ảnh hưởng đến môi trường.

- Xác định đầy đủ các dòng chất thải có liên quan, vấn đề môi trường để phục vụ việc đánh giá chi tiết.

Phương pháp liệt kê

Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến (từ khi Cơ quan Bảo vệ Môi trường Quốc gia ở một số nước - NEPA được thành lập) và mang lại các kết quả tích cực như cách tiếp cận rõ ràng, cung cấp các kỹ thuật phân tích và đánh giá hệ thống. Nó bao gồm 2 loại chính:

- Liệt kê mô tả: Phương pháp này liệt kê các thành phần môi trường cần được nghiên cứu ngoài các thông tin về đo lường, dự báo và đánh giá.

- Danh mục liệt kê đơn giản: Phương pháp này sẽ liệt kê các thành phần môi trường phải được nghiên cứu và có thể bị ảnh hưởng.

Phương pháp phân tích hệ thống

Phương pháp này là phổ biến trong môi trường. Một lợi thế của phương pháp này là đánh giá toàn diện về tác động và hiệu quả trong việc xác định các tác động và các nguồn chất thải.

Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở cân nhắc các nguồn thải, các nguồn tác động, các đối tượng bị ảnh hưởng và các thành phần môi trường là yếu tố có mối quan hệ mật thiết trong hệ thống, từ đó xác định, phân tích và đánh giá tác động.

Phương pháp tham vấn cộng đồng

Phương pháp này được áp dụng trong các cuộc tham vấn với các lãnh đạo và nhân dân địa phương "tại khu vực dự án để thu thập thông tin cần thiết cho việc lập ESIA. Đặc biệt, tham vấn cộng đồng đã được giới thiệu về lợi ích của dự án và tác động tiêu cực tiềm tàng về môi trường và xã hội. Theo đó, tổng hợp ý kiến đóng góp và sự mong đợi của người dân địa phương về dự án.

Ngoài ra còn có các cuộc thảo luận và phỏng vấn trực tiếp với các quan chức địa phương và người dân địa phương về hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

Phương pháp thông tin và kế thừa dữ liệu, tóm tắt và phân tích

Phương pháp này là xác định và đánh giá các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã hội của vùng dự án thông qua các dữ liệu và thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Niên giám thống kê, báo cáo kinh tế xã hội khu vực, môi trường cơ sở và các nghiên cứu có liên quan.

Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu hiện có và báo cáo là thực sự cần thiết để sử dụng các phát hiện sẵn có và phát triển thêm những hạn chế.

21

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Phương pháp khảo sát thực địa

Khảo sát thực địa là bắt buộc đối với ESIA/EIA để xác định tình trạng của khu vực dự án, các đối tượng xung quanh có liên quan để chọn vị trí lấy mẫu, khảo sát về tình trạng cấp nước, thoát nước và cung cấp điện. Công ty tư vấn thực hiện các cuộc điều tra địa lý và địa hình, thu thập các tài liệu khí tượng-thủy văn cho thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng của Việt Nam. Những kết quả điều tra sẽ được sử dụng để đánh giá các điều kiện tự nhiên của khu vực dự án.

Phương pháp chuyên gia

Dựa trên kiến thức và kinh nghiệm về khoa học môi trường của các chuyên gia ESIA của đơn vị tư vấn và các đơn vị nghiên cứu khoa học khác.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm

Lấy mẫu và phân tích mẫu của các thành phần môi trường (đất, nước, không khí) là không thể thiếu để xác định và đánh giá tình trạng chất lượng môi trường cơ sở trong khu vực dự án.

Trên cơ sở khảo sát thực địa, các chương trình lấy mẫu và phân tích được phát triển với một số nội dung chính, bao gồm: vị trí lấy mẫu, các thông số quan trắc, phân tích, nguồn nhân lực, trang thiết bị và các công cụ cần thiết, thời gian, kế hoạch bảo quản mẫu, kế hoạch phân tích ....

Đối với dự án, đơn vị tư vấn đã phối hợp với phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng công nghệ môi trường để quan trắc và phân tích các thông số môi trường không khí, nước, đất, trầm tích và sinh vật thủy sinh ở khu vực dự án phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng của Việt Nam.

Đối với không khí xung quanh

Độ cao của điểm lấy mẫu cách mặt đất là 1,5 m. mẫu không khí được thu thập trên ống imperger bằng bơm Sampler (Mỹ) Model: 224.PCXR8. mẫu bụi được thu thập bằng bơm thu không khí Kimoto (Nhật Bản).

- Bụi: Lấy mẫu và phân tích theo TCVN 5067: 1995, thiết bị lấy mẫu: KIMMOTO, trọng lượng trên quy mô phân tích: Sartorius BP 211D, độ nhạy 1x 10-5gr (Đức).

- SO2: được hấp thu nhờ thiết bị Kimmoto Handy Sample HS-7- Nhật Bản, phương pháp lấy theo TCVN 5971: 1995. Mẫu sau đó được phân tích mẫu bằng máy đo màu trên quang phổ UV -1691 PC ...

- CO: Lấy mẫu và phân tích theo chuẩn HD.5.7-13.

Đối với các mẫu nước, đất và trầm tích

- Tiêu chuẩn TCVN của Việt Nam 6663-6: 2008: Hướng dẫn lấy mẫu trên sông và suối. TCVN 5999: 1995: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. TCVN 6663-11: 2011: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. TCVN 7176: 2002 - Phương pháp lấy mẫu sinh học. TCVN 6663- 3: 2000: Hướng dẫn lấy mẫu bùn thải và trầm tích. TCVN 6663-3: 2008: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

Phương pháp phân tích thông số theo tiêu chuẩn ISO và của Việt Nam, bao gồm:

- pH: Trực tiếp đo bằng máy đo kỹ thuật số - Wagtech, theo TCVN 6492:2011.

- DO: Trực tiếp đo bằng máy đo kỹ thuật số l - Wagtech, TCVN 7325:2004.

- Tổng số chất rắn lơ lửng (TSS): Phương pháp trọng lượng, TCVN 6625:2000.

- BOD5: BOD phân tích Theo TCVN 6001-1:2008.

- COD: phân tích COD hiệu HACH, bao gồm đo màu DR / 890, lò phá hủy mẫu theo SMEWW 5220 D:2012.

22

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

+ -N: UV-VIS Máy quang phổ Model Shimazu UV - 1691 PC theo SMEWW 4500-

- Độ cứng: Phân tích trên sắc ký ion hai điện cực LC-0ADVP, Detector CDD theo TCVN 6224-1996.

- - N: Phân tích trên UV-VIS Máy quang phổ Model Shimazu UV - 1691 PC theo

- NH4 NH3F: 2012.

3-: Phân tích trên sắc ký ion hai điện cực LC-0ADVP, Detector CDD hoặc UV-VIS

- NO3 EPA 352,1.

2-: Phân tích trên sắc ký ion hai điện cực LC-0ADVP, Detector CDD hoặc UV-VIS

- PO4 Máy quang phổ Model Shimazu UV - 1691 PC theo TCVN 6202: 2008.

2- E: 2012

- SO4 Máy quang phổ Model Shimazu UV - 1691 PC theo SMEWW 4500 SO4

- Cd, Zn, Fe, Pb, Cu, Cd ...: Phân tích theo SMEWW 3113B: 2012, theo TCVN 6626: 2000, Hg theo TCVN 7877: 2008, trên máy phổ hấp thụ nguyên tử model AAS-800.

- Dầu khoáng: phương pháp cân, TCVN 5070:1995.

- Coliform: phương pháp ống, TCVN 6187-2:1996.

- Clorua: thiết bị phân tích sắc ký ion hai điện cực LC-0ADVP, Detector CDD theo tiêu chuẩn TCVN 6494-1:2011.

23

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC DỰ ÁN

2.1. Điều kiện tự nhiên và sinh học khu vực dự án

2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất Thành phố Lào Cai trải dài từ 22025’ đến 22030’ vĩ độ Bắc, từ 103037’ đến 104022’ kinh độ Đông, bao gồm 17 đơn vị hành chính với diện tích tự nhiên khoảng 229,25 km2 bằng 3,6% diện tích toàn tỉnh. Ranh giới của thành phố như sau:

 Phía Bắc: thành phố giáp với thị trấn Hà Khẩu thuộc huyện Hồng Hà - tỉnh Vân Nam -

Trung Quốc.

 Phía Nam: giáp với huyện Bảo Thắng, huyện Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai.

 Phía Đông: giáp với huyện Bảo Thắng.

 Phía Tây: giáp với huyện Bát Xát, huyện Sa Pa.

Thành phố Lào Cai nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, được tạo bởi hai dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn. Địa hình có xu thế dốc dần từ Tây Bắc - Đông Nam và bị chia cắt nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thuỷ, đồi núi... Ranh giới thành phố nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, xung quanh có các dãy đồi núi bao bọc

Phần địa hình đồi núi chiếm 60% diện tích của thành phố tập trung ở các xã Tả Phời và Hợp Thành, một phần của Vạn Hoà và Đồng Tuyển có độ cao trung bình từ 80 - 100 m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 12-180. Đỉnh cao nhất có độ cao 1260 m ở phía Tây Nam thành phố

Phần địa hình thấp nằm ở ven sông Hồng và giữa các quả đồi, phân bố chủ yếu ở khu vực các phường nội thành và các xã ngoại thành như Cam Đường và một phần Vạn Hoà, Đồng Tuyển với độ dốc trung bình từ 6-90, độ cao trung bình từ 75-80 m so với mực nước biển.

Trong khu vực tiểu dự án, các công trình được đầu tư của hợp phần 1 và 3 sẽ được thực hiện tại phường Kim Tân nằm ở trung tâm của thành phố Lào Cai. Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng với độ cao chênh lệch từ 1- 2 m. Ở phía tây của công viên Nhạc Sơn có một số đồi thấp (chênh lệch độ cao giữa đỉnh và chân đồi khoảng từ 5-10 m).

Đối với các hạng mục thi công đường thuộc Hợp phần 2, các công trình đều nằm trên địa bàn xã Vạn Hòa, thuộc phía Đông Nam của thành phố Lào Cai. Địa hình khu vực này có xu hướng thấp dần từ đông sang tây. Phía nam và một phần phía Tây Nam có địa hình tương đối bằng phẳng và tiếp giáp với sông Hồng, phù hợp phát triển các loại cây trồng ngắn ngày, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Phía Đông Bắc có địa hình đồi núi thấp (độ cao trung bình của các đồi từ 10-30m), thích hợp cho việc trồng các loại cây lấy gỗ và cây ăn quả. Trong số 09 con đường được xây dựng theo các tiểu dự án 08 tuyến đường sẽ đi dọc theo chân đồi và 01 tuyến sẽ vượt qua sườn đồi (Hình 2.1)

24

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực thi công thuộc hợp phần 1 tại xã Vạn Hòa

2.1.2. Các điều kiện khí tượng thủy văn

Dự án bao gồm 3 hợp phần, trong đó các công trình thuộc hợp phần 3 và một phần hợp phần 2 nằm tại khu vực trung tâm thành phố Lào Cai, hợp phần 1 và một phần hợp phần 2 nằm tại khu vực ngoại ô thành phố. Do đó các đặc điểm về khí tượng thủy văn vùng dự án mang nét đặc thù của khu vực thành phố Lào Cai

Khí hậu thành phố Lào Cai là khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh và khô do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ cao áp Siberi. Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa thừ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình 22,8C và lượng mưa 1792 mm. Sự phân hoá về nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm trên địa bàn thành phố không lớn. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng chỉ là 16C, biên độ dao động nhiệt năm là 11C, trong năm có trung bình 1 ngày có sương muối.

Điều kiện khí hậu khá điều hoà là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn qủa nhiệt đới và á nhiệt đới như nhãn, vải, xoài, chuối, dứa, đào, mận, táo, lê...; các cây công nghiệp như chè, mía... và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thuỷ sản.

Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối, mưa đá nhưng khí hậu Lào Cai có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như gió Ô Quy Hồ khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con sông lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch và sinh hoạt của nhân dân.

a. Nhiệt độ không khí xung quanh

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến sự lan truyền và biến đổi của các chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ không khí trung bình đo được tại thành phố Lào Cai được thể hiện trong bảng 2.1.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,9C, nhiệt độ trung bình năm cao nhất khoảng 29,0C, nhiệt độ trung bình thấp năm khoảng 16,0C.

25

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 2.1. Đặc trưng nhiệt độ (0C) tại trạm khí tượng Lào Cai

9 8 6 4 3 2 1 7

18 17 22

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015)

Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB 11 12 Năm 10 5 26 20,2 18,6 24,2 15,1 22,4 21,7 24,8 26,6 28,7 28,8 29,1 28,1 24,3 21,5 18,2 24,4 28 18,6 20,6 22,2 24,5 28,3 28,8 29,5 28,1 24,3 21,9 16,4 22,9 17,6 23,4 26,4 28,9 29,3 28,2 12,8 27 15,6 18,4 24,0 21,1 26,7 28,9 29,2 28,5 28,7 26,4 25,3 15,8 18,1 21,7 26,1 29,4 29,3 28,7 28,7 28,1 25,5 21,7 16,5 24,1 17.1 19.6 23.3 25.1 30.0 30.7 29.3 28.9 28.3 25.7 23.6 17.9 24.9 19,2 20,9 25,1 27,9 29,0 29,0 28,6 27,5 25,1 21,5 17,6 23.0 16

Những tháng giữa mùa đông (tháng 12 ÷ tháng 3) nhiệt độ xuống thấp dưới 17C, thời tiết lạnh giá. Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối đo được tại trạm khí tượng Lào Cai là 1,4C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 16,0C. Tháng nóng nhất là tháng 6, 7 nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 29,0C. Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ vào khoảng 8  10C.

Hình 2.2. Biểu đồ nhiê ̣t đô ̣ tra ̣m khí tươ ̣ng Lào Cai

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015).

Độ ẩm trung bình năm là 81,3%. Độ ẩm trung bình giữa các tháng trong năm dao động từ 78,8 – 83,4%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 12 độ ẩm đạt 83,4%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 5 độ ẩm đạt 78,8%

b. Độ ẩm

Bảng 2.1 Đặc trưng độ ẩm (%) tại trạm khí tượng Lào Cai

3 2

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015).

8 80 83 82 81 82 81 10 82 83 84 84 80 81 Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB 5 1 4 83 82 80 78 80 80 81 73 76 79 81 84 80 82 83 77 85 83 78 76 73 83 79 81 82 75 83 80 79 76 83 79 79 80 78.8 6 79 82 81 82 81 74 81 11 9 7 79 80 83 81 82 80 84 84 75 86 85 84 85 83 83 82 83 76 81 81.6 82.8 82.6 83 12 80 86 84 84 83 86 83.4 Năm 80.5 80.5 82 82.1 81.3 79.6 81.3

26

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

c. Lượng mưa

Tổ ng lượng mưa trung bình được thể hiện trong bảng 2.3. Lượng mua trung bình năm trong khu vực khá lớn 1.652mm. Lượng mưa trung bình >200mm liên tục từ các tháng 6, 7, 8, 9. Tháng có lượng mưa cực đại là tháng 8 với lượng mưa trung bình 306mm. Mùa ít mưa bắt đầu vào tháng 10 và kết thúc vào tháng 3. Tháng ít mưa nhất là tháng 2 với lượng mưa trung bình 14,8mm.

Bảng 2.2 Đặc trưng lượng mưa (mm) tại trạm khí tượng Lào Cai

2 9 15 13 3 34 4 184 154 68 70 102 3 51 27 105 35 46 7 228 199 237 365 435 5 356 337 216 199 29 6 195 142 140 170 374 8 284 316 250 185 496 9 212 176 344 324 183 10 16 89 124 103 11 11 21 34 126 51 139

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015).

Tháng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB 12 Năm 1 1,571 4 11 1,574 76 9 1,660 15 22 1,571 32 34 17 1,886 20 73.8 21.0 25.8 98.4 126.6 61.4 283.7 275.6 230.9 176.1 61.4 80.3 1,515 247.8 68.6 74.2 29.4 1,652 18.6 14.8 52.8 116 293 227 204 306

Hình 2.3 Biều đồ lượng mưa và độ ẩm trung bình năm

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015).

Nắng: Số giờ nắng trung bình trong năm tại khu vực dự án là 1.539h. Các tháng có giờ nắng cao là tháng 4 đến tháng 10 dao động từ 133h – 180h nắng, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5 với 180h nắng. Những tháng mùa đông là những tháng có giờ nắng thấp (tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Sương mù : Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày.

d. Nắng:

Hướng gió thịnh hành trong mùa đông là các hướng bắc và đông bắc, mùa hè là các hướng nam và đông nam tốc độ gió trung bình năm tại khu vực Dự án là 1,3 m/s, tốc độ gió trung bình giữa các tháng trong năm dao động từ 1,0 – 1,8 m/s Trong các tháng 5, 6, 7 thường xuất hiện các đợt gió khô nóng, có đợt kéo dài đến 5, 6

e. Tốc độ gió và hướng gió

27

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

ngày. Ảnh hưởng của bão đối với Lào Cai không đáng kể, nhưng thường xuất hiện lốc lớn vào các tháng 2, 3, 4

Bảng 2.3 Tốc độ gió trung bình tại thành phố Lào Cai

11 10 2

4 SE 1,8 5 SE 1,5 6 SE 1,1 7 SE 1,3 8 SE 1,1 12 9 SE NE NE NE 1,1 1,1 1,0 1,1 1,6

Nguồn: trạm khí tượng Lào Cai (2010 ÷ 2015)

3 1 Tháng Hướng gió NE NE NE 1,6 1,4 Tốc độ gió TB (m3/s)

Thành phố Lào Cai có 2 con sông chảy qua là sông Hồng và sông Nậm Thi. Sông Hồng chạy cắt thành phố Lào Cai, có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, trong cung cấp nước tưới tiêu, sản xuất cho người dân, đồng thời bồi đắp nên đồng bằng phì nhiêu. Sông Nậm Thi chạy quanh phía Bắc tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên với Trung Quốc, là nguồn cung cấp nước cho nhà máy nước của thành phố. Sông Nậm Thi hợp lưu với sông Hồng ngay tại biên giới giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc.

Sông Hồng được công nhận là một đường thủy quốc tế với tổng chiều dài 1.149 km bắt nguồn từ dãy núi Nguỵ Sơn, tỉnh Vân Nam Trung Quốc ở độ cao 1,776m, chảy qua Việt Nam tại thị trấn Hà Khẩu (tỉnh Lào Cai) rồi qua một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trước khi đổ ra Biển Đông.

Đoạn chảy qua thành phố Lào Cai có chiều dài 15 km với dòng chảy khá uốn khúc, nước chay mạnh, độ dốc lớn, chiều rộng trung bình từ 150 m-180 m. Đoạn sông tại cầu Cốc Lếu rộng 190 m, chiều sâu 9,5 m. Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng năm rất lớn, vào khoảng 338 m3/s được đo trong năm 2015 với tổng lưu lượng nước chảy qua tới 14 tỷ m3/s, tuy nhiên lại không bố phân bố không đều. Về mùa khô, lưu lượng chỉ khoảng 121 m3/s vào tháng 3 năm 2015, nước sông cạn làm ảnh hưởng tới giao thông thuỷ, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và đời sống của người dân. Còn vào cao điểm của mùa mưa, lưu lượng có thể đạt 3620 m3/s vào tháng 10 năm 2015. Số liệu quan trắc mực nước sông Hồng tại Lào Cai như sau:

- Mực nước sông trung bình cả năm 2015 là: 76,51 m.

- Mực nước cao nhất là 81,41 m đo được vào tháng 10 năm 2015.

- Mực nước thấp nhất trong năm 2015 là Hmin = 75,72m vào tháng 3.

- Tốc độ dòng chảy Vmax= 3,5 m/s; Vmin=0,5 m/s;

Sông Nậm Thi khởi nguồn tại trấn Minh Thứu, phía đông của huyện Mông Tự, châu tự trị Hồng Hà thuộc tỉnh Vân Nam. Sông Nậm Thi tạo thành biên giới Trung Quốc-Việt Nam và đổ vào sông Hồng tại phường Lào Cai thuộc thành phố Lào Cai và trấn Hà Khẩu thuộc huyện Hà Khẩu.

Sông Nậm Thi là nơi đặt trạm bơm cung cấp nguồn nước cho nhà máy Nước Lào Cai với công suất 12.000 m³/ngày đêm, phục vụ cho gần 100 nghìn dân và các cơ quan trên địa bàn thành phố Lào Cai. Tuy nhiên đoạn hợp lưu giữa sông Nậm Thi và sông Hồng hiện bị ô nhiễm, đoạn chảy qua thành phố có chiều dài 2 km, chiều rộng trung bình 100- 120 m, hiện được khai thác làm nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính của thành phố. Số liệu thuỷ văn của sông Nậm Thi như sau:

2.1.3. Điều kiện thủy văn

28

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Lưu lượng nhỏ nhất Qmin= 10 m3/s

- Lưu lượng lớn nhất là Qmax= 1000 m3/s

- Mực nước cao nhât ứng với P=1% là Hmax= 87,0 m

- Mực nước thấp nhất trong năm Hmin = 75,32 m.

Ngoài hai con sông lớn, khu vực dự án còn có một số suối nhỏ và ao nuôi trồng thủy sản của người dân địa phương.

Suối Ngòi Đum là một nhánh cấp 1 nằm phía Hữu ngạn sông Hồng, bắt nguồn từ dãy núi cao 2233 m thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, vùng Sa Pa chảy theo hướng Tây Nam đến TP Lào Cai và đổ vào sông Hồng tại phường Bắc Cường. Diện tích lưu vực khoảng 156,0 km2; chiều dài lưu vực 25 km, chiều dài dòng chính khoảng 27 km. Chế độ dòng chảy lưu vực Ngòi Đum trong năm phân thành hai mùa là mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9. Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 70- 75% lượng dòng chảy cả năm, lũ lớn thường xuất hiện vào tháng 7 và 8. Các tháng từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau là mùa kiệt, lượng dòng chảy thời kì này chỉ chiếm khoảng 20 – 25% lượng dòng chảy cả năm. Số liệu quan trắc mực nước Ngòi Đum tại trạm bơm Kim Tân cho thấy chế độ thủy văn của suối Ngòi Đum như sau:

- Tốc độ dòng chảy Vmax= 2,5 m/s; Vmin=0,5 m/s..

- Lưu lượng nhỏ nhất Qmin= 1,85 m3/s

- Lưu lượng lớn nhất là Qmax= 160 m3/s

- Mực nước cao nhất là Hmax= 86,45 m

- Mực nước thấp nhất Hmin = 77,20 m.

Hồ trung tâm có tổng diện tích là 5.4ha, nằm giữa khu công viên Nhạc Sơn thuộc phường Kim Tân, thành phố Lào Cai. Chức năng chính của hồ là tạo cảnh quan sinh thái và vui chơi giải trí cho khu công viên Nhạc Sơn. Hiện nay, hồ tiếp nhận nguồn nước chủ yếu từ nước mưa chảy tràn bề mặt và nước thải sinh hoạt từ khu dân cư phía Bắc hồ. Kết quả khảo sát cho thấy, nước hồ hiện nay đang bị ô nhiễm nặng, vào mùa khô thương xảy ra hiện tượng cá chết nổi trên bề mặt hồ. Trầm tích của hồ đang tích đọng khá nhiều (độ dày trung bình của lớp bùn trầm tích dao động từ 1.0 - 1.3m) làm ảnh hưởng tới chất lượng nước hồ và cảnh quan của của công viên Nhạc Sơn. Kết quả khảo sát tại thời điểm tháng 7/2016 cho thấy, mực nước trung bình của hồ đạt 3.5m (chỗ sâu nhất đạt 4.0m).

29

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 2.4. Sơ đồ vị trí hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

2.1.4. Điều kiện về sinh thái và đa dạng sinh học

2.1.4.1. Các điều kiện về cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học tỉnh Lào Cai

Để đánh giá hiện trạng cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học tỉnh Lào Cai, ngoài việc khảo sát, điều tra thực địa khu vực dự án, báo cáo còn tham khảo một số tài liệu và dữ liệu thứ cấp về đa dạng sinh học của tỉnh Lào Cai, trong đó tập trung vào các hệ sinh thái dưới nước và hệ sinh thái trên cạn dọc theo các con sông trong vùng triển khai tiểu dự án cũng như các thủy vực hồ như sông Hồng, suối Ngòi Đum và hồ trung tâm.

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có một số loài thuộc loại quý hiếm cần bảo vệ. Tuy nhiên, tất cả các loài này hầu hết đều phân bố trong các khu vực đã được bảo vệ như Vườn quốc Gia Hoàng Liên Sơn, Khu BTTN Văn Bàn và Khu BTTN Bát Xát. Chỉ tính riêng Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn đã có 1.847 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 1.064 chi của 229 họ, trong 6 ngành thực vật, Trong đó, số loài thực vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam là 133 loài. Những loài thực vật quý, hiếm đặc trưng như: Pơ mu, Vân sam, Thiết sam, Liễu sam, Dẻ tùng, Thông đỏ, Đinh, Sến, Vù hương, Chò chỉ, Lát hoa, Hoàng Liên, Chân chim, Tam thất, Củ bình vôi, Củ dòm.

Khu hệ động vật cũng được điều tra bởi nhiều nhà khoa học của các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước. Đến nay đã thống kê được ở Lào Cai có 555 loài động vật có xương sống trên cạn, trong đó 96 loài thú; 346 loài chim; 63 loài bò sát và lưỡng cư 50 loài. Cụ thể thành phần loài được phát hiện trong bảng 2.5 dưới đây.

Bảng 2.5: Danh mục các loài động vật có xương sống ở Lào Cai

TT

Taxon

Thú Chim Bò sát Lưỡng cư Tổng cộng

Số bộ 9 16 2 1 28

Số họ 27 52 9 7 95

Số loài 96 346 63 50 555

1 2 3 4

Trong số 555 loài động vật có xương sống đã được ghi nhận ở Hoàng Liên, có 60 loài động vật quý, hiếm ghi trong Sách đỏ Viêt Nam (1992), 33 loài trong Danh lục đỏ IUCN/2004, 5 loài chim đặc hữu cho Việt Nam và 55 loài chim khác đặc hữu cho vùng núi cao của Hoàng Liên

30

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Sơn.

Côn trùng: Bọ cánh cứng ăn lá có 89 loài, 40 giống và 9 phân họ Bọ cánh cứng. Kẹp kìm có 18 loài thuộc 7 giống, trong đó 4 loài chỉ tìm thấy ở Hoàng Liên

Tóm lại, tính đa đạng về loài ở Lào Cai là rất cao, tuy nhiên hầu hết các loài động thực vật được tìm thấy ở Lào Cai đều nằm trong dãy núi Hoàng Liên Sơn do Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn Quản lý.

Cũng theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai và báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai cũng như quá trình khảo sát của dự án thì các loài quý hiếm được liệt kê trong sách đỏ của Việt Nam và các loài nằm trong danh mục các loài cần bảo vệ theo IUCN hoàn toàn không tìm thấy trong vùng dự án mà chúng chỉ được phát hiện trong dãy núi Hoàng Liên Sơn và Khu BTTN Văn Bàn và Khu BTTN Bát Xát.

Trong phạm vi dự án hoàn toàn không có các vùng sinh thái nhạy cảm như khu vực bảo tồn thiên nhiên hay các khu quốc gia nào. Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn và KBTTN Văn Bàn và KBTNT Bát Xát có vị trí nằm cách xa phạm vi dự án (khoảng 18-30 km). Do đó các tác động của dự án đến các loài động thực vật quý hiếm hay các khu VQG và KBT là hoàn toàn không xảy ra.

2.1.4.2. Điều kiện sinh thái và đa dạng sinh học vùng dự án

a. Điều kiện sinh thái và đa dạng sinh học dưới nước

* Sông Hồng

Theo báo cáo hiện trạng tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 - 2015 cho thấy, tiềm năng đa dạng của các loài cá tự nhiên ở sông Hồng là rất cao. Khu hệ cá của sông Hồng trên địa bàn tỉnh, có 54 loài thuộc 7 họ. Các động vật thủy sinh đa dạng nhất trong các sông Hồng là cá da trơn thuộc 6 họ, tiếp theo Cá Vược có 05 họ; cá chép có 3 họ.

Tháng12/2007, Phan Mach (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) đã tiến hành khảo sát về hiện trạng tài nguyên sinh vật trên sông Hồng cho thấy, các sinh vật phù du phân bố hầu trong các tầng nước, đây chính là nguồn cung cấp thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho các loài động vật nổi như cá, tôm,... Kết quả thống kê cho thấy, có 10 loài tảo khác nhau và 20 loài động vật nổi được tìm thấy trong nước.

Theo thông tin được cung cấp từ Sở NN & PTNT tỉnh Lào Cai, không có nguy cơ tuyệt chủng loài cá hiếm trong phần sông Hồng tại khu vực tiểu dự án. Không có loài nào thuộc loại di cư được phát hiện và ghi nhận trong khu vực tiểu dự án ảnh hưởng

* Ngoi Dum River

Kết quả khảo sát về đa dạng sinh học trên suối Ngòi Đum cho thấy đoạn suối chảy qua khu vực dự án có 11 loài cá được tìm thấy, bao gồm: Cá mương (H. leucisculus), cá vây tia (O. gerlachi), Cá chìa vôi (S. argentatus), (H.medius), (O. bidens), cá vàng (C. auratus), cá chắm Trung Quốc (P. semifasciolatus), cá trê đầu vàng (P. fulvidraco). Bên cạnh đó, tại một số ao nuôi thủy sản của người dân xung quanh cũng có một số loài như cá troio ấn độ (L. rohita), cá trôi (C. mrigala), cá mè trắng (H. molitrix), cá trắm cỏ (C. idella), và cá rô phi đen O. mossambicus).

Về thực vật thủy sinh, dọc theo lưu vực suối cũng tìm thấy 198 loài thực vật thủy sinh khác nhau thuộc 6 ngành gồm: tảo lam (Cyanobacteriophyta), tảo silic (Bacillariophyta), tảo giám (Dinophyta), tảo lục (Chrysophyta), tảo mắt (Euglenophyta)

Về động vật nổi, tìm thấy 23 loài thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), 14 loài thuộc ngành giun tròn (Nemathelminthes)

Tóm lại, tính đa dạng loài ở suối Ngòi Đum được đánh giá là nghèo nàn, chỉ là các loài ưa ngọt, không có loài di cư nào sinh sống trong vùng. Theo thông tin được cung cấp bởi Sở NN&PTNT

31

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

tỉnh Lào Cai, ở khu vực dự án hoàn toàn không có các loài cá hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng nào. Không có ghi chép và phát hiện nào đối với các loài cá di cư hoặc cá loài di cư nước ngọt/nước mặn ở khu vực dự án.

* Hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

Kết quả khảo sát đa dạng sinh học tại hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn cho thấy, các loài sinh vật nổi chủ yếu là những loài sinh vật được nuôi trồng trong ao như cá rô phi, cá trắm cỏ, cá chép, tôm, cua, cá bống,...

Theo thông tin từ Sở NN&PTNT tỉnh Lào Cai, các loài thực vật thủy sinh có trong nước được ghi nhật tại hồ chủ yếu gồm các loài tảo thuộc 5 bộ, 11 họ, 33 loài với 5 ngành: Cyanobacteriophyta (tảo lam), Bacillariophyta (tảo silic), Dinophyta (tảo giáp), Chrysophyta (tảo lục), Euglenophyta (tảo mắt). Tảo lục nhiều nhất với 64 loài, trong đó Scenedesmus genus có số loài và phân loại cao nhất, tiếp đến là Pediastrum genus với 11 loài và phân loài. 2 loại này khá phổ biến ở các điểm lấy mẫu. Tảo silic có 6 loài.

* Hệ sinh thái thủy sinh khác

Đối với hệ thực vật thủy sinh nước ngọt: Được ghi nhận bao gồm các quần xã thủy sinh sống chìm và trôi nổi trên các kênh mương thủy lợi, ao hồ, suối nhỏ và chiếm ưu thế gồm: Bèo tây (Eichhornia crassipes), Bèo cái (Pistia stratiotes), Bèo tai chuột (Salvinia cuculata), Bèo vảy ốc (Salvinia natans), Sen (Nelumbo nucifera), Súng (Nymphaea pubescens), Rau mương (Ludwigia hyssopifolia), rau dừa nước (Ludwigia adnascens), Rong trứng vàng (Utricuaria aurea), Rong đuôi chó (Hydrilla verticilata),….

b. Đa dạng sinh học trên cạn ở khu vực dự án

Trong phạm vi dự án, các loài sinh vật trên cạn được phân chia thành 2 phụ vùng sinh thái

* Phụ vùng sinh thái đô thị

Hợp phần 2 và 3 của dự án được triển khai thuộc vùng sinh thái đô thị. Khu vực này có đặc trưng là tính đa dạng sinh học thấp với các loài động, thực vật chủ yếu là những loài được nuôi trồng bởi con người. Kết quả điều tra cho thấy:

- Các loài thực vật trên cạn được thấy chủ yếu là các loài cây lấy gỗ, cây che bóng và cây cảnh nằm trong khu vực công viên Nhạc Sơn và dọc theo các tuyến đường phố như: Liễu, bằng lăng phượng, ngọc lan và một số cây cỏ hòa thảo khác,... Tại các khu vườn trồng của các hộ gia đình, thực vật chủ yếu là các loài cây ăn quả như mít, ổi, táo,...

- Động vật trong vùng chủ yếu là các loài động vật nuôi như gia súc, gia cầm, lợn, gà, chó,....

* Hệ sinh thái khu dân cư và đồng ruộng

Kết quả khảo sát dự án cho thấy, ngoài hạng mục nạo vét và cải tạo hồ Trung tâm trong Công viên Nhạc Sơn ở hợp phần 2, còn lại tất cả các hạng mục khác của tiểu dự án, đặc biệt là các tuyến đường được xây dựng và cải tạo hay hạng mục xây dựng cầu bắc qua suối Ngòi Đum đều đi qua các khu vực dân cư và khu canh tác nông nghiệp.

Hệ sinh thái khu dân cư và đồng ruộng khu vực này chủ yếu gồm:

 Các loài động vật được tìm thấy chỉ có một số loài được con người chăn thả hoặc nuôi nhốt như trâu, bò, lợn, gà,....

 Các loài lưỡng cư chủ yếu là ếch nhái (Amphibia) và hầu hết thuộc bộ không đuôi (Anura) với 5 họ, 35 loài (chiếm 97,1% số loài). Còn 2 bộ có đuôi (Caudata) và bộ không chân (Gymnophiona) mỗi bộ có 1 họ, 1 loài (chiếm 2,9% số loài)

32

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

 Bò sát: Trên cạn chủ yếu phát hiện thấy 3 loài: rắn khiếm (Oligodon); thằn lằn bóng (Eutropis), rắn ráo (Ptyas), rắn cạp nong (Bungarus). Còn dưới nước cũng phát hiện thấy có họ rắn nước (Colubridae)

 Đối với hệ thực vật thủy sinh: Chủ yếu là các loài thực vật thủy sinh nước ngọt và được ghi nhận bao gồm các quần xã thủy sinh sống chìm và trôi nổi trên một số kênh mương thủy lợi, ao, suối nhỏ, ưu thế gồm: Bèo tây (Eichhornia crassipes), Bèo cái (Pistia stratiotes), Bèo tai chuột (Salvinia cuculata), Bèo vảy ốc (Salvinia natans), Sen (Nelumbo nucifera), Súng (Nymphaea pubescens), Rau mương (Ludwigia hyssopifolia), rau dừa nước (Ludwigia adnascens), Rong trứng vàng (Utricuaria aurea), Rong đuôi chó (Hydrilla verticilata),….

 Thực vật trên cạn: Quần xã cây trồng quanh khu dân cư chủ yếu gồm: Xoan (Melia azedarach), Cam (Citrus sinensis), Chanh (Citrus aurantium), Nhãn (Dimocarpus longan), Đu đủ (Carica papaya), Chuối (Musa paradisiaca),… và một số loài thưc vật Đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium), Găng (Randia spinosa), Cỏ lào (Chromolaena odorata),…

 Đối với các khu canh tác nông nghiệp: Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm các loài cây lương thực như Ngô Zeamays, Khoai lang Ipomoea bataas, Khoai tây Solanum tuberosum, Sắn Manihot esculenta, các cây màu ngắn hạn khác và quần hợp lúa nước Oryza sativa).

 Đối với khu đồi núi trồng rừng sản xuất: chủ yếu ở phía đông bắc xã. Các loại cây chính là keo, mỡ, quế.. và một số cây bụi như cỏ lào Chromolaena odorata, đỏ ngọn Cratoxylon prunifolium, găng randia spinosa….

Tóm lại, nhìn chung tính đa dạng sinh học của khu dân cư và khu canh tác nông nghiệp được đánh giá là nghèo nàn, không có loài nào nằm trong danh mục các loài cần bảo vệ theo sách đỏ của Việt Nam.

2.1.5. Hiện trạng các điều kiện xã hội và môi trường khu vực dự án

Xã Vạn Hòa là xã ven đô thuộc phía Bắc thành phố Lào Cai nằm ở tả ngạn sông Hồng và bị ngăn cách với thành phố bởi sông Hồng. Theo thống kê của UBND Xã Vạn Hòa, tính đến hết năm 2015 xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2,032ha, trong đó 151.38 ha là đất sản xuất nông nghiệp, 1,487 ha là đất lâm nghiệp. Dân số trong xã hiện có 1,265 hộ với 3,605 người, bao gồm 11 thôn với 9 dân tộc (Kinh: 1,106 hộ; Dao: 78 hộ; Dáy: 40 hộ; Nùng: 11 hộ; Thái: 1 hộ; Tày: 24 hộ; Mường: 2 hộ; Hơ Mông: 1 hộ; Hoa: 1 hộ; Xa Phó: 1 hộ). Dân cư trong khu vực sống khá thưa thớt.

Kinh tế của xã hiện nay chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển thương mại, tiểu thủ công nghiệp. Các loại cây trồng nông nghiệp chủ yếu bao gồm lúa nước, lúa nương, ngô, khoai,... cây lâm nghiệp chủ yếu là keo.

Theo kết quả khảo sát, đời sống của người dân xã Vạn Hòa vẫn còn gặp nhiều khó khăn (thu nhập bình quân năm 2015 đạt 24 triệu đồng/người). Trong những năm qua, để tạo điều kiện phát triển cho Vạn Hòa, tỉnh Lào Cai đã đầu tư xây dựng cầu Giang Đông Bắc qua sông Hồng cùng với 1 tuyến đường trục chính trong xã kết nối với cầu Giang Đông (hoàn thành năm 2015).

Theo kết quả khảo sát, ngoài tuyến đường trục chính của xã mới được xây dựng, các cơ sở hạ tầng khác như các tuyến đường giao thông trong các thôn, xóm cùng hệ thống cấp thoát nước hầu như chưa có và được đánh giá là kém phát triển so với các khu vực nội

a. Hợp phần 1. Xây dựng 9 tuyến đường tại xã Vạn Hòa

33

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

thị khác của thành phố. Đường nội bộ trong khu vực chủ yếu là đường cấp phối đá dăm hoặc đường đất không có hệ thống cấp thoát nước đi kèm, điều kiện sống của người dân rất khó khăn. Ngoài ra ở phía Nam khu Vạn Hòa hiện còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua và chạy dọc theo tuyến đê sông Hồng

Đối với 9 tuyến đường được xây dựng bao gồm các tuyến: T1, T3, N10, N13, D1, T6B, T7, T8 và N9 thì khu vực quy hoạch có đặc điểm địa hình đồi núi với độ cao trung bình so với mực nước biển giao động trong khoảng từ 80 - 100 m, có một vài khu vực đồi cao có độ cao 20-30 so với độ cao trung bình của khu vực. Đối với tuyến N9 có tổng chiều dài 650m kết nối từ tuyến D1 rồi men theo chân các đồi khoảng 200m, và đi lên sườn đồi dài khoảng 250m (độ cao chênh lệch giữa chân và đỉnh đồi khoảng 30m và đây là đồi trồng keo do Hợp tác xã Quyết Thắng quản lý), sau đó đi qua các khu canh tác nông nghiệp đến kết nối với tuyến N10 và T1.

Trong 9 tuyến đường có 8 tuyến đường chủ yếu đi qua các khu vực dân cư, khu canh tác nông nghiệp và men theo chân một số đồi. Dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn 94,781 m2 đất, trong đó đất nông nghiệp là 72,894 m2 (bao gồm 16.138m2 đất vườn rừng trồng); đất ở là 7,993 m2 và 13,211m2 do UBND xã quản lý. Số hộ bị ảnh hưởng và số người bị ảnh hưởng được thống kê ở bảng 2.6:

Bảng 2.6: Thống kê số hộ bị ảnh hưởng bởi hợp phần 1

Đất bị thu hồi vĩnh viễn Hộ BAH Người BAH

- Ảnh hưởng do thu hồi đất ở và đất nông nghiệp 117 454

33 122

- Ảnh hưởng do thuộc các hộ DTTS và các hộ yếu thế bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp từ 10% trở lên

- Ảnh hưởng đến hoa màu và cây trồng 117 454

- Hộ bị ảnh hưởng cần tái định cư 25 97

- Ảnh hưởng đến nhà/ công trình 61 240

- Ảnh hưởng đến kinh doanh 09 20

Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất tại 9 tuyến đường được xây dựng ở xã Vạn Hòa

TT Đường Mô tả Rộng (m) Dài (m)

1 T1 16.50 232

Điểm đầu được kết nối với đường bờ kè sông Hồng, chạy dọc theo khu dân cư thôn Canh Chín (dài 120m), sau đó qua khu đất trồng keo do Hợp tác xã Quyết Thắng quản lý dài 112m

2 T3 20.50 501

Bắt đầu từ khu canh tác nông nghiệp thuộc xã Vạn Hòa qua các khu vườn, trạng trại của người dân dài 320m, rồi tiếp tục qua khu đất đồi rừng trồng sản xuất (trồng keo) dài 181m

34

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

3 N10 16.50 2220

Tuyến đường này chạy song song với đường sắt. Điểm đầu từ khu dân cư bên cạnh trường tiểu học Vạn Hòa, qua khu canh tác lúa dài 170m, qua khu đất vườn dân cư, đất đồi cây bụi dài 1550m, và 500m tiếp theo qua chạy giữa khu dân cư và đất trồng lúa. Điều cuối cùng kết nối với tuyến kè sông Hồng

4 N13 16.50 820

Điểm đầu kết nối với tuyến D1 đi qua khu dân cư dài 300m, sau đó đi theo chân đồi và cánh đồng canh tác nông nghiệp dài 520m

5 D1 24.00 210

Điểm đầu từ vòng xoay trung tâm của tuyến D1, đi qua chân đồi, khu dân cư và đất canh tác nông nghiệp dài 210m

6 T6B 17.50 533 Điểm đầu tại ngã 4 giữa tuyến N13 và D1 qua chân đồi dài 533m và điểm cuối kết nối với tuyến N10

7 T7 19.00 405

Điểm đầu từ vòng xoay của tuyến D1 đi về hướng Tây Nam qua khu dân cư và nối với tuyến N13 với tổng chiều dài 405m

8 T8 16.50 540

Điểm đầu tại nút giao với đường kè sông Hồng qua khu canh tác nông nghiệp dài 260m, rồi qua các chân đồi, đất vườn, đất ở của một số hộ dân cư với chiều dài 280m. Điểm cuối kết nối với tuyến đường N10

9 N9 16.50 680

Điểm đầu kết nối với tuyến D1, chạy dọc theo các đồi, qua khu dân cư, khu canh tác nông nghiệp dài 200m rồi qua sườn và đình 2 đồi trồng keo của Hợp tác xã Quyết Thắng dài 250m, và tiếp tục qua khu đất canh tác nông nghiệp dài 230m. Điều cuối kết nối với đường N10 và T1

b. Hợp phần 2 - Nạo vét hồ trung tâm

Khu công viên trung tâm sẽ diễn ra hoạt động cải tạo và nạo vét hồ nằm ở trung tâm công viên với tổng diện tích là 5,4 ha. Hạng mục chính bao gồm nạo vét đáy hồ (chiều sâu hiện tại từ 3,7- 5,2m) với tổng diện tích 5,4ha đến độ sâu 5,2m, đồng thời tiến hành sửa chữa kè tại những vị trí bị hư hỏng với tổng chiều dài khoảng 100 m; xây dựng hệ thống cống thoát nước D= 560, dài 539 m; 1 cống hộp tại khu vực cống tràn BxH = 2.2x2.2 m; 1 trạm bơm công suất 324m3/s và cống áp lực dài 1.5 km để đưa nước thải khu vực về trạm xử lý nước Ngòi Đum đang được xây dựng theo dự án gốc MCDP. Theo thiết kế thì với các hạng mục được triển khai của hợp phần, dự án sẽ không phải thu hồi đất và tái định cư. Tuy nhiên, những tác động trong quá trình thi công có thể gây tác động đến đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực là điều khó tránh khỏi.

Công viên Nhạc Sơn có chức năng chính là phục vụ các hoạt động vui chơi và giải trí cho người dân địa phương và hiện do Công ty Môi trường Đô thị quản lý và vận hành. Công viên được bao bọc bởi 4 tuyến đường gồm đường Lê Quý Đôn, đường Hoàng Liên, đường Trung Đô và đường Nhạc Sơn. Kết quả khảo sát cho thấy, trong công viên hiện có 03 nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống và giải khát, cùng một số công trình khác như cung thiếu nhi tỉnh Lào Cai (nằm phía đường Lê Quý Đôn), khu vui chơi giải trí cho thiếu niên (góc đường Hoàng Liên và đường

35

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Trung Đô); thư viện tỉnh Lào Cai (góc đường Hoàng Liên và đường Lê Quý Đôn)

Hình 2.5. Hiện trạng Hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

Hồ được lát đá và trồng cây bóng mát như dừa, liễu, bằng lăng, phượng, mộc lan v.v..Theo thống kê của Đội quản lý Công viên Nhạc Sơn, bình quân mỗi ngày công viên đón khoảng 300 lượt khách và người dân đến tham quan và vui chơi giải trí, trong đó tập chung chủ yếu vào các ngày cuối tuần, ngày lễ, hoặc vào các buổi sáng và buổi chiều tối người dân đến vui chơi và thể thao.

Nguồn nước tiếp nhận của hồ chủ yếu là nguồn nước mưa chảy tràn bề mặt và nước thải sinh hoạt từ khu dân cư phía Bắc hồ. Kết quả khảo sát cho thấy, nước hồ hiện nay đang bị ô nhiễm nặng, vào mùa khô thương xảy ra hiện tượng cá chết nổi trên bề mặt hồ. Trầm tích của hồ đang tích đọng khá nhiều (độ dày trung bình của lớp bùn trầm tích dao động từ 1.0 - 1.3m) làm ảnh hưởng tới chất lượng nước hồ và cảnh quan của của công viên Nhạc Sơn. Kết quả khảo sát tại thời điểm tháng 7/2016 cho thấy, mực nước trung bình của hồ đạt 3.5m (chỗ sâu nhất đạt 4.0m).

4 tuyến đường xung quanh hồ cụ thể như sau:

-

- Đường Nhạc Sơn: Là tuyến có cổng chính đi vào công viên. Dân cư bên đường chủ yếu là các hộ gia đình vừa kết hợp ở với buôn bán và kinh doanh

-

- Đường Lê Quý Đôn: Dọc theo tuyến này chủ yếu là các gia đình công chức của thành phố đang ở, trong đó có 1-2 hộ gia đình kết hợp kinh doanh buôn bán nhỏ. Ngoài ra, trên tuyến này hiện còn có 2 đơn vị giáo dục là Trường Bồi dưỡng cán bộ và Trường THCS Kim Tân

-

- Đường Hoàng Liên: Nằm ở mặt sau của Công viên, dọc theo tuyến này có khoảng 18-20 hộ dân đang ở, có khoảng 6-7 hộ gia đình kết hợp buôn bán nhỏ. Ngoài ra trên tuyến này còn có trung tâm văn hóa và trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Lào Cai cũng nằm trên tuyến này

-

- Đường Trung Đô: Trên tuyến hiện có 2 đơn vị là trung tâm văn hóa của thành phố và Cơ quan Sở Nội vụ. Ngoài ra có khoảng có khoảng 10-12 hộ gia đình sinh sống.

Các hộ dân sống xung quanh công viên trên 4 tuyến đường này hầu hết là các gia đình công chức của thành phố. Do đó đời sống của người dân ở đây được đánh giá là ổn định.

Hồ có nhiều cây xanh bao quanh và khoảng cách từ bờ hồ đến các khu dân cư xung quanh dao động từ 100-300m, trong đó điểm gần nhất thuộc khu vực tuyến đường Hoàng Liên và điểm xa nhất thuộc tuyến đường Trung Đô và đường Lê Quý Đôn

36

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 2.6. Sơ đồ khu vực hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

c. Hợp phần 3 - Xây dựng cầu Ngòi Đum

Cầu Ngòi Đum được xây dựng theo hợp phần 3 của dự án, cầu được thiết kế bắc qua suối Ngòi Đum với tổng chiều dài cầu là 48m; đường dẫn 2 đầu cầu dài 62m. Phần cầu chính được thiết kế với tải trọng HL93, các nhịp cầu dài L = 3x15(m), rộng K=7+2x0,5m (không có vỉa hè cho người đi bộ). Cầu được xây dựng sẽ góp phần kết nối giao thông giữa tuyến đường Đào Duy Từ (thuộc phường Kim Tân) với đường Ngô Minh Loan (thuộc phường Bắc Cường).

Việc xây dựng cầu hoàn toàn không phải thu hồi đất và tái định cư cho cho các hộ gia đình xung quanh.

Suối Ngòi Đum được bắt nguồn từ dãy núi cao thuộc dãy Hoàng Liên Sơn (vùng Sa Pa) chảy theo hướng Tây Nam đến thành phố Lào Cai và đổ về sông Hồng tại khu vực hạ lưu Cầu Mới thuộc phường Kim Tân, TP Lào Cai (cách Cầu Mới khoảng 500m) với tổng chiều dài dòng chảy là khoảng 27km.

Kết quả khảo cho thấy, hai bên đầu cầu có địa hình tương đối bằng phẳng, cơ sở hạ tầng giao thông cũng như hệ thống kè bờ dọc theo suối Ngòi Đum đã hoàn thiện và đang được khai thác sử dụng. Đầu cầu phía đường Đào Duy Từ ngoài một số hộ dân sinh sống còn có Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai (cách điểm đầu xây dựng cầu khoảng 100m). Đầu cầu phía đường Ngô Minh Loan, mật độ dân cư khá đông đúc, người dân chủ yếu sống bằng nghề kinh doanh và buôn bán. Hoàn toàn không công trình văn hóa lịch sử nào trong phạm vi bán kính từ 500m trở lên từ công trình.

Đánh giá sơ bộ về chất lượng môi trường khu vực cho thấy, suối Ngòi Đum chịu sự chi phối mạnh bởi chế độ nước từ thượng lưu sông cũng như các hoạt động xả nước thải của người dân khu vực thượng lưu sông thuộc thành phố Lào Cai. Kết quả khảo sát cho thấy, dọc theo suối Ngòi Đum hiện có nhiều cống thoát nước mưa và nước thải từ khu vực xung quanh ra suối.

37

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 2.7. Khu vực cầu Ngòi Đum

2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án

2.2.1. Hiện trạng môi trường không khí

Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu vực dự án, báo cáo đã tiến hành quan trắc và lấy mẫu không khí vào thời điểm tháng 8 năm 2016. Các kết quả phân tích được chỉ ra ở bảng 2.8. Theo kết quả phân tích, tất cả các thông số môi trường không khí được phân tích đều nằm trong ngưỡng tiêu chuẩn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí cung quanh (QCVN 05:2013/BTNMT). Hướng gió chủ đạo tại khu vực dự án là hướng Đông Bắc và tốc độ gió không cao.

38

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

(Mẫu được quan trắc vào thời điểm tháng 8 năm 2016)

Kết quả

TT

Thông số phân tích Ký hiệu mẫu

Phương pháp phân tích

Tọa độ quan trắc

KK1 X:22o25’03” Y: 104o01’26”

QCVN 05:2013/ BTNMT TB 1h

Thời gian quan trắc

1 T (oC) 2 Độ ẩm (%)

- -

QCVN 46:2012/ BTNMT

3 Hướng gió

-

4 Tốc độ gió (m/s)

24/8 8h35 321.5 72 Đông Bắc 0.25

25/8 13h30 34.0 67 Đông Bắc 0.45

KK2 X:22o30’26” Y: 104o10’42” 26/8 26/8 15h30 10h30 31.5 32.5 69 69 Đông Đông Bắc Bắc 0.34 0.43

KK3 X:22o27’08” Y: 104o08’27” 27/8 9h30 33.5 72 Đông Bắc 0.36

27/8 17h25 31.5 74 Đông Bắc 0.48

KK4 X:22o23’06” Y: 104o05’57” 28/8 11h15 30.5 67 Đông Bắc 0.46

28/8 14h40 32.0 69 Đông Bắc 0.57

KK5 X:22o26’30” Y: 104o11’21” 29/8 16h25 31.5 67 Đông Bắc 0.37

30/8 8h10 28.5 69 Đông Bắc 1.13

KK6 X: 22°29'06 Y: 103°58'06 30/10 30/10 8h50 16h00 34.2 30.5 67.4 69 Đông Đông Bắc Bắc 0.49 0.47

-

5 Ồn (dBA)

64

62

63

61

67

54

62

57

54

58

58

67

<75**

6

110

115

135

125

65

60

110

95

92

83

98.7

112

300

Tổng bụi (µg/m3)

121.0

63.4

42.4

41.3

43.3

29.2

51.5

64.8

38.7

75.6

39.2

64.6

200

7 NO2 (µg/m3)

8

72.1

67.4

56.3

51.5

61.2

64.5

46.7

47.1

75.2

64.4

77.2

69.3

350

SO2 (µg/m3)

9 CO (µg/m3)

1,151

1,248

1,241

1,223

1,138

1,326

1,421

1,106

1,150

1,148

1,230

1,258

30000

10 HC (µg/m3)

899.55

878.38 766.38

783.5

715.28

742.95

757.91 691.89 728.79

661.3

879.8

5000

1,149.7 7

TCVN 5964:1995 TCVN 5067:1995 TCVN 6137- 2005 TCVN 5971:1995 52 TCN 352-89- BYT-1993 NIOSH Method 1400

Ghi chú: KK1: Trước nhà văn hòa thôn Giang Đông, xã Vạn Hòa

KK2: Vị trí xây dựng cầu Ngòi Đum, phường Kim Tân

KK3: Dưới cầu chui, quốc lộ 70, phường Lào Cai. (Hợp phần 2);

KK4: Trước cửa UBND phường Nam Cường

KK5: Đường Phan Đình Giót, gần UBND phường Phố Mới;

KK6: Ven hồ trung tâm trong công viện Nhạc Sơn (Hợp phần 2)

39

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Theo khảo sát hiện trường tại khu vực dự án và kết quả phân tích chất lượng không khí, có thể đánh giá như sau:

- Mật độ phương tiện giao thông ở khu vực dự án không cao và chất lượng không khí khá tốt. Tất cả các chỉ số đều trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn quốc gia về không khí và tiếng òn.

- Theo phân tích không khí có thể thấy sức tải môi trường còn khá lớn, có thể hấp thụ tác động trong quá trình xây dựng và vận hành của tiểu dự án. Tuy nhiên cần có biện pháp để giảm thiểu tác động không khí.

- Kết quả đo đạc hiện thời sẽ là căn cứ để giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá tác động của TDA đối với môi trường vùng.

2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước

a. Chất lượng nước mặt:

-,

+, NO2

3-, Clorua (Cl-), dầu mỡ , Coliform.

Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực dự án, báo cáo đã tiến hành lấy mẫu nước mặt tại sông Hồng, suối Ngòi Đum, hồ trung tâm và một số ao hồ trong khu vực xã Vạn Hòa. Mẫu được lấy vào thời điểm mùa khô (tháng 8 năm 2016). Kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện trong bảng 2.9 dưới đây.

-, PO4

Các thông số được quan trắc và phân tích bao gồm: pH, DO, TSS, BOD5, COD, Fe, NH4 NO3

Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng dự án

(Lấy mẫu tháng 8/2016)

TT Thông số Đơn vị NM1 NM2 NM3 NM4 NM5

Ghi chú: NM1- Nước sông Hồng tại điểm cách cầu Cốc Lếu về hạ lưu 0,8 km; NM2 Nước mặt suối Ngòi Đum cách vị trí xây cầu 150m về hạ lưu; NM3: Nước mặt suối Ngòi Đum tại vị trí xây cầu thuộc phường Kim Tân; NM4- nước mặt tại ao nuôi thủy sản thuộc thôn Canh Chín, xã Vạn Hòa, NM5: Nước mặt lấy tại hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

1 pH 2 T 3 DO 4 TSS + 5 NH4 6 BOD5 7 COD 8 Total N 9 Total P 10 Grease 11 Total 6.58 7.45 28.7 27.5 3.96 4.74 82.3 65.6 0.67 0.55 3.7 4.4 5.9 7.8 2.9 3.1 0.25 0.33 0.45 0.44 1,900 2,050 7.63 26.8 3.98 116.4 0.77 2.9 8.1 2.8 0.15 <0.15 1,650 6.46 27.9 4.89 108.7 0.44 3.8 7.9 1.9 1.16 <0.15 2,475 7.8 23.8 2.28 143 1.77 5.9 11.1 6.8 0.45 <0.35 2,650 QCVN 08:2015/ BTNMT, cột B1 5.5-9 ≥4 50 0.9 15 30 10 0.3 1 7,500 coliform oC mgO2/ mg/l mg/l mgO2/l mgO2/ mg/l mg/l mg/l MPN/100m l

Các mẫu phân tích được so sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho nước mặt sử dụng cho mục đích tưới tiêu (QCVN08:2015/BTNMT, cột B1).

Từ kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy, nước mặt khu vực lấy mẫu có các chỉ tiêu pH, BOD5, COD, tổng N, dầu mỡ và Coliform của tất cả các mẫu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn kỹ thuật.

Tuy nhiên, hàm lượng TSS lại cao hơn quy chuẩn từ 1,3 - 2,9 lần có thể do bùn đất từ thượng lưu.

40

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đối với mẫu nước tại hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn (NM4) và nước tại ao nuôi thủy sản thuộc xã Vạn Hòa, tổng phốt pho có giá trị cao hơn QCCP lần lượt là 2,0 và 1,5 lần. Hơn nữa cần + trong mẫu nước mặt hồ Nhạc Sơn (NM4) không đáp ứng quy lưu ý rằng hàm lượng DO và NH4 chuẩn quốc gia.

Nhìn chung kết quả phân tích cho thấy, nước sông Hồng và nước suối Ngòi Đum tại thời điểm quan trắc còn khá tốt. Nhưng nước hồ trung tâm và nước tại các ao hồ khu Vạn Hòa có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ bởi đây là những nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xung quanh.

b. Chất lượng nước ngầm

Các giếng nước ngầm trong khu vực khảo sát đều là giếng khoan ở độ sâu 10-15 m thuộc phường Bình Minh, Pom Hán và Vạn Hòa. Dân cư trong khu vực này hiện đã có nứơc máy để sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tuy nhiên một số hộ ngoài nguồn nước máy họ còn sử dụng thêm các giếng nước ngầm cho mục đích sinh hoạt hàng ngày. Nhìn chung trong khu vực không có nhiều yếu tố tác động tới chất lượng nước ngầm. Trong khu vực này không có các cơ sở sản xuất công nghiệp, người dân chủ yếu sống bằng chăn nuôi, trồng rừng, canh tác nông nghiệp. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong trong Bảng 2.10.

Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng chất lượng nước ngầm trong khu vực khá tốt, các chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm theo QCVN 09:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất).

Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất khu vực dự án

(Quan trắc vào tháng 8/2016)

Kết quả TT Thông số Đơn vị

NG1

NG2

NG3

NG4

3-

-

pH 1 T 2 TSS 3 Độ cứng 4 - 5 NO3 6 Mn PO4 7 Cl- 8 9 NO2 10 Độ ôxi hóa

oC mg/l mgCaCO3/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mgO2/l

6.53 27.9 146 36 0.85 0.013 0.085 9.6 0.13 0.86

6.56 26.9 114 27 1.23 0.004 0.48 11.2 0.04 0.85

6.49 24.8 147 25 3.7 0.055 0.81 30.9 0.01 1.55

6.45 25.8 136 15 2.9 0.047 1.12 20.2 0.12 1.36

theo KMnO4

11 As 12 Fe

< 0.01 0.46

< 0.01 0.26

< 0.01 0.36

mg/l mg/l

0.05 5

< 0.01 0.36 Chú ý: NG1- Nước ngầm được lấy tại phường Kim Tân; NG2- Nước ngầm lấy tại thôn Giang Đông, xã Vạn Hòa.; NG3- Nước ngầm tại phường Bình Minh.; NG4- Nước ngầm tại phường Pom Hán.

QCVN 09:2015/ BTNMT 5.5-8.5 1,500 500 15 0.5 250 1 4

2.2.3. Nước thải và ảnh hưởng của nó đến chất lượng nước

Nước thải trên địa bàn thành phố đều là nước thải sinh hoạt. Do điều kiện lấy mẫu vào mùa mưa (đầu tháng 8/2016), các tuyến cống dẫn nước thải và khu vực lấy mẫu có thể bị pha loãng do nước mưa chảy tràn vào các hệ thống cống chung. Các kết quả phân tích mẫu nước thải do đó cũng chỉ thể hiện được một phần đặc tính và mức độ ô nhiễm thực tế của nước thải trong khu vực. Trong giai đoạn bắt đầu triển khai thi công xây dựng của Dự án, một đơn vị tư vấn giám sát môi trường xã hội độc lập sẽ được lựa chọn để thực hiện giám sát ESMP trong giai đoạn xây dựng. Đơn vị tư vấn giám sát môi trường sẽ tiếp tục triển khai nghiên cứu và điều chỉnh thời gian và vị trí lấy mẫu trong trường

41

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

hợp cần thiết để đánh giá lại một cách chính xác đặc điểm của hiện trạng môi trường nền trước thi công trong khu vực Dự án

Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 2.11 và được so sánh với tiêu chuẩn chất lượng nước thải theo QCVN 24:2009/BTNMT cột B: “nước thải công nghiệp đổ vào nguồn nước mặt tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp nước".

Kết quả phân tích chất lượng nước thải vùng dự án cho thấy:

+ cao hơn tiêu chuẩn

- Tại hầu hết các vị trí hàm lượng cặn đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 tới 1,6 lần tại các điểm nước thải ở chân cầu Cốc Lếu, tại mương nước thải ở phường Kim Tân, nước thải tại cửa xả ra sông Hồng tại cầu Kim Tân.

- Nước thải tại các vị trí mẫu 2, 3, 6, 8 , 9, 10 có hàm lượng NH4

cho phép từ 1,3 đến 1,6 lần.

- Hàm lượng BOD5 tại tất cả các vị trí lấy mẫu đều vượt so với tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 8 lần. Hàm lượng này được dự đoán sẽ tăng cao hơn nếu thời tiết những ngày trước thời điểm lấy mẫu trời không mưa. Hàm lượng COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1 đến 6,2 lần tại tất cả các vị trí lấy mẫu.

Tất cả các mẫu nước thải đều ô nhiễm coliform, lượng coliform trong nước thải vượt tiêu chuẩn từ 5 đến 60 lần.

Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải vùng dự án

(Quan trắc tháng 8/2016)

Kết quả

TT

Thông số

Đơn vị

QCVN 24:2009/BTNMT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

pH T Oxy hòa tan Trầm tích + NH4 BOD5 COD Tổng N Tổng P Tổng dầu mỡ Tổng Coliform

oC mgO2/l mg/l mg/l mgO2/l mgO2/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

NT1 7.20 29.0 1.67 86 7.0 74.6 144.2 22.3 3.61 0.5 9.2*104

NT2 6.87 27.8 1.48 184 16.6 79.8 164.5 21.9 7.08 1.7 2.8*105

NT3 6.25 28.2 1.12 98 12.4 64.1 136.9 33.5 3.42 0.8 6.4*104

NT4 7.42 28.2 2.16 79 12.0 54.2 116.1 13.4 3.31 0.3 7.3*104

5.5-9 40 - 100 10 50 100 30 6 20 5000

Ghi chú: NT1- Nước thải tại cống thải ra sông Hồng gần cầu Cốc Lếu NT2- Nước thải tại cống thải ra sông Hồng gần cầu Kim Tân NT3-Nước thải tại cống thải ra suối Ngòi Đum gần vị trí xây dựng cầu Ngòi Đum; NT4- Nước thải tại cống thải ra sông Hồng gần nhà văn hóa thôn Giang Đông, xã Vạn Hòa

2.2.4 Chất lượng bùn thải

Để đánh giá chất lượng bùn nạo vét, báo cáo đã lấy mẫu bùn tại hồ để phân tích vào thời điểm tháng 10 năm 2016. Các mẫu được lấy tại 3 vị trí khác nhau trong hồ, mỗi vị trí lấy 2 mẫu để phân tích. Địa điểm lấy mẫu được thể hiện ở hình 2.3, bảng 2.12 và bảng 2.13.

Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các mẫu được phân tích có hàm lượng các kim loại nặng đều thấp hơn QCCP về Quy chuẩn quốc gia về chất lượng trầm tích nước ngọt cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh (QCVN 43:2012/BTNMT).

42

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hình 2.8. Vị trí lấy mẫu trầm tích tại hồ Trung tâm

Bảng 2.12. Mô tả vị trí lấy mẫu tại hồ trung tâm

Tọa độ

Vị trí

Tại phía Nam của hồ ở độ sâu 5cm từ bề mặt trầm tích

Tại phía Nam của hồ ở độ sâu 60cm từ bề mặt trầm tích

Tại phía Nam của hồ ở độ sâu 125cm từ bề mặt trầm tích

Tại phía Bắc của hồ ở độ sâu 5cm từ bề mặt trầm tích

SL2.2

Tại phía Bắc của hồ ở độ sâu 60cm từ bề mặt trầm tích

SL2.3

Tại phía Bắc của hồ ở độ sâu 22cm từ bề mặt trầm tích

SL3.1

Tại phía Tây của hồ ở độ sâu 5cm từ bề mặt trầm tích

SL3.2

Tại phía Tây của hồ ở độ sâu 60cm từ bề mặt trầm tích

Mẫu SL1.1 22029’5,766” N; 103058’5,765” E SL1.2 22029’5,766” N; 103058’5,765” E SL1.3 22029’5,766” N; 103058’5,765” E SL2.1 22029’11,584” E; 103058’5,070” E 22029’11,584” N; 103058’5,070” E 22029’11,584” N; 103058’5,070” E 22029’7,534” N; 103057’59,159” E 22029’7,534” N; 103057’59,159E” E 22029’7,534” N; 103057’59,159” E

SL3.2

Tại phía Tây của hồ ở độ sâu 112cm từ bề mặt trầm tích

Bảng 2.13. Kết quả phân tích mẫu bùn nạo vét tại hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn

Mẫu

Kết quả phân tích (mg/kg)

As 3.21 3.82 4.08 3.89 4.23 3.89 6.75 4.09 5.37 17

Cd 0.23 0.31 0.35 0.18 0.31 0.27 0.19 0.27 0,25 3.5

Pb 18.67 19.64 28.45 19.43 25.93 27.34 32.01 33.45 39.56 91.3

Zn 214.61 223.63 267.14 205.92 267.21 279.63 233.16 239.47 292.54 315

Cu 38.23 21.92 16,02 19.73 38.47 32.93 52.17 25.91 53.72 197

SL 1.1 SL 1.2 SL 1.3 SL 2.1 SL 2.2 SL 2.3 SL 3.1 SL 3.2 SL 3.3 QCVN 43:2012/ BTNMT

QCVN43:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích nước ngọt

Kết quả chất lượng đất trong khu vực dự án được thể hiện trong 2.14 và được so sánh với tiêu chuẩn chất lượng đất sử dụng cho dân cư (QCVN03:2015/BTNMT).

2.2.5. Chất lượng đất

43

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Kết quả phân tích cho thấy, trong 4 mẫu được phân tích, chỉ có mẫu đất được lấy tại Vạn Hòa (S3) có hàm lượng các kim loại nặng vẫn nằm dưới ngưỡng QCCP, còn lại các mẫu khác (S1, S2, S4) cao hơn QCCP từ 1,2 - 1,8 lần. Ngoài ra, hạm lượng Pb trong mẫu đất tại vị trí xây cầu Ngòi Đum (S2) cao hơn QCCP 2,5 lần.

Bảng 2.44. Kết quả phân tích chất lượng đất vùng dự án

Mẫu

Tọa độ

Phương pháp phân tích

TCVN 6496:1999/ EPA 1311

Cu (mg/kg) Pb (mg/kg)

S1 X:22o26’47” Y: 104o09’58” 141.03 57.65

S2 X:22o22’15” Y: 103o49’13” 181.65 175.28

S3 X:22o24’43” Y: 103o48’49” 53.27 31.65

S4 X:22o28’38” Y: 103o44’58” 124.62 44.66

QCVN 03:2015/ BTNMT 100 70

Zn (mg/kg)

85.65

217.50

43.56

68.6

200

Cd (mg/kg)

0.835

1.475

0.454

0.750

2

As (mg/kg)

1.35

2.685

0.885

1.683

15

TCVN 6496:1999/ TCVN 6193:1996 TCVN 6496:1999/ EPA 1311 TCVN 6496:1999 /TCVN6626:2000

Ghi chú : Thời điểm quan trắc tháng 8/2016

- S1- Đất lấy tại đường Cầu Gỗ, phường Pom Hán; - S2- Đất lấy tại vị trí dự kiến xây dựng cầu Ngòi Đum - S3- Đất lấy tại vị trí trước cửa nhà văn hóa thôn Giang Đông, xã Vạn Hòa - S4- Đất lấy tại đường An Dương Vương, phường Cốc Lếu, cạnh nhà văn hóa Hồng Hà.

2.3. Điều kiện kinh tế xã hội

2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế

Về tăng trưởng kinh tế, trong giai đoạn 2004 - 2013, GDP Lào Cai tăng bình quân 12,5%/năm; GDP của thành phố đạt 10,67% vào năm 2013, tổng giá trị gia tăng trong năm nay đạt 42.500 tỷ Đồng Việt Nam, cao hơn 2,5 lần so với năm 2004. Giá trị ngành công nghiệp năm 2013 đạt gần 37.000 tỷ đồng, tăng 3,5 lần so với năm 2004; Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong năm nay là đạt 42.000 tỷ đồng. Điểm nổi bật của Lào Cai là doanh thu năm 2013 đạt gần 7.000 tỷ đồng, vượt kế hoạch 21,5%. (Nguồn: Báo cáo 9 tháng đầu năm 2014, Sở KH-ĐT Lào Cai).

Về GDP bình quân đầu người: Cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh cũng tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm và dự kiến đến năm 2020 đạt 18,5 triệu đồng/người, tương đương 850-100 USD, cao hơn mức bình quân chung của cả nước (đạt 1.220 USD / người vào năm 2010). Tăng trưởng GDP đứng thứ 6 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp theo là Hà Nội, Hải Phòng (1.800-1.900 USD/người) và Quảng Ninh (1.757 USD/người).

Công nghiệp và Xây dựng: Sản xuất công nghiệp ở thành phố Lào Cai trải qua một thời kỳ phát triển vững chắc, các doanh nghiệp đã và đang tích cực mở rộng thị trường; Một số doanh nghiệp mới đang góp phần nâng cao giá trị sản xuất của toàn ngành. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tăng 10,60% so với mức 200/2015. Trong tám tháng đầu năm 2015, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,56%. Trong đó, ngành khai thác tăng 22,45%; Chế biến và sản xuất tăng 4,54%; Sản xuất và phân phối điện, ga, nước nóng, hơi nước và máy điều hòa không khí tăng 14,51%; Ngành cấp nước, quản lý và xử lý chất thải giảm 2,29% so với 8 tháng đầu năm 2014. . Cấu trúc của ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Nuôi trồng thuỷ sản cũng thay đổi và giảm từ 14,9% trong năm 2010 xuống còn 9,4% vào năm 2015.

44

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

2.3.2. Tình hình xã hội

Năm 2014 trên địa bàn thành phố có 154,2 ngàn người, trong đó 78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn.

Bảng 2.15. Thông tin về các đơn vị hành chính của thành phố Lào Cai

TT

Tên xã, phường

Các dân tộc thiểu số

Dân số (Người)

Phường Bắc Lệnh 1 Phường Bắc Cường 2 Phường Bình Minh 3 Phường Cốc Lếu 4 Phường Duyên Hải 5 Phường Kim Tân 6 Phường Nam Cường 7 Phường Lào Cai 8 9 Phường Phố Mới 10 Phường Pom Hán 11 Xã Vạn Hòa

7,784 9,656 Mông xanh, Hoa, Tu Dí, Mường 8,894 Mông xanh, Pa dí, Mường 11,625 Mông xanh, Phù lá, Pa dí, Hoa, Mường 9,876 Xa phó, Hoa, Pa dí, Mường 14,894 Xa phó, Hà nhì, Pa dí, Hoa, Mường 9,975 Pa dí, Thái, Mường 8,726 Hoa, Mường, Mông xanh 10,872 Pa dí, Hoa, Thái, Mường 13,804 Mông, Hoa 4,825 Thái, Hoa, Mường, Mông xanh, Phù lá, Pa dí

Thành phố Lào Cai

Mật độ dân số (người/km2) 1,156 1,105 1,956 2,835 2,574 4,065 935 813 2,637 2,815 721 565

110,931

Nguồn: Báo cáo KT-XH các xã, phường

Tỉnh Lào Cai có hơn 16 dân tộc anh em cùng sinh sống, qua khảo sát hầu hết các dân tộc chủ yếu đang sinh sống tại thành phố Lào Cai cho thấy người Kinh chiếm 94,07%, số lượng người dân tộc Thái tham gia trả lời chiếm tỷ lệ là 3,1% sau đó đến người Tày (2,1%), các dân tộc thiểu số khác chiếm tỷ lệ thấp.

Bảng 2.16. Thành phần dân tộc tại thành phố Lào Cai

Nguồn: Báo cáo KT-XH các xã, phường

Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê về mức sống, tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người về thu nhập tại Thành phố Lào Cai là cao so với phần còn lại của tỉnh. Trong giai đoạn 2010-2014, thu nhập bình quân đầu người đã tăng trưởng ở mức trung bình 11,8% / năm so với mức 6,05% của cả nước trong cùng thời kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đã giảm từ 11,3% (theo tiêu chuẩn quốc gia mới) năm 2005 xuống 6% trong năm 2010.

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Dân tộc Kinh Dao H'Mong Dáy Tày Thái Mường Khác Cộng Số lượng (người) 104,353 122 255 2,884 2,318 288 322 388 110,931 Tỷ lệ (%) 94.07 0.11 0.23 2.60 2.09 0.06 0.06 0,45 100

Bảng 2.17. Hiện trạng lao động thành phố Lào Cai

Chỉ tiêu 2012 2014

45

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

(%) (%)

Trong khu vực dự án, số hộ nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (40,3%); tiếp theo là những người trong thương mại / dịch vụ / chế biến nông sản (28,9%), công chức, chiếm 19,7% và những người trong ngành công nghiệp khác chiếm một tỷ lệ nhỏ. Thu nhập của các hộ gia đình có sự phân định theo các khu vực khác nhau, cụ thể như sau:

- Tại các phường Bình Minh, Bắc Cường, Nam Cường, Bắc Lệnh phần nhiều các hộ dân

là cán bộ nhà nước. Trong khi đó, ở các phường còn lại tỷ lệ này là thấp.

- Buôn bán dịch vụ tập trung nhiều ở các phường Kim Tân, Lào Cai, Phố Mới, Duyên Hải

chiếm từ 45-52% các hộ gia đình.

- Lao động thời vụ tập trung nhiều ở phường Lào Cai và Cốc Lếu. Phường Lào Cai, Cốc Lếu và Duyên Hải do đặc thù gần cửa khẩu nên số lượng lao động thời vụ thường nhiều hơn ở các phường khác. Ở xã Vạn Hòa là xã còn có nhiều khó khăn, người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông kết hợp với làm thêm thời vụ ở các nơi khác để tăng thêm thu nhập.

Nghề nghiệp của chủ hộ trong địa bàn dự án cũng phản ánh bức tranh nghề nghiệp của cả khu vực. Theo số liệu điều tra kinh tế xã hội, cơ cấu nghề nghiệp tại các phường xã trong địa bàn thành phố như sau:

(Người) Tổng số người trong độ tuổi lao động 58.810 - Đang làm việc 53.400 - Đang đi học 5.570 2.480 - Làm nội trợ - Trong độ tuổi LĐ không làm việc 1.010 - Trong độ tuổi LĐ chưa có việc làm 1.350 100 80,7 10,3 4,6 1,9 2,5 (Người) 78.080 76.760 6.084 2.512 1.368 1.356 100 80,5 10,5 4,3 2,4 2,3

Bảng 2.18 Cơ cấu nghề nghiệp

Khác

Cán bộ/CNVC

Buôn bán

Nông nghiệp

Nội trợ Hưu trí

Thất nghiệp

P. Bắc Lệnh P. Cốc Lếu P. Kim Tân P. Lào Cai P. Phố Mới P. Bắc Cường P. Nam Cường P. Bình Minh P. Pom Hán P. Duyên Hải Xã Vạn Hòa

1.7 3.6 4.9 0.9 2.5 0.8 2.3 0.7 0.2 6.6 0.5 24.6

0.2 0.3 0.7 0.3 0.2 0.2 0 0.1 0 0.1 0.1 2

0 0.1 0.2 0 0 0.6 0.9 3.6 3.8 0 1.9 11

0.1 0 0 0.1 0 0.3 0 0 0 0 0 0.4

Làm thuê/ Lao động tự do 0 2.5 10 0.2 6.2 0 0 0 1.2 2.6 0 22.6

Việc làm không ổn định 1.9 0 0 5.1 0.3 5.6 5.4 6.4 0.1 0 0.8 25.6

1.8 2.5 2.4 1 1.1 0.3 1.3 0.4 0.1 2.2 0.7 13.6

0 0 0 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0.1

0.1 0 0 0 0.1 0.1 0 0 0 0 0 0.2

Nguồn: Báo cáo KT-XH các phường

Kết quả khảo sát cho thấy ở khu vực phường Bình Minh, xã Vạn Hòa, tỷ lệ hộ làm nông nghiệp là cao nhất chiếm từ 2,9% đến 4,8%. Tỷ lệ cán bộ, công nhân viên chức lại tập trung nhiều ở các phường Duyên Hải, Cốc Lếu, Kim Tân, Phố Mới, Lào Cai từ 3,6-6,6%, tỷ lệ buôn bán, làm thuê và lao động tự do tập trung nhiều nhất ở phường Lào Cai, Cốc Lếu, Kim Tân, Phố Mới; chủ hộ không có việc làm ổn định tập trung nhiều ở các phường Bắc Cường,

46

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Nam Cường và Bình Minh. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng có tới 20,7% số hộ gia đình có sản xuất kinh doanh, tập trung nhiều nhất ở các phường Bình Minh (chiếm 24,8% số người tham gia khảo sát) và Bắc Cường (chiếm 39% số người tham gia khảo sát). Chủ yếu trong số đó là buôn bán nhỏ lẻ tại hộ gia đình.

Y tế và sức khoẻ

Trong khu vực bị ảnh hưởng của dự án, tình trạng bệnh tật của các hộ gia đình phổ biến là các bệnh thông thường, với tỉ lệ các bệnh như: cảm cúm(90.2%), các bệnh khác: sốt rét, viêm gan, tiểu đường…chiếm khoảng 9,8%.

Nhìn chung điều kiện sức khoẻ người dân được đảm bảo, trong vùng cũng không xuất hiện những bênh dịch lớn. Trong những năm qua, thành phố cũng đã chủ động trong việc phòng chống những bệnh dịch có thể bùng phát như cúm H1N1, dịch lợn tai xanh…nên đã hạn chế được sự ảnh hưởng của những trận dịch này tới sức khoẻ của người dân.

Giáo dục

Trên địa bàn thành phố, tất cả các phường xã (17/17) đều có các trường Tiểu học và Trung học cơ sở. Cho đến nay, toàn thành phố có 17 trường đạt chuẩn quốc gia. Trong đó cấp học mầm non có 3 trường, cấp tiểu học có 9 trường, cấp trung học cơ sở có 5 trường.

Du lịch

Lào Cai là điểm hấp dẫn các tour du lịch trong nước và quốc tế tại vùng Tây Bắc của Việt Nam. Lào Cai với hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy thuận lợi nên có 3 tuyến du lịch được phát triển gồm: Hà Nội - Lào Cai - Sa Pa; Hà Nội - Lào Cai - Bắc Hà và Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung quốc)

Vấn đề giới

Kết quả khảo sát cho thấy 56,5% số người được khảo sát trong vùng dự án khi được hỏi đều cho rằng phụ nữ là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý tiền nong và chi tiêu của hộ gia đình và 79,7% cho rằng phụ nữ là người chịu trách nhiệm chung cho các công việc của gia đình hàng ngày

Một số vấn đề của gia đình sẽ được quyết định bởi cả vợ và chồng: 70,2% liên quan tới mua tài sản lớn của gia đình như nhà ở, xe máy; 72,4% liên quan tới việc vay vốn hay kinh doanh; 73% liên quan tới việc học tập và nghề nghiệp của con cái.

Khi xem xét đến việc đứng tên sở hữu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai: 58,2% được đứng tên cả vợ và chồng; 22,1% chỉ đứng tên chồng và 19,7% chỉ đứng tên vợ. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 60,2% số người được hỏi trả lời rằng cả vợ và chồng đều có tài sản riêng và tỷ lệ người chồng có tài sản riêng chiếm 24,1% cao hơn so với người vợ 15,7%.

Việc tham gia các hoạt động của cộng đồng và các tổ chức xã hội tại địa phương cũng cho thấy có sự khác biệt về giới tính. Nam giới thường xuyên tham gia các hoạt động nhiều hơn so với nữ giới (54% số người được hỏi cho rằng nam giới đóng vai trò chính trong các hoạt động cộng đồng, trong khi nữ giới chỉ chiếm 21,6%). Tương tự như vậy nam giới tham gia các tổ chức xã hội tại địa phương chiếm 54,7% trong khi nữ giới chỉ chiếm 23,4%.

Về khoảng cách giáo dục, thu nhập và sức khỏe: kết quả khảo sát cho thấy, không có sự cách biệt giữa nam giới và nữ giới.

47

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

2.4. Điều kiện hạ tầng

2.4.1. Hệ thống giao thông

Mật độ đường nội thị khoảng 2,9 km/km2 đất đô thị, trong đó mật độ đường chính (10 tuyến với 15 km) đạt 1,8 km/km2 và mật độ đất giao thông trên đất đô thị đạt 9,8%.

Giao thông đô thị có 134 tuyến, với chiều dài 250 km; trong đó đường bê tông, át phan là 56 km; cấp phối là 7 km. Hiện nay 12 km đã xuống cấp do nền đường lún và thoát nước chưa tốt.

Hiện nay 70% chiều dài đường nội thị có cây xanh, cống thoát nước và đèn chiếu sáng ; trên 50% diện tích vỉa hè đã được xây dựng hoàn chỉnh (khoảng 219 nghìn m2). Mật độ đường đô thị đạt 12,1 km/km2.

Đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 155 km; trong đó đường trục xã, liên xã dài 55 km, có 2 km đã được rải nhựa; đường liên thôn dài 100 km, có 40 km được rải đá cấp phối.

Trên địa bàn thành phố hiện có 7 cầu qua sông Nậm Thi, sông Hồng và suối Ngòi Đum

Hình 2.9. Cầu Kiều 2 bắc qua sông Nậm Thi nối Việt Nam với Trung quốc

Cầu Cốc Lếu nằm trên quốc lộ 4D bắc qua sông Hồng tại km 140 + 560, bao gồm 2 mố cầu, 3 trụ cầu dài 400 m, rộng 16m với 4 làn xe cơ giới và đường cho người đi bộ.

Cầu Giang Đông bắc qua sông Hồng nối khu đô thị Lào Cai - Cam Đường với xã Vạn Hòa.

Cầu Phố Mới bắc qua sông Hồng nối Cam Đường với thành phố Lào Cai.

Cầu Kim Tân và Cầu Bắc Cường bắc qua suối Ngòi Đum nối giữa phường Kim Tân với phường Bắc Cường.

Hình 2.10. Cầu Cốc Lếu, Giang Đông và Phố Mới tại thành phố Lào Cai

Hệ thống cấp nước cho thành phố Lào Cai hiện do ba nhà máy nước cung cấp công suất khoảng 22.500 m3/ngày đêm. Các nhà máy nước bao gồm:

2.4.2. Hệ thống cung cấp nước

- Nhà máy nước Lào Cai: cung cấp nước cho vực thị xã Lào Cai cũ sản xuất theo công nghệ của Cộng hoà Pháp, lấy nước từ sông Nậm Thi. Công suất thiết kế là 12000

48

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

m3/ngày đêm, sản lượng 2,5 triệu m3/năm, đạt 60% công suất thiết kế. Năm 2004, bằng nguồn vốn tín dụng, nhà máy đã nâng công suất lên 14000 m3/ngàyđêm. Tổng chiều dài tuyến ống cung cấp chính loại F100- F250 là 38 km. Hệ số thất thoát là 23% (mức trung bình cả nước là 30%)

- Nhà máy nước Cốc San: xây dựng năm 2006 bằng nguồn vốn tín dụng, công suất 600

m3/ngàyđêm, lấy nước từ nguồn ngòi Đường.

- Nhà máy nước Cam Đường cung cấp nước cho khu vực thị xã Cam Đường cũ, lấy nước từ nguồn giếng khoan, sản lượng 324,1 ngàn m3, đạt 87,4% công suất thiết kế. Tổng chiều dài tuyến ống cung cấp chính loại F100- F250 là 8 km, chất lượng ống kém nên hệ số thất thoát cao hơn (thất thoát khoảng 30-35 %).

- Khu vực nông thôn: Người dân sử dụng giếng đào theo hộ, nhóm hộ gia đình, các tuyến nước tự chảy, ao hồ qua xử lý, nước mưa chứa trong bể, lu... Trong 10 năm qua thành phố đã đầu tư 12 công trình nước tự chảy, 80 giếng khoan và 300 lu chứa nước ăn cho dân cư vùng nông thôn.

Bảng 2.19. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt ở các khu vực dự án

Phường

Tỷ lệ dân số sử dụng nước máy (%) 97.8 97.5 96.2 92.4 94.0 87.6 94.7 95.4 91.2 94.4 8.5

Tỷ lệ dân số sử dụng giếng đào và giếng khoan (%) 2.2 2.5 0.0 3.4 3.3 4.2 3.4 4.1 1.2 3.3 90.4

P. Bắc Lệnh P. Cốc Lếu P. Kim Tân P. Lào Cai P. Phố Mới P. Bắc Cường P. Nam Cường P. Bình Minh P. Duyên Hải P. Pom Hán Xã Vạn Hòa

Nguồn: Báo cáo KT-XH các phường

Công tác thu gom rác thải, phế thải rắn trong sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn do công ty môi trường đô thị đảm nhiệm với hình thức doanh nghiệp công ích. Do ngân sách cấp kinh phí hoạt động, nguồn thu phí vệ sinh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chí phí môi trường nên mới đảm bảo khoảng 65% lượng chất thải rắn được xử lý.

Lượng rác thải thu gom bình quân 30-33 tấn/ngày đêm bằng phương pháp thủ công, sau đó được vận chuyển về bãi rác Tòng Mỏn- xã Đồng Tuyển- huyện Bát Xát, cách thành phố khoảng 6 km. Rác thải không được phân loại mà tiến hành chôn lấp chung. Rác thải được san ủi, đầm nén ngay trong ngày (sáng và chiều) bằng một máy ủi và máy xúc. Rác được san đều và đầm nén thành các lớp rác chặt có độ dày 0,8 đến 1,0 m, sau đó sử dụng chế phẩm EM phun trực tiếp vào bãi rác được được san gạt, rồi phủ lớp đất trung gian lên, sau đó dùng vôi và hoá chất diệt ruồi muỗi xung quanh bãi rác (phạm vi có thể bị ảnh hưởng).

2.4.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn

49

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bãi rác Tòng Mòn, xã Đồng Tuyển

Hiện nay, bãi chôn lấp Tòng Mòn xã Đồng Tuyển là nơi duy nhất thu gom và xử lý tất cả các chất thải rắn của toàn bộ thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát với công suất 70 tấn/ngày. Bãi rác này nằm trong thung lũng bao quanh bởi rừng núi. Bãi chôn lấp được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1999 do Công ty Môi trường đô thị Lào Cai quản lý. Với diện tích 46 ha, bãi chôn lấp Tòng Mòn có công suất xử lý chất thải trong 25 năm (đến năm 2024). Chất thải rắn trong vùng được thu gom 2 lần 1 ngày và được nén chặt trong ngày với độ dày mỗi lớp là 0.8-1.0 m. Sau khi được phun nước với công nghệ enzyme (khoảng 10-12 l EM/m3 chất thải), chất thải thường được phủ một lớp đất dày 7 – 10cm.

Xung quanh bãi rác được trồng cây tạo cảnh quan và có hệ thống thu gom nước rác bao gồm 3 ngăn lọc bằng cát. Khoang chứa bùn lắng có dung tích 104m3 , khoang lọc ngang 10,4m3 và khoang xử lý vôi 45m3.

Trong Bãi rác, Công ty Môi trường đô thị Lào Cai (URENCO) đã xây dựng một hồ sinh học để xử lý nước rỉ rác, sau đó nước được thải ra hệ thống thoát nước và chảy về khu canh tác nông nghiệp tại xã Đồng Tuyển.

Năm 2015, một nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xây dựng và đã đi vào hoạt động để xử lý các chất thải rắn do Cơ quan phát triển Pháp (AFD) đầu tư với tổng chi phí lên tới 52,9 tỷ đồng. Nhà máy được xây dựng trên khu đất rộng 8ha trong khuôn viên bãi rác Tòng Mòn với công suất 100 tấn/ngày đêm và hiệu quả xử lý đạt 90% theo công nghệ biocomposting. Còn lại khoảng 10% chất thải rắn vẫn tiếp tục được xử lý theo phương pháp chôn lấp tại bãi rác. Nước thải từ bãi rác được xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải ra bên ngoài.

Hệ thống điện lưới trên địa bàn thành phố tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn với 1.552 km đường dây tải điện, 347 trạm biến áp các loại.

- Nguồn điện: Từ năm 2003, được sự đồng ý của Chính phủ, ta đã cân đối nguồn điện trong nước và thực hiện phương án mua điện thương phẩm từ Trung Quốc trên cơ sở hiệu quả kinh tế hơn và phù hợp với đường lối quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước.

- Lưới điện: hệ thống trạm và đường dây cung cấp điện trên địa bàn thành phố phục vụ sản xuất và sinh hoạt từ nguồn điện lưới quốc gia 110 KV với tổng số 140 trạm biến áp các loại; có 135 km đường dây 35 KV và 35km đường 10 KV; đường 0,4 KV hiện có gần 100 km và đường 6 KV có 20km. Tỷ lệ hao phí điện năng trong quá trình truyền tải hiện nay là 6-7 %

2.4.4. Hệ thống điện

Thành phố có 121 km cống rãnh thoát nước các loại đường kính từ D400 - D2.000 và 700 hố ga thu nước đảm bảo thoát nước mưa và nước bẩn cho thành phố. Nhu cầu bê tông hoá hệ thống thoát nước trong thời gian tới khoảng 100 km. Mật độ đường cống thoát nước đạt khoảng 4,05 km/km2, gồm hơn 100 cống qua đường kích thước từ D1000-D1500 mm để thoát nước mưa và một số tuyến cống ngầm kích thước từ D1000-D2000 mm trên đường Hoàng Sào, Hoàng Liên, Hưng Hoá, Trần Hưng Đạo ...., cùng một số tuyến mương nắp đan kích thước B x H = 500x600 mm, 600x800 mm, 750 x 750 mm và 1000 x 1150 mm sử dụng chung cả thoát nước mưa và nước thải, tập trung chủ yếu tại khu vực thị xã Lào Cai cũ và 700 hố ga thu nước nhằm thoát nước mưa, nước thải cho thành phố. Nước thải và nước mưa được thoát tự nhiên theo độ dốc địa hình đổ ra sông Hồng tại 5 cửa xả bờ tả ngạn và 9 cửa xả bờ hữu ngạn có đường kính từ D1000 – D2000 mm

2.4.5. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

50

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

2.4.6. Tài nguyên văn hóa phi vật thể và các điểm nhạy cảm

Theo kết quả khảo sát thành phố Lào Cai hiện có 10 điểm di tích, trong đó có 3 điểm di tích đã được Nhà nước xếp hạng cấp Quốc gia là:

a. Tài nguyên văn hóa phi vật thể

- Đền Thượng là một công trình kiến trúc cổ xây dựng từ thế kỷ XVIII gắn liền với cảnh quan thiên nhiên đẹp, thuận lợi đường giao thông ở vùng địa đầu Tổ quốc. Ngôi đền là công trình văn hóa tín ngưỡng nổi tiếng ở thành phố Lào Cai thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo và các tướng lĩnh của Ông. Đền nằm ở vị trí cách đường Phan Bội Châu khoảng 5m và có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình cải tạo tuyến đường của tiểu dự án (Hợp phần 2.2)

- Đền Cấm: là một di tích văn hóa tín ngưỡng cổ của người Việt nằm phía sau ga quốc tế Lào Cai, có cảnh quan đẹp “sơn thủy hữu tình”, với thế dựa núi, trước mặt là những cây cổ thụ dấu tích của khu rừng cấm xa xưa kề bên hồ nước phẳng lặng (cách vị trí thi công của dự án khoảng hơn 1000 m).

Cam Đường là một khu di tích lịch sử cách mạng thời kháng chiến 9 năm chống Pháp (cách vị trí thi công của dự án khoảng hơn 2000 m).

Trong những năm qua, 3 di tích xếp hạng của thành phố (Đền Thượng, Đền Cấm, Khu di tích cách mạng Cam Đường) cùng một số di tích khác của cả tỉnh đã được đầu tư hàng chục tỷ đồng để tu bổ, tôn tạo, đã thực sự đem lại hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích cực đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa.

Tại thành phố Lào Cai cũng đã phát hiện ra nhiều các di chỉ văn hoá như:

- Di chỉ Lào Cai, hiện vật gồm một chiếc trống đồng thuộc loại Hêgơ IV đang được lưu trữ tại Bảo tàng Sở Văn Hoá - Thông Tin Hà Nội. (cách vị trí thi công của dự án khoảng hơn 1000 m).

- Di chỉ Vĩ Kim, phát hiện năm 1984, hiện vật gồm 18 công cụ và 7 mảnh tước, chia thành nhóm: công cụ rìu lưỡi dọc: 9 chiếc, công cụ rìu lưỡi ngang: 5 chiếc, công cụ mũi nhọn: hai chiếc, chày nghiền: hai chiếc, có vết ghè, thuộc văn hoá khảo cổ học Sơn Vi (cách vị trí thi công của dự án khoảng 500 m).

- Di chỉ Pắc Tà, thuộc xóm Phú Thịnh, xã Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Di chỉ là một trống đồng được phát hiện năm 1963. Hiện trống được lưu giữ tại Sở Văn hoá – Thông tin Lào Cai (cách vị trí thi công của dự án khoảng hơn 1000 m).

- Khu căn cứ cách mạng Cam Đường nằm trong thung lũng của làng Dạ I, xã

- Di chỉ Nam Cường, phát hiện năm 1983 tại xã Nam Cường, hiện vật gồm một rùi đồng họng dài, lưỡi hình bán nguyệt và một giáo đồng hình búp đa, thuộc văn hoá khảo cổ học Đông Sơn (cách vị trí thi công của dự án khoảng hơn 450 m).

b. Mô tả các điểm nhạy cảm về văn hóa, xã hội vùng dự án

Để thi công dự án, sẽ có 5 ngôi mộ cần phải di dời, các ngôi mộ này đều thuộc xã Vạn Hòa. Theo kết quả khảo sát, một số điểm nhạy cảm về văn hóa, xã hội đã được nhận diện và có thể bị tác động trong quá trình thi công dự án. Danh sách các điểm nhạy cảm được nhận diện ở bảng sau:

Bảng 2.20. Mô tả các điểm nhạy cảm khu vực triển khai dự án

51

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT

Điểm nhạy cảm

Mô tả

Vị trí công trình

Khoảng cách đến công trình (m)

Hợp phần 1

Đền Vạn Hòa

150

1

Xây dựng đường N10

Đền được xây dựng vào năm 1940, tọa Lạc tại thôn Cánh Chín – xã Vạn Hòa, 5km từ trung tâm thành phố. Khu vực Đền có mật độ dân cư thưa thớt.

Nghĩa địa Thôn Cánh Chín

5

2

Xây dựng đường N9

Nghĩa địa Thôn Cánh tọa lạc tại Thôn Cánh Chín, xã Vạn Hòa. Hiện tại, chỉ còn một số ngôi mộ thưa thớt, phần lớn các ngôi mộ đã được chuyển về nghĩa trang Tp. Lào Cai

Hợp phần 2

Đền Thượng

5

3

Thảm đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai

Đền tọa lạc tại tổ 7, đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai. Đền được xây dựng vào thế kỷ 18, là công trình văn hóa tín ngưỡng nổi tiếng ở thành phố Lào Cai thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo và các tướng lĩnh của Ông.

Chùa Tân Bảo

5

4

Nằm sát bên đền Thượng, Chùa Tân Bảo tọa lạc bên ven đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai. Chùa có diện tích 1500 m2.

Thảm đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai

Đền Mẫu

15

5

Hạng mục thảm đường Nguyễn Huệ, phường Lào Cai

Đền Mẫu tọa Lạc tại tổ 4, phường Lào Cai. Là nơi thờ đức Thánh mẫu Liễu Hạnh công chúa. Xung quanh khu vực đền tập trung đông dân cư sinh sống. Đền cách của khẩu quốc tế Lào Cai 30 m và cách đường Nguyễn Huệ của dự án 15m

50

6

Nhà Thờ Côc Lếu

Thảm đường Soi Tiền, phường Cốc Lếu

Nhà Thờ Cốc Lếu tọa lạc trên đường Sơn Tùng, phường Cốc Lếu. Xung quanh khu vực nhà thờ chủ yếu là nhà dân kinh doanh buôn bán

52

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT

Điểm nhạy cảm

Mô tả

Vị trí công trình

Khoảng cách đến công trình (m)

Khu dân cư cổng chính hồ Trung tâm

Phía cổng chính hồ Trung tâm là đường Nhạc Sơn, phường Kim Tân. Khu dân cư chủ yếu kinh buôn bán

60

7

Nạo vét hồ Trung tâm

Nhà Hàng Việt Plaza

Đây là nhà hàng nằm trên đảo giữa Hồ Trung tâm.

0

8

Nạo vét hồ Trung tâm

Nhà hàng ASEAN

Nhà hàng nằm ở góc công viên, tiếp giáp với 2 đường là đường Nhạc Sơn và đường Trung Đô

30

9

Nạo vét hồ Trung tâm

Nhà hàng Roval

Nằm bên ven hồ trong khu công viên Nhạc Sơn, tiếp giáp với 2 đường là đường Hoàng Liên và đường Lê Quý Đôn

50

10

Nạo vét hồ Trung tâm

Nhà văn hóa thiếu nhi

Nằm trong công viên Nhạc Sơn

30

11

Nạo vét hồ Trung tâm

53

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT

Điểm nhạy cảm

Mô tả

Vị trí công trình

Khoảng cách đến công trình (m)

Trường THCS Kim Lân

Nằm trên đường Hoàng liên thuộc phường Kim Tân

150

12

Nạo vét hồ Trung tâm

Civil servant School

Nằm trên đường Lê Quý Đôn thuộc phường Kim Tân

100

13

Nạo vét hồ Trung tâm

Trung tâm văn hóa

Nằm trên đường Hoàng liên thuộc phường Kim Tân

50

14

Nạo vét hồ Trung tâm

Hợp phần 3

Bệnh viện sản nhi Lào Cai

Bệnh viện sản Nhi Lào Cai nằm trên đường Hàm Nghi, phường Kim Tân.

100

15

Xây dựng cầu Ngòi Đum

Bệnh viện nội tiết Lào Cai

Bệnh viện nội tiết Lào Cai nằm trên đường Hàm Nghi, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai. (cạnh bệnh viện Sản Nhi).

800

16

Xây dựng cầu Ngòi Đum

54

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN THAY THẾ

Sự phát triển của tiểu dự án Lào Cai MCDP-AF là hoàn toàn phù hợp với một số chiến lược quan trọng của địa phương bao gồm Quy hoạch đô thị tỉnh Lào Cai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch thoát nước đô thị Lào Cai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho Khu đô thị Vạn Hòa, thành phố Lào Cai và Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho suối Ngòi Đum.

Trong quá trình đánh giá tác động của tiểu dự án, phân tích các lựa chọn thay thế là một giai đoạn quan trọng trong đánh giá. Mục tiêu chính của việc phân tích các lựa chọn thay thế là xác định vị trí/thiết kế/công nghệ được áp dụng cho một hợp phần cụ thể của tiểu dự án để giảm thiểu tác động bất lợi và tối đa hóa tác động tích cực. Việc phân tích các phương án thay thế được thực hiện cho từng hợp phần của tiểu dự án, đặc biệt là hợp phần 2 về nạo vét, cải tạo hồ trung tâm thành phố Lào Cai để cải thiện vệ sinh môi trường và hợp phần 3 trong nghiên cứu để lựa chọn địa điểm, biện pháp và công nghệ cho cầu mới. Các kết quả phân tích được trình bày dưới đây.

3.1. Trường hợp không có dự án

Trong trường hợp không thực hiện tiểu dự án này, rõ ràng những tồn tại trong điều kiện hiện nay sẽ vẫn nảy sinh:

 Thứ nhất, trong các khu vực đô thị cũ, thường xuyên xảy ra lũ lụt và ngập úng ở các phường Kim Tân, Cốc Lếu.... vì phần lớn hệ thống thoát nước tại khu vực đô thị cũ của Lào Cai không còn hiệu quả và xuống cấp. Cụ thể, nhiều tuyến mương đã bị gẫy vỡ, sập nắp đan dọc theo các tuyến đường giao thông ảnh hưởng đến việc thoát nước, các hố ga, hố thăm…được xây dựng không đúng quy cách, bùn cát lắng đọng nhiều gây tắc nghẽn dòng chảy. Khả năng thoát nước hiện nay đang trong tình trạng thảm khốc hoàn toàn không đáp ứng được yêu cầu. Nước thải được chủ yếu là xử lý tại các bể tự hoại của các hộ gia đình và sau đó thải ra cống chung, chảy qua các cửa xả ra các sông suối. Bể tự hoại được xây dựng không phù hợp dẫn đến nước thải chất lượng sau xử lý kém và do đó gây ô nhiễm nguồn nước. Do đó, tình trạng ô nhiễm trong khu vực về mùi, giảm sút cảnh quan đô thị, các nguồn của các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống trong cộng đồng. Theo quan điểm dân số tăng và nhu cầu thiết yếu đời sống tăng, lượng nước thải và mức độ ô nhiễm sẽ tăng lên.

 Thứ hai, ở các phường Nam Cường, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán,...., cơ sở hạ tầng hiện có chất lượng kém. Không có hệ thống điện, cấp thoát nước. Hầu hết người dân ở đây sử dụng nước lấy từ giếng khơi hoặc giếng khoan; nước được lọc sơ sài để sinh hoạt hàng ngày. Nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp vào môi trường tự nhiên như vậy làm giảm sút các điều kiện vệ sinh và vệ sinh môi trường tại các khu vực dân cư xung quanh.

Hệ thống giao thông không thuận tiện là một trong những sự cản trở lớn đối với phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong khu vực này, đường Trần Hưng Đạo là trục giao thông chính kéo dài từ cầu Bắc Cường đến nút giao Bình Minh. Do đó hầu hết các cơ quan hành chính trong tương lai sẽ nằm dọc theo con đường này, dẫn đến nhiều vấn đề giao thông hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến giao lưu kinh tế và định hướng phát triển đô thị mới. Hiện tượng này sẽ dẫn đến gánh nặng đối với các khu vực đô thị cũ về tập trung dân cư, phát triển kinh tế và văn hóa xã hội. Với tốc độ tăng trưởng hiện nay của thành phố, mở rộng thành phố về phía Nam là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững vì nó sẽ giúp giảm tải đối với khu phố cũ.

Khi tiểu dự án Lào Cai MCDP-AF được thực hiện, nó sẽ giúp cải thiện hiệu quả của tiểu dự án ban đầu thông qua các khoản đầu tư vào các hạng mục bổ sung. Dự kiến sẽ tăng số lượng các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp tương ứng là 45.000 và 95.000 người. Thông qua các hoạt động dự án, lợi ích xã hội và môi trường từ tiểu dự án ban đầu sẽ được tăng cường khi người dân

55

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

trong khu vực tiểu dự án tiếp cận tốt hơn với nguồn nước sạch, xử lý và thu gom nước thải tốt hơn, cơ sở hạ tầng giao thông tốt hơn và cải thiện cảnh quan và môi trường. Bảng 3.1 mô tả chi tiết hơn so sánh giữa phương án "có" và "không có" tiểu dự án.

Bảng 3.1. Phân tích phương án "có" và "không có" tiểu dự án

Có tiểu dự án Không có tiểu dự án

Hạng mục đầu tư Cơ sở hạ tầng

- Môi trường và cơ sở hạ tầng tại khu Vạn Hòa được cải thiện với hệ thống chiếu sáng đô thị, thu gom xử lý nước thải và trải lại mặt đường hoàn thành - Cơ sở hạ tầng đô thị tại khu Vạn Hòa sẽ tụt hậu với các dịch vụ cơ bản không được cung cấp đầy đủ

- Cải thiện vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị trong vùng dự án Vệ sinh môi trường và cảnh quan - Tăng năng lực thu gom nước thải và thoát nước đô thị - Hiện tại điều kiện nghèo nàn về vệ sinh môi trường, lũ lụt địa phương, khả năng tiếp cận khu vực lân cận, hệ thống thoát nước xuống cấp.

- Ngập úng thường xuyên ở một số khu vực sẽ được loại bỏ với các kênh thoát nước mới được xây dựng

- Giảm nguy cơ an toàn và tổn thất tài sản do úng lụt;

- Các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nghèo nàn ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ em, gây ô nhiễm môi trường, và gây trở ngại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ

- Giảm rủi ro về sức khỏe công cộng liên quan đến bệnh về nước và chi phí chăm sóc sức khỏe có liên quan;

trình Công giao thông

- Đầu tư vào các hạng mục công trình sẽ tạo điều kiện đi lại cho người dân, và tăng tốc độ phát triển của các khu dân cư. - Hiệu quả của những con đường được cải thiện trong tiểu dự án ban đầu không được phát huy tối đa.

- Áp lực giao thông đường bộ vẫn - Kết nối giao thông đô thị được cải thiện với cầu/đường bộ được xây dựng mới và nâng cấp và ùn tắc giao thông đô thị giảm tồn tại và gia tăng.

Tái định cư - Không cần thu hồi đất

- Có 117 hộ gia đình bị ảnh hưởng về nhà ở và các tòa nhà, 25 hộ mất nhà cần phải di dời, tái định cư.

Xáo trộn xã hội - Không gây ra xáo trộn xã hội

- Sẽ có xáo trộn sinh hoạt và kinh doanh của người dân địa phương trong thời gian thực hiện

Hiệu quả dự án

- Lợi ích của các công trình hiện tại của tiểu dự án MCDP Lào Cai được tối đa hóa. - Lợi ích của các công trình hiện tại của tiểu dự án MCDP Lào Cai không được tối đa hóa.

56

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

3.2. Phương án có tiểu dự án

Trong nghiên cứu khả thi, phân tích thay thế đã được thực hiện đối với các hạng mục đầu tư chính của tiểu dự án cho cả ba hợp phần. Các phân tích đã được tiến hành về các lựa chọn thiết kế, lựa chọn vị trí và các khía cạnh công nghệ để xác minh những tác động xã hội và môi trường tương ứng của mỗi lựa chọn thay thế. Các kết quả của các phân tích và lựa chọn tốt nhất được thể hiện từ Bảng 3.2 đến Bảng 3.6.

3.2.1 Hợp phần 1: nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ

Nâng cấp xã Vạn Hòa với tổng diện tích 100 ha, 4500 người. Các hạng mục chính bao gồm:

• Xây dựng 09 đường nhựa nội bộ với tổng chiều dài 6,1 km, và chiều rộng 16,5-24,0 m.

• Xây dựng hệ thống thoát nước riêng dọc theo con đường chính.

Tuyến cống thoát nước mưa có tổng chiều dài 11,0 km bao gồm: 7,9 km cống hộp với kích thước c BxH = 500x600 - 600x800; và đường ống 3,1 km với D = 750-1000.

Đường ống thu gom nước thải dài 4,0 km, D = 225-315, đường ống dẫn nước thải áp lực kết nối 3,7 km, D = 110; 02 trạm bơm công suất Q = 10-20 m3 / h để đưa nước thải về nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới (NMXLNT)

• Xây dựng một hệ thống phân phối và dịch vụ cung cấp nước với tổng chiều dài 3,7 km; D = 50-110

• Cung cấp điện, chiếu sáng, trồng cây cho tuyến đường xây dựng

Bảng 3.2 Lựa chọn thay thế cho cao độ thiết kế của tuyến đường được đề xuất tại xã Vạn Hòa

Lựa chọn 1 (chọn) Lựa chọn 2

Mô tả - Độ cao của đường theo quy hoạch.

- Độ cao của con đường được thiết kế cho phù hợp với địa hình hiện tại và tránh đào đắp lớn.

- Đường giao thông được thiết kế cho phù hợp với quy hoạch của địa phương liên quan đến độ cao, liên kết và kết nối tới cơ sở hạ tầng hiện có.

Kỹ thuật

- - Đảm bảo sự đồng bộ và kết nối với các tuyến đường khác như quy định trong quy hoạch - Đồng bộ hóa và kết nối với các tuyến đường khác như trong quy hoạch không được đảm bảo

Môi trường

- Khối lượng đào đắp sẽ cao hơn, do đó tác động môi trường về bụi, tiếng ồn, ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng sẽ cao hơn - Độ cao là thích nghi với địa hình, và các công việc đào đắp sẽ nhỏ hơn, gây tác động môi trường thấp hơn về bụi, tiếng ồn, không khí

- Tương đương vì hướng tuyến giống - Tương đương vì hướng tuyến giống Thu hồi đất/xáo trộn xã hội nhau ở cả hai lựa chọn nhau ở cả hai lựa chọn

Thấp hơn (3,7 triệu USD) Cao hơn (3,9 triệu USD) Chi phí

Kết luận

So với phương án 1, tùy chọn 2 sẽ gây ra ít tác động môi trường trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nó đòi hỏi chi phí đầu tư cao hơn. Quan trọng nhất, nó không phải là phù hợp với quy hoạch đô thị và do đó các kết nối với các tuyến đường đề xuất khác trong tương lai sẽ không được đảm bảo. Sau khi xem xét tất cả các khía cạnh, Phương án 1 được chọn.

57

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 3.3. Lựa chọn về cung cấp nước sạch cho xã Vạn Hòa

Lựa chọn 1 (chọn) Lựa chọn 2

Mô tả

- Xây dựng một hệ thống cấp nước sạch mới với công suất xx m3/ngày để cung cấp nước cho xã Vạn Hoà

- Sử dụng hệ thống hiện có của thành phố. Đường ống cấp nước của xã Vạn Hòa sẽ được kết nối với đường cấp nước ống thành phố D250 trên đường 1-5 qua cầu Giang Đông

Kỹ thuật - Ít khó khăn hơn vì thiết kế kỹ thuật chỉ xem xét đường ống phân phối

- Khó khăn hơn vì thiết kế bao gồm cả đường ống phân phối và hệ thống cấp nước, và phân tích tài nguyên nước ở khu vực dự án.

Môi trường

- Các tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng là cao hơn vì có nhiều công trình xây lắp hơn. - Các tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng là thấp hơn vì có ít công trình xây lắp hơn.

- Không yêu cầu thu hồi đất cho việc Thu hồi đất/xáo trộn xã hội - Yêu cầu thu hồi đất nhiều hơn cho việc xây dựng nhà máy cấp nước xây dựng nhà máy cấp nước

Chi phí - Chi phí xây dựng cao hơn (250.000 USD) do nhiều công trình dân dụng - Chi phí xây dựng thấp (105.000 USD) do các công trình dân dụng ít hơn - Ngoài ra, cần huy động chi phí O&M cho nhà máy nước nhỏ

- Không cần thiết phải huy động chi phí O&M cho nhà máy cấp nước nhỏ

Kết luận

Nhìn chung, phương án 1 là tốt hơn so với phương án 2 trong tất cả các khía cạnh phân tích bao gồm cả kỹ thuật, môi trường, xã hội và chi phí và vì vậy được lựa chọn.

58

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 3.4. Lựa chọn phương án thay thế cho thu gom và xử lý nước thải tại xã Vạn Hoà

Lựa chọn 3 Lựa chọn 1 Lựa chọn 2 (được chọn)

Mô tả - Xây

Đông - Nước thải thu gom sẽ được bơm đến nhà máy xử lý nước Phố Mới thải (NMXLNT), cách xã 3,7 km. - Nước thải thu gom sẽ được bơm đến nhà máy xử lý nước thải Ngòi Dum (NMXLNT), cách xã 6,2 km. một dựng NMXLNT mới tại Khu theo quy Vạn Hoà hoạch khu vực đã được phê duyệt.

- Nhà máy xử lý nước thải đang hoạt động với công suất 500 m3/ngày.

- NMXLNT có công suất 5.700 m3/ngày; đang được xây dựng theo dự án MCDP gốc.

- Khả thi vì nó cần đường ống áp lực ngắn hơn 3,7 km dọc bờ sông Hồng để chuyển tải nước thải vào NMXLNT

thải Kỹ thuật - Kém khả thi nhất vì nó liên quan đến việc xây dựng các đường ống áp lực dài 6,2 km trên sông tải Hồng để chuyển nước đến NMXLNT - Khả thi vì nó nằm bên trong khu vực quy hoạch và sẽ có thể xử lý nước thải tốt nhất với công nghệ hiện đại.

- NMXLNT Đông Phố Mới đang chạy dưới công suất và có khả năng tiếp nhận nước thải từ Khu Vạn Hoà.

- Công suất hiện tại của NMXLNT là không thể xử lý khối lượng bổ sung từ Khu Vạn Hoà.

Môi trường

- Tác động môi trường liên quan đến xây dựng thấp nhất vì số lượng công trình xây dựng là thấp nhất

- - - Tác động môi trường thấp về bụi, tiếng ồn, khí thải và chất thải trong giai đoạn xây dựng vì nó có lượng công trình dân dụng vừa phải. - Tác động môi trường liên quan đến xây dựng cao nhất vì số lượng công trình nhiều nhiều nhất cả (bao gồm NMXLNT) - - - Tác động trong giai - - Tác động trong giai đoạn hoạt đoạn vận hành thấp động thấp

- - Tác động cao nhất trong suốt thời gian vận hành, trong đó bao gồm mùi hôi và quản lý bùn từ các hoạt động của NMXLNT

Xã hội - Không cần thu hồi đất - Cần thu hồi đất cho - Không cần thu hồi đất cho cho NMXLNT NMXLNT NMXLNT

Chi phí Trung bình 700,000 USD Cao nhất 920,000 USD Thấp nhất 580,000 USD

Kết luận - Khi so sánh lựa chọn thay thế, phương án 1 là không khả thi về mặt kỹ thuật, do đó nó sẽ không được xem xét.

- Trong số các lựa chọn khác còn lại 2 & 3, lựa chọn 2 bám sát quy hoạch đô thị hiện nay. Tuy nhiên, nó sẽ gây ra tác động môi trường lớn hơn, thu hồi đất và chi phí đầu tư. Ngoài ra, cần lưu ý rằng việc quản lý cho một nhà máy xử lý nước thải nhỏ

59

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

bên trong một khu dân cư là khó khăn trong việc huy động đủ nguồn lực cho các chức năng phù hợp của NMXLNT. Sau khi xem xét tất cả các khía cạnh, Phương án 3 được chọn.

3.2.2 Hợp phần 2: Cải thiện vệ sinh môi trường

Cải tạo hồ trung tâm thành phố Lào Cai.

Hồ trung tâm của thành phố Lào Cai nằm bên trong Công viên Nhạc Sơn với tổng diện tích khoảng 5.4ha. Các hạng mục chính bao gồm:

 Nạo vét đáy hồ với tổng diện tích 5,4 ha đến độ sâu 5.2m

 Sửa chữa các phần kè hồ bị hư hỏng

 Xây dựng hệ thống thoát nước cho hồ

Bảng 3.5. Phân tích phương án thay thế cho Hợp phần 2 của Tiểu dự án Cai Lào

Lựa chọn 1 Lựa chọn 2 Lựa chọn 3

Mô tả - Hoạt động nâng cấp: - Hoạt động nâng cấp: - Hoạt động nâng cấp bao gồm:

- (i) nạo vét - (i) nạo vét

- (i) Nạo vét hồ, không xử lý nước thải dòng chảy vào hồ

- (ii) xây dựng giếng tách kết nối với hệ thống kết hợp và sau đó nước thải sẽ được tách ra khỏi nước mưa, và chuyển tải đến Ngòi Dum để xử lý.

- (Ii) xây dựng giếng tách để thu thập và chuyển nước thải đến NMXLNT Ngòi Dum, được xây dựng theo dự án MCDP gốc; nước mưa sẽ được xả xuống hồ.

- (ii) Xây dựng một trạm bơm để bơm nước từ suối Ngòi Dum để bổ sung nước cho hồ

Kỹ thuật

- Ít khó khăn nhất vì không cần giếng tách và trạm bơm - Khó khăn trung bình vì cần thiết kế giếng tách để thu gom nước thải - Khó khăn nhất vì cần thiết kế giếng tách để thu gom nước thải và trạm bơm bổ sung nước hồ

- Chấp nhận được, Môi trường

- Tác động tiêu cực nhất vì nước thải vẩn đổ vào hồ sau khi cải tạo - Tác động mô trường tích cực nhất vì không có nước thải đổ vào hồ tuy lượng nhỏ nhiên một nước thải vẫn sẽ hòa vào nước mưa và đổ vào hồ

- Không thu hồi đất, tác động xã hội đối với người dân địa phương cũng tương tự vì việc xây dựng được tiến hành trong công viên, tách khỏi khu dân cư

Xã hội - Không thu hồi đất, tác động xã hội đối với người dân địa phương cũng tương tự vì việc xây tiến hành dựng được trong công viên, tách khỏi khu dân cư - Không thu hồi đất, tác động xã hội đối với người dân địa phương cũng tương tự vì việc xây dựng trong tiến hành được công viên, tách khỏi khu dân cư

Chi phí Thấp nhất Ước 630,000 USD Trung bình Ước 1,400,000 USD Cao nhất Ước 2,550,000 USD

60

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Kết luận

Khi so sánh ba lựa chọn thay thế, tác động xã hội là tương tự nhau. Về mặt kỹ thuật, phương án 1 là ít khó khăn nhất và tùy chọn 2 là khó khăn nhất. Về mặt môi trường, lựa chọn 3 có các tác động môi trường tích cực cao nhất, tuy nhiên, nó có chi phí đầu tư cao nhất. Khía cạnh môi trường của phương án 1 không được đảm bảo, trong khi lựa chọn 2 được chấp nhận trên khía cạnh môi trường và nó có chi phí đầu tư thấp hơn so với tùy chọn 3. Sau khi xem xét tất cả các khía cạnh, Phương án 2 nên được chọn.

3.2.3. Hợp phần 3: Đường và cầu đô thị

Hợp phần này nhằm mục đích xây dựng một cầu mới bắc qua suối Ngòi Đum. Việc đầu tư dự kiến để cải thiện kết nối giữa các khu dân cư N19 và N20 giữa 2 bên suối Ngòi Đum và giảm áp lực giao thông trên các cầu Kim Tân và Trần Hưng Đạo gần đó. Dưới đây là những cân nhắc cho việc lựa chọn phương án tốt nhất cho cây cầu mới.

Bảng 3.6. Phân tích phương án thay thế cho vị trí cầu Ngòi Đum

Lựa chọn 2

Lựa chọn 1 (phương án chọn)

Mô tả - Cầu mới ngay sát cầu Kim Tân

- Cầu mới cách cầu Kim Tân 340m, phù hợp với quy hoạch đô thị của thành phố

Kỹ thuật - Tương tự nhau vì cùng thiết kế kỹ - Tương tự nhau vì cùng thiết kế kỹ thuật thuật

Môi trường - Tương tự nhau vì cùng khối lượng - Tương tự nhau vì cùng khối lượng xây xây dựng và môi trường nền dựng và môi trường nền

Xã hội - Không cần thu hồi đất - Không cần thu hồi đất

- Có thể giảm tải giao thông cho cầu Kim Tân hiện hữu

- Có thể giảm tải giao thông cho cầu Kim Tân hiện hữu. Nhưng kết nối thấp hơn so với phương án 1 vì cầu mới nằm cạnh cầu cũ.

- Ngoài ra, khả năng kết nối cao hơn so với phương án 2 vì nó kết nối các cộng đồng địa phương ở hai bên cầu mới.

Tương tự nhau Tương tự nhau

Chi phí Kết luận

- Về vị trí của cầu Ngòi Dum, hai phương án tương tự nhau về các khía cạnh kỹ thuật, chi phí và môi trường. Tuy nhiên, tác động xã hội của phương án 1 là tốt hơn vì nó có khả năng kết nối cao hơn cho người dân địa phương ở hai bên của cây cầu được đề xuất. Do đó, phương án 1 được chọn.

61

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM TÀNG

4.1 Các tác động môi trường tiềm tàng

Khi dự án đi vào vận hành, các tác động tổng thể được đánh giá là tích cực. Cầu Ngòi Đum sẽ góp phần kết nối giao thông giữa các khu vực trong thành phố, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội khu vực.

Đối với các tuyến đường nội thị của thành phố Lào Cai, việc nâng cấp và cải tạo các tuyến đường, đồng thời cải tạo hệ thống tiêu thoát nước dọc theo các tuyến phố sẽ góp phần nâng cao điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông, giảm thiểu các nguy cơ tai nạn giao thông, nguy cơ ngập úng cục bộ,...

Tuy nhiên, bên canh những tác động tích cực thì một số tác động tiêu cực tiềm tàng có thể nảy sinh từ khi dự án đi vào chuẩn bị đến khi vận hành sử dụng. Các tác động có thể là tạm thời nhưng cũng có tác động mang tính vĩnh viễn và đòi hỏi dự án phải áp dụng một số biện pháp để giảm thiểu tác động.

4.1.1 Các tác động tích cực

Trong những năm gần đây, hệ thống tiêu thoát nước của thành phố Lào Cai đã và đang bị xuống cấp và hư hỏng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội, đặc biệt là tại một số khu vực như phường Kim Tân, Cốc Lếu,... làm ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe người dân, tình trạng ngập úng cục bộ thường xuyên xảy ra do nước không kịp tiêu thoát.

Bên cạnh đó, hồ trung tâm là nơi vui chơi giải trí tập trung của người dân trong thành phố. Tuy nhiên, do không được nạo vét, cải tạo nên chất lượng nước hồ đang ngày càng ô nhiễm, điều đó làm ảnh hưởng tới cảnh quan sinh thái khu vực và ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân. Hầu hết nước thải từ các khu dân cư hiện nay không được xử lý mà được xả thải trực tiếp ra các nguồn nước mặt là sông Hồng, suối Ngòi Đum và Ngòi Dương. Đầu tư vào thu gom và xử lý một phần nước thải của thành phố sẽ phần nào xử lý mức độ bức thiết về ô nhiễm nước thải. Đăc biệt điều này sẽ cải thiện chất lượng nước mặt của suối Ngòi Đum, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước các dòng chảy trên sông Hồng..

Do đó việc triển khai dự án sẽ mang lại nhiều lợi ích, cụ thể:

– Từng bước thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

– Cải thiện các điều kiện các điều kiện hạ tầng: nâng cấp các tuyến đường nội bộ, xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện cho khu dân cư, làm cầu qua suối Ngòi Đum để kết nối giao thông hai tuyến đường N19 và N20

– Nâng cao năng lực thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, cấp điện

– Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan sinh thái khu vực hồ Nhạc Sơn: nạo vét lòng hồ, nâng cấp hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu tình trạng ngập úng, xây dựng hệ thống thu gom nước thải và cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trường.

– Cải thiện các điều kiện cảnh quan khu vực thông qua xây dựng đường nội bộ chính trong xã Vạn Hòa và cả thiện hồ Nhạc Sơn.

62

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

4.1.2. Các tác động tiêu cực tiềm tàng

4.1.2.1 Nhận diện các tác động tiềm tàng

Dựa trên phân tích dữ liệu cơ bản, khảo sát thực tế khu vực triển khai dự án, và thảo luận với chính quyền các địa phương và các bên liên quan, các tác động tiêu cực tiềm tàng đến môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội của dự án đã được xác định. Bảng 4.1 tóm tắt các tác động tiềm tàng được nhận dạng theo từng hạng mục dự án. Mức độ tác động được phân loại như sau: Không (N) -không có tác động; Thấp (L) - Tác động thấp: tác động nhỏ, cục bộ và tạm thời và có thể bỏ qua; Trung bình (M) – Tác động trung bình: Mức độ tác động vừa phải, cục bộ, tạm thời và nên áp dụng các biện pháp giảm thiểu; Cao (H): Nguy cơ tác động cao đến môi trường và xã hội và những tác động này chỉ có thể được kiểm soát và giảm thiểu nếu áp dụng các biện pháp giảm thiểu thích hợp. Các tác động còn lại của Dự án, sau khi đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu được đánh giá là không đáng kể.

Nhìn chung, các hoạt động dự án được thực hiện thuộc Hợp phần 1 (Cải thiện các điều kiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ), Hợp phần 2 (Cung cấp nước và vệ sinh môi trường), vầ Hợp phần 3 (Xây dựng cầu và đường) liên quan tới các công trình thi công có quy mô nhỏ và/hoặc vừa, trong đó đa số các tác động tiêu cực đều là có thể thay đổi được và mang tính tạm thời, cục bộ, có thể giảm thiểu được thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý xây dựng và công nghệ phù hợp, và với việc giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện của nhà thầu và tham vấn ý kiến của cộng đồng địa phương. Tuy nhiên các loại và tính chất của các tác động phụ thuộc nhiều vào các điều kiện khu vực thi công dự án, các điều kiện về môi trường, xã hội, nhận thức của con người cũng như yếu tố thời gian. Mục 4.3 sẽ thảo luận chi tiết các tác động tiềm tàng có thể nảy sinh cũng như tác động đặc thù của tiểu dự án. Phụ lục 3 và 4 được đưa vào theo yêu cầu ĐTM của Chính phủ Việt Nam. Đây là những kết quả phân tích, dự liệu nền và những công thức và tính toán lý thuyết.

63

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 4.1 Tóm tắt các tác động của dự án đến môi trường và xã hội của dự án

Tác động khác

Giai đoạn

Môi trường vật lý Đất, nước

Môi trường sinh học Thủy sinh vật

Rừng, khu cư trú tự nhiên

Dân tộc bản đi ̣a

Không khí, tiềng ồn, độ rung

Chất thải rắn, bùn thải

Thu hồi đất, tái định cư

Môi trường xã hội Tài nguyên văn hóa vâ ̣t thể

Sinh kế, xáo trộn cộng đồng

Lũ lụt/ giao thông/ an toàn

Những tác động bên ngoài

L M N

M N N

N M N

N M L

M M N

N M L

M N N

N M N

N L L

N L N

L L N

Hợp phần 1: Nâng cấp hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ tại xã Vạn Hòa. Xây dựng và nâng cấp hạ tầng tại xã Vạn Hòa: (i) Xây dựng/cải tạo 09 tuyến đường nội bộ với tổng chiều dài 6,1 km, và chiều rộng 16,5-24,0 m; (ii) Xây dựng hệ thống thoát nước riêng dọc theo tuyến đường chính: (1)Hệ thống thoát nước mưa với tổng chiều dài 11,0 km bao gồm: 7,9 km cống hộp với kích thước của BxH = 500x600 - 600x800; và đường ống chiều dài 3,1 km với D = 750-1000; (2) Các đường ống thu gom nước thải dài 4,0 km, D = 225-315, đường ống dẫn nước thải áp lực kết nối 3,7 km, D = 110; 02 trạm bơm công suất Q = 10-20 m3/h để chuyển tải nước thải về nhà máy Xử lý chất thải Đông Phố Mới (NMXLNT) ; (iii)Xây dựng một hệ thống cung cấp nước với tổng chiều dài 3,7 km; D = 50-110; (iv) Cung cấp điện, chiếu sáng, trồng cây cho tuyến đường xây dựng. Diện tích đất chiếm dụng 9,4 ha; có 117 hộ bị ảnh hưởng với 454 người; trong đó 33 thuộc nhóm dễ bị tổn thương và có 25 hộ phải di dời Chuẩn bị Thi công Vận hành Ghi chú

Giai đoạn chuẩn bị: - Tác động từ nhỏ đến trung bình và có thể kiểm soát thông qua ECOPs (xem ghi chú (2) dưới bảng này) - Các hoạt động cụ thể bao gồm thu hồi đất, rà soát vật liệu nổ - Công tác giải phóng mặt bằng đòi hỏi phát quang thực vật, tác động đến cộng đồng địa phương như làm gia tăng các nguy cơ lũ lụt cục bộ và

an toàn giao thông trong quá trình xây dựng;

- Việc san nền có thể làm ảnh hưởng tới hệ thống thoát nước trong khu vực nếu không được quan tâm đầy đủ trong quá trình thiết kế chi tiết; vấn đề xói mòn đất, sạt lở đất có thể làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm các ao hồ, thủy vực khu vực, đặc biệt là gia tăng ô nhiễm nước sông Hồng

- 5 ngôi mộ phải di dời, đây là tác động về văn hóa phi vật thể Thi công: 146,500 m3 đất thải do quá trình đào đắp tạo nên; nước thải từ quá trình thi công; các tác động xã hội Vận hành: hoạt động cụ thể bao gồm: xả nước thải; bảo dưỡng đường ống nước, cống thoát nước hệ thống

N M N

N M N

N M N

N M N

N M N

N M N

N M L

N M L

N N N

N N N

N N N

Giai đoạn chuẩn bị:

Hợp phần 2: Cải thiện các điều kiện vệ sinh và môi trường Hợp phần 2.1 Cải tạo hồ trung tâm của thành phố Lào Cai: Hồ trung tâm của thành phố Lào Cai nằm trong Công viên Nhạc Sơn với tổng diện tích khoảng 5,4ha. Các khoản đầu tư bao gồm: (i)Nạo vét đáy hồ với tổng diện tích 5,4 ha, độ sâu hiện có của 3,7-5,2 m đến độ sâu 5,2 m; (ii) Sửa chữa các phần kè hồ bị hư hỏng, với ước tính tổng chiều dài 100 m; (iii) Xây dựng hệ thống thoát nước cho hồ bao gồm: kênh gom với chiều dài 539 m, D = 560; 01 buồng tràn; cống hộp dài 149 m và BxH = 2.0x2.0 m; trạm 01 bơm công suất 324 m3/h; và ống áp lực nước thải dài 1,5 km và D = 315 đưa nước thải để WWTP Ngòi Dum, hiện đang được xây dựng theo dự án gốc MCDP. Không có thu hồi đất và tái định cư Chuẩn bị Thi công Vận hành Ghi chú

64

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tác động khác

Giai đoạn

Môi trường vật lý Đất, nước

Môi trường sinh học Thủy sinh vật

Rừng, khu cư trú tự nhiên

Dân tộc bản đi ̣a

Chất thải rắn, bùn thải

Lũ lụt/ giao thông/ an toàn

Sinh kế, xáo trộn cộng đồng

Những tác động bên ngoài

Thu hồi đất, tái định cư

Môi trường xã hội Tài nguyên văn hóa vâ ̣t thể

Không khí, tiềng ồn, độ rung - Tác động từ nhỏ đến trung bình và có thể kiểm soát thông qua ECOPs (xem ghi chú (2) dưới bảng này) - Tác động đặc thù bao gồm: Bom mìn và vật liệu nổ, xói mòn đất, ô nhiễm nước trong suối Ngòi Đum, nước thải,... Thi công: - Vật liệu nạo vét là 67.000m3 bùn thải và 2.200m3 đất (not contaminated), Tác động đến cảnh quan công viên; mùi và khí thải từ vật liệu nạo

vét, vận chuyển, tác động tới nuôi thủy sản trong hồ

- Tác động đến cộng đồng dân cư địa phương, giao thông trên tuyến đường vận chuyển, dân cư địa phương,... Vận hành:Tác động đặc thù bao gồm(a) Tính hiệu quả O/M; Đảm bảo thực hiện chương trình vệ sinh môi trường thành phố làm thay đổi thói quen và nhận thức của người dân trong vệ sinh môi trường.

N M N

N M L

N M L

N L L

N L L

N N N

N N N

N N N

N N N

N N N

N L N

Hợp phần 2.2: Cải tạo hệ thống thoát nước và trải lại mặt đường các tuyến phố còn lại: (i) Cải tạo hệ thống thoát nước hiện có khoảng 71 km; (ii) Xây dựng hệ thống thoát nước 5.2 km với D = 600-1000 tại các địa điểm ngập úng, kết hợp với trải lại mặt đường còn lại với tổng chiều dài 48,0 km với 10 phường như Duyên Hải, Kim Tân, Bắc Cường, Nam Cường, Cốc Lếu, Phố Mới, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán No land acquisition Chuẩn bị Thi công Vận hành Ghi chú

Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng: - Tác động từ nhỏ đến trung bình và có thể kiểm soát thông qua ECOPs (xem ghi chú (2) dưới bảng này) - Tác động đặc thù bao gồm (a) Tác động đến cộng đồng dân cư địa phương, an toàn giao thông và các công trình giao thông trên tuyến đường

vận chuyển có thể bị ảnh hưởng

Vận hành: Tác động đặc thù bao gồm(a) Tính hiệu quả O/M; Công tác quản lý và vận hành hệ thống thoát nước

N M N

N M L

N M L

N M N

N M N

N N N

N N N

N N N

N N N

N L N

L L N

Hợp phần 3: Đường đô thị và cầu : Xây dựng một cây cầu bắc qua suối Ngòi Đum. TCây cầu dài 48 m, và đường gom ở hai đầu dài 62 m. Cầu chính được thiết kế với dự kiến tải trọng công tác HL93, kết cấu BTCT dự ứng lực, sơ đồ nhịp L = 3x15 (m), khổ cầu K = 7 + 2x0,5m (không có vỉa hè cho người đi bộ. No land acquisition Chuẩn bị Thi công Vận hành Ghi chú

Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng: - Tác động từ nhỏ đến trung bình và có thể kiểm soát thông qua ECOPs (xem ghi chú (2) dưới bảng này) - Tác động đặc thù bao gồm (a) Tác động đến sinh kế người dân địa phương và an toàn giao thông và các công trình giao thông trên tuyến đường

vận chuyển có thể bị ảnh hưởng

- Tác động đến chất lượng nước suối Ngòi Đum Vận hành: An toàn giao thông; Tác động đặc thù bao gồm(a) Tính hiệu quả O/M; Sự an toàn của cầu

65

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tác động khác

Giai đoạn

Môi trường vật lý Đất, nước

Môi trường sinh học Thủy sinh vật

Rừng, khu cư trú tự nhiên

Dân tộc bản đi ̣a

Không khí, tiềng ồn, độ rung

Chất thải rắn, bùn thải

Thu hồi đất, tái định cư

Môi trường xã hội Tài nguyên văn hóa vâ ̣t thể

Sinh kế, xáo trộn cộng đồng

Lũ lụt/ giao thông/ an toàn

Những tác động bên ngoài

Ghi chú: (1) Các tiêu chí dưới đây được dùng để đánh giá các mức độ tác động: Không (N) –Không có tác động; Thấp (L) – Những công trình quy mô nhỏ, tác động nhỏ, cục bộ, có thể thay đổi được, tạm thời; Trung bình (M) –Những công trình quy mô nhỏ ở các khu vực đô thị/nhạy cảm, các công trình quy mô trung bình với những tác động trung bình, hầu hết các tác động có thể thay đổi được, có thể được giảm thiểu và quản lý, mang tính cục bộ và tạm thời; Cao (H) –Những công trìnhquy mô trung bình tại các khu vực nhạy cảm/đô thị nhỏ;những công trình quy mô lớn có những tác động đáng kể (về mặt môi trường và xã hội), trong đó rất nhiều tác động là không thể thay đổi, cần đền bù; cả M và H cần có sự giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu cũng như những chế tài thích hợp về an toàn. (2)Những công trình quy mô nhỏ và trung bình, hầu hết các tác động mang tính cục bộ, tạm thời và có thể được giảm thiểu bằng cách áp dựng những biện pháp thi công tiên tiến và cơ chế quản lý thi công thích hợp, cần sự giám sát chặt chẽ và tham vấn các cộng đồng địa phương. Hộ bị ảnh hưởng nặng: những hộ bị mất trên 20% đất (hoặc 10% đất sản xuất) Người phải di dời: những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất không tự nguyên dẫn đến việc: - Di dời hoặc mất chỗ ở - Mất tài sản hoặc tiếp cận tài sản - Mất nguồn thu nhập hoặc phương tiện sinh kế, bất kể di dời hay không - Hạn chế tiếp cận hợp pháp công viên và các khu vực được bảo vệ, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống. Nhóm dễ bị tổn thương: Những nhóm bị ảnh hưởng khác nhau bởi các tác động nghiêm trọng của dự án và/hoặc khó khan trong việc tiếp cận lợi ích và bồi thường, bao gồm phục hồi sinh kế và bồi thường tài sản, khi so sánh với những APs còn lại. Những người này bất kể giới tính, dân tộc, tuổi, khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần, tình trạng xã hội hoặc kinh tế khó khăn, có thể bị ảnh hưởng nặng hơn bởi sự di dời về mặt kinh tế hoặc vật chất so những người khác và những người bị hạn chế hơn khả năng nhận bồi thường hoặc hỗ trợ tái định cư và những lợi ích phát triển lien quan khác.

66

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

4.1.2.2. Đánh giá tác động trong hoạt động đầu tư công trình thuộc Hợp phần 1

4.1.2.2.1. Tác động trong giai đoạn chuẩn bị

Thu hồi đất và tái định cư

Việc thu hồi đất, di dời và tái định cư sẽ ảnh hưởng đến các PAHs cả về vật chất lẫn tinh thần, thậm chí gây ra các vấn đề xã hội và khiếu kiện kéo dài. Di dời đến nơi ở mới, các hộ gia đình có thể bị ảnh hưởng do thay đổi môi trường sống và họ cần thời gian để hòa nhập vào cuộc sống mới, đặc biệt là mối quan hệ mới và công việc mới. tác động chi tiết được đánh giá trong mục 4.2 của báo cáo.

Tác động do bom mìn và các vật liệu nổ

Việt Nam đã trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ và Lào Cai là một trong những địa phương đã từng diễn ra các trận đánh ác liệt. Bên cạnh đó, Lào Cai cũng là nơi xảy ra các cuộc xung đột với Trung Quốc vào năm 1979. Do đó, nguy cơ bom mìn và vật liệu nổ còn lại dưới lòng đất từ thời kỳ chiến tranh là vẫn xảy ra. Trong 15 năm phát triển vừa qua, hầu hết các dự án được triển khai ở thành phố Lào Cai đều tiến hành các cuộc rà phá bom mìn và các vật liệu nổ. Tuy nhiên, rủi ro này vẫn có nguy cơ xảy ra nếu dự án không tiến hành rà phá và loại bỏ bom mìn cũng các vật liệu nổ trước khi tiến hành giải phóng mặt bằng và thi công các công trình. Bởi nếu nguy cơ này xảy ra thì những thiệt hại về người và tài sản có thể rất lớn. Do đó, việc rà phá các vật nổ trước khi giải phóng mặt bằng cần phải được thực hiện.

Phát quang thảm thực vật

Trong phạm vi dự án, ngoài một phần đất ở khu dân cư và đất cơ sở hạ tầng, còn một diện tích 72,894.5m2 đất canh tác nông nghiệp bao gồm đất trồng lúa, rau màu, đất vườn và đất rừng sản xuất. Việc giải phóng mặt bằng đòi hỏi phải tiến hành phát quang thảm thực vật mà chủ yếu là các loài cây như cây nông nghiệp, tre, bạch đàn, cây ăn quả ,...

Các tác động đến xã hội do quá trình phát quang thực vật sẽ được nêu chi tiết trong phần đánh giá xã hội. Phạm vi xây dựng 9 tuyến đường tại xã Vạn Hòa cũng như phạm vi phát quang thực vật có tính đa dạng sinh học không cao, giá trị hệ sinh thái thấp. Do đó các tác động được đánh giá là không đáng kể. Ước tính có khoảng 5000 cây lâu năm sẽ bị chặt bỏ bao gồm: tre, nứa, 450 cây lấy gỗ và 5,6ha diện tích trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai. Việc phát quang thực vật sẽ tạo ra một lượng chất thải rắn hữu cơ khoảng 43 tấn. Các chất thải này hầu hết có thể tái sử dụng làm chất đốt và phân bón cho cây trồng. Phần còn lại sẽ được dự án hợp đồng với Công ty môi trường đô thị Lào Cai đến thu gom và mang đi xử lý. Do đó tác động này được đánh giá là nhỏ.

4.1.2.2.2. Hợp phần 1- Giai đoạn thi công

a. Tác động môi trường chung

Xây dựng đường giao thông và hệ thống thoát nước sẽ được thực hiện trong cùng một khu vực và có sự kết nối với nhau, vì vậy các tác động được đánh giá với nhau bằng một "chuỗi liên kết". Theo thiết kế, khoảng 6,633 km của tuyến đường mới sẽ được xây dựng với tiêu chuẩn đường cấp 4 dành cho khu vực miền núi. Bề mặt đường sẽ được thảm nhựa. Các hoạt động chính sẽ liên quan đến trang hoạt động phát quang thực vật; phá dỡ công trình cũ; loại bỏ đất không phù hợp (50.055 m3); đào đắp nền đường (0,55 triệu m3); đá (0,3 triệu m3); xây dựng kè; và vận chuyển vật liệu đào đắp. Ranh giới xây dựng sẽ được đánh dấu làm rõ. Các tác động chính được đánh giá như sau:

Tiếng ồn

Trong giai đoạn thi công, tiếng ồn gây ra bởi sự hoạt động của một số thiết bị thi công. Mỗi thiết

67

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

bị khác nhau sẽ có mức gây ồn khác nhau và các đối tượng bị ảnh hưởng chính chủ yếu là những công nhân làm việc trực tiếp trên công trường. Mức ồn của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công được tính toán theo công thức sau:

Lp(X) = Lp(X0) +20 log10(X0/X)

Trong đó:

LP(X0): mức ồn cách nguồn 1m (dBA)

LP(X): Mức ồn tại vị trí cần tính toán

X: vị trí cần tính toán

X0 = 1m

Với mỗi hạng mục công trình được thi công, mức ồn cộng hưởng sẽ được ước tính từ mức ồn riêng rẽ của các máy móc thiết bị. Mức ồn cộng hưởng được tính toán theo công thức sau:

𝑖

0,1Li L∑ = 10 x lg ∑ 10𝑛

Trong đó

- LΣ: Mức ồn cộng hường

- Li: Nguồn ồn i

- n: Số lượng nguồn ồn

Khoảng cách đánh giá tác động tiếng ồn đến các đối tượng dân cư xung quanh được chọn từ 20m đến 50m. Kết quả đánh giá mức ồn riêng rẽ đối với từng phương tiện thi công và vận chuyển cũng như mức ồn cộng hưởng được ước tính và trình bày trong Bảng 4.2.

Bảng 4.2. Mức ồn cộng hưởng phát sinh từ hoạt động của các thiết bi, máy móc chuyên dụng

Mức ồn cách nguồn 1m TT Mức ồn cách nguồn 20m Mức ồn cách nguồn 50m Phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới

01 Máy ủi 02 Xe lu 03 Máy xúc gàu trước 05 Máy cạp đất, máy san 06 Máy lát đường 07 Xe tải 08 Máy trộn bê tông 09 Cần trục di động Mức dao động 72.0 - 74.0 72.0 - 84.0 80.0 - 93.0 87.0 - 88.5 82.0 - 94.0 75.0 - 88.0 76.0 - 87.0 Trung bình 93.0 73.0 78.0 86.5 87.7 88.0 81.5 81.5 84.5 67.0 47.0 52.0 60.5 61.7 62.0 55.5 55.5 58.5 59.0 39.0 44.0 52.5 53.7 54.0 47.5 47.5 50.5

Mức ồn cộng hưởng QCVN 26/2010/BTNMT thông thường: 6 giờ đến 21 giờ là 70 dBA; từ 21 giờ đến 6 giờ là 55 dBA; Tiêu chuẩn Bộ Y tế: tiếng ồn tại khu vực sản xuất: thời gian tiếp xúc 8 giờ là 85 dBA

So sánh mức ồn do các thiết bị gây ra với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn xung quanh theo QCVN 26:2010/BTNMT và tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho thấy, ở khoảng cách 20 m cách nguồn gây ồn, mức ồn gây nên từ các loại phương tiện đều lần lượt nằm trong giới hạn cho phép. Mức ồn này được đánh giá là trung bình, vì các vị trí thi công công trình hầu hết đều nằm cách xa khu dân cư trên 20m, các hộ dân sống trong khu vực xã Vạn Hòa hầu hết đều nằm rải rác. Trong khu

68

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

vực dự án, chùa Vạn Hòa được coi là điểm nhạy cảm về tiếng ồn khi thi công tuyến đường N10, nhưng khoảng cách từ chùa đến vị trí thi công khoảng 150m nên tác động này cũng được đánh giá là không đáng kể. Do đó tác động của tiếng ồn được đánh giá không lớn và các đối tượng bị tác động chủ yếu là những công nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trường và một số hộ trong phạm vi 20m cách công trường.

Tác động đến môi trường không khí

Môi trường không khí sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng do: bụi, khí thải và tiếng ồn từ các phương tiện thi công. Tuy nhiên, những tác động này không liên tục và trong thời gian ngắn, hầu hết là tác động tạm thời. Với quy mô và phạm vi dự án được đánh giá là không lớn, thời gian thi công dự án là 24 tháng, dự kiến bắt đầu tư tháng 7/2017 đến tháng 6/2019; quá trình thi công dự án sẽ phân chia thành nhiều gói thầu khác nhau và được thi công vào các thời điểm khác nhau. Tổng hợp khối lượng vật liệu đào đắp và thời gian thi công các hạng mục công trình thuộc hợp phần 1 được thể hiện ở bảng 4.3 dưới đây.

Bảng 4.3. Tổng hợp khối lượng đào đắp và thời gian thi công các hạng mục công trình Hợp phầns 1

TT Hạng mục Thời gian thi công (Tháng) Tổng khối lượng đào và nạo vét (m3) Khối lượng đất hữu cơ không sử dụng được phải chuyển về bãi thải (m3) Khối lượng đắp và sử dụng làm vật liệu xây dựng (m3)

1 2 4=5+6 5 6 7

172,000 267,000 95,000 24 1

4 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP

323,000 87,000 236,000 24 2

5 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP-AF

Tổng cộng 495,000 354,000 141,000

Tác động do bụi do hoạt động đào đắp công trình

Mức độ phát tán bụi trong quá trình đào đắp, san lấp phụ thuộc vào khối lượng đào, xúc đất và đắp đất san nền. Lượng bụi khuếch tán được tính toán dựa vào hệ số ô nhiễm và khối lượng đất đào, đắp. Theo tài liệu hướng dẫn ĐTM của Ngân hàng Thế giới (Environmental Assessment Sourcebook, Volume II, Sectoral Guidelines, Environment, World Bank, Washington D.C 8/1991), hệ số ô nhiễm E được tính bằng công thức sau:

(5.1)

Trong đó: E - Hệ số ô nhiễm (kg/tấn).

69

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

k - Cấu trúc hạt, có giá trị trung bình 0,35.

- Tốc độ gió trung bình tại khu vực dự án.

M - Độ ẩm trung bình của vật liệu.

Từ điều kiện cấu trúc hạt trung bình, tốc độ gió trung bình, độ ẩm của vật liệu đắp nền… đã xác định được hệ số ô nhiễm E = 0,00299 (kg/tấn).

Sử dụng mô hình BOX áp dụng để ước tính nồng độ khí phát thải tại khu vực thi công. Mô hình được trình bày trong công thức sau:

Công thức 5.2 𝑷𝑪 = 𝑩 + 𝒒𝑳 𝒖𝑯

Trong đó

PC Nồng độ của bụi/khí ô nhiễm (mg/m3)

B Nồng độ không khí nền (mg/m3)

q Tải lượng bụi/khí phát thải (mg/s.m2)

u Tốc độ gió (m/s)

L Diện tích khu vực thi công (m2)

H Chiều cao xáo trộn khí (m)

Kết quả tính toán lượng bụi phát sinh theo các lưu vực từ hoạt động đào đắp công trình được thể hiện ở bảng 4.4:

Bảng 4.4. Tính toán tổng lượng bụi phát sinh theo từng hạng mục công trình

TT Công trình Tổng (m3) Tải lượng bụi phát sinh Hàm lượng bụi tích lũy (mg/m3) QCVN 05:2013/ BTNMT Hàm lượng bụi môi trường nền (mg/m3)

172.000 514,28 0,21 1

4 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP 0,3

323.000 965,77 0,39 2

5 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP-AF

Từ kết quả tính toán ở bảng 4.4 cho thấy, hàm lượng bụi tích lũy do hoạt động thi công ngoài phụ thuộc vào khối lượng vật liệu nạo vét, còn phụ thuộc vào hàm lượng bụi môi trường nền cũng như bề mặt công trường thi công. Kết quả tính toán cho thấy, quá trình nạo vét và đào đắp sẽ làm phát sinh lượng bụi trong không khí vượt quá QCVN 05:2013/BTNMT tại các công trường thi công 9 tuyến đường.

Tuy nhiên, lượng bụi này hầu hết đều là bụi lắng, có trọng lượng lớn nên chúng nhanh chóng bị lắng đọng xuống mặt đất, do đó hàm lượng bụi trong không khí sẽ giảm nhanh chóng theo khoảng

70

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

cách tính từ vị trí thi công. Ngoài ra, do phạm vi thi công là lớn và thời gian thi công các hạng mục công trình rất khác nhau và được phân chia theo các giai đoạn, đồng thời các khu vực thi công hầu hết đều nằm cách xa khu dân nên tác động này được đánh giá là nhỏ và cục bộ trong phạm vi công trình và chỉ diễn ra trong thời gian thi công. Các đối tượng có thể bị ảnh hưởng chủ yếu là các hộ dân sống dọc tuyến đường thi công, khu nhà văn hóa xã Vạn Hòa và khu nghĩa địa thôn Cánh Chín. Mức độ tác động chỉ ở mức độ trung bình và mang tính tạm thời, chỉ diễn ra trong thời gian thi công.

Bụi và khí thải do hoạt động vận chuyển vật liệu

Các vật liệu sau khi được nạo vét, một phần sẽ được sử dụng để đắp cho công trình tại những vị trí cần đắp bổ sung, còn lại sẽ được vận chuyển ra khỏi công trình đến các bãi chứa. Việc vận chuyển vật liệu nạo vét được thực hiện chủ yếu bằng ô tô với tải trọng 10 tấn.

Kết quả thống kê khối lượng vật liệu nạo vét cần vận chuyển ra khỏi công trình đến bãi thải, phương tiện vận chuyển, tuyến đường vận chuyển và số km vận chuyển bình quân mỗi ngày được thể hiện ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Tính toán lượng chất thải cần vận chuyển khi thi công Hợp phần 1.

TT Hạng mục

Tổng số chuyến (Chuyến) Thời gian thi công (tháng) Khoảng cách (km) Tuyến đường vận chuyển

Khối lượng vận chuyển (m3) Số chuyến bình quân ngày (chuyến)

95,000 21,500 24 30 11 1

236,000 40,375 24 56 11 2 Đường nội đô - đường đê sông Hồng - đường Đinh Bộ Lĩnh- huyện lộ 157(Km8)

4 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP 5 tuyến đường sử dụng nguồn vốn dự án MCDP-AF Tổng cộng 331,000 61,875 11 86

24 Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lượng bụi và khí thải phát sinh do quá trình vận chuyển được tính và thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.6. Hệ số ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm do quá trình vận chuyển vật liệu

Bụi tổng số CO SO2 NOx

1.35 4.15 14.4 2.9

(Nguồn: Aleaxander P. Econompoulos (1993), Assessment of Sources of Air, Water and Land)

Hệ số phát thải theo đánh WTO (g/km)

Từ kết quả tính toán với số km vận chuyển bình quân mỗi ngày và áp dụng hệ số ô nhiễm, ta có kết quả tính toán tải lượng bụi và các khí thải phát sinh thuộc hợp phần 1 được thể hiện ở bảng sau.

71

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 4.7 Tính toán tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải do các phương tiện vận chuyển vật liệu nạo vét

Tải lượng ô nhiễm trung bình (g/day) Tuyến đường vận TT Nội dung chuyển TSP SO2 NOx CO

1,35 4,15 14,4 2,9 1 Hệ số phát thải theo đánh giá nhanh của WHO (g/km)

2 2554,20 7851,80 27244,80 5486,80 Tải lượng ô nhiễm từ dự án

Đường nội đô - đường đê sông Hồng - đường Đinh Bộ Lĩnh-huyện lộ 157(Km8) 3 0,30 0,91 3,15 0,64 Tải lượng ô nhiễm trung bình giờ

Kết quả ở bảng trên cho thấy tải lượng của bụi và khí thải do các phương tiện vận chuyển vật liệu là tương đối cao. Những người tham gia giao thông và sinh sống dọc theo các tuyến đường vận chuyển từ địa điểm thi công đến bãi thải như Đường nội đô - đường đê sông Hồng - đường Đinh Bộ Lĩnh-huyện lộ 157(Km8) sẽ bị tác động. Mức độ tác động được đánh giá là trung bình.

Tác động đến chất lượng nước

Tác động bởi nước thải phát sinh trong quá trình thi công

Nước thải của quá trình thi công xây dựng, bảo dưỡng bê tông; nước ở điểm sửa chữa, rửa xe máy, thiết bị; nước rửa vật liệu cát, sỏi chứa các chất thải nguy hại như xi măng, dầu, mỡ, bùn đất sẽ rất độc hại đối với môi trường thủy sinh. Tuy nhiên loại nước thải này hoàn toàn có thể thu gom để xử lý

Nước thải từ hoạt động trộn vữa, bảo dưỡng bê tông: Hiện tại, chưa có định mức để tính toán, song theo dự đoán và thực tế ở các công trình xây dựng cho thấy loại nước thải này có khối lượng ít, không đủ tạo thành dòng chảy mà chỉ đủ thấm vào đất xung quanh công trình, vị trí trộn vữa.

Theo tính toán lượng nước thải này tạo ra khoảng 7,5m3/ngày. Tính chất của nước thải xây dựng là hàm lượng cặn lơ lửng cao, chứa một số tạp chất độc hại trong xi măng, phụ gia bê tông và pH khá lớn. Song, cặn trong nước thải xây dựng có tỷ trọng lớn nên rất dễ lắng. Vì vậy, biện pháp giảm thiểu đối với loại nước thải này là thu gom và xử lý qua các bể lắng rồi có thể tái sử dụng làm nguồn nước phục vụ thi công công trình. Tác động này được đánh giá là không đáng kể.

Tác động do nước thải có chứa dầu mỡ

Nước thải có chứa dầu mỡ sinh ra từ điểm sửa chữa, rửa thiết bị, rửa bùn đất bám trên các phương tiện trước khi ra trục đường chính. Lượng thải này phụ thuộc số lượng xe lưu thông, phụ thuộc vào thời tiết (mùa mưa bùn đất bám nhiều thì phải rửa thường xuyên); tiêu chuẩn dùng nước để rửa cho một xe lớn là từ 300 đến 500 lít (quy định tại mục 3.4 - TCVN 4513:1988). Với 45 thiết bị được huy động để thi công các công trình của hợp phần 1, khoảng 960 lít dầu mỡ được sử dụng mỗi năm thì lượng nước thải chứa dầu mỡ được tính toán khoảng 2,6 lít/ngày.

Nước thải này có đặc điểm là có chứa hàm lượng dầu mỡ cao nên nếu để rò rỉ xuống các thủy vực xung quanh khu vực thi công (sông, hồ được nạo vét, hoặc các thủy vực khác xung quanh công trường thi công) sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực như làm giảm lượng ô xi hòa tan trong nước dẫn đến ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật thủy sinh. Với phạm vi thi công của hợp phần 1 là 9,5ha, tác động này được đánh giá ở mức trung bình.

72

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tác động do nước thải sinh hoạt của công nhân

Thành phần của nước thải sinh hoạt chủ yếu là các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật. Với giả thiết lượng nước tiêu thụ bình quân cho một người là 100 l/ngày (theo Tổ chức Y tế thế giới, WHO), lượng nước thải ra bằng 85  95% lượng nước cấp (theo tài liệu Công nghệ xử lý nước thải, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội năm 2002) và tổng số công nhân tham gia xây dựng trên tất cả các công trường lúc cao điểm là 200 người/ngày. Vậy lượng nước thải sinh hoạt tối đa trong thời gian cao điểm được tính như sau:

100 x 10-3 x 200 x 90% = 18 (m3/day)

Nước thải sinh hoạt có đặc điểm là chứa nhiều chất cặn bã, chất lơ lửng, chất hữu cơ như BOD, COD... và vi sinh vật (có thể mang theo nhiều vi sinh vật gây bệnh). Kết quả tính toán tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được thể hiện trong bảng dưới 4.8.

Bảng 4.8. Tải trọng và nồng độ các thành phần ô nhiễm trong nước thải sin h hoạt

Nồng độ ô nhiễm (mg/l)

TT. Thông số Hệ số ô nhiễm (g/person/day) Tải lượng ô nhiễm (g/day) Chưa xử lý QCVN 14:2008 cột B

1 45 - 54 12,500-16,200 500-600 50 BOD5

2 COD 72 - 102 21,600-30,600 800-1133 -

3 TSS 70 - 145 21,000-43,500 778-1611 100

4 Dầu mỡ 10 - 30 3,000-9,000 111-333 20

5 Nitơ tổng 6 - 12 1,800-3,600 66.7-133.3 50

6 2.4 - 4.8 720-1,440 26.7-53.3 10 Ammonia (N-NH4)

7 10 Photpho 0.8 - 4.0 240-1,200 8.89-44.4

Nguồn: WHO, 1993.

5000 8 106 - 109 200x106-200x 109 Tổng Coliform 1.56x106 - 1.56x109 (MNP/100ml)

Số liệu trình bày trong bảng trên được ước tính dựa theo công thức như sau:

C =

C: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải, (mg/L)

C0: Tải trọng ô nhiễm, (g/ngày)

Q: Lưu lượng nước thải, (m3/ngày)

Trong đó:

Kết quả tính toán ở bảng 4.8 cho thấy, các thông số của nước thải sinh hoạt khi chưa được qua xử lý đều vượt quy chuẩn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT về chất lượng nước thải sinh hoạt

73

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

của BTNMT. Tuy nhiên, lượng nước thải này hầu hết chỉ phát sinh tại các khu vực lán trại các công trường thi công thuộc hợp phần 1 nên việc thu gom và xử lý hoàn toàn có thể thực hiện dễ dàng. Tác động này được đánh giá là không đáng kể.

* Tác động do nước mưa chảy tràn

Nước mưa chảy tràn có chất lượng phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và lượng các chất rửa trôi trên mặt bằng khu vực dự án. Lượng nước mưa chảy tràn lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết của khu vực. Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án sẽ cuốn theo đất, cát, chất thải chảy ra đường và xuống các thủy vực xung quanh.

Lượng nước mưa chảy tràn tính vào ngày mưa lớn nhất trên toàn bộ phạm vi thi công của hợp phần 1 được tính theo công thức sau:

Qmax = F. W (m3/ngày)

F - Diện tích vùng dự án (m2): F = 94,097m2

W - Lượng mưa của ngày mưa lớn nhất trong năm (m/ngày)

Theo Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, lượng mưa vào ngày mưa lớn nhất trong năm đạt 217 mm

Qmax = 94,097 m2 x (217/1000)m = 20,419 m3/ngày

Thành phần ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ở giai đoạn thi công xây dựng chủ yếu gồm các chất lơ lửng bị nước mưa cuốn trôi, dầu, mỡ. Đặc biệt, trong giai đoạn này bề mặt mặt bằng thi công chưa hoàn thiện, dễ bị rửa trôi và xói bề mặt. Tác động của nước mưa chảy tràn được đánh giá là không đáng kể.

Tác động do chất thải rắn

* Chất thải rắn sinh hoạt

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tính bình quân cho một người ở Việt Nam từ 0,35  0,8 kg/người/ngày (theo tài liệu Quản lý chất thải rắn - NXB Xây dựng), với nhu cầu tiêu thụ, trình độ phát triển ở địa phương và điều kiện sinh hoạt ở khu lán trại thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tính bình quân cho một người lấy 0,35 kg/người/ngày, tổng số công nhân tham gia thi công xây dựng trên công trường vào ngày cao điểm là 200 người. Vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt tối đa phát sinh trong giai đoạn này được tính như sau:

200 x 0,35 = 75(kg/ngày)

Lượng rác thải này nếu không được quản lý, thu gom hiệu quả sẽ gây tác động đến nguồn nước mặt, nước dưới đất, gây nên mùi hôi thối khó chịu tại khu vực dự án do quá trình phân hủy và cuốn trôi của nước mưa. Các chất thải vô cơ khó phân hủy như chai lọ, túi nilon và các vật dụng khác có mặt trong nước sẽ làm mất mỹ quan, ảnh hưởng đến chất lượng nước và làm giảm khả năng khuếch tán oxy vào nước, qua đó tác động đến các sinh vật thuỷ sinh. Lượng chất thải này khi phát sinh sẽ được thu gom bởi URENCO Lào Cai và được vận chuyển tới bãi rác Tòng Mòn để xử lý. Do đó tác động này được đánh giá là không đáng kể.

* Chất thải rắn xây dựng

Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công chủ yếu là: Bao bì đựng xi măng, vữa xi măng rơi vãi, gạch đá vụn, sắt thép vụn… Khối lượng các chất thải rắn này phát sinh phụ thuộc vào rất nhiều

74

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

yếu tố như quá trình xây dựng và chế độ quản lý dự án, nguồn cung cấp vật liệu xây dựng… Do vậy, tải lượng thải của nguồn thải này khó có thể ước tính chính xác. Nhưng có thể kiểm soát được loại chất thải này bằng cách thu gom để tái sử dụng hoặc bán phế liệu.

Ngoài các chất thải rắn nêu trên, với đặc thù dự án, các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động đào đắp và nạo vét còn tạo ra một lượng rất lớn.

Theo kết quả phân tích chất lượng bùn trầm tích trong hồ trung tâm tâm tại công viên Nhạc Sơn ở bảng 2.13 (Chương 2 của báo cáo), hàm lượng các kim loại nặng được phân tích bao gồm As, Cd, Pb, Zn and Cu ở tất cả các mẫu được lấy tại 3 vị trí trong hồ đều thấp hơn QCVN 43:2012/BTNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích

Tuy nhiên, các chất thải này sẽ được đánh giá trong các tác động đặc thù và biện pháp giảm thiểu đặc thù và mức độ tác động của các chất thải này ở tất cả các công trình đều được đánh giá ở mức trung bình.

* Chất thải nguy hại

Trong quá trình thi công, các phương tiện máy móc sẽ phát sinh một lượng dầu thải, giẻ lau dính dầu mỡ… Lượng chất thải này tạo ra nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và hiệu suất sử dụng của các phương tiện tham gia thi công dự án.

Với số lượng, chủng loại thiết bị được sử dụng để thi công cũng như, quy mô công trình, thời gian thi công được ước tính của các công trình thuộc hợp phần 1, lượng chất thải rắn tạo ra bình quân mỗi tháng khoảng 1,2 m3 dầu thải, 7kg chất thải rắn như giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn hỏng,…

Tất cả các chất thải độc phải được thu gom, lưu trữ theo quy định và việc vận chuyển và xử lý phải được cho phép bởi các cơ quan có thẩm quyền. Việc quản lý chất thải rắn và chất thải độc hại không đúng có thể mang đến một môi trường không lành mạnh hoặc là nguyên nhân gây bệnh, đặc biệt các bệnh lây truyền qua việc sử dụng nước cũng như ô nhiễm không khí và nước. Do đó, dự án cần quản lý chất thải phát sinh một cách thích hợp.

Tác động đến môi trường đất

Chất thải của quá trình thi công xây dựng gồm: Bìa các tông, sắt thép vụn, hộp nhựa, đất, đá thải) nếu không được thu gom xử lý sẽ lẫn vào đất làm ảnh hưởng đến môi trường đất. Nhưng loại chất thải này không thuộc nhóm chất thải nguy hại và cũng dễ thu gom, xử lý nên mức độ tác động đến môi trường là không lớn.

Chất thải sinh hoạt của công nhân trên công trường là loại chất thải rất dễ phân hủy tạo ra mùi hôi thối, nếu không xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường đất sẽ làm ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên, loại chất thải này hầu như chỉ tập trung ở khu vực lán trại của công nhân nên dễ thu gom, xử lý.

Chất thải rắn có chứa dầu mỡ là chất thải nguy hại. Tuy có khối lượng ít, nhưng nếu không có biện pháp thu gom xử lý mà thải ra được môi trường đất tiếp nhận thì sẽ tác động xấu đến môi trường đất như làm chai cứng đất, chết vi sinh vật trong đất, ảnh hưởng xấu đến thảm thực vật.

Nước thải của quá trình thi công xây dựng có chứa xi măng; nước thải từ điểm sửa chữa, rửa các thiết bị, xe máy có chứa yếu tố độc hại là dầu, mỡ. Các loại nước thải này khi thấm vào đất sẽ làm đất trở nên chai cứng.

Nước mưa chảy tràn có lưu lượng tương đối lớn sẽ cuốn trôi lớp đất phủ, hoà tan một số chất dinh

75

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

dưỡng trong đất đặc biệt là khi lớp phủ thực vật đã bị chặt hạ vì vậy sẽ làm rửa trôi, xói mòn đất gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đất.

Tác động đến hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên

Việc xây dựng 9 tuyến đường trong Hợp phần 1 sẽ tác động chủ yếu tới các hệ sinh thái mặt đất trong khu vực chủ yếu là do con người tạo ra như các khu vực trồng trọt, rừng sản xuất đồi núi, vườn gia đình ... Các tác động bao gồm chủ yếu là các loài liên quan đến con người. Khảo sát sinh thái cho thấy một số loài cây vườn bao gồm chanh, mít, bưởi, cây trồng bao gồm lúa, ngô, khoai lang và cây trồng dọc theo các con đường được xây dựng như keo sẽ bị ảnh hưởng. Mặc dù những tác động này là không thể tránh khỏi trong quá trình xây dựng, nhưng diện tích được đánh giá là nhỏ và đặc thù tại các vị trí xây dựng tiểu dự án.

Như được mô tả, trong số chín con đường được xây dựng, 08 tuyến sẽ đi qua các khu dân cư và các khu vực nông nghiệp dọc theo các ngọn đồi. Đường N9 được thiết kế để đi qua hai ngọn đồi với tổng chiều dài khoảng 250m, trong đó 100m đi qua sườn đồi, và 150m đi trên đỉnh đồi (4,13ha). Các ngọn đồi hiện đang được bao phủ bởi rừng trồng nhỏ với chủ yếu là cây keo. Đây là rừng sản xuất do người dân trồng chủ yếu nhằm phủ xanh đồi núi trọc và làm nguyên liệu cho sản xuất giấy. Do đó, xây dựng đường sẽ giảm diện tích rừng sản xuất (4,13 ha), ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng trồng. Tác động được đánh giá là nhỏ.

Rủi ro tai nạn

Tai nạn lao động

Nhìn chung, tai nạn lao động có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào trong giai đoạn thi công xây dựng, bởi các nguyên nhân sau đây:

- Trong môi trường lao động bị ô nhiễm, người công nhân có thể bị mệt mỏi, chóng mặt hoặc ngất xỉu nếu làm việc quá sức

- Hoạt động xây dựng, phá dỡ và vận chuyển nguyên vật liệu,... nếu không thích hợp sẽ gây ra tai nạn lao động hoặc tai nạn giao thông.

- Sự bất cẩn trong lao động, người công nhân không được trang bị/không sử dụng đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động hoặc sự thiếu hiểu biết, không tuân thủ các biện pháp an toàn lao động cũng là nguyên nhân gây ra sự cố tai nạn.

Tuy nhiên với quy mô và phạm vi của Hợp phần 1, tác động của tai nạn lao động được coi là nhỏ.

Tác động do cháy nổ, rò rỉ và các tai nạn liên quan tới sự đổ vỡ

Cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và lưu trữ nhiên liệu hoặc do sự bất cẩn thiếu an toàn liên quan tới nguồn cung cấp điện, gây thiệt hại cho người và tài sản trong quá trình xây dựng. Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:

- Sự bất cẩn trong việc lưu trữ, quản lý các vật liệu, nhiên liệu dễ cháy (xăng, dầu DO, dầu FO, hàn,...) là các nguyên nhân chính dẫn đến sự cố cháy nổ và khi xảy ra nó thường gây thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế, xã hội và môi trường;

- Các thiết bị sử dụng điện trong xây dựng thường có tải lượng điện lớn nên nếu bất cẩn có thể gây cháy nổ do chập điện và cũng có thể sẽ gây tác động lớn đến con người, xã hội và hoạt động thi công

Do đó, chủ đầu tư cần phải yêu cầu các nhà thầu áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống cháy nổ, phòng chống sự rò rỉ các nhiên liệu để đảm bảo an toàn cho công trường cũng như cho người

76

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

lao động. Những hoạt động này sẽ phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình thi công. Với quy mô và phạm vi thi công của hợp phần 1, tác động này cũng được đánh giá là nhỏ.

b. Tác động môi trường đặc thù đối với các điểm nhạy cảm

Rủi do an toàn giao thông

Theo thiết kế, tổng khối lượng vật liệu cần đào là 495,000 m3, trong đó phần vật liệu có thể sử dụng để đắp lại cho công trình là 354,000 m3; phần vật liệu cần vận chuyển đến bãi thải là 141,000m3. Với khối lượng này, theo tính toán ở trên cho thấy với thời gian thi công là 24 tháng thì bình quân mỗi ngày sẽ có 86 chuyến xe vận chuyển đi qua lại khu vực (loại xe 10 tấn).

Như vậy việc vận chuyển vật liệu sẽ làm gia tăng các áp lực giao thông, đặc biệt là tuyến đường vận chuyển từ Đường nội khu - đường kè sông Hồng - Đinh Bộ Lĩnh - Tỉnh lộ 157 (Km8). Kết quả khảo sát dọc theo tuyến này cho thấy, đây là tuyến đường hiện hữu đã có không cần xây mới và có chất lượng tốt, hoạt động giao thông trên tuyến này ở mức trung bình. Tuy nhiên với sự hoạt động của các xe tải loại 10 tấn thì nguy cơ tiềm ẩn các vấn để:

- Tiềm ẩn các vấn đề liên quan tới an toàn giao thông cho người dân đi trên đường

- Làm xuống cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông

- Gia tăng lượng bụi và khí thải làm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân sống dọc trên tuyến đường vận chuyển (xem đánh giá chi tiết trong phần tác động của bụi và khí thải từ hoạt động vận chuyển của hợp phần 1)

Những tác động này được đánh giá là tạm thời và chỉ diễn ra trong thời gian thi công, mức độ của tác động được đánh giá là vừa phải và đòi hỏi dự án phải xây dựng một kế hoạch quản lý giao thông quản lý tốt và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để đảm bảo các tác động tiềm ẩn về giao thông được giảm thiểu đến mức thấp nhất.

Rủi ro xói mòn và sạt lở đất khi xây dựng tuyến đường N9

Tỉnh Lào Cai nói chung cũng như khu vực tiểu dự án nói riêng có đặc điểm địa hình dốc và lượng mưa hàng năm khá cao, trong đó tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 8 (trung bình 140mm/tháng). Do đó khi xây dựng tuyến đường N9 đi qua 2 đỉnh đồi thì các nguy cơ về xói lở và sạt lở đất rất dễ xảy ra khi tiến hành san lấp tạo mặt bằng thi công đường nếu nhà thầu thi công không có kế hoạch và biện pháp phòng chống phù hợp, bởi quá trình thi công sẽ gây ra sự chia cắt và làm phá vỡ các cấu trúc đất. Khi trời mưa to, nước mưa từ trên đỉnh đồi đi xuống sẽ làm gây nguy cơ sạt lở và cuốn trôi đất và đi vào các thủy vực, đặc biệt là sông Hồng dẫn đến làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm cho sông. Tuy nhiên, do phạm vi công trình là nhỏ và nhà thầu sẽ xây dựng các kế hoạch phòng chống và có biện pháp thi công cụ thể thì nguy cơ này được đánh giá là không lớn.

Tác động đến tài nguyên văn hóa phi vật thể

Phạm vi dự án không gây ra bất kỳ tác động nào lớn liên quan tới các công trình văn hóa phi vật thể (PCRs). Tuy nhiên quá trình thi công các hạng mục công trình sẽ tiềm ẩn một số tác động nhỏ như gây cản trở người dân đến thăm viếng các công trình này và đồng thời sẽ làm gia tăng lượng bụi và khí thải. Các công trình văn hóa phi vật thể có thể bị ảnh hưởng có thể bao gồm:

Di dời các ngôi mộ: Theo kết quả khảo sát, có 5 ngôi mộ tại thôn Cánh Chín, xã Vạn Hòa cần phải di dời để phục vụ cho quá trình thi công. Theo văn hóa người Việt Nam, việc di dời các ngôi mộ là vấn đề tâm linh cần được tôn trọng một cách cẩn thận. Hộ gia đình và cá nhân ngôi mộ được coi là PCR, và dự án cần phải thực hiện theo chính sách của WB (OP / BP 4.11). Tuy nhiên, theo

77

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

kết quả tham vấn các hộ gia gia đình có ngôi mộ cần di dời cho thấy rằng họ rất sẵn sàng để di chuyển mộ tới vị trí khác nhằm tạo điều kiện mặt bằng cho việc thi công dự án nếu dự án hỗ trợ đầy đủ cho việc di dời này. Do đó tác động này được đánh giá là trung bình và khu biệt.

Tác động đến đền Vạn Hòa: Ngôi đền nằm tại thôn Canh Chín, xã Vạn Hòa gần công trường xây dựng tuyến đường N10. Việc thi công sẽ gây tác động tiêu cực đến đền do: i) Tăng bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, nước thải do các hoạt động xây dựng; ii) làm tắc nghẽn các kênh thoát nước khu vực dẫn đến nguy cơ ngập lụt cục bộ; iii) Rủi ro an toàn cho các du khách đễn tham viếng đền trong thời gian thi công; iv) Nguy cơ ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông do hoạt động thi công; v) Tác động đến hoạt động văn hóa tôn giáo và lễ hội của chùa trong thời gian thi công vi) Nảy sinh mâu thuẫn xã hội giữa công nhân và du khách đến thăm đền.

Tác động đến hệ thống kênh mương thủy lợi và hoạt động canh tác nông nghiệp

Quá trình thi công các tuyến đường giao thông tại xã Vạn Hòa có thể làm ảnh hưởng hệ thống kênh mương thủy lợi khu vực. Việc đào đắp và san lấp để thi công xây dựng các tuyến đường có thể làm gián đoạt việc tiêu thoát nước của các kênh mương thủy lợi do sự bồi lắng, chặn dòng chảy bởi các vật liệu thi công nếu dự án không có biện pháp phòng ngừa và quản lý vật liệu nghiêm ngặt. Tuy nhiên, các mương thủy lợi này hầu hết là các mương thủy lợi nhỏ bằng đất nên khi mương thủy lợi nào bị san lấp, có thể làm bổ sung và thay thế mương khác để không làm ảnh hưởng tới hoạt động cấp thoát nước cho khu vực và thời gian thi công của dự án chỉ kéo dài 18 tháng. Do đó tác động này được đánh giá là trung bình và mang tính chất tạm thời.

Ngoài ra, hoạt động thi công các tuyến đường có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động canh tác nông nghiệp của người dân địa phương như làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của các loại cây trồng nông nghiệp,... Tuy nhiên, do phạm vi thi công của hợp phần 1 là nhỏ nên tác động này được đánh giá ở mức không lớn.

4.1.2.2.3. Tác động trong giai đoạn vận hành

a. An toàn đường bộ, không khí và tiếng ồn

An toàn đường bộ có thể sẽ là một trong những tác động quan trọng trong quá trình hoạt động của các tuyến đường ở Vạn Hòa trong thời gian đầu khi phương tiện giao thông thô sơ (xe đạp, xe thồ v.v..) của dân cư nông thôn đi cùng xe có động cơ (ô tô, xe máy, xe tải v.v..) và mức độ tai nạn giao thông có thể tăng. Kinh nghiệm trong nước cho thấy có thể quản lý được vấn đề này, tuy nhiên, cần tập huấn nâng cao kiến thức về an toàn và các quy định về giao thông người dân địa phương để giảm thiểu tác động. Và do đó những tác động này được đánh giá là nhỏ.

b. Tác động do quá trình vận hành hệ thống thoát nước mưa và thu gom nước thải

Rò rỉ và tắc nghẽn hệ thống thoát nước do không được nạo vét thường xuyên

Rò rỉ và tràn từ hệ thống cống rãnh có thể gây ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt. Tùy thuộc vào độ cao của nước ngầm, rò rỉ trong lưới trọng lực cũng có thể làm nước ngầm xâm nhập vào hệ thống cống, tăng lượng nước thải cần xử lý và có khả năng gây ra ngập lụt và xử lý. Rò rỉ lớn vỡ hoặc không kết nối với giếng tách có thể gây ra lún đất gây thiệt hại cho đường xá và các tài sản khác. Tràn xảy ra khi hệ thống thu gom không thể quản lý khối lượng nước thải, ví dụ do dòng chảy quá cao trong các trận mưa hoặc do mất điện, thiết bị hỏng hóc hoặc tắc nghẽn. Dòng chảy tràn có thể chứa nước thải thô, nước thải công nghiệp, và nước mưa chảy tràn bị ô nhiễm. Do nước ngầm được sử dụng để cung cấp nước cho thành phố, nguy cơ ô nhiễm nước ngầm và lún đất do rò rỉ và tràn được đánh giá là trung bình.

78

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Ô nhiễm do mùi

Tác động khác của hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải là mùi hôi. Hơn nữa hệ thống thu gom thải ở cống, kênh mương sẽ tạo ra lượng bùn thải trong quá trình vận hành, do đó những hệ thống này cần được nạo vét thường xuyên. Mùi trong các nhà vệ sinh trường học chủ yếu do các khí NH3 ảnh hưởng khu dân cư. Các tác động về mùi có thể được kiểm soát bằng một số biện pháp kết hợp với thiết kế và lau dọn, làm sạch thường xuyên trong quá trình vận hành. Với quy mô và địa điểm của các hệ thống cống thoát, tác động này cũng được đánh giá là nhỏ.

c. Hệ thống cung cấp nước

Đối vơi hệ thống cung cấp nước, khi đi vào vận hành. các tác động chủ yếu là các tác động tích cực đối với môi trường và sức khỏe con người. Tuy nhiên, hệ thống cung cấp nước cũng có thể tạo nên các tác động tiêu cực khi mà hệ thống gặp các sự cố, đặc biệt là sự cố vỡ đường ống. Khi đường ống bị vỡ, các chất bẩn cùng các vi sinh vật có trong đất nơi chôn đường ống sẽ đi vào hệ thống đường ống và đến bể chứa của các hộ gia đình và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân khi sử dụng nguồn nước. Đồng thời các chất bẩn sẽ có thể gây nên sự tắc nghẽn các thiết bị sử dụng nước của gia đình làm thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng tới xã hội

Ngoài ra, nếu các đường ống cấp nước lâu ngày không được làm vệ sinh và duy tu bảo dưỡng thì các cặn bẩn lâu ngày sẽ bám vào thành ống gây nên sự tắc nghẽn đường ồng cấp nước dẫn đến làm giảm khả năng cung cấp nước cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, tác động này được dánh giá là thấp

d. Tác động do sự vận hành 2 trạm bơm (PS)

Có 2 trạm bơm với công suất Q = 10-20 m3/h được xây dựng đểm bơm nước thải được thu gom về khu vực trạm xử lý Đông Phố Mới để xử lý. Các tác động có thể nảy sinh từ khu vực trạm bơm này gồm:

Tác động do mùi và khí thải phát sinh tại khu vực trạm bơm

Nước thải từ các khu dân cư sau khi được thu gom sẽ được tập trung về khu vực trạm bơm để bơm tới hệ thống xử lý nước Đông Phố Mới. Do đó tại khu vực trạm bơm này sẽ là nơi tập trung và thường xuyên có hiện tượng mùi và khí thải thoát ra từ nước thải. Các khí thải chủ yếu bao gồm CH4, H2S,.....Tuy nhiên, tác động này được đánh giá chỉ diễn ra trong khu vực trạm bơm với quy mô và mức độ là nhỏ.

Bùn thải sinh ra tại khu vực trạm bơm

Ngoài khí thải, bùn thải sẽ được tạo ra tại khu vực trạm bơm bởi các cặn lắng. Lượng bùn có thể không lớn nhưng thành phần của nó có chứa các chất ô nhiễm hữu cơ. Do đó, bùn này cần phải được nạo vét và xử lý định kỳ theo quy định. Với quy mô của trạm bơm là nhỏ, nên lượng bùn tạo ra cũng không lớn. Ngoài ra, đây là những cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt, do đó, thành phần của bùn sẽ chứa các chất hữu cơ cao như BOD, COD. Như vậy, mức độ tác từ bùn thải được đánh giá là thấp.

e. Tác động khác

Ngập úng, xói lở và sạt lở đất: Việc xây dựng các tuyến đường tại khu vực có địa hình đồi núi nên trong quá trình thi công nếu không được kiểm soát và quản lý thì các nguy cơ gây ngập úng. Các vấn đề về thoát nước cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình thiết kế chi tiết nhằm đảm bảo thoát nước đầy đủ và biện pháp chống sạt lở và xói mòn đất có hiệu quả và an toàn đường bộ phù

79

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

hợp với tiêu chuẩn của Chính phủ đối với vùng núi, đặc biệt là sau khi mưa to. Do đó việc bảo dưỡng các hệ thống tiêu thoát nước là vấn đề rất cần thiết.

Sạt lở và sụt lún: Ngoài ra, việc xây dựng tuyến đường N9 sẽ phải cắt ngang qua 2 đồi dài 250m. Quá trình chặt phá cây cối, san lấp mặt bằng và thi công sẽ tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ sạt lở khi trời mưa. Thiết kế mái dốc cần được cân nhắc cẩn thận. Tác động này cũng được đánh giá là nhỏ.

4.1.2.3. Đánh giá các tác động môi trường - Hợp phần 2

Khối lượng công việc của hợp phần 2 bao gồm

- Nạo vét hồ trung tâm với diện tích 5,4ha; sửa chữa những đoạn kè xung quanh hồ bị xuống cấp và hư hỏng; Xây dựng tuyến ống D560mm - dài 539m để thu gom nước thải, hố ga, 01 khoang tràn, cống hộp 2.0x2m - dài 149m; 01 trạm bơm công suất 324 m3/h và hệ thống cống rãnh thoát nước D315mm - dài 1,5km để dẫn nước thải về trạm xử lý Ngòi Đum.

- Nạo vét và cải tạo các tuyến cống thoát nước bên đường (71km); Ngoài ra các cống thoát nước (5,2km) tại các địa điểm thường xuyên bị ngập úng, kết hợp thảm lại mặt đường phố tại các con đường tại 10 phường Duyên Hải, Kim Tân, Bắc Cường, Nam Cường, Cốc Lếu, Phố Mới, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán, Lào Cai với tổng chiều dài là 48km.

Các hoạt động sẽ được thực hiện ở khu vực thành phố cũ (Phố Mới, Cốc Lếu, Kim Tân, Duyên Hải, vv) tại các địa điểm khác nhau và thời gian khác nhau và các tác động tiềm tàng mang tính cục bộ, tạm thời và có thể được quản lý. Các tác động chính được thảo luận dưới đây.

Không có hoạt động thu hồi đất và hoạt động bồi thường trong hợp phần này

4.1.2.3.1 Tác động trong quá trình chuẩn bị dự án

Tác động do bom mìn và các vật liệu nổ

Khu vực triển khai các công trình thuộc hợp phần 2 của dự án cũng từng bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh chống Pháp và cũng là nơi xảy ra các cuộc xung đột với Trung Quốc vào năm 1979. Tuy khu vực này đã được rà phá bom mìn, nguy cơ bom mìn và vật liệu nổ còn lại dưới lòng đất từ thời kỳ chiến tranh là vẫn có thể xảy ra. Vì vậy việc rà phá và loại bỏ bom mìn và các vật liệu nổ là vấn đề quan trọng phải thực hiện trước khi tiến hành xây dựng dự án để tránh những ảnh hưởng đến công việc và an toàn của người dân địa phương và công nhân. Đối với hợp phần này, vấn đề bom mìn cần được xem xét cẩn thận và xử lý trước khi tiến hành thi công.

4.1.2.3.2. Tác động trong quá trình thi công

a. Tác động môi trường chung

Một số tác động môi trường chung, tác động đặc thù về môi trường và xã hội trong quá trình thi công các công trình thuộc hợp phần 2 có thể xảy ra. Các tác động môi trường chung được nhận dạng và đánh giá tương tự như đối với hợp phần 1, cụ thể bao gồm:

Tác động đến môi trường không khí

Tác động bởi bụi và khí thải từ quá trình đào đắp

Theo tính toán, khối lượng vật liệu đào đắp và bùn đất từ các công trình của Hợp phần 2 là 73.200 m3, trong đó có khoảng 3.500 m3 là vật liệu có thể được tái sử dụng cho san lấp tại một số địa điểm của dự án. Còn lại 70.000 m3 là bùn trầm tích với thành phần chứa các chất hữu cơ được vận chuyển đến bãi thải tại thôn Cầu Sum, xã Vạn Hòa, TP Lào Cai. bãi thải có diện tích 4.7ha. Địa điểm tập kết này đã được Sở Xây dựng Lào Cai chỉ định. Đó là một vùng đất thấp được bao quanh

80

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

bởi những ngọn đồi có hệ thống bảo vệ rừng. Theo kế hoạch của thành phố, vùng đất trũng này sẽ được lấp đầy để tiếp tục phát triển trồng rừng.

Quá trình đào đắp, san lấp và vận chuyển các vật liệu từ khu vực thi công đến bãi lấp này có thể sẽ gây ra một số tác động về bụi, khí thải. Cụ thể bao gồm:

Bụi sinh ra từ quá trình đào đắp

Mặc dù quá trình nạo vét lớp bùn trầm tích trong các thủy vực thông thường được gọi là nạo vét ướt và quá trình nạo vét này sẽ không làm phát sinh bụi. Tuy nhiên, theo mô tả của dự án, quá trình nạo vét sẽ được tiến hành theo từng phần (chia hồ thành 4 phần, mỗi phần khoảng 4.3 ha) và hoạt động nạo vét tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu, bằng cách đắp bờ vây xung quanh rồi hút hết nước trong ô nạo vét. Bùn sau khi nạo vét sẽ được được đắp thành 1 đống trong ô nạo vét để khô rồi mới vận chuyển đến bãi thải. Do đó quá trình nạo vét sẽ làm phán sinh bụi.

Trên cơ sở các phương pháp tính toán lượng bụi phát sinh tương tự như hợp phần 1, tổng lượng bụi phát sinh ở hợp phần 2 được thể hiện ở bảng 4.9:

Bảng 4.9. Tổng lượng bụi phát sinh đối với hợp phần 2

TT Công trình

Khối lượng đào đắp (m3) Tổng lượng bụi phát sinh Nồng độ bụi tích lũy (mg/m3) QCVN 05:2013/ BTNMT Nồng độ bụi trong môi trường nền (mg/m3)

72.300 216,18 0,09 1 Nạo vét Hồ trung tâm

0,024-0,035 0,3

17.700 52,92 0,02 2

Cải tạo hệ thống thoát nước và đường giao thông

Các kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy việc đào đắp và nạo vét tại các công trình xây dựng trong Hợp phần 2 sẽ làm tăng lượng bụi trong không khí. So với QCVN05: 2013/BTNMT, nồng độ bụi tích lũy vẫn nằm trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, nếu số lượng bụi là cộng hưởng với lượng bụi phát sinh từ các hoạt động khác, chẳng hạn như giao thông vận tải,... mức độ bụi trong không khí có khả năng sẽ vượt quá tiêu chuẩn và các biện pháp để giảm thiểu tác động của bụi cần phải được thực hiện. Các tác động này được coi là nhỏ.

Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động của các thiết bị thi công

Áp dụng phương pháp tính toán tương tự như đối với hợp phần 1, ta có tải lượng khí thải phát sinh do hoạt động của các thiết bị theo từng hạng mục công trình được thể hiện ở bảng 4.10.

Bảng 4.10. Tải lượng bụi và khí thải phát sinh từ các thiết bị nạo vét trong suốt quá trình thi công

Tải lượng phát sinh (kg)

TT Công trình NOx CO Bụi SO2 Ca máy (ca) Khối lượng đào và nạo vét (m3)

I Nạo vét Hồ trung tâm 72.300 60 113,4 28,38 1134 28,38

81

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

II Cải tạo hệ thống thoát nước và đường giao thông

17.700 15 28,35 7,09 283,5 7,09

Với tải lượng bụi và khí thải được tính toán ở bảng trên, áp dụng mô hình BOX ta tính toán được nồng độ khí phát thải tại khu vực thi công. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.11. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh do các hoạt động của phương tiện tham gia nạo vét các hạng mục công trình

NO2- 1 hr trung bình (mg/m3)

CO- 1hr trung bình (mg/m3)

SO2- 1 hr trung bình (mg/m3)

TSP- 1 hr trung bình (mg/m3)

TT Công trình

Tích lũy

Tích lũy

Tích lũy

Tích lũy

Hàm lượng môi trường nền

Hàm lượng môi trường nền

Hàm lượng môi trường nền

Hàm lượng môi trường nền

0,007

4,2-5,5

0,002

0,066

0,002

I

0,02- 0,031

0,15- 0,031

0,024- 0,035

vét trung

0,002

<0,001

0,016

<0,001

II

Nạo Hồ tâm

0,2

30

0,35

0,3

QCVN 05:2013

Cải tạo hệ thống thoát nước và đường giao thông

Từ kết quả tính toán ở bảng 4.11 trên cho thấy, khi triển khai thi công các hạng mục công trình, hàm lượng bụi và các khí thải tích lũy nhỏ hơn QCVN 05:2013/BTNMT.

Tác động của bụi và khí thải do hoạt động vận chuyển các vật liệu nạo vét

Kết quả thống kê khối lượng vật liệu nạo vét cần vận chuyển ra khỏi công trình đến bãi thải, phương tiện vận chuyển, tuyến đường vận chuyển và số km vận chuyển bình quân mỗi ngày được thể hiện ở bảng 4.12.

Bảng 4.12. Thống kê vận chuyển vật liệu thải của hợp phần 2

TT Công trình

Tuyến đường vận chuyển

Số chuyến (chuyến)

Thời gian thi công (Tháng)

Khối lượng vận chuyển (m3)

Quãng đường vận chuyển (km)

Số chuyến trung bình ngày (chuyến)

68.700

8.588

24

12

15

1 Nạo vét Hồ trung tâm

Đường Hoàng Liên-Cầu Phố Mới - Đinh Bộ

82

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Lĩnh- Huyện lộ 157 (Km8)

2

12.180

1.523

24

2

7

Đường nội thị - Cầu Phố Mới - Đinh Bộ Lĩnh- Huyện lộ 157 (Km8)

Cải tạo hệ thống thoát nước và đường giao thông

Áp dụng hệ số ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm do quá trình vận chuyển vật liệu theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ta có kết quả tính toán tải lượng bụi và các khí thải phát sinh tại mỗi công trường thuộc hợp phần 2 được thể hiện ở bảng 4.13.

Bảng 4.13. Tính toán tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải do các phương tiện vận chuyển

Tải lượng ô nhiễm bình quân mỗi ngày (g/ngày) TT Nội dung TSP SO2 NOx CO

1 0,473 18,9 1,89 0,473

Hệ số phát thải từ phương tiện (g/km) theo đánh giá nhanh của WHO

2 1.351,12 3.551,62 12.135,36 2.985,10 Tổng tải lượng ô nhiễm từ dự án

3 0,08 0,21 0,70 0,17 Tải lượng ô nhiễm trung bình giờ

Từ kết quả ở bảng trên cho thấy lượng bụi và các khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển vật liệu nạo vét tại các công trường là tương đối lớn. Các đối tượng bị tác động sẽ là những người tham gia giao thông và dân cư sống dọc theo các tuyến đường vận chuyển vật liệu tư công trường về bãi thải như tuyến đường Hoàng Liên, Cầu Phố Mới, đường Đinh Bộ Lĩnh, đường huyện lộ 157 (km8) và các đường nội đô. Do đó, tác động này được đánh giá ở mức trung bình.

Tác động bởi tiếng ồn

Với các thiết bị được huy động để thi công các hạng mục công trình tương tự hợp phần 1, tác động của tiếng ồn trong quá trình thi công các hạng mục công trình thuộc hợp phần 2 được đánh giá là không đáng kể, hầu hết các khu vực thi công đều cách xa khu dân cư, nên những tác động chủ yếu liên quan tới các công nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trường. Do đó, quá trình thi công các nhà thầu sẽ phải áp dụng các biện pháp xây dựng và quản lý phù hợp.

Tác động đến môi trường nước mặt

Tác động đến nước mặt do hoạt động nạo vét

Quá trình thi công đòi hỏi phải đào 90,000 m3 vật liệu nạo vét, trong đó có 80,880 m3 vật liệu là bùn không thể sử dụng để san lấp mà phải được đưa về bãi tập kết. Như đã mô tả ở trên, biện pháp nạo vét hồ Nhạc Sơn mà mà dự án đã đưa ra là tiến hành nạo vét từng phần và theo phương pháp cuốn chiếu (chi tiết được mô tả ở mục 1.2.6 chương 1 của báo cáo này). Hoạt động nạo vét sẽ tiềm ẩn một số tác động đến môi trường và xã hội như:

 Quá trình nạo vét sẽ làm gia tăng độ đục của nước trong hồ trung tâm, gây giảm khả năng tiếp nhận ánh sáng, giảm hiệu suất quang hợp và độ bão hoà của ôxy trong nước. Do sự

83

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

dao động của nước, các chất bẩn sẽ bị tách ra khỏi bùn thải và khuếch tán vào trong nước theo các tầng khác nhau gây ô nhiễm cho môi trường nước. Quá trình nạo vét chậm, không liên tục có thể làm cho hệ sinh thái phục hồi chậm;

 Việc vận chuyển bùn bằng ô tô từ nơi nạo vét đến bãi tập kết vật liệu thải có khả năng làm rò rỉ và chảy tràn bùn dọc theo tuyến đường vận chuyển làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan khu vực và gây mất an toàn giao thông. Do đó khi vận chuyển bùn thải cần có những quy định và giải pháp cụ thể thì lượng bùn rò rỉ sẽ được hạn chế rất nhiều. Ví dụ như bùn nạo vét phải được để khô nước trước khi vận chuyển, khi chuyên trở bắt buộc phải che đậy kín...Khi đó các tác động đối với môi trường khi đó sẽ giảm đi và không đáng kể.

Tác động do nước thải phát sinh từ quá trình thi công xây dựng

Với khối lượng công việc cần thi công của hợp phần 2, kết quả tính toán cho thấy, lượng nước thải từ quá trình xây dựng tạo ra bình quân mỗi ngày khoảng 32m3. Lượng nước thải này có đặc điểm là chứa hàm lượng các chất lơ lửng cao, có thể bị nhiễm các phụ gia bê tông, pH cao, ... Do đó, khi phát sinh nguồn nước thải này phải được tập trung xử lý ngay tại công trường bằng phương pháp lắng đọng. Tác động này được đánh giá là nhỏ.

Tác động do nước thải sinh hoạt của công nhân

Quá trình thi công các hạng mục công trình thuộc hợp phần 2, ước tính tổng số công nhân tham gia xây dựng trên tất cả các công trường lúc cao điểm tại hợp phần là 100 người/ngày. Vậy lượng nước thải sinh hoạt tối đa áp dụng như cách tính đối với hợp phần 1 là:

100 x 10-3 x 100 x 90% = 9 (m3/ngày)

Nước thải sinh hoạt có đặc điểm là chứa nhiều chất cặn bã, chất lơ lửng, chất hữu cơ như BOD, COD... và vi sinh vật (có thể mang theo nhiều vi sinh vật gây bệnh). Kết quả tính toán tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được trình bày trong bảng 4.14.

Bảng 4.14. Tải trọng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi chưa qua xử lý

Nồng độ ô nhiễm (mg/l)

TT Thành phần Hệ số ô nhiễm (g/người.ngày) Tải lượng ô nhiễm (g/ngày) Chưa xử lý QCVN 14:2008 cột B

1 45 - 54 4500 - 5400 39,09-46,91 50 BOD5

2 COD 72 - 102 7200 - 10200 62,55-88,61 -

3 TSS 70 - 145 7000 - 14500 60,81-125,97 100

4 Oil 10 - 30 1000 - 3000 8,69-26,06 20

5 Tổng N 6 - 12 600 - 1200 5,21-10,42 50

+-N

6 2,4 - 4,8 240 - 480 2,08-4,17 10 NH4

7 Photpho 0,8 - 4,0 80 - 400 0,69-3,47 10

8 106 - 109 Tổng Coliform 100x106 - 100x109 0,87x106 - 0,87x109 5000 (MNP/100ml)

Theo đánh giá mặc dù với khối lượng tạo ra lớn, nhưng rải rác khắp các công trường và nguồn phát sinh chủ yếu là các khu lán trại công nhân nên việc thu gom và xử lý hoàn toàn có thể thực hiện. Do đó tác động này được đánh giá là không đáng kể.

84

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tác động chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt

Với tổng số công nhân tham gia thi công xây dựng trên công trường vào ngày cao điểm tại hợp phần 2 là 100 người. Vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt tối đa phát sinh trong giai đoạn này được tính như sau

100x 0,5 = 50 (kg/ngày)

Các tác động môi trường gây ra bởi chất thải rắn được miêu tả ở hợp phần 1. Để giảm thiểu các tác động do chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, trong quá trình thi công, nhà thầu phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất thải rắn như đã nêu trong ECOP của báo cáo. Tác động này được đánh giá là không đáng kể.

Chất thải rắn xây dựng

Chất thải rắn chủ yếu là: Bao bì đựng xi măng, vữa xi măng rơi vãi, gạch đá vụn, sắt thép vụn… Khối lượng các chất thải rắn này ước tính khoảng 50kg. Nhưng có thể kiểm soát được thông qua lượng phát sinh hàng ngày. Ngoài ra đây là loại chất thải có thể tái sử dụng hoặc bán phế liệu nên những tác động được đánh giá là không đáng kể và chỉ phát sinh trong khu vực công trường.

Ngoài các chất thải rắn nêu trên, với đặc thù dự án, các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động nạo vét còn tạo ra một lượng rất lớn. Tuy nhiên, các chất thải này sẽ được đánh giá trong các tác động đặc thù và biện pháp giảm thiểu đặc thù của báo cáo này.

Chất thải nguy hại

Các hoạt động bảo dưỡng trang thiết bị cần thiết sẽ thải ra một số lượng lớn dầu, mỡ thải và khăn lau dầu,…Dựa theo số lượng và chủng loại các trang thiết bị trong thời gian thi công của các công trình thuộc hợp phần 2, lượng chất thải rắn tạo ra bình quân mỗi tháng ước tính khoảng 0.5m3 dầu thải và 6kg chất thải rắn như giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn hỏng,…

Tất cả các chất thải độc hại phải được thu gom và lưu trữ theo quy định và chỉ được vận chuyển và xử lý với sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Việc quản lý chất thải rắn và độc hại không đúng sẽ mang đến một môi trường không lành mạnh và nguy cơ gây ra dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh lây truyền qua việc sử dụng nước cũng như ô nhiễm môi trường nước và không khí. Vì vậy, dự án cần phải quản lý chất thải phát sinh hợp lý. Tác động này được đánh giá là nhỏ.

Rủi ro an toàn sự cố

Những tác động của rủi ro và sự cố đối với các hoạt động xây dựng trong Hợp phần 2 được đánh giá tương tự như các hoạt động xây dựng tại hợp phần 1 và bao gồm các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn lao động, sự cố cháy nổ, rò rỉ các tài liệu, các sự cố cháy, ..... Mức độ tác động bởi các rủi ro và sự cố được đánh giá là không thường xuyên và phạm vi của các tác động chỉ diễn ra trong các công trường xây dựng. Các tác động được coi là không đáng kể.

b. Các tác động môi trường đặc thù đối với các điểm nhạy cảm

Tác động đến môi trường và cảnh quan sinh thái

Các tác động chính đến môi trường hệ sinh thái trong quá trình thi công các hạng mục công trình của hợp phần 2 chủ yếu là tác động đến hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước xung quanh hồ Nhạc Sơn. Các tác động đó bao gồm cả những tác động tạm thời trong quá trình thi công và cả những tác động mang tính chất lâu dài. Trong qúa trình nạo vét hệ sinh thái trên cạn bị tác động chủ yếu là các loài sinh vật sống trong khu công viên Nhạc Sơn, bao gồm các loài thực vật như

85

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

liễu, bằng lăng, phượng, ngọc lan,... Còn đối với hệ sinh thái nước, toàn bộ 5.4ha diện tích mặt nước hồ sẽ bị tác động và toàn bộ các loài sinh vật đang sống trong Hồ Trung tâm sẽ bị tác động, chúng bao gồm các loài như cá rô phi, trắm cỏ, cá chép, tôm, cá bống, cua,.... Ngoài ra, 5 bộ, 11 họ, 33 loài: Cyanobacteriophyta, Chlorophyta, Euglenophyta and Bacillariophyta cũng sẽ bị tác động.

Mức độ tác động đến hệ sinh thái nước trong hồ phụ thuộc nhiều vào các biện pháp thi công nạo vét được áp dụng. Hệ sinh thái dưới nước này có thể sẽ bị thay đổi hoàn toàn nếu biện pháp thi công nạo vét được tiến hành một cách đồng thời trên toàn bộ 5.4ha hồ. Tuy nhiên, với biện pháp thi công nạo vét đã được đưa ra như ở mục 1.2.6 chương 1 báo cáo này là thi công nạo vét cuốn chiết từng phần và có bờ vây xung quanh khu vực nạo vét thì những tác động này được đánh giá ở mức nhỏ đến trung bình bởi khi tiến hành quây phần nạo vét các loài sinh vật sống trong đó sẽ di chuyển sang khu vực chưa được nạo vét hoặc đã được nạo vét để sông. Ngoài ra, với tất cả các loài sinh vật được tìm thấy trong hồ cho thấy, hoàn toàn không có loài nào nằm trong danh mục cần bảo vệ theo sách đỏ Việt Nam cũng như của IUCN mà hầu hết là các loài tự nhiên, các loài cá chủ yếu là cá do con người thả. Nên tác động này được đánh giá ở mức nhỏ đến trung bình.

Tác động đến các hoạt động vui chơi giải trí trong công viên Nhạc Sơn

Như đã mô tả, hiện nay trong công viên Nhạc Sơn đang thực hiện chức năng là nơi tham quan, vui chơi giải trí cho người dân. Theo thống kê của đội quản lý Công viên Nhạc Sơn, bình quân mỗi ngày công viên đón 300 lượt khách đến tham quan, vui chơi giải trí và thể dục thể thao. Do đó khi hoạt động nạo vét hồ được thực hiện, cảnh quan môi trường khu vực sẽ thay đổi, lúc đó hoạt động vui chơi giải trí cũng như các hoạt động khác trong công viên có khả năng bị đình trệ hoặc tạm ngừng do không có người đến. và người dân xung quanh sẽ bị mất nơi sinh hoạt tập thể hàng ngày. Khi đó tác động về mặt xã hội sẽ ở mức trung bình đến lớn. Tuy nhiên nếu quá trình thi công nạo vét được thực hiện theo đúng thiết kế, tức là thi công cuốn chiếu từng phần trong hồ và khu vực thi công phải được rào chắn để tránh rơi vãi bùn đất ra xung quanh thì mức độ tác động đến cảnh quan môi trường khu vực sẽ được giảm thiểu, người dân vẫn có thể đến sinh hoạt, vui chơi giải trí trong công viên và tác động được đánh giá là nhỏ và mang tính chất tạm thời trong thời gian thi công

Ảnh hưởng tới hoạt động của các công trình phục vụ công ích trong công viên và khu vực xung quanh

Theo kết quả khảo sát, xung quanh hồ hiện nay đã được lát đá hoa và trông nhiều loại cây xanh khác nhau để tạo cảnh quan cho công viên. Ngoài ra, trong khu vực công viên còn có một số công trình công ích như cung thiếu nhi tỉnh Lào Cai (nằm phía đường Lê Quý Đôn), khu vui chơi giải trí cho thiếu niên (góc đường Hoàng Liên và đường Trung Đô); thư viện tỉnh Lào Cai (góc đường Hoàng Liên và đường Lê Quý Đôn) cùng với 3 nhà hàng ăn uống khác. Ngoài ra, ở các tuyến đường xung quanh công viên còn có Trường Bồi dưỡng cán bộ, Trường THCS Kim Tân (nằm ở đường Lê Quý Đôn); trung tâm văn hóa và trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Lào Cai (trên đường Hoàng Liên) Cơ quan Sở Nội vụ (ở đường Trung Đô) cùng với khoảng hơn 60 hộ dân sinh sống trên 4 tuyến đường xung quanh.

Trong quá trình thi công, tất cả các công trình trên sẽ bị tác động bởi hoạt động thi công như bụi, khí thải,... làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như sức khỏe của người dân khi đến sinh hoạt và làm việc tại các công trình này. Tuy nhiên, mức độ tác động này cũng chỉ ở mức trung bình.

Các nguy cơ sạt lờ bờ hồ trong quá

86

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hiện nay hồ trung tâm đã được kè bờ và lát đá hoa xung quanh, tuy nhiên, tại nhiều một số vị trí kè đã bị hư hỏng. Ngoài ra, giữa hồ là một đảo nhỏ được kết nối với phía bờ là cầu bê tông cho người đi bộ và trên đảo hiện đang có 01 nhà hàng kinh doanh và buôn bán. Do đó khi tiến hành nạo vét hồ nếu không có giải pháp phòng chống sạt lở thì nguy cơ sạt lở là rất cao, đặc biệt là khu vực xung quanh đảo hoặc có thể gây sập hoặc nứt cầu bê tông bắc ra đảo làm ảnh hưởng tới hoạt động của nhà hàng cũng như của du khách đến vui chơi ăn uống ngoài đảo.

Theo phương án thi công đã được báo cáo FS của dự án đưa ra thì quá trình nạo vét hồ sẽ thực hiện theo từng phần và xung quanh khu nạo vét được kè vây, đồng thời sau khi nạo vét, dự án còn tiến hành sửa chữa lại tất cả những vị trí kè đã bị xuống cấp và hư hỏng, do đó tác động này được đánh giá là nhỏ.

Tác động đến môi trường không khí do mùi và các khí thải phát sinh từ các vật liệu nạo vét:

Trầm tích hồ trung tâm có đặc điểm là chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, được lắng đọng và tồn tại lâu ngày trong điều kiện ngập nước. Do đó trong điều kiện kỵ khí, quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ sản sinh ra mùi hôi và các khí độc như CH4, H2S... Quá trình nạo vét lớp trầm tích đáy sẽ tạo cơ hội cho các khi này được giải phóng và đi vào khí quyển góp phần làm gia tăng các khí nhà kính trong không khí, đặc biệt là mùi hôi gây khó chịu cho người dân xung quanh. Tuy nhiên, tác động này là không tránh khỏi đối với các công trình nạo vét lớp trầm tích đáy. Việc sử dụng phương pháp thi công cuốn chiếu từng phần và sẽ làm giảm sự tập trung lượng mùi và khí thải cùng phát sinh vào môi trường và khi đó, tác động môi trường này sẽ được giảm đi. Với phạm vi khu vực hồ được nạo vét là 5.4ha thì tác động này được đánh giá tác không đáng kể.

Quản lý giao thông

Trong Hợp phần 2, việc nạo vét hồ trung tâm và cải tạo hệ thống thoát nước sẽ tạo ra một lượng lớn vật liệu cần vận chuyển tới bãi tập kết. Điều này cho thấy các tác động tiềm tàng về hạ tầng giao thông và an toàn đường bộ tại địa phương. Tính toán vật liệu vận chuyển và các tuyến đường vận chuyển được thể hiện ở bảng 4.15.

Bảng 4.15. Tổng hợp khối lượng vận chuyển tại mỗi hạng mục công trình thuộc hợp phần 2

Tuyến đường vận chuyển

TT Công trình

Quãng đường (km)

Loại xe vận chuyển (tấn)

Khối lượng vận chuyển (m3)

Thời gian thi công (tháng)

Số chuyến cần vậnc huyển (chuyến)

Số chuyến bình quân ngày (chuyến/ ngày)

Nạo vét Hồ trung tâm

68,700

15

10

8,588

24

12

1

Đường Hoàng Liên-Cầu Phố Mới - Đinh Bộ Lĩnh- Huyện lộ 157 (Km8)

12,180

7

10

1,523

24

2

2

Đường nội thị - Cầu Phố Mới - Đinh Bộ Lĩnh- Huyện lộ 157 (Km8)

Cải tạo hệ thống thoát nước và đường giao thông

87

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Từ kết quả tính toán ở bảng cho thấy, việc vận chuyển vật liệu nạo vét sẽ làm gia tăng áp lực giao thông tại các tuyến đường vận chuyển, đặc biệt là tuyến Đường nội thị - Cầu Phố Mới - Đinh Bộ Lĩnh- Huyện lộ 157 (Km8), Đường Hoàng Liên.

Kết quả khảo sát cho thấy các đường được sử dụng để vận chuyển vật liệu hiện vẫn đang trong tình trạng tốt. Tuyến đường đi qua nhiều khu phố, do đó, trong quá trình vận chuyển vật liệu sẽ tiềm ẩn các nguy cơ:

 Rủi ro an toàn giao thông cho người dân.

 Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng đường bộ.

 Gia tăng lượng bụi và khí thải đối với môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe người tham

gia giao thông cũng như những người dân sống dọc các tuyến đường.

Những tác động này được đánh giá là tạm thời trong thời gian xây dựng nhưng mức độ của tác động được đánh giá là tương đối và đòi hỏi một kế hoạch quản lý giao thông tốt và dự án phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để đảm bảo các tác động tiềm năng về giao thông được giảm thiểu đến mức thấp nhất.

Tác động đến tài nguyên văn hóa phí vật thể và các đối tượng nhạy cảm khác

Việc xây dựng các hạng mục khác nhau trong Hợp phần này có thể sẽ tiềm ẩn những nguy cơ gây ảnh hưởng đến một số công trình văn hóa phi vật thể và một số đối tượng nhạy cảm khác nằm ở gần với địa điểm xây dựng, bao gồm cả sự bất tiện cho những người muốn đến thăm viếng những nơi này; bụi và khí thải có thể trở thành một phiền toái cho người dân địa phương và các hoạt động văn hóa và tôn giáo; rủi ro về an toàn giao thông và tai nạn liên quan đến hoạt động thi công.

Bảng 4.16. Danh sách các công trình văn hóa bị ảnh hưởng thuộc Hợp phần 2

Đối tượng bị ảnh hưởng

Tác động tiềm tàng

TT

Hoạt động của Hợp phần 2

1

vét hồ

Cung thiếu nhi

Nạo trung tâm

Khu vui chơi trẻ em và khu bơi thuyền dưới nước

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung, các chất thải xây dựng, nước thải, an toàn giao thông và tiềm ẩn các nguy cơ tai nạn cho cộng đồng địa phương.

Thư viện Lào Cao

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung, các chất thải xây dựng.

3 nhà hàng trong công viên

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung, các chất thải xây dựng, nước thải, an toàn giao thông và tiềm ẩn các nguy cơ tai nạn cho khách đến các nhà hàng

Trường đào tạo cán bộ

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung.

Trường THCS Kim Tân

Nhà làm việc của các đơn vị và hơn 60 người dân sống trên 4 tuyến đường quanh công viên Nhạc Sơn

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung, các chất thải xây dựng, nước thải, an toàn giao thông và tiềm ẩn các nguy cơ tai nạn cho cộng đồng địa phương.

Các tác động tiềm ẩn đến ngôi đền và chùa do hoạt động thi công gồm:

Cải tạo đường Phan Bội Châu, phường Lào

Đền thượng: nằm ở đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai, cách điểm thi công thảm lại đường

88

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đối tượng bị ảnh hưởng

Tác động tiềm tàng

TT

Hoạt động của Hợp phần 2

Cai

5m

Chùa Tam Bảo: Nằm cạnh đến Thượng, cách điểm thi công 5m

Gia tăng lượng bụi, khí thải và tiếng ồn, rung, các chất thải xây dựng, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, nước thải từ hoạt động thi công

Đền Mẫu: nằm ở phường Lào Cai, cách điểm thi công 15m

Ảnh hưởng tới hệ thống thu gom, tiêu thoát nước khu vực dẫn đến nguy cơ ngập úng cục bộ

Cải tạo đường Nguyễn Huệ, Phường Lào Cai

Tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn cho du khách đến viếng thăm chùa

Gia tăng nguy cơ ùn tắc và tai nạn giao thông trong quá trình thi công

Cải tạo đường Soi Tiền, Phường Cốc lếu

Nhà thời Cốc Lếu: Nhà thờ nằm trên đường Sơn Tùng, phường Cốc Lếu, cách điểm thi công 50m

Ảnh hưởng tới các hoạt động tín ngưỡng trong các ngày lễ hội do hoạt động thi công

4.1.2.2.3. Tác động trong giai đoạn vận hành

Trong giai đoạn vận hành, các tác động được đánh giá chủ yếu là các tác động tích cực, đáp ứng các mục tiêu mà dự án đã đưa ra trong việc cải thiện các điều kiện về vệ sinh môi trường cũng như điều kiện cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước cho khu vực. Các tác động tích cực chính do dự án mang lại trong giai đoạn vận hành có thể nhận thấy bao gồm: Cải thiện các điều kiện môi trường và sinh thái khu công viên Nhạc Sơn, cải thiện điều kiện vệ sinh khu vực thông qua việc tách nước thải khu dân cư ra và dẫn về khu vực trạm xử lý ngòi Đum để xử lý trước khi thải ra suối Ngòi Đum. Ngoài ra việc nâng cấp và sửa chữa các tuyến đường giao thông thuộc 10 phường trong thành phố Lào Cai cũng góp phần nâng cao điều kiện hạ tầng cho khu vực, hạn chế tai nạn giao thông,...

Ngoài các tác động tích cực, khi dự án đi vào vận hành, một số tác động môi trường xã hội khác cũng tiềm ẩn vẫn có thể xảy ra và mang tính chất đặc thù nếu không được kiểm soát và có biện pháp giảm thiểu cụ thể.

Đối với công trình Hồ trung tâm

Khi hồ được nạo vét, độ sâu của lòng hồ được tăng lên điều đó đồng nghĩa với việc làm gia tăng tiềm ẩn an toàn đối với mọi người khi đi dạo xung quanh hồ (đặc biệt là trẻ nhỏ): Bởi khi chất lượng nước hồ đã được cải thiện thì việc người dân ra hồ để bơi lội khi trời nóng là điều rất dễ xảy ra nếu không được quản lý.

Hồ trung tâm nằm trong công viên Nhạc Sơn, là nơi tập trung của đông người đến vui chơi giải trí và đặc biệt là trong công viên hiện có 3 nhà hàng cùng các điểm vui chơi như Cung văn hóa thiếu nhi, khu vui chơi trẻ em. Do đó việc người dân xả rác thải ra khu vực công viên cũng như xả trực tiếp xuống hồ là điều rất dễ xảy ra nếu không có biện pháp quản lý tốt. Điều này sẽ góp phần làm gia tăng sự ô nhiễm chất lượng nước cũng như trầm tích cho hồ. Tuy nhiên, tác động này được đánh giá là nhỏ.

Ngoài ra, hồ sẽ là nơi lắng đọng và tích luỹ các chất hữu cơ trong nước, đặc biệt là bùn đất, rác thực vật bị cuốn trôi từ trên bờ xuống,... Các chất hữu cơ khi được tích luỹ trong các hồ, theo thời gian bị phân huỷ sẽ sản sinh ra một số chất CH4, H2S,... Tuy nhiên, tác động này được đánh giá là không đáng kể bởi lượng tích luỹ các chất hữu cơ trong các hồ không lớn, và các hồ sẽ được nạo vét thường xuyên theo định kỳ.

89

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đối với các tuyến đường giao thông được nâng cấp

Do các tuyến đường được lựa chọn để nâng cấp hiện nay đang bị xuống cấp nghiêm trọng, do đó khi các tuyến đường này được thảm lại thì điều kiện đi lại của người dân sẽ được thuận lợi, số lượng phương tiện giao thông tham gia trên tuyến này sẽ tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc làm gia tăng về áp lực về môi trường không khí, bụi do hoạt động của các phương tiện giao thông gây nên cũng như làm gia tăng các nguy cơ về an toàn giao thông cho khu vực. Tuy nhiên sự gia tăng mức độ của các tác động này được đánh giá là không đáng kể.

Đối với hệ thống thu gom và thoát nước thải

Việc nâng cấp và xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước thải ở hợp phần 2 ngoài tác động tích cực là cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường khu vực thì một số tác động khác cũng có thể phát sinh bao gồm:

-

- Bùn thải được tích lũy trong hệ thống cống rãnh thoát nước: Lượng bùn này sẽ được tích lũy và ngày càng gia tăng về lưu lượng khi công trình được đưa vào vận hành. Nguồn phát sinh Bùn thải trong hệ thống cống rãnh này chủ yếu là bùn do các tạp chất vầ chất hữu cơ (dạng BOD, COD, TSS) trong nước gây nên và một lượng lớn được tạo ra bởi lớp đất cát trên bề mặt cuốn trôi xuống các cống rãnh. Do đó bùn này có đặc điểm là chứa hàm lượng các chất hữu, vi khuẩn (E.Coli, Coliform) cao và chứa một số chất ô nhiễm khác. Lượng bùn này ước tính bình quân mỗi năm đạt khoảng ....kg. Do đó nếu không được nạo vét và duy tu thì lượng bùn này sẽ gây ra sự tắc nghẽn cho các cống thoát làm ảnh hưởng tới môi trường và cảnh quan khu vực. Mức độ tác động này phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế vận hành và quản lý sau này. Nếu việc duy tu và nạo vét được thực hiện thường xuyên thì tác động này được đánh giá là không đáng kể. Còn nếu không được duy tu và bảo dưỡng, khi hệ thống cống rãnh bị tắc thì tác động này sẽ là lớn.

- Hệ thống cống thoát nước, đặc biệt là cống thoát nước thải sẽ là nơi tập trung nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư đổ về. Do đó, tại khu vực này sẽ xảy ra hiện tượng thường xuyên xuất hiện mùi và một số khí thải phát sinh từ nước thải như CH4, H2S,... Tuy nhiên, hệ thống cống rãnh này hầu hết nằm dọc theo các trục đường giao thông để dẫn về trạm xử lý Ngòi Đum nên cảnh quan dọc theo tuyến là khá thoáng đãng và các khí này khi phát sinh sẽ nhanh chóng pha loãng vào không khí. Do đó tác động này được đánh giá là không đáng kể.

4.1.2.4. Đánh giá tác động đối với các hạng mục đầu tư thuộc Hợp phần 3

Khối lượng công việc bao gồm:

- Xây dựng cầu Ngòi Đum, trong đó phần cầu dài 48 m, và đường dẫn 2 đầu cầu dài 62 m.

- Cầu chính được thiết kế với tải trọng làm việc HL93, mố cầu bằng BTCT, dầm L = 3x15

(m), độ rộng của cầu là K = 7 + 2x0,5m (không có vỉa hè cho người đi bộ).

Với các hoạt động nêu trên, các tác động môi trường được đánh giá như sau:

4.1.2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị

Thu hồi đất tái định cư

Việc xây dựng cầu không đòi hỏi thu hồi đất, diện tích đất xây dựng được sử dụng là đất công cộng với 2 đầu cầu là 2 tuyến đường đã có.

90

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tác động do các vật liệu nổ còn sót lại

Khu vực thi công các hạng mục công trình của hợp phần thuộc địa bàn phường Kim Tân và phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai, nơi đây đã chịu sự chi phối và tác động nhiều của con người nên các hoạt động rà phá bom mìn có thể đã được thực hiện. Kinh nghiệm trong việc thực hiện một số dự án tại thành phố Lào Cai cho thấy rằng, không có vật liệu nổ và mìn còn sót lại được phát hiện. Tuy nhiên, do đây là một rủi ro được coi là loại nguy hiểm, một khi xảy ra, có thể gây tổn thất lớn về con người, vật chất và xã hội. Do đó, mìn và các vật liệu nổ nên đã rà phá trước khi khởi công xây dựng.

4.1.2.4.2. Tác động trong giai đoạn thi công Hợp phần 3

Cầu Ngòi Đum được thiết kế xây dựng bằng vật liệu bê tông cốt thép. Các hoạt động chính sẽ liên quan đến trang phát quang thực vật khu vực dự án; đào bỏ các loại vật liệu không phù hợp; san lấp mặt bằng; kè hai bên bờ và vận chuyển vật liệu san lấp. Phạm vi thi công được đánh giá là nhỏ và các tác động chính được nhận diện và đánh giá như sau:

a. Tác động môi trường chung

Một số tác động môi trường chung và tác động đặc thù trong quá trình thi công các công trình của hợp phần 3. Các tác động môi trường chung được nhận diện và đánh giá giống như đối với hợp phần 1 và hợp phần 2, cụ thể như sau:

Tác động đến môi trường không khí

Tác động bởi bụi và khí thải từ quá trình đào đắp

Theo tính toán, khối lượng vật liệu đào đắp và bùn đất từ công trình xây dựng Cầu Ngòi Đum thuộc Hợp phần 3 là 1,170 m3, trong đó có khoảng 270 m3 là vật liệu có thể được tái sử dụng cho san lấp tại một số địa điểm của dự án. Còn lại 900m3 là bùn trầm tích với thành phần chứa các chất hữu cơ được vận chuyển đến bãi thải Vạn Hòa. Quá trình đào đắp, san lấp và vận chuyển các vật liệu từ khu vực thi công đến bãi lấp này có thể sẽ gây ra một số tác động về bụi, khí thải. Cụ thể bao gồm:

Bụi sinh ra từ quá trình đào đắp

Áp dụng công thức tính như đối với hợp phần 1, lượng bụi sinh ra ở hợp phần 2 được tính như sau:

dispersed dust = 1.170 m3 x 0,3kg/m3 = 351 kg bụi

Lượng bụi này chủ yếu là bụi trọng lực có khả năng lắng đọng nhanh nên với thời giân thi công là 20 tháng, Lượng bụi này là nhỏ và phạm vi tác động chủ yếu là xung quanh khu vực xây dựng cầu, đặc biệt là 2 đầu cầu phía đường Đào Duy Từ (thuộc phường Kim Tân) và phía đường Ngô Minh Loan (thuộc phường Nam Cường).

Bụi và khí thải do quá trình đào đắp

Với 1.170 m3 đất được đào đắp, sử dụng các phương pháp tính toán tương tự như Hợp phần 1 và 2, lượng bụi và khí thải tạo ra bởi quá trình đốt cháy nhiên liệu do sự hoạt động của các thiết bị được tính trong bảng sau

91

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 4.17. Lượng bụi và khí thải sinh ra do sự hoạt động của các thiết bị tham gia thi công Hợp phần 3 (kg)

NOx CO DUST SO2

Hệ số ô nhiễm 1.89 0.473 18.9 0.473

Tải lượng ô nhiễm 1.14 0.36 79.81 0.36

Với thời gian thi công cầu là 20 tháng thì lượng khí thải nảy phát sinh do các thiết bị nạo vét tạo nên được đánh giá là thấp và mức độ tác động được đánh giá là không đáng kể.

Tác động của bụi và khí thải do hoạt động vận chuyển các vật liệu nạo vét

Trong số 1.170 m3 đất đào, chỉ 900 m3 đất hữu cơ và bùn trầm tích cần phải được vận chuyển đến bãi thải. Áp dụng các phương pháp tính toán như đối với các Hợp phần 1 và 2, lượng bụi phát sinh do quá trình vận chuyển được tính là 118 kg, với lượng bụi này thì người dân sống dọc theo tuyến đường vận chuyển và những người tham gia giao thông trên tuyến đường sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng được xem là nhỏ do phạm vi xây dựng hẹp, và thời gian thi công kéo dài.

Bụi và khí thải sinh ra do vận chuyển các vật liệu thi công

Với nhu cầu vật liệu của dự án đối với hợp phần 3, kết quả tính toán cho thấy, cần khoảng 113 chuyến vận chuyển. Vật liệu sẽ được cung cấp bởi những nhà cung cấp gần khu vực thi công với khoảng cách trung bình 18km. Khi đó tổng quãng đưởng vận chuyển được tính toán là 113 chuyến x 18 km x 2 chiều= 4068 km. Lượng bụi và khí thải tạo ra bởi quá trình đốt cháy nhiên liệu của phương tiện vận tải được tính toán và trình bày trong bảng 4.18.

Bảng 4.18. Lượng bụi và khí thải sinh ra do quá trình vận chuyển vật liệu thi công đối với Hợp phần 3

Tải lượng khí thải phát sinh khi xe chạy (g) TT Tải lượng

Dust

CO

VOC

Pb

SO2

NOx

1,35

4,15

14,40

2,90

0,80

0,25

427

205

4103

892

117

68

1 Hệ số phát thải của xe ô tô (g/km) theo Đánh giá nhanh WTO Tải lượng phát sinh từ dự án (g)

0,13

0,79

2,11

0,46

0,08

0,003

2 Tải lượng phát sinh bình quân giờ (g/h)

Với tải lượng bụi và khí thải trên cho thấy tác động này là không đáng kể và hoàn toàn đáp ứng so với QCVN 05:2013/BTNMT bởi thời gian thi công kéo dài trong suốt thời gian thi công và được phân tán ở nhiều điểm thi công khác nhau. Các đối tượng bị tác động chủ yếu là khu dân cư 2 bên đầu cầu và dọc theo tuyến đường vận chuyển vật liệu từ công trình đến bãi thải (dài khoảng 11km) bao gồm các đường như đường bờ sông, phố Cầu Mới, đường Đinh Bộ Lĩnh và tỉnh lộ 157. Mức độ tác động này được đánh giá là nhỏ.

Tác động bởi quá trình hàn xì

Việc xây dựng cây cầu liên quan đến việc sử dụng máy hàn để hàn gắn các kết cấu thép. Quá trình hàn này sẽ tạo ra khói hàn, CO và NOx. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người khi tiếp xúc với khói hàn sẽ bị mắc một số loại bệnh về đường hô hấp. Các tác động hô hấp xảy ra trong các

92

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

thợ hàn làm cả ngày bao gồm viêm phế quản, kích ứng đường hô hấp, thay đổi chức năng phổi, và tăng tần suất ung thư phổi. Nhiễm trùng phổi đang gia tăng về mức độ nghiêm trọng, thời gian và tần suất đối với các thợ hàn. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh sự gia tăng bệnh phổi sau khi tiếp xúc với khói lò hàn, nhưng có rất ít thông tin về mối quan hệ nhân quả, liều đáp ứng và các cơ chế tiềm ẩn liên quan đến hít phải khói hàn. Thậm chí có ít thông tin hơn về các phản ứng thần kinh, sinh sản và da sau khi tiếp xúc với khói hàn.

Theo Phạm Ngọc Đăng (2000), nồng độ các khí độc hại phát sinh do hàn điện được trình bày trong bảng 4.19

Bảng 4.19. Tải lượng ô nhiễm do quá trình hàn

Chất ô nhiễm

2,5 285

Đường kính que hàn (mm) 5 3,25 4 1.100 706 508

6 1.578

Khói (chứa các chất ô nhiễm khác) (mg/que hàn) CO (mg/que hàn) NOx (mg/qua hàn)

10 12

15 20

25 30

35 45

50 70

Nguồn: Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật

Theo tính toán, với quy mô công trình, quá trình xây dựng đòi hỏi sử dụng ít nhất 300 que hàn có đường kính 4 mm. Do đó, tải lượng ô nhiễm từ quá trình hàn được tính toán và trình bày trong bảng 4.20:

Bảng 4.20. Tải ô nhiễm trung bình do quá trình hàn

Chất ô nhiễm

Tải lượng ô nhiễm(g)

Khói (chứa các chất ô nhiễm khác) (mg/que hàn) CO (mg/que hàn) NOx (mg/qua hàn)

Hệ số ô nhiễm (mg/que) 706 211,8

25 30 7,5 9

Các kết quả trong bảng cho thấy lượng khói và khí CO, NOx là không đáng kể. Tuy nhiên, với các nghiên cứu cho thấy những người thợ hàn sẽ bị tác động trực tiếp nên đòi hỏi những người thợ hàn phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ khi làm việc và phải được khám sức khỏe định kỳ. Tác động này được đánh giá là trung bình.

Tác động bởi tiếng ồn

Tương tự như các Hợp phần 1 và 2, các tác động của tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các phương tiện thi công và phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng. Máy móc và thiết bị được sử dụng trong Hợp phần 3 bao gồm máy xúc gầu bánh xe, máy cạp đất, và xe tải,...

Kết quả đánh giá tiếng ồn ở hợp phần 1 đã chỉ ra rằng ngoài phạm vi 20m từ nguồn phát sinh tiếng ồn (thiết bị thi công) thì tiếng ồn vẫn nằm trong ngưỡng QCCP theo QCVN 26/2010/BTNMT applying for normal areas is 70 dBA;

Kết quả khảo sát cho thấy, khoảng cách gần nhất từ công trình đến các khu vực dân cư là đầu cầu phía đường Ngô Minh Loan (khoảng 10m) và đường Đào Duy từ khoảng 20 m. Ngoài ra, phía đường Đào Duy Từ còn có bệnh viện Sản Nhi Lào Cai nằm cách vị trí chân cầu khoảng 100m. Do đó các đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn trong quá trình thi công chủ yếu gồm công

93

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trình và khoảng 6 hộ dân 2 đầu cầu. Tiếng ồn lớn nhất có thể sẽ do hoạt động của các thiết bị như xe tải và xe ủi.

Với quy mô của cầu và thời gian thi công là 20 tháng, các thiết bị máy móc thi công hoạt động không đồng thời và các thiết bị này đều được kiểm định về tiếng ồn theo định kỳ thì tác động này được đánh giá ở mức trung bình.

Tác động do các chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt

Với 50 công nhân làm việc công trường xây dựng của Hợp phần 3, lượng chất thải rắn phát sinh được tính như sau:

50 x 0,5 = 25 (kg/ngày)

Lượng chất thải rắn này được đánh giá là không lớn. Tuy nhiên, là loại chất dễ phân huỷ nên nếu không được quản lý sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực, đặc biệt là suối Ngòi Đum và gây ra mùi khó chịu. Để giảm thiểu các tác động, nhà thầu phải tuân thủ các biện pháp giảm thiểu như đã được nêu trong ECOP và phải ký hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị Lào Cai hàng ngày đến thu gom và mang đi xử lý. Do đó, tác động này được xem là nhỏ.

Chất thải rắn xây dựng

Với quy mô của công trình xây dựng, khối lượng chất thải rắn được ước tính là nhỏ (khoảng 8kg/ngày) và chất thải này có thể tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Do đó tác động này được xem là không đáng kể.

Chất thải nguy hại

Dựa trên số liệu thống kê về các thiết bị thi công, phương tiện vận chuyển được huy động để thi công công trình, trong thời gian thi công, ước tính có khoảng 0,3 m3 dầu mỡ và 5 kg giẻ lau dính dầu mỡ và bóng đèn hỏng được sinh ra mỗi tháng

Tất cả các chất thải nguy hại phải được thu gom, lưu trữ theo quy định và chỉ được vận chuyển và xử lý với sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Việc quản lý chất thải rắn nguy hại không đúng sẽ tác động đến môi trường rất lớn, đặc biệt là ảnh hưởng tới môi trường nước, đất khu vực và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật trong nước. Vì vậy, dự án cần phải quản lý chất thải phát sinh hợp lý. Các tác động được đánh giá là nhẹ đến trung bình.

Tác động bởi nước thải

Tác động do nước thải sinh hoạt

Theo tính toán có 50 công nhân tham gia thi công Hợp phần 3. Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh được tính toán:

50 x 10-3 x 100 x 90% = 1,5 (m3/ngày)

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất lơ lửng, chất hữu cơ như BOD, COD... và vi sinh vật (có thể mang theo nhiều vi sinh vật gây bệnh) nếu như không có biện pháp thu gom và xử lý sẽ làm ô nhiễm nước mặt nguồn tiếp nhận. Kết quả tính toán tải lượng và nồng độ chât ô nhiễm giống như bảng kết quả tính toán đối với Hợp phần 1 và 2. Phạm vi tác động chủ yếu là trong các lán trại của công nhân; Tuy nhiên, do khối lượng không lớn và được thu gom, xử lý nên mức độ tác động được đánh giá nhỏ.

Nước thải từ hoạt động thi công

94

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Nước thải tạo ra từ quá trình thi công chủ yếu gồm nước thải từ quá trình trộn và bảo dưỡng bê tông. Theo tính toán, với khối lượng thi công cầu Ngòi Đum, lượng nước thải này tạo ra khoảng 1.2 m3/ngày. Nước thải này nếu không được thu gom, quản lý sẽ nguồn gây tác động đến chất lượng nước suối Ngòi Đum và môi trường đất 2 bên đầu cầu. Tuy nhiên, nước thải này chủ yếu có chứa thành phần chất rắn lơ lửng cao và có đặc tính kiềm nên tác động này được đánh giá ở mức độ trung bình.

Nước thải có chứa dầu mỡ

Nước thải chứa dầu mỡ chủ yếu phát sinh từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa và rửa các thiết bị thi công. Lượng nước thải này mặc dù ít nhưng do có chứa dầu mỡ nên nếu không được thu gom sẽ bị chảy vào suối Ngòi Đum dẫn đến làm ảnh hưởng tới chất lượng nước suối cũng như hệ sinh thái thủy sinh trong suối Ngòi Đum. Tuy nhiên, theo kết quả tính toán dựa theo TCVN 4513:1988 thì lượng nước thải này tạo ra bình quân trong quá trình thi công khoảng 0.48m3/ngày, do đó tác động được đánh giá là nhỏ và nhà thầu vẫn cần phải tuân thủ các biện pháp giảm thiểu được nêu trong ECOP.

Tác động đến môi trường cảnh quan sinh thái khu vực

Suối Ngòi Đum là một nhánh cấp 1 nằm phía Hữu ngạn sông Hồng. Suối Ngòi Đum hiện nay đang thực hiện vai trò chức năng chính là tiêu thoát nước mưa và nước thải cho khu vực thành phố Lào Cai. Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng nước suối đoạn chảy qua thành phố Lào Cai hiện nay đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự tác động của các chất thải sinh hoạt từ con người. Điều này đã làm cho tính đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nước không cao.

Hình 4.1. Suối Ngòi Đum đoạn chảy qua vị trí xây dựng bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt từ cá khu dân cư xung quanh

Với quy mô và thiết kế của cầu Ngòi Đum, các hố móng cầu đều nằm ở 2 bên bờ suối Ngòi Đum, tuy nhiên quá trình thi công, các nhà thầu vẫn phải tiến hành chặn một phần hoặc toàn bộ dòng chảy suối Ngòi Đum để thi công các hạng mục 2 bên bờ cũng như khi lao dầm để kết nối 2 bờ.

Việc chặn dòng chảy không những làm ảnh hưởng tới chế độ thủy văn của sông mà còn gây cản trở tới quá trình di chuyển, tìm kiếm thức ăn của một số loài sống trong nước, đặc biệt là các loài sinh vật có xương thuộc lớp cá hoặc tôm sống trong suối. Mức độ tác động phụ thuộc nhiều vào biện pháp thi công, nếu việc chặn dòng chảy chỉ tiến hành một phần nhỏ của suối và vẫn đảm bảo cho việc thoát nước trên suối thì tác động này được đánh giá là không đáng kể, các loài sinh vật vẫn có thể di chuyển qua đây. Còn nếu nhà thầu chặn toàn bộ dòng suối để thi công thì tác động không chỉ làm ảnh hưởng tới việc tiêu nước của khu vực thượng lưu suối (gây sự tích đọng nước thải ở vùng thượng lưu cầu) mà toàn bộ các sinh vật sống trong suối không thể qua lại khu vực để tìm kiếm thức ăn và mức độ tác động được đánh giá là lớn.

95

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Các hoạt động xây dựng cầu trên suối Ngòi Đum sẽ làm mất và xáo trộn môi trường sống đáy do xây dựng móng và tăng các chất rắn lơ lửng trong cột nước do nạo vét. Độ đục nước tăng làm giảm sự thâm nhập của ánh sáng, ảnh hưởng bất lợi đến sinh sản của thực vật phù du. Các động vật tầng đáy ở các móng cầu sẽ bị đẩy đi do nạo vét, môi trường sống của chúng sẽ bị mất. Những tác động này lần lượt sẽ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thực phẩm cho động vật cấp hai khác trong khu vực như cá. Tuy nhiên, việc nạo vét và xây dựng cơ sở cầu sẽ được tiến hành trong các đê quây bằng thép tạm thời làm hạn chế môi trường sống bị mất và làm giảm chất rắn lơ lửng trong nước. Môi trường sống bị mất và xáo trộn này sẽ rất nhỏ so với toàn bộ sinh cảnh đáy tự nhiên trong khu vực. Các động vật đáy có thể tái tạo lại trong 3 tháng sau khi giai đoạn xây dựng. Không có loài quý hiếm hoặc được bảo vệ nào trong Sách Đỏ sống trong khu vực này. Trên thực tế, đoạn suối Ngòi Đum đi qua thành phố và cây cầu này bị ô nhiễm do thải trực tiếp chất thải và nước thải từ khu dân cư. Do đó, mức độ ảnh hưởng đối với sinh vật dưới nước thấp.

Tác động đến các tuyến đường giao thông địa phương

Theo tính toán trong phần tác động đến chất lượng không khí, hoạt động thi công ở Hợp phần 3, số lượng xe vận chuyển vật liệu nạo vét cũng như vật liệu thi công phục vụ cho công trình là không lớn. Tuy nhiên, hầu hết các phương tiện vận chuyển đều là xe tải hạng nặng (10 tấn) nên việc tác động tới cơ sở hạ tầng giao thông là điều khó tránh khỏi. Thời gian tác động sẽ diễn ra trong suốt quá trình thi công và tập trung chính tại khu vực xây dựng. Nhìn chung, mức độ tác động được đánh giá là vừa phải.

Theo thiết kế, tổng lượng đất đào là 1.170 m3, trong đó khối lượng vật liệu có thể được sử dụng để san lấp 270 m3 và số lượng sẽ được vận chuyển đến nơi xử lý là 900m3. Theo tính toán trong giai đoạn xây dựng 20 tháng là 13 chuyến vận chuyển (sử dụng xe tải 10 tấn). Do đó, vận chuyển vật liệu sẽ làm tăng áp lực giao thông trên các tuyến đường, đặc biệt là các tuyến giao thông như đường ven sông, phố Cầu Mới, đường Đinh Bộ Lĩnh và đường tỉnh 157. Mức độ ảnh hưởng này được coi là nhỏ.

b. Tác động môi trường đặc thù đối với các điểm nhạy cảm

* Tác động đến chất lượng nước ngầm

Theo đánh giá, trong tất cả các hoạt động thi công thì hoạt động khoan cọc nhồi là có nguy cơ gây tác động đến chất lượng nước ngầm khu vực nhiều nhất. Các tác động này được đánh giá như sau:

Tác động do việc sử dụng các chất phụ gia trong quá trình thi công cọc nhồi

Việc thi công các mố trụ đòi hỏi phải khoan cọc nhồi sâu xuyên qua các phức hệ chứa nước ngầm tầng nông có nguy cơ gây bị ô nhiễm do phụ gia và tràn nước mặt bẩn vào lỗ khoan.

Theo thiết kế, khi thi công co ̣c khoan nhồi có sử dụng bentonite để tạo thành lớp màng bảo vệ trên bề mặt của vách hố khoan và ngăn ngừa ô nhiễm bùn khoan vào dung dịch, sự lắng đọng mùn khoan ở đáy hố khoan.

Một số đặc tính khác của bentonite làm tăng độ nhớt và tỷ trọng. Ngườ i ta thườ ng trô ̣n thêm phu ̣ gia khi sử du ̣ng loa ̣i bentonite do dầu khí củ a Viê ̣t Nam sản xuất để sử dụng làm dung dịch khoan. Đây là những hóa chất có khả năng gây đô ̣c cho môi trường khi tích tụ trong nước hoặc đất.

Khi xuyên qua các tầng giữ nướ c nông (12 ÷ 20m), mô ̣t phần thân co ̣c khoan nhồi vớ i bentonite có chứ a phu ̣ gia, sẽ nằm trong phứ c hê ̣ chứ a nướ c. Bentonite vớ i phu ̣ gia có khả năng gây đô ̣c nướ c sẽ thấm vào phứ c hê ̣ này và theo ma ̣ch nướ c mang chất ô nhiễm ra khỏi khu vực co ̣c. Hâ ̣u

96

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

quả do ô nhiễm sẽ kéo dài vươ ̣t qua thờ i gian thi công. Thờ i gian tồn lưu củ a bentonite trong lỗ khoan càng lâu, mứ c đô ̣ ô nhiễm nướ c ngầm do phu ̣ gia gây ra càng lớ n.

* Nguy cơ ô nhiễm nước ngầm do sự xâm nhập của các chất bẩn theo vá ch lỗ khoan

* Khả năng sụt lún giai đoạn thi công trụ cầu

Mục đích của việc sử dụng ống vách là bảo vệ tầng địa chất phía dướ i không bị sụp đổ khi có tác đô ̣ng từ các hoa ̣t đô ̣ng thi công diễn ra ở phía trên. Đường kính trong của ống vách sẽ lớn hơn đường kính lỗ khoan từ 5  10cm. Chiều dài ngập sâu trong đất của ống vách sẽ là khoảng 5  7m. Trong thi công, nước mặt bẩn trong vòng vây sẽ tràn theo khoảng hở giữa ống vách và lỗ khoan xuống dưới sâu. Khi thâm nhập, chất bẩn có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm

Với đặc điểm dự án là cầu vượt qua sông nên quá trình thi công trụ cầu nếu không tiến hành khảo sát kỹ nền địa chất khu vực hoặc thiết kế không tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc quá trình thi công không đảm bảo kỹ thuật, không theo thiết kế,.. thì nguy cơ sụt lún và sạt lở vách đất rất dễ xảy ra.

Nếu hiện tượng sụt lún hay sạt lở cách đất xảy ra thì nguy cơ mất an toàn lao động là rất lớn, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết cấu của cầu cũng như tính mạng người lao động.

* Tác động đến các đối tượng nhạy cảm

Các đối tượng nhạy cảm có thể bị tác động trong quá trình thi công cầu ngòi Đum có thể bao gồm Bệnh viện Nhi tỉnh Lào Cai mà nằm vị trí dự án khoảng 100m, khu dân cư ở đường Ngô Minh Loan và đường Đào Duy Từ. Sức khỏe và an toàn của người dân và trẻ em có thể bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông, tai nạn lao động cho các cộng đồng địa phương.

Do đó, để đảm bảo, dự án đã phải tiến hành khảo sát kỹ lượng điều kiện địa chất khu vực, đồng thời phải lựa chọn đơn vị nhà thầu thi công có nhiều kinh nghiệm, có đủ các trang thiết bị máy móc cần thiết để thi công và quá trình thi công trụ cầu sẽ được giám sát một cách chặt chẽ để tránh hiện tượng sụt lún và sạt lở vách đất cũng như các vấn đề an toàn lao động khác.

4.1.2.4.3. Tác động trong giai đoạn vận hành

An toàn đường bộ có thể là tác động quan trọng khi cầu Ngòi Đum được đưa vào sử dụng trong những năm đầu tiên bởi cầu không có thiết kế cho người đi bộ và các phương tiện bao gồm xe thô sơ, xe cơ giới (ô tô, xe máy, xe tải,....) đều được đi lẫn lộn trên cầu. Kinh nghiệm trong nước cho rằng tình trạng này có thể được quản lý tuy nhiên việc nâng cao nhận thức cho người dân địa phương về luật lệ giao thông cũng như giám sát và kiểm soát tốc độ lái xe có thể giúp giảm nhẹ các tác động.

Ngoài ra, sự hoạt động của các phương tiện giao thông sẽ làm gia tăng lượng bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung,... nhưng điều này có thể được giảm nhẹ thông qua một kế hoạch dài hạn.

b. Phát triển thêm: có những tác động xã hội khác nhau có thể xảy ra do sự thay đổi sử dụng đất và / hoặc phát triển thâm (như tăng chất thải rắn, sử dụng không đúng cách,....); Tuy nhiên, điều này có thể sẽ là một vấn đề mang tính lâu dài. Trong vài năm đầu tiên, các tác động này sẽ là nhỏ tuy nhiên việc nâng cao nhận thức cho người dân về các rủi ro/cơ hội liên quan đến các vấn đề xã hội có thể giúp giảm các tác động tiêu cực tiềm năng giúp cho người dân địa phương phát triển kinh tế-xã hội.

a. An toàn giao thông, không khí và tiếng ồn

97

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

4.2. Tác động xã hội

Lào Cai là nơi gặp gỡ của nhiều tuyến đường du lịch và thương mại trong nước và quốc tế ở vùng Tây Bắc. Ba tuyến du lịch gồm Hà Nội - Lào Cai - Sapa; Hà Nội - Lào Cai - Bắc Hà và Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc). Cùng với sự phát triển của Thành phố, số lượng du khách đến Lào Cai ngày càng gia tăng. Điều đó đòi hỏi nhu cầu và dịch vụ cơ sở hạ tầng phải cải thiện. Do đó việc đầu tư nâng cấp và cải thiện các điều kiện vệ sinh, nâng cấp các tuyến đường giao thông ngoài việc đáp ứng nhu cầu địa phương còn cải thiện các điều kiện về cảnh quan môi trường và chất lượng dịch vụ của thành phố

Trong những năm gần đây, mạng lưới giao thông của thành phố đã được đầu tư nhưng chưa được hoàn thiện. Việc xây dựng các tuyến đường giao thông tại xã Vạn Hòa và xây cầu Ngòi Đum sẽ góp phần hoàn thiện các cơ sở hạ tầng giao thông cho thành phố, đáp ứng nhu cầu của người dân và phù hợp với các quy hoạch phát triển của thành phố.

Xây dựng cầu Ngòi Đum và nâng cấp các tuyến đường giao thông thuộc các phường: Duyện Hải, Kim Tân, Bắc Cường, Nam Cường, Cốc Lếu, Phố Mới, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán, Lào Cao sẽ góp phần cải thiện chất lượng hệ thống giao thông đô thị cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội khu vực.

4.2.1 Tác động tích cực

Mục tiêu của dự án MCDP là cung cấp một cách bền vững các điều kiện về chất lượng nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội lâu dài cho thành phố Lào Cai. Cụ thể, dự án sẽ tập trung vào nâng cấp các điều kiện về hệ thống giao thông và đảm bảo khả năng tiêu thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt cho nhiều khu vực trong thành phố và đồng thời cải thiện các điều kiện môi trường cho khu vực hồ trung tâm của thành phố trong Công viên Nhạc Sơn, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho khu vực xã Vạn Hòa cũng nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu mở rộng của thành phố.

Theo quy hoạch phát triển của tỉnh Lào Cai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Lào Cai sẽ trở thành đô thị cấp 1 theo hướng phát triển kinh tế bền vững, đời sống xã hội được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả nước.

Do đó, mục tiêu cơ bản của dự án là cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái hiện có, hỗ trợ các điều kiện vệ sinh môi trường cho các khu dân cư vùng ven sông Hồng, nạo vét và cải thiện chức năng sinh thái của hồ trung tâm nhằm tạo lập một môi trường sinh thái đô thị văn minh, hiện đại. Đây sẽ là cơ sở để xây dựng Lào Cai trở thành một khu đô gắn liền với các dịch vụ du lịch, môi trường sống được cải thiện.

Mục tiêu ngắn hạn của dự án

- Nâng cấp các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện dịch vụ, cải thiện các điều kiện sống cho người dân có thu nhập thấp tại khu vực dự án bằng cách xây dựng và nâng cấp các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu dân cự Vạn Hòa, nâng cấp đường giao thông đô thị, cải tạo các hệ thống cấp thoát nước, cấp điện cho khu dân cư.

- Cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trường bằng cách nạo vét hồ trung tâm trong công viên

Nhạc Sơn;

- Nâng cấp và cải tạo các hệ thống thoát nước dọc theo một số tuyến đường, nâng cấp và thảm lại một số đường giao thông nội đô tại các phường Duyên Hải, Kim Tân, Bắc Cường, Nam Cường, Cốc Lếu, Phố Mới, Bình Minh, Bắc Lệnh, Pom Hán, Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cải thiện điều kiện môi trường;

98

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Việc đầu tư các hạng mục công trình dự án sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua việc nâng cao các điều kiện sống cho người dân, từng bước phát triển và hoàn thiện các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng cho khu vực đô thị. Đây là cơ sở nhằm cụ thể hóa các chính sách, các quy hoạch phát triển của tỉnh Lào Cai nói chung và thành phố Lào Cai nói riêng, góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.

4.2.2. Nhận diện các tác động tiêu cực tiềm tàng

Hợp phần 1: Nâng cấp các cơ sở hạ tầng cấp 3 và cải thiện dịch vụ - Cải tạo và đầu tư hạ tầng khu Vạn Hòa (đường, cấp nước, cấp điện, thoát nước)

Việc triển khai thi công các công trình tại xã Vạn Hòa, đòi hỏi phải thu hồi đất tại xã. Tổng diện tích cần thu hồi vĩnh viễn là 9,5ha (94.781,6m2), bao gồm: 72.894,5m2 đất nông nghiệp (đất trồng lúa, cây hoa màu, đất rừng sản xuất, đất vườn), 7.992,7 m2 đất ở và 13.894,4m2 đất khác (bao gồm đất công cộng, đấy khai hoang, hồ, ao). 117 hộ gia đình với 454 người sẽ bị ảnh hưởng bởi dự án. Có 18 hộ gia đình dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bao gồm các dân tộc như: Dáy, Dao, Tày, Nùng và Mường, trong đó 3 hộ dân tộc thiểu số bị mất 100% đất ở và 06 mất một phần đất ở, 9 hộ còn lại bị ảnh hưởng do bị thu hồi đất canh tác nông nghiệp.

Tác động đến quá trình tái định cư không tự nguyện

Trong giai đoạn chuẩn bị, Ban ODA Lào Cai và các đơn vị tư vấn cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để xem xét và thiết kế dự án để giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động đến quá trình thu hồi đất và tái định cư, đặc biệt là đối với các hộ dễ bị tổn thương.

Bảng 4.21. Thống kê các hộ bị ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Diện tích(m2) Số lượng

1. Tác động do thu hồi đất vĩnh viễn 94.781,6

- Thu hồi đất ở 7.992,7

- Thu hồi đất nông nghiệp 72.894,5

- Đất khác 13.894,4

2. Các tài sản trên đất

- Nhà ở 5.200

2.600

- Công trình khác (công trình phụ trợ, nhà kho, bể chứa nước, giếng nước,...)

- Cây lâu năm 5.450

- Cây hàng năm 7.283,4

- Thủy sản 3.226,5

- Lúa 30.801,2

- Mộ phải di dời 5

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, có 117 hộ với 454 người bị ảnh hưởng trực tiếp từ dự án. Trong đó 25 hộ bị mất hơn 50% diện tích đất ở của mình (9 hộ mất gần 100% diện tích đất ở, các hộ khác diện tích còn lại không đủ để xây dựng công trình nhà ở) Bên cạnh đó, có 4 hộ có đất ở bị ảnh

99

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

hưởng từ 20 - 50% và 32 hộ bị thu hồi ít hơn 20% (đất còn lại của các hộ này vẫn đủ để xây dựng công trình nhà ở). Có 18 hộ gia đình dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng do thu hồi đất ở hoặc đất nông nghiệp. Đối với các hộ dân tộc thiểu số, một báo cáo EMDP đã được xây dựng và sẽ được thực hiện cùng với Kế hoạch tái định cư (RP). Bảng 4.22 đưa ra chi tiết về các hộ bị ảnh hưởng.

Bảng 4.22. Tác động đến các hộ gia đình

Mức độ tác động do thu hồi đất vĩnh viễn

Số hộ bị ảnh hưởng Số người bị ảnh hưởng

- Tác động do thu hồi đất ở 117 454

- Tác động do thu hồi đất nông nghiệp 59 316

- Tác động do thu hồi 20% hoặc hơn đất nông nghiệp 117 470

- Tác động đến các hộ dễ bị tổn thương mất hơn 10% diện tích đất 26 61

- Tác động do chặt cây và hoa màu 117 454

- Tác động đến nhà ở các công trình kiến trúc 61 138

- Tác động đến hoạt động kinh doanh buôn bán 09 20

Tác động đến các tài sản khác (sinh kế và chất lượng cuộc sống người dân)

Ngoài thu hồi đất, việc đầu tư dự án còn gây ra một số tác động khác bao gồm cả tích cực (cải thiện môi trường, cảnh quan đô thị) và tác động tiêu cực (vd, giảm các nguồn thu nhập của người dân do bị mất đất, ảnh hưởng tới hoạt động chăn nuôi và giảm thu nhập của người dân ảnh hưởng tới việc thăm viếng các công trình văn hóa tôn giáo trong giai đoạn xây dựng).

Quan ngại về lao động và xã hội địa phương

Theo tính toán dự án sẽ huy động khoảng 420 công nhân đến tham gia thi công, trong đó, đa số là người dân địa phương. Do đó, ước tính chỉ có khoảng 300 cán bộ và công nhân từ nơi khác đến và nhà thầu phải lập lán trại cho công nhân ở. Dự kiến các lán trại công nhân lớn nhất sẽ có khoảng 50 công nhân ở. Do các hoạt động và khu vực thi công giới hạn, các lán trại công nhân có thể không cần phải xây trạm bơm nước mưa, cống thoát nước thải và nước mữa, các đường ống nước thải cấp 3. Các vấn đề xã hội tiềm táng chính liên quan đến lán trại công nhân có thể là: (i) nguy cơ lan truyền các bệnh truyền nhiễm từ người lao động đến cộng đồng địa phương và ngược lại; (ii) nguy cơ tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy và cờ bạc; (iii) nguy cơ xung đột giữa người lao động và cộng đồng địa phương do sự khác biệt về văn hóa, hành vi; và iv) nguy cơ lạm dụng tình dục với phụ nữ do công nhân đến làm việc cho nhà thầu thi công trong khu vực. Tuy nhiên, do thiếu công nhân xây dựng, các công nhân địa phương sẽ có cơ hội tham gia xây dựng. Do đó, tác động được đánh giá là trung bình.

Vấn đề giới

Khoảng cách giới thường xảy ra đối với lĩnh vực xây dựng và vệ sinh môi trường. Mặc dù ở thành phố hầu hết các người dân đã có nước sạch để sử dụng, tuy nhiên ở xã Vạn Hòa, một xã ngoại thành của thành phố Lào Cai, số hộ có nước sạch để sử dụng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 12%) còn lại hầu hết vẫn sử dụng nguồn nước truyển thống là nước giếng khoan, giếng đào và các nguồn nước khác. Kết quả khảo sát cho thấy, phụ nữ và trẻ em gái thường là những người trong gia đình chịu trách nhiệm đi lấy nước về cho gia đình sử dụng (SDC), đồng thời cũng là những người chịu trách nhiệm làm công tác vệ sinh môi trường trong gia đình cũng như xã hội. Điều cho thấy, việc

100

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

cải thiện môi trường sống cho người dân thông qua việc nâng cấp cơ sỏ hạ tầng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ, đặc biệt là vấn đề sức khỏe và sẽ giảm bớt gánh nặng công việc cho phụ nữ để chăm sóc các thành viên gia đình bị ốm.

Kết quả khảo sát cho thấy 56,5% số người được hỏi nói rằng phụ nữ chịu trách nhiệm quản lý tiền của gia đình và 79,7% phụ nữ chịu trách nhiệm cho công việc gia đình hàng ngày. Một số vấn đề của gia đình được quyết định bởi cả nam và nữ, 70,2% nói rằng cả hai vợ chồng cùng quyết định việc mua các tài sản có giá trị cho gia đình như mua xe hay nhà ở; 72,4% quyết định trong việc vay vốn ngân hàng để đầu tư kinh doanh. 73% các cặp vợ chồng quyết định về việc học tập và nghề nghiệp của con cái họ.

Việc tham gia các hoạt động cộng đồng và các tổ chức địa phương có sự khác biệt giới tính. Nam giới thường xuyên tham gia các hoạt động cồng đồng hơn. 54% số người được hỏi nói rằng nam giới đóng vai trò chính trong các hoạt động cộng đồng trong khi tỷ lệ nữ là 21,6%. Tương tự như vậy, tỷ lệ nam giới tham gia vào các tổ chức địa phương là 54,7% và tỷ lệ nữ là 23,4%.

Đối với các hộ gia đình dân tộc thiểu số, kết quả khảo sát cho thấy vấn đề quan trọng trong gia đình sẽ được thảo luận và nhất trí giữa 2 vợ chồng. Tại các hộ này, nam giới là người thường xuyên làm việc ngoài trời như hoạt động canh tác nông nghiệp, công nhân, đi làm thuê theo mùa vụ,... Trong khi đó, phụ nữ có xu hướng ở lại nhà để làm công việc khác như may dệt, hoặc chăn nuôi. Nếu phụ nữ dân tộc làm việc như là nam giới, họ sẽ chọn công việc làm canh tác nông nghiệp mà không cần phải làm việc xa nhà. Về cơ bản, có sự phân công công việc hợp lý để tạo ra thu nhập. Không có dấu hiệu của bạo lực hoặc phân biệt đối xử đối với phụ nữ và trẻ em dân tộc.

Tham vấn có ý nghĩa với cả nam và nữ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án sẽ đảm bảo việc thiết kế và thực hiện dự án thành công hơn. Ngoài ra, cần đảm bảo rằng phụ nữ và các hộ gia đình nữ làm chủ hộ có quyền tiếp cận bình đẳng với các lợi ích của dự án. Vì vậy, dự án sẽ có một số chỉ số kết quả với dữ liệu phân tách theo giới tính để đảm bảo cả nam và nữ đều được hưởng lợi từ dự án.

4.3. Tác động đến khả năng phát triển

Phạm vi quy hoạch 9 tuyến đường được đầu tư thuộc Hợp phần 1 của dự án là đất khu dân cư và đất vườn, đất nông nghiệp. Khi những tuyến đường mới dài 6,1km được xây dựng và đưa vào vận hành sử dụng, thì sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của địa phương theo hướng phát triển đô thị. Đất nông nghiệp sẽ chuyển thành đất ở đô thị. Trong tương lại, khu vực dọc theo các tuyến đường này sẽ chuyển thành đất ở đô thị theo quy hoạch của thành phố. Những nhà hiện tại gần tuyến đường nhất sẽ cách đường mới và doc theo tuyến đường, do đó giá đất của những nhà ở hiện tại có thể không tăng mạnh. Do vậy tác động phát triển tiềm tàng sẽ được kiểm soát, không có tác động môi trường tiêu cực tiềm tàng nào đến khả năng phát triển có thể xảy ra ở khu vực dọc theo các tuyến đường được xây dựng.

101

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG

Một số chiến lược (phòng tránh, giảm thiểu, điều chỉnh, và/hoặc bồi thường) đã được áp dụng để giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng như xác định trong Chương 4. Trong quá trình chuẩn bị tiểu dự án, những tác động tiêu cực tiềm tàng về tái định cư và thu hồi đất đã được cân nhắc để giảm thiểu bằng cách giảm phạm vi và/hoặc sửa đổi thiết kế cơ sở của tiểu dự án. Khi xây dựng các biện pháp giảm thiểu, các chiến lược giảm thiểu và/hoặc khắc phục những tác động đã được áp dụng và tính toán bồi thường cho phù hợp. Các biện pháp giảm thiểu đề xuất đối với các tác động thu hồi đất và tái định cư được mô tả trong báo cáo RP của tiểu dự án.

Chương này xác định các biện pháp giảm thiểu cho những tác động chính của tiểu dự án trong thời gian trước xây dựng, trong xây dựng (trong đó bao gồm giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, xây dựng, và đóng công trường) và giai đoạn vận hành. Giả định rằng hầu hết các tác động chính gây ra do các hoạt động xây lắp và vận chuyển vật liệu xây dựng/chất thải, nhiều tác động tiêu cực tiềm tàng về môi trường vật lý, sinh học, và xã hội có thể được giảm nhẹ thông qua một loạt các biện pháp chung thường được áp dụng cho hầu hết các các dự án xây dựng để giảm thiểu tác động như tiếng ồn, bụi, nước, chất thải, ....

Là một phần của kế hoạch quản lý môi trường và xã hội (KHQLMT&XH) cho tiểu dự án, các biện pháp chung này sẽ được chuyển thành yêu cầu kỹ thuật môi trường tiêu chuẩn để đưa vào (như phụ lục) các hợp đồng xây dựng, cụ thể là các Quy tắc thực hành môi trường (ECOPs) ( phụ lục 5), và sẽ được áp dụng để giảm thiểu tác động điển hình của các công trình dân dụng. Phần 5.1.2 giải thích ngắn gọn phạm vi và nội dung của ECOPs (xem Chương 6).

Tuy nhiên, đối với tiểu dự án Lào Cai MCDP-AF cũng có những tác động đặc thù cần phải có các biện pháp giảm thiểu đặc thù cả trong giai đoạn xây dựng và vận hành. Phần 5.2 thảo luận về các biện pháp đặc thù trong quá trình xây dựng đối với các hợp phần phụ cần cáo các biện pháp giảm thiểu tác động ngoài các biện pháp đã nêu trong ECOPs. Phần 5.3 mô tả các biện pháp đặc thù để giảm thiểu tác động của các hợp phần phụ quan trọng trong giai đoạn vận hành. Những biện pháp này được đưa vào KHQLMT & XH của tiểu dự án (Chương 6).

Trong quá trình chuẩn bị tiểu dự án, các bài học từ tiểu dự án MCDP gốc đã được tính đến để giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng về tái định cư và thu hồi đất bằng cách phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quy hoạch địa phương và tận dụng các khu tái định cư mà thành phố Lào Cai đã xây dựng.

5.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường

5.1.1. Biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn chuẩn bị

Do không thu hồi đất, tác động chính của giai đoạn này bao gồm tái định cư, di dời mồ mả, xâm lấn cơ sở hạ tầng công cộng, ô nhiễm không khí, phát sinh chất thải và nước thải từ hoạt động giải phóng mặt bằng, các rủi ro bom mìn, phát sinh dầu thải và ô nhiễm do nước mưa chảy tràn.

a. Giảm thiểu các nguy cơ bom mìn và tác động từ phá dỡ và san lấp mặt bằng để chuẩn bị mặt bằng công trình

Các hoạt động rà phá bom mìn cần phải hoàn thành trước khi bắt đầu các hoạt động xây dựng, một số các bước cần làm trong rà phá bom mìn:

 Phối hợp với các cơ quan chức, thường là đơn vị quân đội chuyên ngành của tỉnh, trong giai đoạn thiết kế để xác định nguy cơ bom mìn đối với công trình.

 Dựa trên những phát hiện đó, Ban QLDA sẽ ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền để thực hiện khảo sát chi tiết và rà phá bom mìn.

 Đảm bảo rằng các hoạt động thi công xây lắp trên công trình sẽ chỉ được bắt đầu sau

102

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

khi Ban QLDA được xác nhận rằng khu vực tiểu dự án đã được rà phá hết bom mìn.

b. Các biện pháp giảm thiểu khi di dời mồ mả

Có 05 ngôi mộ sẽ phải di dời tại xã Vạn Hòa để xây dựng 09 tuyến đường thuộc Hợp phần 1 của tiểu dự án. Việc bồi thường cho việc di dời những ngôi mộ này được đưa vào trong RP của tiểu dự án và sẽ bao gồm các chi phí cho việc mua đất để chôn lại, đào quật, di dời, cải táng và chi phí liên quan khác cần thiết để đáp ứng yêu cầu về phong tục tôn giáo. Bồi thường bằng tiền mặt sẽ được trả cho mỗi gia đình bị ảnh hưởng hoặc các nhóm bị ảnh hưởng như được xác định thông qua một quá trình tham vấn với các cộng đồng bị ảnh hưởng. Mức bồi thường sẽ được quyết định trong khi tham vấn với các gia đình/cộng đồng bị ảnh hưởng. Tất cả các chi phí đào quật, di dời và cải táng (6.000.000 đồng/mộ) sẽ được hoàn trả bằng tiền mặt. Mộ sẽ được khai quật và di dời đảm bảo phù hợp với phong tục văn hóa. Trong thời gian thực hiện, Chủ đầu tư tiểu dự án sẽ thông báo sớm đến các hộ gia đình có mồ mả bị ảnh hưởng để họ có thể sắp xếp phù hợp với thực hành tâm linh của người dân và bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng theo yêu cầu trong RP tiểu dự án và KHQLMT&XH.

c. Ô nhiễm không khí, chất thải, tiếng ồn và rung

Mặc dù những tác động trong giai đoạn này là nhỏ, các biện pháp giảm thiểu trong quá trình giải phóng mặt bằng, vận chuyển vật liệu và lượng khí thải từ các hoạt động của máy cũng sẽ cần phải được áp dụng bởi các nhà thầu theo hướng dẫn trong ECOPs. Ví dụ:

- phương tiện vận chuyển vật liệu và chất thải phải tuân thủ các quy định giao thông nói chung, che phủ bạt để tránh rơi vãi vật liệu. Các biện pháp đơn giản như tưới nước 2 lần/ngày, tăng số ca ngày để làm giảm mật độ phương tiện xây dựng hoạt động đồng thời ....

- Khối lượng chất thải và rác thải phát sinh từ các hoạt động giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ phải được tập hợp, thu gom và vận chuyển đến các bãi chôn lấp của tiểu dự án được sự chấp thuận của chính quyền địa phương. Đại diện của Ban QLDA và các đơn vị xây dựng phải có biên bản ghi nhớ và hợp tác chặt chẽ trong quá trình vận chuyển các chất thải từ các khu vực tiểu dự án để các bãi thải.

- Nguồn tiếng ồn và rung động trong giai đoạn chuẩn bị Tiểu dự án chủ yếu là các hoạt động của máy thi công khi giải phóng mặt bằng, phá dỡ các tòa nhà hiện có. Khối lượng di chuyển, phá bê tông là không lớn, và do đó các tác động từ hoạt động này là không đáng kể. Các biện pháp để giảm thiểu tiếng ồn và độ rung trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng sẽ được thực hiện như sau:

i. Sử dụng thiết bị với mức độ ồn thấp (trong hoạt động giải phóng mặt bằng,

phá dỡ, di dời cột điện).

ii. Không phá dỡ vào ban đêm, từ 22h-6h sáng hôm sau.

5.1.2 Biện pháp giảm thiểu các tác động chung trong giai đoạn xây dựng

ECOPs mô tả các yêu cầu điển hình cần được thực hiện bởi nhà thầu và giám sát bởi các giám sát thi công trong xây dựng. Chúng đã được thiết kế cho tiểu dự án này để có thể áp dụng đối với các công trình đô thị loại nhỏ và vừa được tài trợ. Các ECOPs sẽ được đưa vào như là một phụ lục trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng (BD/CD) trong giai đoạn thiết kế chi tiết. Phạm vi và nội dung của ECOPs như sau:

Phạm vi: Hoạt động xây dựng cho các công trình nhỏ thuộc phạm vi điều chỉnh của ECOPs này là những hoạt động có tác động ở mức độ hạn chế, tạm thời và có thể đảo ngược, và dễ dàng quản lý bằng các thực hành xây dựng tốt.

103

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu biểu xác định cho các khía cạnh sau:

 Phát sinh bụi

 Ô nhiễm không khí

 Tác động từ tiếng ồn và độ rung

 Ô nhiễm nước

 Kiểm soát thoát nước và trầm tích

 Quản lý các kho bãi vật liệu, mỏ đá, và mỏ vật liệu

 Chất thải rắn

 Quản lý vật liệu nạo vét

 Xáo trộn thảm thực vật và tài nguyên sinh thái

 Quản lý giao thông

 Gián đoạn các dịch vụ tiện ích

 Phục hồi các khu vực bị ảnh hưởng

 Công nhân và an toàn công cộng

 Truyền thông với cộng đồng địa phương

 Xử lý phát lộ

a. Giảm thiểu các tác động từ bụi, khí thải, tiếng ồn, rung, và mùi khó chịu

Trong thời gian xây dựng, sẽ có một số nguồn tiếng ồn do hoạt động của nhiều loại máy móc và động cơ có thể cao hơn so với tiêu chuẩn, các biện pháp sau đây được đề xuất để kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung từ hoạt động xây dựng:

- Duy trì mức độ phát thải tại các công trường trong giới hạn cho phép quy định tại QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường chất lượng không khí;

- Chỉ sử dụng phương tiện vận tải có đăng ký hợp lệ;

- Vật liệu xây dựng và các chất thải phải được thu dọn gọn gàng. Bố trí công nhân thu gom vật liệu xây dựng và chất thải đến địa điểm quy định vào cuối mỗi ngày hoặc cuối ca;

- Tiến hành tưới nước để giảm thiểu bụi ít nhất 3 lần một ngày: sáng, trưa, và chiều trong thời tiết khô với nhiệt độ trên 25oC, hoặc khi có gió. Tránh tưới nước quá nhiều gây bùn lầy cho khu vực;

- Nghiêm cấm việc chở quá tải, vì điều này có thể làm rơi vãi vật liệu trên các tuyến đường vận chuyển. Các vật liệu phải được che đậy trước khi ra khỏi các công trường hoặc mỏ khai thác đá và mỏ vật liệu để hạn chế rơi vãi dọc theo các tuyến đường giao thông;

- Các vật liệu thi công, chất thải được thu gom và tập kết tạm thời phải được che đậy, và phải làm hàng rào chắn để giảm thiểu nguy cơ phát tán bụi;

- Vận chuyển chất thải ra khỏi công trường đến các địa điểm quy định để tái sử dụng hoặc bãi đổ thải càng sớm càng tốt;

- Cấm đốt chất thải tại công trường;

- Không được để xe cộ và máy móc để chạy không trong hơn 5 phút;

- Không tập kết vật liệu xây dựng, trộn bê tông gần khu vực nhà người dân địa phương, các công trình nhạy cảm khác như chùa, cổng trường học, văn phòng;

104

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Tại mỗi công trường lớn như hồ trung tâm, cầu Ngòi Đum, 9 tuyến đường tại xã Vạn Hòa, cần bố trí các trạm rửa xe tại lối ra/vào công trường.

- Các phương tiện thi công và vận chuyển trước khi ra khỏi công trường phải được làm sạch bánh xe và xung quanh;

- Các thiết bị có khả năng gây ồn lớn cần tránh hoạt động vào các thời điểm nhạy cảm hoặc vào ban đêm (từ 18:00 đến 07:00 sáng) khi hoạt động thi công diễn ra gần khu dân cư. Nếu phải thi công vào ban đêm phải thông báo cho cộng đồng trước ít nhất 2 ngày;

- Xây dựng kế hoạch vận chuyển hợp lý, tránh nhiều thiết bị cùng hoạt động trong một khu

- Thực hiện thi công cuốn chiếu cho từng phần hệ thống thoát nước đối với hạng mục thi công đường ống thoát nước dài;

vực tại cùng một thời điểm;

- Giám sát và đảm bảo tiến độ thi công một cách chính xác;

- Thiết lập hàng rào tôn cao 2,5m xung quanh các công trường như cầu Ngòi Đum, hồ Trung tâm hoặc các điểm nhạy cảm.

b. Chất thải sinh hoạt

Số lượng người lao động trong giai đoạn xây dựng không nhiều, nên lượng rác thải sinh hoạt là không đáng kể, khoảng 75 kg/ngày làm việc. Rác thải sinh hoạt phát sinh trên các công trường được quản lý theo các bước sau đây: i) cung cấp thùng rác tại nơi làm việc; ii) phân loại chất thải để tái sử dụng; iii) chất thải sinh hoạt và rác thải từ các lán trại cần phải được thu gom một cách vệ sinh thông qua việc cung cấp dịch vụ của các công ty địa phương.

- Thùng rác: cần phải đáp ứng các yêu cầu QCVN 07:2010/BXD của Bộ Xây dựng cụ thể như sau: i) thể tích của thùng rác là 100 lít và không quá 1m3; ii) thùng rác nắp đậy; iii) đặt thùng rác cách nhau 100 mét; iv) chất thải trong thùng rác không được phép để quá 24h; v) Yêu cầu rửa sạch thùng hàng ngày.

- Cung cấp thùng rác và bể tự hoại di động tại công trường, ước tính khoảng 4-6 thùng rác sẽ được cung cấp cho mỗi công trình xây dựng. Các khu vực tạm thời, nếu có, sẽ cung cấp các thùng rác di động.

- Cấm đổ chất thải rắn xuống các kênh rạch, suối, dòng chảy khác, khu vực canh tác và khu vực công cộng.

c. Chất thải rắn xây dựng

Chất thải xây dựng sẽ được lưu trữ tạm thời tại công trường trước khi vận chuyển để xử lý, các nhà thầu phải đảm bảo i) phải giữ khoảng cách an toàn 250m từ bất kỳ kênh rạch, nguồn nước nào; ii) phải giữ khoảng cách an toàn (200 m) từ bất kỳ điểm nhạy cảm khu dân cư nào; iii) nằm trong hành lang tiểu dự án; iv) Che kín các khu vực lưu trữ khi trời mưa) lưu trữ tạm thời tại công trường không quá 48 giờ.

- Chất thải xây dựng sẽ được xử lý tại khu vực được phê duyệt của UBND tỉnh Lào Cai để xử lý loại chất thải này.

- Theo Ban QLDA tỉnh, bãi rác Tòng Mòn được xây dựng có đủ đất để xử lý chất đổ thải cho tiểu dự án Lào Cai.

- Xe vận chuyển chất thải cũng cần phải tuân thủ các biện pháp giảm thiểu cho phương tiện vận tải nêu tại mục Phát sinh bụi và khí thải.

d. Chất thải nguy hại

105

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Tất cả các chất thải nguy hại (dầu thải, dầu mỡ, dung môi hữu cơ, hóa chất, sơn dầu, .....) phải được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý nợ theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;, các chi tiết yêu cầu như sau:

- Các chất thải khi phát sinh phải được thu gom ngay về khu vực lưu trữ tạm thời tại công trường. Nhà thầu phải xây dựng kho chứa tạm thời đảm bảo các điều kiện theo quy định, kho chứa phải: i) Có mái che; ii) mặt sàn phải được chống thấm và có rãnh thu xung quanh; iii) Được quây kín xung quanh; iv) cách xa các nguồn nước và các khu vực có nguy cơ cháy cao; v) bên ngoài phải có biển báo hiệu và cảnh báo theo quy định;

- Có biên bản hàng tuần về khối lượng các chất nguy hại phát sinh;

- Ký hợp đồng với công ty có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 để vận chuyển và xử lý.

e. Nước thải từ lán trại, từ thiết bị và bảo trì xe tải và công trình xây dựng

- Tiến hành đào đắp và san lấp mặt bằng trong mùa khô ở những nơi có thể, để giảm nước mưa chảy tràn từ các công trường dẫn đến gia tăng hàm lượng SS và các chất ô nhiễm trong các nguồn nước xung quanh;

- Nước chảy tràn trong công trường phải dẫn vào hố ga để lắng trước khi thải ra môi trường;

- Lắp lưới để ngăn chất thải rắn đi vào dòng chảy;

- Công trường phải được thiết kế để đảm bảo rằng chảy tràn bề mặt từ các công trường không chảy trực tiếp vào các nguồn nước xung quanh;

- Tất cả các thiết bị phải được duy trì trạng thái làm việc tốt và bảo trì thường xuyên. Thiết bị gây rò rỉ sẽ được đưa khỏi công trường ngay lập tức và sửa chữa;

- Cung cấp các thiết bị tại công trường bao gồm nhà vệ sinh, kho lưu trữ, thùng rác. Chất thải từ nhà vệ sinh được thu gom và xử lý đúng thông qua hợp đồng kinh tế với các công ty môi trường địa phương;

- Che kín khu vực chứa nguyên liệu khi trời mưa, lưu trữ tạm thời chất thải xây dựng trong công trường không quá 24 giờ và phải được che kín;

- Cấm rửa xe/máy bên cạnh các nguồn nước để tránh rò rỉ chất thải, bùn, đất, nước bị ô nhiễm dầu.

f. Môi trường sống tự nhiên-sinh thái

- Việc phát quang thực vật, dọn dẹp mặt bằng cũng như san lấp chỉ được tiến hành phạm vi dự án, nghiêm cấm các nhà thầu mở rộng diện tích phát quang thực vật ra xung quanh, đặc biệt là các khu vực rừng sản xuất

- Trước khi thi công ít nhất 30 ngày, nhà thầu phải thông báo cho người dân đang canh tác, nuôi trồng thủy sản lịch trình thi công để người dân thu hoạch các sản phẩm trên đất bị thu hồi.

- Khi thi công tại các tuyến đường đi qua các vùng đồi, hoặc các thủy vực, nhà thầu thi công phải có các biện pháp phòng chống nguy cơ sạt lở có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái xung quanh

- Trong quá trình thi công, các nhà thầu phải kiểm soát chặt chẽ các vật liệu san lấp, vật liệu thi công để các vật liệu không bị cuốn trôi xuống các thủy vực làm ảnh hưởng tới môi trường sông của các sinh vật trong nước.

106

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Nghiêm cấm các nhà thầu tập kết các vật liệu và thiết bị thi công tại các khu canh tác nông

nghiệp hoặc gần các thủy vực như ao hồ,...

- Kiểm soát chặt chẽ dầu mỡ và các chất thải nguy hại. Nghiêm cấm các nhà thầu và công

nhân làm rò rỉ dầu mỡ ra môi trường xung quanh.

5.1.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 1- Nâng cấp hạ tầng cơ bản và cải thiện dịch vụ

a. Giai đoạn xây dựng

Rủi ro an toàn giao thông

Uớc tính tổng số lượng xe 10 tấn sẽ được huy động để vận chuyển đất đào và chất thải rắn khoảng là 86 lượt mỗi ngày. Đất đào đổ thải sẽ được vận chuyển đến bãi đổ thải Tòng Mòn (6 km từ thành phố Lào Cai); một phần đất đào, 354.000 m3 sẽ được sử dụng để san lấp.

Kế hoạch quản lý giao thông sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn các biện pháp sau đây:

- Phối hợp với chính quyền địa phương để thông báo cho người dân địa phương về kế hoạch xây dựng trước khi thi công;

- Nhà thầu phải cung cấp chiếu sáng tại công trường xây dựng vào ban đêm; có một nhân viên bảo vệ an ninh tại các địa điểm xây dựng để điều tiết xe vào ra các công trường xây dựng;

- Đặt biển báo tốc độ cách khoảng 100m từ công trường xây dựng. Đặt biển báo bổ sung nếu công trường cách 20 m từ cổng bất kỳ trường học, chợ, bệnh viện, đường hẹp,...., sắp xếp lao động hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm;

- Thu gom và dọn sạch các chất thải và nước thải chứa xi măng tại các hố lắng, rãnh thoát thường xuyên để hạn chế lượng chất rắn vào nguồn tiếp nhận;

- Sử dụng xe chở có thùng kín để vận chuyển vật liệu ẩm ướt;

- Che kín vật liệu trước khi rời khỏi công trường xây dựng;

- Không trở quá tải trọng cho phép của xe.

Các biện pháp để giảm thiểu rủi ro của sự xói mòn và sạt lở đất do xây dựng đường N9

Vì 9 tuyến đường đi qua chân đồi và đỉnh đồi, nguy cơ xói mòn và sạt lở đất là rất lớn nếu kế hoạch xây dựng và biện pháp đúng quy cách không được thực hiện. Khi đào đắp và xây dựng đường bộ được phá vỡ cân bằng đất hoặc thậm chí phá hủy các cấu trúc đất và địa chất địa phương, lượng nước mưa cao sẽ chảy xuống từ các ngọn núi cao, cắt ngang qua đường, dẫn đến nguy cơ cao về sạt lở đất và xói mòn đất. Vật liệu sẽ được xuôi xuống chân đồi và chảy vào sông Hồng, tăng ô nhiễm sông.

Do đó, một số biện pháp giảm thiểu tác động cần được thực hiện:

- Các biện pháp bảo vệ chống xói mòn và độ dốc sẽ được đưa vào hồ sơ mời thầu và nhà thầu xây dựng kế hoạch, đặc biệt là cho đường N9.

- Xây dựng kế hoạch xây dựng phù hợp để tránh mùa mưa.

- Trong một thời gian dài xây dựng (24 tháng), các nhà thầu phải lập kế hoạch quản lý rủi ro và phòng lũ trước khi mùa mưa.

Các biện pháp để giảm thiểu tác động Tài nguyên Văn hóa Vật thể

Xây dựng đường N10 sẽ có những tác động tiềm tàng trên Đền Vạn Hòa nằm cách 150m từ công trường xây dựng. Các biện pháp giảm thiểu sau đây sẽ được yêu cầu:

107

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Thông báo cho đền về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng như chất thải, lịch bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất 01 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Cấm tập kết vật liệu xây dựng trong vòng 100m phía trước đền.

- Hoạt động xây dựng sẽ không được thực hiện trước 7 giờ sáng hoặc sau 6 giờ chiều, hoặc vào các ngày và giờ theo ý kiến của chính quyền địa phương.

- Đào tạo môi trường cho người lao động bao gồm các quy tắc ứng xử khi làm việc trong khu vực công cộng và các điểm nhạy cảm như đền.

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại khu vực đền thờ.

- Dọn sạch khu vực xây dựng sau mỗi lần làm việc.

- Lắp đặt biển báo công trường xây dựng và cảnh báo giao thông tại công trường xây dựng.

- Bố trí nhân sự hướng dẫn giao thông trong xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

- Đảm bảo cung cấp vật liệu liên tục theo tiến độ xây dựng và tập kết vật liệu xây dựng gọn gàng và kho dự trữ mỗi ca làm việc.

- Che phủ mương rãnh đang xây dựng dở dang tại cuối ngày làm việc.

- Cung cấp hệ thống chiếu sáng ban đêm với hàng rào sơn phát quang và đèn ban đêm.

- Tránh các hoạt động xây dựng trong các sự kiện tôn giáo vào ngày rằm và mùng 1 của tháng âm lịch và trong những ngày lễ hội nếu có thể.

- Xử lý này bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt động xây dựng và đền yêu cầu.

5.1.2.2. Giai đoạn vận hành

a. Vận hành tuyến đường

Sau khi xây dựng hoàn thành, sẽ có nhiều hoạt động của các phương tiện khác nhau trên con đường mới. Tác động ngắn hạn chính sẽ bao gồm sự gia tăng tai nạn giao thông và người đi bộ, do đường tiêu chuẩn cao hơn cho phép giao thông nhiều hơn và nhanh hơn; vỉa hè, công trình thoát nước hư hỏng nhanh do bảo dưỡng không đầy đủ.

Các tác động khác sẽ được có thể là ngập úng cục bộ do xói mòn đất và lở đất.

Để giảm thiểu những tác động đó, các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện bởi cơ quan bảo trì đường bộ thành phố:

- Đảm bảo rằng các quy định an toàn giao thông, bao gồm cả các biển báo, đèn chiếu sáng, và lát vỉa hè, đã được lắp đặt trong quá trình xây dựng được bảo trì vĩnh viễn và hiệu quả và cải tạo khi cần thiết.

- Đảm bảo kế hoạch hoạt động và bảo trì của thành phố, và ngân sách liên quan, bao gồm các công việc và nguồn lực cần thiết để bảo trì đường đạt tình trạng như khi hoàn thành.

- Đảm bảo, với sự hỗ trợ của cơ quan kiểm soát giao thông, những xe quá tải không sử dụng đường.

- Đảm bảo kiểm tra đường hiệu quả xem có dấu hiệu hư hại, xói mòn đất và lở đất để có các hành động sửa chữa ngay lập tức.

b. Các tác động trong quá trình hoạt động thoát nước nước mưa, hệ thống thu gom nước thải và hệ thống cấp thoát nước và 02 trạm bơm

108

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Hoạt động của hệ thống thoát nước mưa và thu gom nước thải thuộc tiểu dự án sẽ có tác động trên các lĩnh vực: (i) hoạt động của các trạm bơm (tiếng ồn, độ rung); (ii) xác suất của lũ lụt do tắc nghẽn của phần cống thoát nước; (iii) bị ảnh hưởng bởi mùi hôi từ bùn được nạo vét định kỳ; (iv) các tác động từ việc đổ bùn nạo vét; (v) ảnh hưởng đến môi trường nước do nước thải tiếp nhận tạm thời thải ra từ các phần cống không được xử lý (điều này kết thúc khi nhà máy xử lý nước thải bắt đầu hoạt động ổn định). Biện pháp giảm thiểu như sau:

 Giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động của các trạm bơm:

Các trạm bơm với công suất lớn thường gây ra rung động và tiếng ồn ở mức cao. Các máy bơm sẽ được đặt trong một phòng riêng biệt. Các máy bơm sẽ được lắp các thiết bị chống rung và tiếng ồn. Đặc biệt:

- Biện pháp kỹ thuật khi lắp đặt: (i) Xây dựng phòng máy thích hợp cho các máy; (ii) Nền đặt máy sẽ được xây dựng bằng bê tông chất lượng cao; (iii) Lắp đệm chống rung bằng cao su; (iv) Lắp thiết bị giảm thanh.

- Biện pháp quản lý và bảo trì: (i) Các máy bơm sẽ được kiểm tra sự cân bằng và điều chỉnh nếu cần thiết; (ii) Bảo trì và bôi trơn định kỳ để giảm thiểu tiếng ồn.

- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường gây ra do rò rỉ nhiên liệu trong hoạt động của các trạm bơm: (i) Không lưu trữ nhiên liệu tại các trạm bơm để giảm thiểu khả năng rò rỉ nhiên liệu với nguồn tiếp nhận; (ii) Bơm nhiên liệu vào các máy bơm sẽ được thực hiện cẩn thận để tránh bị đổ nhiên liệu; (iii) Dầu nhớt, giẻ lau dầu từ bảo trì và hoạt động của máy bơm phải được thu gom hết và vận chuyển đến khu xử lý thích hợp.

 Giảm thiểu ô nhiễm do tắc nghẽn cống thoát nước: (i) Việc quản lý hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thu gom nước thải cần được tập trung và kiểm tra thường xuyên để phát hiện các phần cống thoát nước bị tắc nghẽn và thực hiện nạo vét; (ii) Thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch và nạo vét phần cống định kỳ và hố ga để giảm thiểu tắc nghẽn dòng chảy (6 tháng/lần).

 Kiểm soát đổ bùn: Tương tự như giai đoạn xây dựng, những người quản lý hệ thống thoát nước sẽ có hợp đồng với các cơ quan có liên quan về bùn nạo vét từ các phần cống, hố ga và sau đó vận chuyển đến bãi rác bằng xe bồn chuyên dụng để tránh phát tán mùi hôi và rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

5.1.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 2

5.1.4.1. Giai đoạn xây dựng

Giảm thiểu tác động sinh thái và môi trường sống

Để giảm thiểu các tác động đến hệ sinh thái hồ trung tâm trong quá trình thi công nạo vét và cải tạo, một số biện pháp giảm thiểu cần được thực hiện bao gồm:

- Việc thi công nạo vét chỉ được tiến hành vào mùa khô;

- Trước khi tiến hành nạo vét, cần thông báo cho người dân đang nuôi cá trong hồ được biết để thu hoạch thủy sản;

- Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp thi công nạo vét đã được đưa ra. Cụ thể với diện tích 5.4ha, việc nạo vét sẽ được tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu bằng cách chia diện tích hồ được nạo vét ra làm 4 phần, sau đó tiến hành nạo vét cuốn chiếu từng phần 1. Trước khi tiến hành nạo vét sẽ đắp bờ vây dùng cừ Larsen xung quanh ô rồi bơm cạn nước, sau đó tiến hành nạo vét lớp bùn cho đến cốt thiết kế (+80.80). Sau khi nạo vét hoàn thành ô thứ nhất, tiếp tục tiến hành nạo vét ô tiếp theo. Với phương pháp này, hệ sinh thái của hồ sẽ được duy trì và không bị thay đổi đột ngột (do vẫn duy trì được mực nước trong hồ ở độ sâu 2.5 - 3.0 m) và mức độ tác động đến cảnh quan và môi trường xung quanh sẽ được

109

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

giảm thiểu.

- Trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu thi công phải tiến hành kè xung quanh bờ và xung quanh đảo giữa hồ để hạn chế việc sạt lở trong quá trình nạo vét làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái trong hồ

- Nghiêm cấm nhà thầu tập kết thiết bị xung quanh hồ cũng như tiến hành sửa chữa thiết bị máy móc trong phạm vi công viên Nhạc Sơn.

- Quản lý chặt chẽ các chất thải phát sinh, đặc biệt là các chất thải như dầu mỡ; giẻ lau dính dầu mỡ khi phát sinh phải được thu gom ngay để rò rỉ dầu mỡ ra môi trường xung quanh;

- Nghiêm cấm công nhân thải các chất thải ra môi trường khu vực khu vực, đặc biệt là thải vào khu vực hồ;

- Hạn chế việc tập trung hoặc hoạt động đồng thời của nhiều thiết bị thi công trong khu hồ để giảm thiểu tác động của tiếng ồn, rung, bụi và khí thải tới các sinh vật xung quanh.

Giảm thiểu tác động đối với hoạt động vui chơi ở khu dịch vụ công cộng trong công viên Nhạc Sơn và khu vực xung quanh

Để hạn chế những ảnh hưởng tới các hoạt động của người dân khi đến vui chơi giải trí và thể dục thể theo trong công viên Nhạc Sơn, một số biện pháp cần thực hiện trong suốt quá trình thi công gồm:

- Việc nạo vét được tiến hành cuốn chiếu theo từng phần, do đó toàn bộ khu vực nạo vét cũng như dọc tuyến vận chuyển vật liệu nạo vét từ hồ ra cổng công viên phải được làm hàng rào hoặc quây kín (có thể dùng vật liệu bằng tôn) với chiều cao tối thiểu là 2m để hạn chế người dân đi vào khu vực nạo vét

- Bố trí các biển báo cảnh báo an toàn cho người dân được biết tại khu vực nạo vét;

- Không bố trí việc tập kết các thiết bị thi công trong khu vực công viên

- Các phương tiện và thiết bị tham gia thi công và vận chuyển vật liệu phải được làm sạch bánh xe trước khi ra khỏi khu vực nạo vét;

- Thường xuyên quyét dọn/rửa đường đối với tuyến đường vận chuyển vật liệu nạo vét từ khu vực ra các tuyến đường phố xung quanh

- Các vật liệu nạo vét, trước khi loại bỏ ra khỏi công trường xây dựng, phải để khô để ngăn chặn rò rỉ/phân tán dọc theo các tuyến đường vận chuyển.

- Hạn chế việc tập trung hoặc hoạt động đồng thời của nhiều thiết bị thi công trong khu vực để giảm thiểu tác động của tiếng ồn, bụi và khí thải tới xung quanh

- Các phương tiện vận chuyển vật liệu nạo vét phải vận chuyển đúng tải trọng và được che đạy kín trước khi ra khỏi khu vực hồ để tránh sự phát tán bụi cũng như làm ảnh hưởng tới các cơ sở hạ tầng xung quanh.

- Các phương tiện vận chuyển cần vận hành trong giới hạn trọng tải và được che phủ trước khi ra khỏi công trường để tránh phát tán bụi cũng như thiệt hại cho cơ sở hạ tầng xung quanh.

Rủi ro sạt lở bờ hồ trong xây dựng

- Trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu thi công phải tiến hành kè xung quanh bờ và xung quanh đảo giữa hồ để hạn chế việc sạt lở trong quá trình nạo vét;

- Không tập kết thiết bị và cho các thiết bị thi công di chuyển khu vực gần bờ;

- Hạn chế sử dụng thiết bị nạo vét lớn như máy súc để nạo vét khu vực ven bờ cũng như ven

110

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

đảo, đặc biệt là tại vị trí cầu bắc từ bờ ra đảo.

- Sau khi nạo vét xong cần kiểm tra và sửa chữa lại toàn bộ những vị trí kè bờ bị hư hỏng hoặc xuống cấp do hoạt động thi công tạo ra.

Tác động mùi hôi, khí thải phát sinh từ các vật liệu nạo vét:

Các trầm tích hồ có đặc điểm chứa hàm lượng chất hữu cơ, được tích tụ một thời gian dài trong nước. Vì vậy, trong điều kiện yếm khí, sự phân hủy các chất hữu cơ sẽ tạo ra mùi hôi và các khí độc như CH4, H2S. Các trầm tích đáy nạo vét sẽ cho phép khí được giải phóng vào khí quyển và góp phần làm tăng lượng phát thải khí nhà kính, và đặc biệt là tạo ra mùi khó chịu cho những người xung quanh. Do đó nếu phát hiện thấy mùi hôi cần phải phun các chế phẩm sinh học vào lớp vật liệu nạo vét..

Rủi ro an toàn giao thông: Biện pháp giảm thiểu tác động này được thực hiện giống như đối với hợp phần 1 và các tuyến đường được giám sát và thực hiện trong quá trình vận chuyển vật liệu nạo vét bao gồm đường phố nội thành – Cầu Phố Mới – phố Đinh Bộ Lĩnh - Đường tỉnh 157, Đường Hoàng Liên:

- Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất quá 10cm cao hơn so với thân xe để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường.

- Không đậu xe ở các tuyến đường lâu hơn cần thiết. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu lấn chiếm vỉa hè.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm còi quá mức.

- Định kỳ đăng kiểm và giám sát chất lượng của phương tiện vận tải theo yêu cầu của các quy định của chính phủ.

- Tuân thủ các quy định an toàn giao thông khi tham gia giao thông

- Làm sạch các chất thải rơi vãi trên đường

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí chỗ chứa tại một địa điểm gọn gàng và liên tục theo tiến độ xây dựng.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Sửa lại mặt đường nếu xảy ra những thiệt hại trong quá trình xây dựng.

Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với các điểm nhạy cảm thuộc Hợp phần 2

Quá trình xây dựng của Hợp phần 2 sẽ có khả năng ảnh hưởng đến một phần của hoạt động này của công trình, bao gồm cả sự an toàn và tiếp cận mà người dân khi họ muốn đến thăm những nơi này; khói bụi có thể trở thành một mối phiền toái cho người và các công trình văn hóa và tôn giáo có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của tiểu dự án được liệt kê trong bảng 5.1.

111

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 5.1: Các biện pháp giảm thiểu tác động lên các điểm nhạy cảm thuộc Hợp phần 2

Đường

Vấn đề/tác động

Biện pháp giảm thiểu

- Thông báo cho khu vui chơi trẻ em trong Cung thiếu nhi Lào Cai về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho trẻ em và người dân địa phương.

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng, xây dựng lịch trình để tránh các hoạt động trong ngày cuối tuần và ngày lễ.

Cung thiếu nhi Lào Cai Sân chơi trẻ em Nằm trong công viên Nhạc Sơn, cách hồ Trung tâm 30m

- Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất tải cao quá 10cm so với thân xe tải để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường.

- Không đỗ xe trong vòng 200m từ Cung và sân chơi của trẻ em. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm những nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm còi quá mức, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông.

- Làm sạch các chất thải rơi ra trên đường. - Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần

làm việc.

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng và ít nhất 500m từ Cung và sân chơi.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi

trong những ngày khô nếu có yêu cầu.

Thư viện Lào Cai Nằm trong công viên Nhạc Sơn, cách hồ trung tâm 15m

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông

- Thông báo các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng của mình như vậy, lịch trình thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng. Hoạt động xây dựng không nên thực hiện sau 05:00pm.

- Không đỗ xe trong vòng 100m từ thư viện. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không lạm dụng còi, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm

112

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đường

Vấn đề/tác động

Biện pháp giảm thiểu gọn gàng và ít nhất cách thư viện 500m. - Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi

trong những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần

làm việc.

Nhà hàng Royal

- Thông báo cho nhà hàng về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng, lịch trình, chất thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho khách hàng ăn tại nhà hàng

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng. Hoạt động xây dựng không nên tiến hành sau 05:00pm.

Nhà hàng ASEAN

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng và ít nhất cách nhà hàng 500m. - Không đỗ xe trong vòng 100m từ nhà hàng. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm nơi này.

- Luôn đảm bảo tiếp cận dễ dàng và thuận tiện

đến các nhà hàng.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi

Nhà hàng Việt Plaza

trong những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần

3 nhà hàng trong công viên Cách hồ trung tâm từ 0-50m

làm việc.

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung

- Thông báo cho người quản lý trường học, Văn phòng Sở và 60 hộ gia đình sống trên 4 đường phố xung quanh vèe các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng, lịch trình, thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

Trường đào tạo cán bộ Trường THCS Kim Tân

- Xây dựng khu vực được rào chắn và được đánh dấu bằng những dấu hiệu cảnh báo để ngăn học sinh và những người không phận sự đi vào.

- Cấm sử dụng các phương pháp xây dựng

gây ồn trong giờ học của trường.

- Phun nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại công trường.

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho cộng đồng địa phương

- Ngay lập tức thu gom bất kỳ chất thải sinh hoạt và xây dựng xung quanh trường và đổ tại địa điểm quy định.

Văn phòng sở Nội vụ và hơn 60 hộ dân sống ở 4 con đường xung quanh

- Triển khai các nhân viên để hướng dẫn giao thông trong xây dựng trong vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

- Xử lý ngay bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt

động xây dựng và các trường nêu ra.

113

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đường

Vấn đề/tác động

Biện pháp giảm thiểu

Đền Thượng

- Thông báo cho đền về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng như chất thải, lịch bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất 01 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Cấm tập kết vật liệu xây dựng trong vòng

100m phía trước đền.

- Hoạt động xây dựng sẽ không được thực hiện trước 7 giờ sáng hoặc sau 6 giờ chiều, hoặc vào các ngày và giờ theo ý kiến của chính quyền địa phương.

Chùa Tân Bảo

- Đào tạo môi trường cho người lao động bao gồm các quy tắc ứng xử khi làm việc trong khu vực công cộng và các điểm nhạy cảm như đền.

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại khu vực đền thờ.

- Dọn sạch khu vực xây dựng sau mỗi lần làm

việc.

Đền Mẫu

- Lắp đặt biển báo công trường xây dựng và cảnh báo giao thông tại công trường xây dựng.

Xây dựng đường sẽ gây tác động tiêu cực đến đền thờ do: - Tăng bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, nước thải do các hoạt động xây dựng; - Làm tắc nghẽn các kênh thoát nước tại địa phương dẫn đến ngập lụt cục bộ; - Rủi ro an toàn tiềm năng cho khách thăm đền trong xây dựng; - Tăng ùn tắc giao thông và nguy cơ tai nạn giao thông do xây dựng và giao thông vận tải; - Can thiệp vào các sự kiện tôn giáo tại chùa do các hoạt động xây dựng

- Bố trí nhân sự hướng dẫn giao thông trong xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

- Đảm bảo cung cấp vật liệu liên tục theo tiến độ xây dựng và tập kết vật liệu xây dựng gọn gàng và kho dự trữ mỗi ca làm việc.

Nhà thờ Cốc Lếu

- Che phủ mương rãnh đang xây dựng dở

dang tại cuối ngày làm việc.

- Cung cấp hệ thống chiếu sáng ban đêm với hàng rào sơn phát quang và đèn ban đêm. - Tránh các hoạt động xây dựng trong các sự kiện tôn giáo vào ngày rằm và mùng 1 của tháng âm lịch và trong những ngày lễ hội nếu có thể.

- Xử lý này bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt

động xây dựng và đền yêu cầu.

4.1.2.2.3 Hợp phần 2 – Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành

Đối với hồ Trung tâm

Các hoạt động có thể gây ra một số tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, những tác động này được coi là nhỏ, khu trú, và có thể được kiểm soát nếu áp dụng đầy đủ các biện pháp giảm thiểu. Những tác động tiêu cực chủ yếu có liên quan đến bồi lắng trong hồ theo thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng không khí do sự tích tụ của các chất hữu cơ trong trầm tích và hư hại kè hồ. Cần có các biện pháp để bảo vệ an toàn cho người tham quan và vui chơi ở hồ công viên trung tâm và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên kiểm tra và giám sát các hư hại bờ kè quanh hồ.

114

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Kiểm tra và giám sát sự tích tụ của vật liệu/đất và cát trầm tích hữu cơ; nếu số lượng là cao, cần nạo vét để đảm bảo khả năng tích nước của hồ, đồng thời, hạn chế khí thải như CH4, H2S, ... được tạo ra do phân hủy các chất hữu cơ trong trầm tích.

- Lắp đặt và duy trì biển báo về (1) độ sâu của hồ và (2) cấm bơi lội trong hồ.

- Tăng cường giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường hồ và xung quanh hồ.

- Cấm vứt rác thải sinh hoạt và chất thải rắn khác vào hồ.

Đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải

Việc quản lý các hệ thống thu gom thoát nước mưa và nước thải cần được ưu tiên và kiểm tra thường xuyên để phát hiện các phần cống thoát nước bị tắc nghẽn và thực hiện nạo vét.

Thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch và nạo vét phần cống định kỳ và hố ga để giảm thiểu sự tắc nghẽn dòng chảy (6 tháng/lần).

Kiểm soát đổ bùn: Tương tự như giai đoạn xây dựng, những người quản lý hệ thống thoát nước sẽ có hợp đồng với các cơ quan có liên quan của bùn nạo vét từ các phần cống, hố ga và sau đó vận chuyển đến bãi rác bằng xe bồn chuyên dụng để tránh phát thải mùi hôi và rơi vãi trong suốt vận chuyển.

5.1.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động đặc thù của Hợp phần 3

5.1.5.1. Giai đoạn xây dựng

Giảm thiểu tác động do sử dụng chất phụ gia trong quá trình đóng cọc

- Việc sử dụng chất phụ gia trong quá trình đóng cọc là việc cần thiết. Các chất phụ gia bao gồm Bentonit có thành phần như bari sunfat (Barit), cácbonat canxi hoặc hematit. Do đó, cần có kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất phụ gia này để giảm thiểu các nguy cơ gây ô nhiễm đối với môi trường và chất lượng nước ngầm khu vực;

- Lắp đặt hoặc xây dựng một bể chứa vừa để tuần hoàn các chất phụ gia khi sử dụng, vừa để thu gom tránh sự thất thoát ra bên ngoài môi trường.

- Toàn bộ lượng đất có lẫn chất phụ gia sau quá trình sử dụng cần được thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với các các chất thải nguy hại khác phát sinh trong quá trình thi công.

* Nguy cơ sụt lún trong thi công

- Trước khi thi công, nhà thầu cần xây dựng kế hoạch thi công một cách hợp lý để làm giảm thiểu tới mức thấp nhất sự tác động đến dòng chảy sông Ngòi Đum, cần có biện pháp thi công dẫn dòng một cách hợp lý;

- Trong toàn bộ tiến trình thi công, cần hạn chế việc thi công vào mùa mưa, đẩy nhanh tiến độ thi công vào mùa khô, đặc biệt là việc thi công các mố trụ cầu cũng như kè 2 bên bờ sông khu vực thi công cầu.

- Khi trời mưa hoặc mới mưa xong, đảm bảo toàn bộ các phương tiện máy móc thi công hạng nặng như xe tải, máy cẩu,... phải ngừng hoạt động và di chuyển vào bên trong, tránh xa ven 2 bên bờ suối nhằm tránh nguy cơ gây sạt lở bờ

- Hạn chế thấp nhất việc thi công khi trời mưa hoặc khi nước sông Hồng lên cao để tránh những rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như các rủi về an toàn lao động

- Đảm bảo các đơn vị (tư vấn giám sát, nhà thầu) phải luôn bố trí nhân lực trong suốt quá trình thi công giám sát các nguy cơ xói lở, sạt lở có thể xảy ra để từ đó có những giải pháp

115

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

xử lý thích hợp tùy vào từng trường hợp cụ thể.

- Việc tập kết các thiết bị thi công, vật liệu thi công cần được tránh xa bờ sông ít nhất 100m để đảm bảo các vật liệu thi công cũng như các chất thải phát sinh từ bãi tập kết thiết bị cuốn trôi xuống suối Ngòi Đum làm ảnh hưởng tới chất lượng nước cũng gia tăng sự bồi lắng dòng chảy.

* Giảm thiểu tác động sinh thái và môi trường sống

- Việc thi công cầu và cũng như các hạng mục công 2 bên đầu cầu chỉ nên tiến hành vào mùa khô để giảm thiểu khả năng nước mưa cuốn trôi các vật liệu xuống dòng chảy làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái suối Ngòi Đum.

- Nghiêm cấm nhà thầu thi công đổ các chất thải xuống dòng chảy suối Ngòi Đum, đặc biệt là bùn thải được hút ra trong quá trình khoan nhồi cọc làm ảnh hưởng tới chất lượng nước suối và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật thủy sinh

- Không tập kết vật liệu thi công cũng như các thiết bị máy móc gần bờ suối (cách xa ít nhất 50m).

- Tuyệt đối không để các chất thải nguy hại, đặc biệt là dầu thải hay giẻ lau dính dầu mỡ rơi vãi xuống dòng chảy.

- Hạn chế mức thấp nhất việc sử dụng các phương tiện thi công trên dòng suối như máy đóng cọc, khoan nhồi, cần cẩu,.... Bởi quá trình hoạt động của các phương tiện này không tránh khỏi sự rò rỉ dầu mỡ xuống dòng chảy cũng như gây ra độ rung và tiếng ồn trong nước làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của các loài sinh vật thủy sinh.

- Quá trình thi công 2 bên bờ cũng như khi lắp đặt dầm cầu, nhà thầu cần sử dụng phao quây xung quanh khu vực thi công để nếu dầu mỡ có bị rò rỉ cũng không thể phát tán được đi xa và việc thu gom và xử lý được thuận lợi hơn.

- Nếu phải chặn dòng để thi công, nhà thầu chỉ được chặn một phần lòng suối để đảm bảo sự lưu thông dòng chảy cũng như không gây cản trở tới sự di chuyển của các loài sinh vật thủy sinh.

* Các biện pháp giảm thiểu tác động với các điểm nhạy cảm thuộc Hợp phần 3

Có một số điểm nhạy cảm xung quanh công trường xây dựng Cầu Ngòi Đum, như mô tả và đánh giá trong chương 4 và các biện pháp giảm thiểu bao gồm:

Bảng 5.2: Các biện pháp giảm thiểu tác động PCR của Hợp phần 3

TT

Đường

Vấn đề/tác động

Biện pháp giảm thiểu

- Thông báo cho Bệnh viện về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho người dân đến bệnh viện

Bệnh viện sản – nhi Lào Cai Cách điểm xây dựng cầu 100m

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng, xây dựng lịch trình để tránh các hoạt động trong ngày cuối tuần và ngày lễ. - Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất tải cao quá 10cm so với thân xe tải để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường.

- Không đỗ xe trong vòng 200m từ Bệnh

116

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

viện. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm những nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm còi quá mức, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông.

- Làm sạch các chất thải rơi ra trên đường. - Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần

làm việc.

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng và ít nhất cách bệnh viện 500m. - Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Thông báo cho 2 khu dân cư về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Địa điểm xây dựng phải được rào chắn đúng quy cách để đảm bảo an toàn cho người dân. Tiếp cận công trường xây từ người dân địa phương cũng nên được hạn chế.

Khu dân cư đường Ngô Minh Loan và Đào Duy Từ Cách vị trí xây dựng cầu 30- 50m

- Đảm bảo rằng các phương tiện và thiết bị cũng như các vật liệu phế thải và vật liệu xây dựng phải được thu thập ít nhất 100m từ nhà.

- Các vật liệu đào và chất thải xây dựng cần được nhanh chóng thu gom và vận chuyển đến địa điểm được cho không ảnh hưởng đến sức khỏe con người địa phương.

(i) Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng ii) bất tiện cho hoạt động kinh doanh người dân địa phương, cản trở tiếp cận cơ sở kinh doanh; iii) rủi ro sạt lở đất và bồi thường thiệt hại lún với hiện tại iv) an toàn rủi ro đối với các phương tiện và cộng đồng, đặc biệt là vào ban đêm

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại công trường.

- Ngay lập tức thu gom bất kỳ chất thải sinh hoạt và xây dựng xung quanh trường và đổ tại địa điểm quy định.

- Triển khai các nhân viên để hướng dẫn giao thông trong xây dựng trong vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

5.1.5.2. Giai đoạn vận hành

Trồng cây: Cây được trồng trên các đường kết nối với cầu để tránh chói mắt do đèn pha của xe/phương tiện trong đêm. Các loại cây trồng phải lớn trong bốn mùa và có bóng râm ít nhất 5m xa với mỗi cây. Ngoài ra, cây cũng phải được trồng trên vỉa hè cho mục đích tăng thẩm mỹ hoặc giảm ô nhiễm tiếng ồn do xe.

Hệ thống chiếu sáng: được lắp đặt thích hợp tại các địa điểm xây dựng, vận hành tốt vào ban đêm để giúp cảnh báo cho giao thông và những người dân xung quanh.

117

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Sơn vạch kẻ đường: vạch phân làn giao thông bằng dòng liên tục, chiều rộng 0.2m và sơn bằng sơn phản quang.

5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội

5.2.1 Tái định cự bắt buộc

Các tác động xã hội tiêu cực tiềm tàng do thu hồi đất và các tài sản khác kích hoạt chính sách OP 4.12 của Ngân hàng Thế giới. Theo các quy định của chính sách, tiểu dự án cần lập RP để giải quyết tác động do thu hồi đất. RP giải quyết việc di dời và tác động sinh kế của tiểu dự án đối với các cộng đồng và hộ bị ảnh hưởng trực tiếp. UBND tỉnh Lào Cai và Ban QLDA được ủy quyền đảm bảo rằng bất kỳ tái định cư bắt buộc nào sẽ được thực hiện phù hợp với các thỏa thuận RPF/ RP. Để đáp ứng các yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới, chi trả cho tất cả các tài sản (bao gồm cả đất đai, vật kiến trúc, cây trồng, và các tài sản khác) theo giá thay thế. Đời sống của người phải di dời cần được khôi phục ít nhất bằng mức trước tiểu dự án. Trong các cuộc họp cộng đồng, chính quyền địa phương bày tỏ sự đánh giá cao của họ liên quan đến chính sách của Ngân hàng Thế giới để khôi phục sinh kế của người dân bị ảnh hưởng và để giúp đỡ các hộ nghèo và dễ bị tổn thương. Kế hoạch tái định cư bao gồm sự chú ý đặc biệt tới vấn đề giới tính và nhóm dễ bị tổn thương phù hợp với các chính sách tái định cư bắt buộc của WB. Trong khía cạnh này, RP giải quyết các vấn đề nhóm, giới tính và nghèo dễ bị tổn thương nhất là đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp.

5.2.2 Dân tộc thiểu số

Đánh giá xã hội khẳng định rằng các cộng đồng DTTS Dao, Giáy, Tày, Nùng, Mường, Hoa, Thái, Sa Phổ và Mông có mặt trong khu vực tiểu dự án được đề xuất và có thể bị ảnh hưởng. Một quá trình tham vấn tự do, thông báo trước với các cộng đồng DTTS bị ảnh hưởng của tiểu dự án trong quá trình thiết kế của tiểu dự án đã được thực hiện và sẽ được thực hiện trong thời gian thực hiện tiểu dự án để đảm bảo có sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn cho việc thực hiện tiểu dự án. EMDP được lập trên cơ sở của a) đánh giá xã hội thực hiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, và kết quả của việc đánh giá tác động môi trường; b) Tham vấn với người dân tộc thiểu số hiện nay trong khu vực tiểu dự án và c) tham vấn với các bên liên quan chính của tiểu dự án, bao gồm cả chính quyền địa phương và các trưởng bản/làng. Mục tiêu của báo cáo là để đảm bảo rằng (i) người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng được nhận trợ cấp xã hội và kinh tế phù hợp với văn hóa, và (ii) khi có tác dụng bất lợi về EM, tác động được xác định, tránh, giảm thiểu, hạn chế, hay đền bù.

5.2.3 Các kế hoạch được lập để giảm thiểu tác động xã hội

Một kế hoạch tái định cư (RP) và một Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) đã được lập cho tiểu dự án này nhằm giảm thiểu tác động do thu hồi đất và tác động xã hội khác. RP, xử lý với hạng mục công trình của Hợp phần I của Tiểu dự án sẽ diễn ra trong 4 thôn của xã Vạn Hòa, trình bày các tiêu chí đủ điều kiện để bồi thường về đất và tài sản bị ảnh hưởng bởi các tiểu dự án, mô tả của chương trình phục hồi thu nhập, tổ chức thực hiện, kế hoạch thực hiện, chi phí ước tính, giám sát và đánh giá, tham gia tư vấn của các cơ chế bồi thường cộng đồng và khiếu nại.

EMDP cũng đang giải quyết việc xây dựng đường giao thông đô thị trong các điểm xây dựng của Hơp phần I. Việc xây dựng này trực tiếp ảnh hưởng đến cư dân sinh sống tại Vạn Hòa và nghiên cứu sơ bộ phát hiện ra rằng có EM theo đặc điểm định nghĩa trong chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới và quy định của chính phủ Việt Nam.

Chi tiết về các đánh giá xã hội, khuôn khổ pháp giảm thiểu, các biện pháp và dự toán ngân sách có thể được tìm thấy trong RP và EMDP chuẩn bị riêng cho tiểu dự án.

5.2.4. Kiểm soát các tác động xã hội do hoạt động thi công

- Nhà thầu phải thực hiện theo Thông tư số 22/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc an toàn trong xây dựng;

118

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Đăng ký tạm trú danh sách người lao động với chính quyền địa phương;

- Thông báo cho cộng đồng về kế hoạch xây dựng ít nhất 2 tháng trước khi bắt đầu xây dựng;

- Trong trường hợp cắt điện và nước, Ban QLDA phải báo hộ bị ảnh hưởng trước ít nhất 2 tuần;

- Tránh các hoạt động xây dựng vào ban đêm. Trường hợp xây dựng vào ban đêm là không thể tránh khỏi cộng đồng phải được thông báo trước ít nhất 2 ngày;

- Xây dựng nên được thực hiện trong thời gian ngắn nhất có thể, thực hiện xây dựng trong các giai đoạn để giảm thiểu các tác động đối với cộng đồng địa phương;

- Địa điểm xây dựng phải được giữ sạch sẽ và an toàn;

- Ván gỗ phải được đặt trên các mương hở để có lối đi tạm vào nhà và cửa hàng mặt đường;

- Thuê lao động địa phương để thực hiện nhiệm vụ đơn giản;

- Người lao động phải được hướng dẫn về các vấn đề môi trường, an toàn và sức khỏe trước khi nhiệm vụ xây dựng được giao;

- Công nhân được yêu cầu phải tuân theo một quy tắc ứng xử như sau:

a. Sử dụng thiết bị an toàn đầy đủ được cung cấp;

b. Hút thuốc tại những nơi chỉ định. Không vứt rác bừa bãi ở công trường;

c. Cấm tàng trữ hoặc sử dụng các loại vũ khí và các chất độc hại bị cấm;

d. Không cắt cây bên ngoài địa điểm xây dựng hoặc đốt chất thải tại chỗ (trừ cây xâm lấn);

e. Cấm uống rượu trong giờ làm việc;

f. Không vận hành máy xây dựng khi không có nhiệm vụ;

g. Không tham gia vào việc cãi cọ, đánh nhau, cờ bạc hoặc các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm;

h. Kiểm tra sức khỏe cho người lao động phải được thực hiện theo định kỳ. Những người mắc bệnh lây nhiễm cao sẽ không được sử dụng.

5.2.5. Các biện pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe cho cộng đồng

- Các nhà thầu được yêu cầu phải thực hiện theo Thông tư số 22/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng về an toàn lao động trong hoạt động xây dựng;

- Trong trường hợp bùng phát dịch bệnh, dự án sẽ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để thực hiện các biện pháp giảm thiểu và kiểm soát yêu cầu;

- Lập hàng rào công trường bằng các vật liệu cứng có chiều cao ít nhất 2m;

- Lắp đặt biển báo và hàng rào khu vực hố mở, kênh để ngăn chặn tai nạn;

- Cung cấp đủ ánh sáng khi xây dựng được thực hiện vào ban đêm;

- Áp dụng giới hạn tốc độ 20km/h trong vòng 200m từ công trường;

- Nếu có thể, đặt các máy có độ ồn cao ở càng xa khu nhà ở và các khu vực công cộng càng tốt sao cho độ ồn dưới 70dBA;

- Sử dụng nén chặt tĩnh khi làm nền đường gần khu vực có nhiều hộ gia đình và các công trình tạm, yếu để hạn chế độ rung;

- Tiểu dự án sẽ phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc phát triển và thực hiện kế hoạch kiểm soát bệnh tật cho người lao động.

119

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

5.2.6. Các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội khác

Một số tác động xã hội tiêu cực trong giai đoạn xây dựng và vận hành của tiểu dự án Lào Cai đã được xác định, cụ thể là, giảm nguồn thu nhập do mất đất nông nghiệp, sử dụng đất cho chăn nuôi, và mất thu nhập tạm thời (ước tính là nhỏ) từ kinh doanh dọc đường giao thông và đường vận chuyển sẽ được trải lại mặt và hạn chế tiếp cận một số cơ sở xã hội và tôn giáo, tác động trên các kênh thủy lợi và các hoạt động nông nghiệp, tăng nguy cơ lây nhiễm HIV / AIDS, bụi và tiếng ồn,...

Các biện pháp cụ thể đối với các tác động này được xây dựng trong chương 6. Kế hoạch quản lý Môi trường và xã hội dưới đây.

120

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 6. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

6.1. Nguyên tắc cơ bản

Là một phần của đánh giá tác động môi trường (EIA), Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) là một công cụ được sử dụng điển hình trong nhiều dự án bao gồm thông tin và hướng dẫn về quá trình giảm thiểu và quản lý các tác động bất lợi đến môi trường khi thực hiện dự án. Thông thường ở Việt Nam, EMP bao gồm một danh sách các biện pháp giảm thiểu điển hình được nhà thầu thực hiện, chương trình giám sát môi trường, tổ chức và ước tính chi phí giám sát.

Việt Nam đã ban hành đầy đủ các khung pháp lý liên quan đến quá trình chuẩn bị đánh giá tác động môi trường, tiêu chuẩn môi trường, bảo vệ, và quản lý và sử dụng đất, tài sản văn hóa, và các khía cạnh khác liên quan đến xây dựng và hoạt động của cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. EMP này phù hợp với các quy định đó.

Để thực hiện EMP có hiệu quả, Ban quản lý các dự án ODA sẽ: (a) Thành lập Tổ quản lý môi trường và xã hội (Ban MT&XH): chịu trách nhiệm đảm bảo thực hiện kịp thời EMP, bao gồm giám sát, báo cáo và xây dựng năng lực liên quan đến quy định an toàn; (b) Chỉ định Tư vấn Giám Sát thi công (Tư vấn GSTC) chịu trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của nhà thầu, đây là một phần trong hợp đồng thi công xây dựng và yêu cầu này sẽ được đưa vào điều khoản tham chiếu của Tư vấn giám sát thi công, và (c) Thuê chuyên gia tư vấn trong nước đủ điều kiện làm Tư vấn Giám Sát môi trường độc lập (TVGSMT) để hỗ trợ Ban quản lý các dự án ODA thực hiện nhiệm vụ.

Công ty Cấp nước thành phố Lào Cai, URENCO, và Sở Giao thông vận tải sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hành dự án và các đơn vị này sẽ đảm bảo các biện pháp giảm thiểu được thực hiện và cung cấp đầy đủ ngân sách. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (PSC) dưới sự chủ trì của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (PCP) sẽ cung cấp hướng dẫn chính sách tổng thể và giám sát việc thực hiện dự án. Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chuyên ngành và các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường (STNMT) cũng sẽ rất quan trọng.

Các biện pháp giảm thiểu trong EMP, có hai phần cơ bản: Thứ nhất, ECOP bao gồm các tác động điển hình chung dự kiến sẽ xảy ra tại các công trình thi công xây dựng của dự án. Các biện pháp giảm thiểu những tác động này đã được đưa ra trong ECOP và một số biện pháp sẽ được đưa vào hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn thiết kế thi công; Thứ hai, với các tác động đặc thù của dự án theo các hạng mục công trình mà các biện pháp giảm thiểu chưa được nêu trong ECOPs, hay các tác động xảy ra với quy mô lớn cần đến các biện pháp giảm thiểu vượt ra ngoài phạm vi ECOPs, sẽ được mô tả chi tiết hơn trong KHQLMTXH. Các biện pháp giảm thiểu được lấy từ các phân tích chi tiết trong chương 5 của báo cáo.

Đối với hoạt động thu hồi đất và tái định cư, hay các tác động liên quan đến dân tộc bản địa, các biện pháp giảm thiểu được trình bày riêng trong các báo cáo (Kế hoạch tái định cư, Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số). Các hoạt động này sẽ được thực hiện và giám sát riêng biệt.

Một số hợp phần của tiểu dự án sẽ cấp kinh phí cho các biện pháp về môi trường, ngoài các biện pháp giảm nhẹ như đã mô tả trong ESMP. Đây là trường hợp cho Hợp phần 4 cấp kinh phí cho chương trình ESMP của Ban QLDA, bao gồm đào tạo về an toàn, giám sát môi trường và tái định cư.

6.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường chính

6.2.1. Bộ quy tắc thực hành môi trường cho xây dựng ở khu vực đô thị (ECOP)

Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực phổ biến trong giai đoạn xây dựng được thể hiện trong bảng 6.1 là một bộ quy tắc thực hành môi trường (ECOP).

121

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

ECOP, cùng với các biện pháp giảm thiểu đặc thù cụ thể cho mỗi công trình liên quan sẽ phải được đưa vào trong hợp đồng xây dựng và được ký kết giữa Ban QLDA với Nhà thầu. Ngoài ra, mỗi nhà thầu sẽ phải chuẩn bị một kế hoạch quản lý môi trường cho phạm vi công việc mà họ đảm nhận để giải quyết các tác động tiềm tàng và rủi ro liên quan đến các công trình mà họ thực hiện.

– Tác động đến chất lượng không khí do bụi, khí thải, tiếng ồn và độ rung

– Nước thải

– Chất thải rắn

– Chất lượng nước

– Nguy cơ ngập úng

– Ô nhiễm nước

– Hệ thống thoát nước và kiểm soát cặn lắng

– Quản lý giao thông

– Tác động đến hệ sinh thái nước và các sinh vật trên cạn

– Tác động đến cảnh quan đô thị

– Tác động đến văn hóa phi vật thể

– Tác động xã hội

– An toàn sức khỏe cộng đồng

– An toàn sức khỏe công nhân

– Rủi ro nguy hiểm

– Xử lý phát lộ

122

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 6.1 Các biện pháp giảm thiểu theo ECOP

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Duy trì mức độ phát thải tại các công trường trong giới hạn cho phép quy định tại QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường chất lượng không khí

- Chỉ sử dụng phương tiện vận tải có đăng ký hợp lệ theo TCVN 6438-2005; - Vật liệu xây dựng và các chất thải phải được thu dọn gọn gàng. Bố trí công nhân thu gom vật liệu xây dựng và chất thải đến địa điểm quy định vào cuối mỗi ngày hoặc cuối ca;

- Tiến hành tưới nước để giảm thiểu bụi ít nhất 3 lần một ngày: sáng, trưa, và chiều trong thời tiết khô với nhiệt độ trên 25oC, hoặc khi có gió. Tránh tưới nước quá nhiều gây bùn lầy cho khu vực;

- Các vật liệu thi công, chất thải được thu gom và tập kết tạm thời phải được che đạy, và phải làm hàng rào chắn để giảm thiểu nguy cơ phát tán bụi;

Tác động đến môi trường không khí do bụi, khí thải, ồn và rung - Chủ đầu tư - Nhà thầu - Tư vấn giám sát (CSC) - Nghiêm cấm việc trở quá tải, vì điều này có thể dẫn đến sự rơi vãi vật liệu trên các tuyến đường vận chuyển. Các vật liệu phải được che đạy trước khi ra khỏi các công trường hoặc mỏ khai thác đá và mỏ vật liệu để hạn chế rơi vãi dọc theo các tuyến đường giao thông;

- Vận chuyển chất thải ra khỏi công trường đến các địa điểm quy định để tái sử QCVN 05: 2013/BTNMT; TCVN 6438-2005; Decision. 35/2005/QD- BGTVT; QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT; QCVN 27:2010/BTNMT dụng hoặc bãi đổ thải trong thời gian sớm nhất có thể;

- Không tập kết vật liệu xây dựng, trộn bê tông gần khu vực nhà người dân địa phương, các công trình nhạy cảm khác như chùa, cổng trường học, văn phòng; - Tránh tập kết tạm thời các vật liệu nạo vét, vật liệu thi công gần các kênh rạch, các thủy vực. Nếu việc tập kết này là không thể tránh khỏi, nhà thầu cần thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm như che, làm hàng rào chắn hoặc cô lập. Đồng thời thông báo cho cộng đồng xung quanh biết trước để họ có thể chuẩn bị bởi mùi và các vấn đề phiền toái khác có thể nảy sinh;

- Cấm đốt chất thải tại công trường

123

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Tắt các thiết bị không cân thiết, không được để xe cộ và máy móc để chạy không trong hơn 5 phút

- Tại mỗi công trường lớn như hồ trung tâm, cầu Ngòi Đum, 9 tuyến đường tại xã Vạn Hòa, cần bố trí các trạm rửa xe tại lối ra/vào công trường. Các phương tiện thi công và vận chuyển trước khi ra khỏi công trường phải được làm sạch bánh xe và xung quanh;

- Các thiết bị có khả năng gây ồn lớn cần tránh hoạt động vào các thời điểm nhạy cảm hoặc vào ban đêm (từ 18:00 đến 07:00 sáng) khi hoạt động thi công diễn ra gần khu dân cư. Nếu phải thi công vào ban đêm phải thông báo cho cộng đồng trước ít nhất 2 ngày;

- Xây dựng kế hoạch vận chuyển hợp lý, tránh nhiều thiết bị cùng hoạt động trong một khu vực tại cùng một thời điểm

- Thực hiện thi công cuốn chiếu cho từng phần hệ thống thoát nước đối với hạng mục thi công đường ống thoát nước dài;

- Thiết lập hàng rào tôn cao 2,5m xung quanh các công trường như cầu Ngòi Đum, hồ Trung tâm hoặc các điểm nhạy cảm

- Ưu tiên sử dụng nguồn điện lưới thay vì sử dụng máy phát điện để giảm thiểu tiếng ồn và khí thải do máy phát điện tạo ra;

- Công nhân làm việc phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động và nhà thầu phải đảm bảo công nhân sử dụng đầy đủ khi tham gia thi công

- Nhà vệ sinh phải có bể tự hoại để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường; - Nhà vệ sinh di động hoặc nhà vệ sinh tự hoại, phải được lắp đặt tại các địa điểm xây dựng tập trung

Nước thải - Các vật liệu xây dựng phải được tập kết tại các vị trí trên cao và phải được che đạy và quây chắn cẩn thận; - QCVN 14:2008/BTNMT - QCVN 08- MT:2015/BTNMT - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC) - Hạn chế việc tập kết quá nhiều vật liệu thi công trong công trường ở cùng một thời gian trên cùng một địa điểm;

124

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Vẩt liệu nạo vét phải được giám sát bởi tư vấn giám sát thi công. Không để các vật liệu này bị cuốn trôi xuống các dòng chảy trong khu vực

- Hạn chế việc tích trữ các nhiên liệu tại khu vực công trường. Nếu phải lưu trữ, vị trí lưu trữ phải đặt cách xa cácu ngồn nước, khu dân cư ít nhất 20m và phải có hàng rào chắn, mái che và nền đất phải được chống thấm, xung quanh có rãnh thu gom nếu nhiên liệu bị rò rỉ

- Không bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực công trường. Các vỏ thùng nhiên liệu sau khi sử dụng phải được thu gom và tập kết tại khu vực chứa chất thải nguy hại hoặc vào vị trí tập kết nhiên liệu như đã nỏi trên để kiểm sóa - Vị trí lán trại công nhân phải được đặt cách xa các nguồn nước ít nhất 10m - Lán trại công nhân phải được cung cấp đầy đủ điện, nước sinh hoạt, hệ thống nhà vệ sinh, tắm giặt cho công nhân. Nước thải sau khi thải ra phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Hệ thống kênh mương thoát nước phải được dọn dẹp theo định kỳ

- Sử dụng các hố ga để lắng cặn và phải đảm bảo vệ sinh các hố ga theo định kỳ để tránh ảnh hưởng tới các nguồn nước xung quanh do sự lắng đọng của các trầm tích, bùn cặn trong các hố ga

- Nước thải từ các khu vực trạm rửa xe, vệ sinh thiết bị (nếu có),... phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường

- Trước khi hoàn thành việc thi công công trình, nhà thầu phải hoàn thổ môi trường cho tất cả các khu vực mà nhà thầu đã tác động vào.

- Lắp đặt hệ thống nhà vệ sinh lưu động tại các khu vực công trường, khu lán trại công nhân để công nhân sử dụng với tiêu chuẩn khoảng 25 công nhân/1 nhà vệ sinh

- Nước thải sinh hoạt của công nhân tại các khu lán trại phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường bên ngoài

125

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

Quản lý chất thải không nguy hại - Chất thải rắn phải được quản lý theo Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ và nghị định số 38/2015/ND-CP ngày 24/42015 về quản lý chất thải

- Giảm thiểu sự phát sinh chất thải rắn - Phân loại rác tại nguồn - Tăng cường tái sử dụng và tái chế. Các chất thải như thủy tinh, gỗ, thép, nhựa, vật liệu giàn giáo, túi xi măng,... cần được thu gom và phân loại để tái sử dụng và tái chế

- Tại các khu lán trại, công trường, văn phòng nhà thầu phải lắp đặc các thùng chứa rác thải có nắp đạy để thu gom và giảm thiểu sự phát tán mùi, ruồi muỗi, chuột, gián,...

- Collect wastes and tidy up construction sites at the end of each working day/ Chất thải rắn shift. Transport wastes out of the construction sites as soon as possible;

Nghị định 59/2007/NĐ-CP Nghị định 36/2015/TT-BTNMT - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Các chất thải rắn khi phát sinh phải được thu gom, những chất thải không được tái sử dụng phải được vận chuyển về các bãi rác của thành phố để xử lý theo quy định;

- Cấm đổ chất thải rắn xuống các kênh rạch, suối, dòng chảy khác, khu vực canh

tác và khu vực công cộng Quản lý chất thải nguy hại - Tất cả các chất thải nguy hại (dầu thải, dầu mỡ, dung môi hữu cơ, hóa chất, sơn dầu,...) phải được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý nợ theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

- Các chất thải khi phát sinh phải được thu gom ngay về khu vực lưu trữ tạm thời tại công trường. Nhà thầu phải xây dựng kho chứa tạm thời đảm bảo các điều kiện theo quy định, kho chứa phải: i) Có mái che; ii) mặt sàn phải được chống

126

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

thấm và có rãnh thu xung quanh; iii) Được quây kín xung quanh; iv) cách xa các nguồn nước và các khu vực có nguy cơ cháy cao; v) bên ngoài phải có biển báo hiệu và cảnh báo theo quy định

- Có biên bản hàng tuần về khối lượng các chất nguy hại phát sinh; - Ký hợp đồng với công ty có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 để vận chuyển và xử lý.

- Các nhà thầu có trách nhiệm kiểm soát chất lượng nước mặt khi đổ vào các công trình xây dựng, phù hợp với QCVN 08-MT: 2015 / BTNMT và QCVN 14: 2008 / BTNMT;

- Lưu trữ xăng dầu đã sử dụng và chưa qua sử dụng ở khu vực không thấm nước có mái che, với cảnh báo (dễ cháy và nguy hiểm) những dấu hiệu, và chứa trong hàng rào để kiểm soát dễ dàng và thu trong trường hợp rò rỉ xung quanh;

- Xác định vị trí khu vực chứa xăng dầu ít nhất 20m từ bất kỳ ao, hồ, sông, suối. Hạn chế khả năng tiếp cận tới các kho chứa tạm thời cho những người có thẩm quyền;;

- Duy trì xe và thay dầu tại cửa hàng chỉ định. Không thực hiện các hoạt động tại các công trường; Suy giảm chất lượng nước

QCVN 14:2008/BTNMT QCVN 08- MT:2015/BTNMT - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Thu gom và sử dụng/dầu thải và vật liệu bị ô nhiễm dầu/hóa chất trong các thùng chứa, cửa hàng ở những nơi an toàn (nền không thấm nước, có mái che, dấu hiệu cảnh báo và có hàng rào) cho khu vực tập kết bởi các đại lý được cấp phép;

- Thực hiện trộn bê tông trên bề mặt không thấm, cách xa nguồn nước ít nhất là 20m. Thu gom chất thải và nước thải có chứa xi măng tại bể lắng và hố thoát nước thường xuyên để hạn chế số lượng của các chất rắn chảy vào;

- Lắp đặt nhà vệ sinh phù hợp cho công nhân - Hoạt động đào đắp cần tránh thực hiện vào thời điểm trời mưa

127

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Các vật liệu nạo vét sau khi được nạo vét được để khô nhưng cần dược di chuyển đến bãi chứa càng sớm càng tốt

- Vị trí tập kết các vật liệu thi công, vật liệu đào đắp cần được đặt xa các nguồn nước ít nhất 50m

- Duy trì các phương tiện và thiết bị, bao gồm thay dầu hoặc dầu bôi trơn, chỉ khu vực được chỉ định. Đảm bảo rằng không có hóa chất, xăng, dầu, mỡ đang bị rò rỉ vào đất, cống rãnh hay nguồn nước. Sử dụng khay để giữ giẻ lau và các vật liệu được sử dụng trong bảo trì. Thu thập và xử lý chất thải ra theo yêu cầu quản lý chất thải nguy hại.

- Kiểm tra hệ thống thoát nước hiện có trong và xung quanh các địa điểm xây dựng, cải tạo chúng trước khi san lấp mặt bằng để đảm bảo nước mưa có thể được thu gom đúng cách;

Nguy cơ ngập úng

- Chủ đầu tư - Nhà thầu - Tư vấn giám sát (CSC)

- Tập kết vật liệu xây dựng và chất thải cách xa ít nhất 10 m từ các mương thoát nước hiện có hoặc nguồn nước để giảm thiểu vật liệu xâm nhập vào các kênh có thể dẫn đến lắng đọng và tắc nghẽn; - Làm sạch các cống hiện có thường xuyên.

- Tăng cường giám sát hoạt động đào đắp và san lấp mặt bằng, đặc biệt là trong mùa mưa. Giảm thiểu xáo trộn thảm thực vật hiện có. Trồng lại các thảm thực vật trong khu vực bị tác động càng sớm càng tốt;

- Vận chuyển chất thải ra khỏi các công trường trong thời gian ngắn nhất có thể nhưng không nên quá hai ngày;

Xói mòn và bồi lắng

- Xây dựng các hố lắng trầm tích bên trong và/hoặc xung quanh các công trình xây dựng tập trung. Nạ vét định kỳ các hố lắng này để duy trì chức năng của chúng;

- Thu gom các nguyên liệu và các chất thải để hạn chế vật liệu bị cuốn trôi bởi nước mưa;

128

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Tiến hành san lấp mặt bằng và xử lý chất thải tại các bãi thải để giảm thiểu xói mòn;

- Sử dụng cừ Larsen để bảo vệ đất xung quanh khi đào sâu hơn 2,5 m. cọc gia cố phải được kiểm tra và duy trì để đảm bảo sự ổn định của các hào đào và hố đào;

- Xây dựng các biện pháp để để ngăn chặn xói mòn; - Tránh chặt phá hoặc gây ảnh hưởng đến thảm thực vật và cây hiện có.

- Cần lắp đặt hệ thống chiếu sáng vào ban đêm nếu cần để đảm bảo an toàn giao thông.

- Trước khi vận chuyển, xe tải phải được che phủ rất cẩn thận, không được chất vật liệu lên cao hơn thân xe tải 10cm để vật liệu không bị rơi vãi xuống đường, gây bụi và nguy cơ tai nạn;

- Đặt các biển báo tốc độ giới hạn ở các vị trí xây dựng 100m. Đặt thêm biển báo nếu địa điểm xây dựng nằm trong phạm vi 20 m so với cổng trường học, chợ, bệnh viện, chùa, khu đông dân, đường hẹp ... bố trí công nhân hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm;

- Phối hợp với công an để điều hướng giao thông khi cần thiết; - Thu gom và dọn sạch các chất thải và nước thải có chứa xi măng ở hố lắng, Quản lý An toàn giao thông rãnh để hạn chế số lượng chất rắn ảnh hưởng các điểm tiếp nhận; - Chủ đầu tư - Nhà thầu - Tư vấn giám sát (CSC) Luật giao thông 23/2008/QH12 Luật xây dựng 50/2014/QH13 - Thông tư số 22/2010/TT-BDX

- Tránh bốc dỡ vật liệu trong giờ cao điểm; - Chỉ sử dụng xe có đăng ký hợp lệ. Xe tải phải được che chắn để tránh vật liệu rơi vãi xuống theo các tuyến gây ra bụi và sự cố;

- Không đậu xe xây dựng trên đường lâu hơn cần thiết. Xe nên được đỗ xe chỉ để xếp dỡ vật liệu và chất thải;

- Quy hoạch và triển khai các hoạt động xây dựng vào ban đêm ở những nơi có lưu lượng quá bận để giảm bớt sự xáo trộn giao thông và rủi ro an toàn giao thông.

129

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Trường hợp quá trình thi công gây ảnh hưởng tới hệ thống cung cấp điện và nước, nhà thầu phải thông báo cho cộng đồng dân cư ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu xây dựng.

- Ưu tiên sử dụng lao động địa phương cho các nhiệm vụ đơn giản. Hướng dẫn người lao động về các vấn đề môi trường, an toàn và sức khỏe trước khi nhiệm vụ xây dựng được giao. Điều đó sẽ làm giảm các nguy cơ xung đột xã hội do sự xung đột về tập quán và thói quen với người dân địa phương.

- Chủ dự án và nhà thầu phải phối tác chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc thực hiện công tác vệ sinh môi trường trong trường hợp các bùng phát các dịch bệnh trong khu vực.

- Chủ dự án và nhà thầu phải hợp tác với chính quyền địa phương trong việc phòng ngừa và đấu tranh chống tệ nạn xã hội.

- Phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc phát triển và thực hiện kế hoạch kiểm soát các bệnh cho người lao động. Tác động xã hội thông qua quản lý công nhân - Người lao động tạm trú tại các khu lán trại hay thuê nhà dân để ở phải được - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC) Nghị định số 73/2010 / NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với vấn đề an ninh và xã hội đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương.

- Tập huấn cho công nhân về các vấn đề liên quan đến an sinh xã hội, tệ nạn xã hội, dịch bệnh, tệ nạn mại dâm và sử dụng ma túy, môi trường, an toàn và sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm trong vòng 2 tuần trước khi bắt đầu thi công công trình với các hạng mục công trình kéo dài ít nhất 6 tháng. + Nghiêm cấm công nhân có các hoạt động như: + Sử dụng rượi bia/ chất có cồn trong thời gian làm việc + Cãi nhau và đánh nhau + Cờ bạc và tham gia các tệ nạn xã hội như ma túy và mại dâm + Vứt bỏ rác bừa bãi

130

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Chỉ sử dụng các loại phương tiện vận chuyển có kích thước và tải trọng trong giới hạn cho phép theo các tuyến đường vận chuyển có tải trọng cho phép - Nếu bị ảnh hưởng hoặc phải cắt điện và nước tạm thời, nhà thầu phải thông báo cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng ít nhất hai ngày trước khi xây dựng;

- Các nhà thầu phải chịu trách nhiệm sửa chữa và khôi phục lại tất cả các thiệt hại của hệ thống cơ sở hạ tầng mà nguyên nhân được xác định do việc vận chuyển tạo nên;

Gián đoạn các dịch vụ tiện ích

- Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC) - Bố trí công nhân giám sát trong quá trình vận hành các thiết bị cồng kềnh như cần cẩu,... gần các hệ thống đường điện, đường ống nước,... để tránh thiệt hại cho các cơ sở hạ tầng hiện có;

- Khôi phục lại tất cả các cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởn, bao gồm cả bề mặt đường bị xuống cấp và lối đi bộ bị ảnh hưởng;

- Các nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm sửa chữa, phục hồi và đền bù cho các thiệt hại về cơ sở hạ tầng nếu được xác định do nhà thầu gây ra và chi phí này sẽ do nhà thầu chịu;

- Giảm thiểu tiếng ồn gây ra bởi hoạt động thi công, đặc biệt là tại các khu vực có cây xanh hay thảm thực vật. Không sử dụng các chất hóa học để xóa thảm thực vật;

- Không tập kết vật liệu và chất thải tại khu vực có thảm thực vật che phủ. - Khu vực xây dựng phải được làm bờ bao ngăn cách với các nguồn nước để hạn chế tác động đến nguồn nước Environment Protection Law 55/2014/QH13 Tác động đến sinh vật, hệ thống thủy sinh - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Không phá hủy và chặt cây xanh bên ngoài khu vực xây dựng - Nếu có thể, chuyển cây xanh đến những nơi khác trước khi xây dựng đường ống dẫn trên vỉa hè

- Đặt biển báo "Xin lỗi vì đã làm phiền" tại địa điểm xây dựng nằm trong khu vực đông dân cư Tác động đến cảnh quan - Chủ đầu tư - Nhà thầu

131

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Giữ tiếng ồn ở mức tối thiểu; trồng lại cây xanh ở xung quanh ngay sau khi Tư vấn giám sát (CSC) việc thi công được hoàn thành;

- Tất cả các khu vực thi công phải được duy trì trong điều kiện gọn gàng và ngăn nắp và các công trường sẽ không được có rác.

- Hàng rào các công trường xây dựng bằng các vật liệu rắn nếu công trình tiếp giáp với các khu vực nhạy cảm hoặc các khu du lịch;

- Không tập kết vật liệu xây dựng hoặc các chất thải gần các khu vực như toà nhà công cộng hoặc các công trình văn hóa như văn phòng chính quyền, đền thờ, trường học, vv .;

- Thu gom và vận chuyển vật liệu đào đắp và chất thải xây dựng đến nơi xử lý trong vòng 24 giờ;

- Làm sạch các công trình xây dựng hàng ngày - Phường tiện khi ra khỏi công trình phải được làm sạch bánh xe để ngăn ngừa bụi phân tán ra đường.

- Khi hoạt động xây dựng được thực hiện gần bất kỳ địa điểm văn hóa và lịch sử nào như chùa, nhà thờ, đền, các Nhà thầu thi công phải có kế hoạch thi công để tránh thi công vào các dịp lễ hội hoặc các sự kiện đặc biệt mà có thể diễn ra như ngày rằm và ngày lễ.

Tác động tới văn hóa phi vật thể - Khi thực hiện các công trình trong khu vực này, các nhà thầu chịu trách nhiệm thi thực hành quản lý tốt khu vực thi công, bao gồm cả việc làm sạch khu vực thi công thường xuyên, thu gom và tập kết vật liệu gọn gàng, và vận chuyển các chất thải phát sinh ra khỏi khu vực càng sớm càng tốt. - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC) - Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 - Nghị định số 98/2010/ND-CP

- Nếu khu vực thi công có các di tích văn hóa có giá trị cao và cần gìn giữ bảo quản theo khuyến cáo của các chuyên gia và yêu cầu của cơ quan di tích văn hóa. Ban quản lý dự án sẽ cần phải thay đổi thiết kế để thích ứng với yêu cầu; - Các quyết định liên quan đến quản lý các phát hiện sẽ được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng có liên quan.

132

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Các nhà thầu được yêu cầu phải thực hiện theo Thông tư số 22/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng về an toàn xây dựng.

- Đăng ký lao động với chính quyền địa phương tạm trú. - Thông báo cho cộng đồng về kế hoạch xây dựng ít nhất hai tuần trước khi khởi công xây dựng.

- Trong trường hợp cấp điện, cấp nước bị gián đoạn, các Ban QLDA phải báo các hộ gia đình bị ảnh hưởng trước ít nhất hai ngày.

- Tránh xây dựng vào ban đêm. Trường hợp phải thi công vào ban đêm nhà thầu phải thông báo cho cộng đồng gần đó ít nhất trước hai ngày.

- Cần đẩy nhanh tiến độ thi công với thời gian thi công ngắn nhất có thể, và tiến hành xây dựng trong nhiều giai đoạn khác nhau để giảm thiểu tác động đến cộng đồng địa phương.

Tác động xã hội - Địa điểm xây dựng phải được giữ sạch sẽ và an toàn. - Ván gỗ phải được đặt trên mương hở để người dân sống bên đường có thể đi Thông tư số 22/2010/TT-BXD lại - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Các công việc đơn giản cần thuê lao động địa phương - Hướng dẫn người lao động về các vấn đề môi trường, an toàn và sức khỏe trước khi cho họ tham gia thi công

- Yêu cầu người lao động tuân thủ Quy tắc ứng xử: + Sử dụng thiết bị an toàn đầy đủ được cung cấp + Không hút thuốc trong công trường. Không xả rác các công trình xây dựng + Không lưu trữ và sử dụng vũ khí và các chất độc hại; + Không chặt cây bên ngoài công trường, châm lửa, đốt chất thải tại chỗ (trừ cây xâm lấn); + Không uống rượu trong giờ làm việc; + Không vận hành các nhà máy xây dựng nếu không được cấp phép

133

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

+ Không cãi nhau, đánh nhau, liên quan đến cờ bạc hay các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm;

- Cung cấp kiểm tra sức khỏe cho người lao động theo định kỳ. Không thuê những người có bệnh lây nhiễm cao

- Các nhà thầu được yêu cầu phải thực hiện theo Thông tư số 22/2010 / TT-BXD của Bộ Xây dựng về an toàn lao động trong hoạt động xây dựng;

- Trong trường hợp bùng phát dịch bệnh, Bản quản lý dự án, nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để thực hiện các biện pháp giảm thiểu và kiểm soát yêu cầu;

- Lập hàng rào chắn xung quanh công trình tại những nơi tập trung dân cư bằng các vật liệu rắn có độ cao ít nhất 2m;

- Đặt các biển báo để cảnh báo an toàn cho cộng đồng tại khu vực thi công và Thông tư số 22/2010/TT-BXD về an toàn lao động Tác động đến sức khỏe cộng đồng khu dân cư xung quanh; - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Lắp đặt đủ ánh sáng khi xây dựng vào ban đêm; - Áp dụng giới hạn tốc độ 20km/h trong vòng 200m từ công trường; - Hạn chế sử dụng các thiết bị có tiếng ồn cao tại những điểm gần khu dân cư và các khu vực công cộng và đảm bảo mức ồn dưới 70dBA;

- Sử dụng máy đầm tĩnh khi xây dựng gần các điểm có cấu trúc yếu.

- Tập huấn cho công nhân về môi trường, an toàn và sức khỏe, bao gồm nâng cao nhận thức về HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác.

- Cung cấp đầy đủ quần áo, bảo hộ lao động như mặt nạ, mũ bảo hiểm, giày, găng tay, kính, dây bảo hiểm, áo phao, phao cứu sinh, ..... (tùy thuộc vào tính chất công việc) và yêu cầu các công nhân để sử dụng khi làm việc. An toàn và sức khỏe công nhân Luật an toàn và vệ sinh môi trường số 84/2015/QH13 - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

- Lắp đặt và duy trì đường dây điện, công tắc ..... một cách an toàn ở văn phòng công trường, khu công trường thi công, lán trại công nhân. Không đặt cáp điện trên mặt đất hoặc mặt nước. Trang bị các ổ cắm an toàn cho dây điện. Đặt bảng điện ngoài trời và có tủ bảo vệ.

134

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Áp dụng giới hạn tốc độ cho phương tiện đi lại bên trong công trường thi công - Trang bị đầy đủ các bình chữa cháy, phương tiện chữa cháy, dụng cụ sơ cứu, và tủ thuốc với các loại thuốc cho các bệnh phổ biến tại địa phương tại khu văn phòng nhà thầu và lán trại công nhân.

- Cung cấp đầy đủ nước sạch, điện, nhà vệ sinh di động cho khu lán trại công nhân. Trang bị đẩy đủ mùng màn chống muỗi cho công nhân.

- Khu lán trại, nhà bếp, nơi tắm và nhà vệ sinh của công nhân phải được dọn dẹp thường xuyên và giữ chúng trong điều kiện vệ sinh tốt. Mương thoát nước xung quanh lán trại phải được vệ sinh định kỳ đảm bảo không gây ổ dịch về ruồi muỗn

- Việc lưu trữ nhiên liệu và hóa chất phải được thực hiện trong các kho chứa có nền chống thấm, mái che, xunh quanh có rào chắn kín và có biến báo. Vị trí đặt phải cuối hướng gió so với lán trạicông nhân.

- Lắp đặt hệ thống điện một cách an toàn, không đặt dây trên mặt đất hoặc không sử dụng phích cắm không thích hợp. Bảng điện bảo vệ phải đặt ở bên ngoài và an toàn;

- Vị trí dự trữ dầu, nhiên liệu và hóa chất cách chỗ ở công nhân và văn phòng của nhà thầu, công trình ít nhất 10m. Nơi tập kết các vật liệu nguy hiểm phải được làm sàn chống thấm nước, có mái che và có biển cảnh báo ở bên ngoài; - Trong trường rò rỉ hoặc bị đổ chất thải dầu mỡ, diesel /hóa chất, nhà thầu phải Rủi ro sự cố thực hiện ngay các thủ tục ứng phó khẩn cấp ngay lập tức:

Luật an toàn lao động và vệ sinh môi trường 84/2015/QH13 - Nếu có ai bị thương sẽ được xác định, kiểm tra và sau đó sẽ thông báo cho các - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC) nhà thầu , Kỹ sư giám sát và Ban QLDA;

- Nhà thầu phải đảm bảo bất kỳ người nào bị thương sẽ được điều trị; - Khi xảy ra tai nạn/sự cố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ví dụ đổ/rò rỉ các chất độc hại hoặc các hóa chất bị tràn/rò rỉ quy mô lớn, hoặc bị đổ/rò rỉ vào nguồn nước gần đó, nhà thầu phải thông báo ngay cho Ban QLDA;

135

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

- Trong những trường hợp xảy ra, nhà thầu phải hành động ngay lập tức để ngăn chặn sự tràn/rò rỉ;

- Công nhân tham gia khắc phục sự cố phải đảm bảo có quần áo bảo hộ thích hợp để làm sạch các hóa chất/chất thải hóa học. Điều này có thể thực hiện thông qua sử dụng mùn cưa (nếu số lượng tràn/rò rỉ là nhỏ), hoặc túi cát (nếu số lượng lớn); và /hoặc sử dụng xẻng để loại bỏ lớp đất mặt (nếu bị đổ/rò rỉ xảy ra trên đất trống);

- Tuỳ theo tính chất và mức độ của sự cố, di chuyển công trình nếu cần thiết; - Không rửa hóa chất/đổ vật liệu xử lý vào hệ thống thoát nước. Thay vào đó, mùn cưa hoặc bao cát được sử dụng để làm sạch và loại bỏ đất bị ô nhiễm sẽ được xử lý theo quy định

- Nhà thầu sẽ chuẩn bị một báo cáo chi tiết về sự cố, cũng như công tác khắc phục được thực hiện. Báo cáo sẽ được đệ trình cho tư vấn giám sát và Ban Quản lý để xem xét và ghi lại. Các báo cáo sự việc cũng sẽ được nộp cho Sở TN & MT, nếu có yêu cầu;

- Trong trường hợp xảy ra tai nạn, nhà thầu phải ngay lập tức đình chỉ thi công, sơ cứu cho nạn nhân và chuyển họ đến các trung tâm y tế gần nhất, sau đó báo cáo cho tư vấn Giám sát và nhà đầu tư.

- Luật Di sản Văn Các thủ tục xử lý phát lộ hóa (2002)

- Luật Di sản Văn (2009) bổ hóa sung và sửa đổi Nếu nhà thầu phát hiện thấy các khu vực khảo cổ, các khu lịch sử, di tích và vật thể, bao gồm hầm mô ̣ hoặc các phần mộ riêng lẻ trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ: - Dừng các hoạt động thi công trong khu vực phát hiện ngẫu nhiên; - Xác đi ̣nh rõ ràng vùng hoặc khu vực có phát hiện; - Bảo vệ khu vực để ngăn chặn bất cứ thiệt hại hoặt mất mát các vật thể có - Nghị định - Chủ đầu tư - Nhà thầu Tư vấn giám sát (CSC)

thể lấy đi đươ ̣c. Trong trường hợp vật cổ có thể di dời hoặc các di tích nhạy cảm, cần bố trí một người bảo vệ ban đêm cho đến khi chính quyền địa phương có thẩm quyền hoặc Sở Văn hóa và Thông tin tiếp quản; số 98/2010 / NĐ-CP bổ sung và sửa đổi

- Báo cáo cho Tư vấn giám sát xây dựng, Tư vấn giám sát xây dựng có trách nhiệm báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan trung ương có thẩm

136

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Biện pháp giảm thiểu Các vấn đề môi trường - xã hội Quy chuẩn áp dụng của Việt Nam Đơn vị chịu trách nhiệm

quyền về tài sản văn hóa của Việt Nam (trong vòng 24h hoặc sớm hơn); - Chính quyền địa phương hoặc cơ quan trung ương có liên quan sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ và cách ly khu vực trước khi quyết định thủ tục tiếp theo. Việc này sẽ đòi hỏi một đánh giá sơ bộ. Ý nghĩa và tầm quan trọng của những phát hiện được đánh giá theo những tiêu chí khác nhau liên quan đến di sản văn hóa; bao gồm giá trị thẩm mỹ, giá trị lịch sử, giá trị khoa học hay nghiên cứu, giá trị xã hội và kinh tế;

- Quyết định về phương án xử lý các phát hiện là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền. Điều này có thể bao gồm thay đổi bố trí (như khi tìm thấy một di tích văn hóa hoặc khảo cổ quan trọng mà không thể dịch chuyển), bảo tồn, cách ly, phục hồi và cứu hộ;

- Nếu khu văn hóa và/hoặc di tích có giá trị cao và việc bảo tồn khu vực được các nhà chuyên môn kiến nghị và được cơ quan quản lý các di tích văn hóa yêu cầu, chủ dự án sẽ cần phải tiến hành thay đổi thiết kế để thích ứng với yêu cầu và bảo tồn khu vực; - Các quyết định liên quan đến viê ̣c quản lý các phát hiện sẽ được thông báo

bằng văn bản bởi cơ quan hữu quan; - Các công việc xây dựng chỉ đươ ̣c tiếp tục sau khi được cấp phép từ các cơ quan chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về an toàn của di sản.

137

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

6.2.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường đặc thù

Bảng 6.2 trình bày tác động và biện pháp giảm thiểu công trình đặc thù không được giải quyết thông qua các biện pháp chung trong ECOPs, bởi vì mức độ nghiêm trọng hay tính chất đặc thù công trình của các tác động và biện pháp giảm thiểu được yêu cầu

Bảng 6.2 Các biện pháp giảm thiểu và tác động công trình đặc thù - hợp phần 1

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

Số

Hợp phần 1

- PMU

1

- PMU, CSC, IEMC

Có 5 ngôi mộ cần di dời tại thôn Cánh Chín, xã Vạn Hòa khi thi công 9 tuyến đường tại xã Vạn hòa.

Mức độ tác động được đánh giá là nhỏ

Di dời 5 ngôi mộ

- Việc bồi thường cho việc di dời những ngôi mộ này được đưa vào trong RP của tiểu dự án và sẽ bao gồm các chi phí cho việc mua đất để chôn lại, đào quật, di dời, cải táng và chi phí liên quan khác cần thiết để đáp ứng yêu cầu về phong tục tôn giáo. Bồi thường bằng tiền mặt sẽ được trả cho mỗi gia đình bị ảnh hưởng hoặc các nhóm bị ảnh hưởng như được xác định thông qua một quá trình tham vấn với các cộng đồng bị ảnh hưởng. Mức bồi thường sẽ được quyết định trong khi tham vấn với các gia đình/cộng đồng bị ảnh hưởng. Tất cả các chi phí đào quật, di dời và cải táng (6.000.000 đồng/mộ) sẽ được hoàn trả bằng tiền mặt. Mộ sẽ được khai quật và di dời đảm bảo phù hợp với phong tục văn hóa. Trong thời gian thực hiện, Chủ đầu tư tiểu dự án sẽ thông báo sớm đến các hộ gia đình có mồ mả bị ảnh hưởng để họ có thể sắp xếp phù hợp với thực hành tâm linh của người dân và bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng theo yêu cầu trong RP tiểu dự án và KHQLMT&XH.

138

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

-

- Nhà thầu

Các hoạt động rà phá bom mìn cần phải hoàn thành trước khi bắt đầu các hoạt động xây dựng, một số các bước cần làm trong rà phá bom mìn :

- PMU, CSC, IEMC

Rủi ro bom mìn và các vật liệu nổ

- Phối hợp với các cơ quan chức, thường là đơn vị quân đội chuyên ngành của tỉnh, trong giai đoạn thiết kế để xác định xem bom mìn có phải một mối đe dọa tiềm tàng cho công trình không.

- Dựa trên những phát hiện, Ban QLDA sẽ ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền để thực hiện khảo sát chi tiết và rà phá bom mìn.

- Đảm bảo rằng các hoạt động thi công xây lắp trên

công trình sẽ chỉ được bắt đầu sau khi Ban QLDA được xác nhận rằng khu vực tiểu dự án đã được rà phá hết bom mìn

2

-

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho đền về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng như chất thải, lịch bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất 01 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Cấm tập kết vật liệu xây dựng trong vòng 100m

phía trước đền.

- Hoạt động xây dựng sẽ không được thực hiện

Tác động đến tài nguyên văn hóa phi vật thể

trước 7 giờ sáng hoặc sau 6 giờ chiều, hoặc vào các ngày và giờ theo ý kiến của chính quyền địa phương.

- Đào tạo môi trường cho người lao động bao gồm các quy tắc ứng xử khi làm việc trong khu vực công cộng và các điểm nhạy cảm như đền.

139

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại khu vực đền thờ.

- Dọn sạch khu vực xây dựng sau mỗi lần làm việc.

- Lắp đặt biển báo công trường xây dựng và cảnh báo giao thông tại công trường xây dựng.

- Bố trí nhân sự hướng dẫn giao thông trong xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

- Đảm bảo cung cấp vật liệu liên tục theo tiến độ xây dựng và tập kết vật liệu xây dựng gọn gàng và kho dự trữ mỗi ca làm việc.

- Che phủ mương rãnh đang xây dựng dở dang tại

cuối ngày làm việc.

- Cung cấp hệ thống chiếu sáng ban đêm với hàng

rào sơn phát quang và đèn ban đêm.

- Tránh các hoạt động xây dựng trong các sự kiện tôn giáo vào ngày rằm và mùng 1 của tháng âm lịch và trong những ngày lễ hội nếu có thể.

- Xử lý này bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt động

xây dựng và đền yêu cầu

-

- Nhà thầu

Kế hoạch quản lý giao thông sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn các biện pháp sau đây:

Rủi ro an toàn giao thông

- PMU, CSC, IEMC

- Phối hợp với chính quyền địa phương để thông báo cho người dân địa phương về kế hoạch xây dựng trước khi thi công;

140

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Nhà thầu phải cung cấp chiếu sáng tại công

trường xây dựng vào ban đêm; có một nhân viên bảo vệ an ninh tại các địa điểm xây dựng để điều tiết xe vào ra các công trường xây dựng;

- Đặt biển báo tốc độ cách khoảng 100m từ công

trường xây dựng. Đặt biển báo bổ sung nếu công trường cách 20 m từ cổng bất kỳ trường học, chợ, bệnh viện, đường hẹp,...., sắp xếp lao động hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm;

- Thu gom và dọn sạch các chất thải và nước thải chứa xi măng tại các hố lắng, rãnh thoát thường xuyên để hạn chế lượng chất rắn vào nguồn tiếp nhận;

- Sử dụng xe chở có thùng kín để vận chuyển vật

liệu ẩm ướt;

- Che kín vật liệu trước khi rời khỏi công trường

xây dựng;

- Không trở quá tải trọng cho phép của xe

- Nhà thầu

Rủi ro của sự xói mòn và sạt lở đất do xây dựng đường N9

- Các biện pháp bảo vệ chống xói mòn và độ dốc sẽ được đưa vào hồ sơ mời thầu và nhà thầu xây dựng kế hoạch, đặc biệt là cho đường N9.

- PMU, CSC, IEMC

- Xây dựng kế hoạch xây dựng phù hợp để tránh

mùa mưa.

- Vì 9 con đường vượt qua chân đồi và sườn đồi, rủi ro xói mòn đất và sạt lở đất rất đáng kể nếu không thực hiện đúng kế hoạch và biện pháp thi công.

- Trong một thời gian dài xây dựng (24 tháng), các nhà thầu phải lập kế hoạch quản lý rủi ro và phòng lũ trước khi mùa mưa

Hợp phần 2

141

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Các biện pháp giảm

Rủi ro an toàn giao thông

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất quá 10cm cao so với thân xe để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường.

- Không đậu xe ở các tuyến đường lâu hơn cần

thiết. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu lấn chiếm vỉa hè.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm

còi quá mức.

- Định kỳ đăng kiểm và giám sát chất lượng của phương tiện vận tải theo yêu cầu của các quy định của chính phủ.

thiểu là cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông và hạn chế tối đa thiệt hại cho đường bộ và làm sạch môi trường trên đường phố và môi trường xung quanh theo các tuyến vận chuyển vật liệu nạo vét, trong đó có đường phố nội thành - cầu Phố Mới - đường Đinh Bộ Lĩnh – đường tỉnh 157, đường Hoàng Liên.

- Tuân thủ các quy định an toàn giao thông khi

tham gia giao thông

- Làm sạch các chất thải rơi vãi trên đường

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận

chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí chỗ chứa tại một địa điểm gọn gàng và liên

tục theo tiến độ xây dựng.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong

những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Sửa lại mặt đường nếu xảy ra những thiệt hại

trong quá trình xây dựng

142

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

Số

- Tăng khí thải, bụi, tiếng

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho khu vui chơi trẻ em trong Cung thiếu nhi Lào Cai về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho trẻ em và người dân địa phương.

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng, xây dựng lịch trình để tránh các hoạt động trong ngày cuối tuần và ngày lễ.

Cung thiếu nhi Lào Cai Sân chơi trẻ em Nằm trong công viên Nhạc Sơn, cách hồ Trung tâm 30m

- Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất tải cao quá 10cm so với thân xe tải để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường. - Không đỗ xe trong vòng 200m từ Cung và sân chơi của trẻ em. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm những nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm còi quá mức, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông.

- Làm sạch các chất thải rơi ra trên đường. - Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần làm

việc.

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng

và ít nhất 500m từ Cung và sân chơi.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong những

ngày khô nếu có yêu cầu.

- Tăng khí thải, bụi, tiếng

ồn, độ rung, chất thải xây

- Nhà thầu

Thư viện Lào Cai

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng của mình như vậy, lịch trình thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

143

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

Nằm trong công viên Nhạc Sơn, cách hồ trung tâm 15m

dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng. Hoạt động xây dựng không nên thực hiện sau 05:00pm. - Không đỗ xe trong vòng 100m từ thư viện. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không lạm dụng còi, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng

và ít nhất cách thư viện 500m.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong những

ngày khô nếu có yêu cầu.

- Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần làm

việc.

- Tăng khí thải, bụi, tiếng

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho nhà hàng về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng, lịch trình, chất thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho khách hàng ăn tại nhà hàng

3 nhà hàng trong công viên

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng. Hoạt động xây dựng không nên tiến hành sau 05:00pm. - Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng

và ít nhất cách nhà hàng 500m.

Cách hồ trung tâm từ 0-50m

- Không đỗ xe trong vòng 100m từ nhà hàng. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm nơi này.

- Luôn đảm bảo tiếp cận dễ dàng và thuận tiện đến các

nhà hàng.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong những

ngày khô nếu có yêu cầu.

- Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần làm

việc.

144

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Tăng khí thải, bụi, tiếng

ồn, độ rung

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho người quản lý trường học, Văn phòng Sở và 60 hộ gia đình sống trên 4 đường phố xung quanh vèe các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng, lịch trình, thải, bụi, tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

Trường đào tạo cán bộ

- Xây dựng khu vực được rào chắn và được đánh dấu bằng những dấu hiệu cảnh báo để ngăn học sinh và những người không phận sự đi vào.

Trường THCS Kim Tân

- Tăng khí thải, bụi, tiếng

- Cấm sử dụng các phương pháp xây dựng gây ồn

trong giờ học của trường.

ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho cộng đồng địa phương

- Phun nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại công trường.

- Ngay lập tức thu gom bất kỳ chất thải sinh hoạt và xây dựng xung quanh trường và đổ tại địa điểm quy định.

- Triển khai các nhân viên để hướng dẫn giao

Văn phòng sở Nội vụ và hơn 60 hộ dân sống ở 4 con đường xung quanh

thông trong xây dựng trong vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

- Xử lý ngay bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt

động xây dựng và các trường nêu ra.

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

Đền Thượng

- Thông báo cho đền về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm tàng như chất thải, lịch bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất 01 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Cấm tập kết vật liệu xây dựng trong vòng 100m phía

Xây dựng đường sẽ gây tác động tiêu cực đến đền thờ do: - Tăng bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, nước thải do các

trước đền.

145

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Hoạt động xây dựng sẽ không được thực hiện trước 7 giờ sáng hoặc sau 6 giờ chiều, hoặc vào các ngày và giờ theo ý kiến của chính quyền địa phương.

- Đào tạo môi trường cho người lao động bao gồm các quy tắc ứng xử khi làm việc trong khu vực công cộng và các điểm nhạy cảm như đền.

Chùa Tân Bảo

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại khu vực đền thờ.

- Dọn sạch khu vực xây dựng sau mỗi lần làm việc. - Lắp đặt biển báo công trường xây dựng và cảnh báo

giao thông tại công trường xây dựng.

hoạt động xây dựng; - Làm tắc nghẽn các kênh thoát nước tại địa phương dẫn đến ngập lụt cục bộ; - Rủi ro an toàn tiềm năng cho khách thăm đền trong xây dựng; - Tăng ùn tắc giao thông và nguy cơ tai nạn giao thông do xây dựng và giao thông vận tải; - Can thiệp vào các sự kiện tôn giáo tại chùa do các hoạt động xây dựng

- Bố trí nhân sự hướng dẫn giao thông trong xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải. - Đảm bảo cung cấp vật liệu liên tục theo tiến độ xây dựng và tập kết vật liệu xây dựng gọn gàng và kho dự trữ mỗi ca làm việc.

Đền Mẫu

- Che phủ mương rãnh đang xây dựng dở dang tại cuối

ngày làm việc.

- Cung cấp hệ thống chiếu sáng ban đêm với hàng rào

sơn phát quang và đèn ban đêm.

- Tránh các hoạt động xây dựng trong các sự kiện tôn giáo vào ngày rằm và mùng 1 của tháng âm lịch và trong những ngày lễ hội nếu có thể.

- Xử lý này bất kỳ vấn đề gây ra bởi các hoạt động xây

dựng và đền yêu cầu.

Nhà thờ Cốc Lếu

146

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

Hợp phần 3

Tác động đến nước mặt và nước ngầm

- Nhà thầu

- Lắp đặt hoặc xây dựng một bể chứa vừa để tuần hoàn các chất phụ gia khi sử dụng, vừa để thu gom tránh sự thất thoát ra bên ngoài môi trường.

- PMU, CSC, IEMC

- Toàn bộ lượng đất có lẫn chất phụ gia sau quá

trình sử dụng cần được thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với các các chất thải nguy hại khác phát sinh trong quá trình thi công

- The use of drilling mud during pile driving is necessary. Water-based drilling mud most commonly consists of bentonite clay (gel) with additives such as barium sulfate (barite), calcium carbonate (chalk) or hematite.

Nguy cơ sụt lún trong thi công - Risks of land subsidence at

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

the two stream bank sides at the bridge construction site

- Trước khi thi công, nhà thầu cần xây dựng kế hoạch thi công một cách hợp lý để làm giảm thiểu tới mức thấp nhất sự tác động đến dòng chảy sông Ngòi Đum, cần có biện pháp thi công dẫn dòng một cách hợp lý;

- Trong toàn bộ tiến trình thi công, cần hạn chế

việc thi công vào mùa mưa, đẩy nhanh tiến độ thi công vào mùa khô, đặc biệt là việc thi công các mố trụ cầu cũng như kè 2 bên bờ sông khu vực thi công cầu.

147

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

- Khi trời mưa hoặc mới mưa xong, đảm bảo toàn bộ các phương tiện máy móc thi công hạng nặng như xe tải, máy cẩu,... phải ngừng hoạt động và di chuyển vào bên trong, tránh xa ven 2 bên bờ suối nhằm tránh nguy cơ gây sạt lở bờ

- Hạn chế thấp nhất việc thi công khi trời mưa hoặc khi nước sông Hồng lên cao để tránh những rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như các rủi về an toàn lao động

- Đảm bảo các đơn vị (tư vấn giám sát, nhà thầu) phải luôn bố trí nhân lực trong suốt quá trình thi công giám sát các nguy cơ xói lở, sạt lở có thể xảy ra để từ đó có những giải pháp xử lý thích hợp tùy vào từng trường hợp cụ thể.

- Việc tập kết các thiết bị thi công, vật liệu thi công cần được tránh xa bờ sông ít nhất 100m để đảm bảo các vật liệu thi công cũng như các chất thải phát sinh từ bãi tập kết thiết bị cuốn trôi xuống suối Ngòi Đum làm ảnh hưởng tới chất lượng nước cũng gia tăng sự bồi lắng dòng chảy

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho Bệnh viện về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng, và nguy cơ tai nạn giao thông và xây dựng cho người dân đến bệnh viện

- Đẩy nhanh tiến độ để giảm thời gian xây dựng, xây dựng lịch trình để tránh các hoạt động trong ngày cuối tuần và ngày lễ.

Bệnh viện sản – nhi Lào Cai

- Làm sạch các loại xe vận chuyển trước khi rời địa điểm xây dựng. Không chất tải cao quá 10cm so với thân xe tải để không rơi vãi vật liệu ra đường, làm

148

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

Cách điểm xây dựng cầu 100m

phát sinh bụi và gây nguy hiểm cho người đi đường. - Không đỗ xe trong vòng 200m từ Bệnh viện. Không cho phép các phương tiện xây dựng và vật liệu để lấn chiếm những nơi này.

- Duy trì tốc độ giới hạn cần thiết và không bấm còi quá mức, và tuân thủ các quy định an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông. - Làm sạch các chất thải rơi ra trên đường. - Làm sạch các khu vực xây dựng sau mỗi lần làm

việc.

- Cử nhân viên hướng dẫn giao thông khi vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp vật liệu xây dựng, trang thiết bị, và các chất thải.

- Bố trí nơi dự trữ vật liệu tại một địa điểm gọn gàng

và ít nhất cách bệnh viện 500m.

- Phun nước ba lần mỗi ngày để giảm bụi trong

những ngày khô nếu có yêu cầu.

- Nhà thầu

- PMU, CSC, IEMC

- Thông báo cho 2 khu dân cư về các hoạt động xây dựng và các tác động tiềm năng như chất thải, bụi và tiếng ồn, giao thông và xây dựng ít nhất là 02 tháng trước khi bắt đầu xây dựng.

- Địa điểm xây dựng phải được rào chắn đúng quy cách để đảm bảo an toàn cho người dân. Tiếp cận công trường xây từ người dân địa phương cũng nên được hạn chế.

Khu dân cư đường Ngô Minh Loan và Đào Duy Từ

- Đảm bảo rằng các phương tiện và thiết bị cũng như các vật liệu phế thải và vật liệu xây dựng phải được thu thập ít nhất 100m từ nhà.

Cách vị trí xây dựng cầu 30- 50m

(i) Tăng khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải xây dựng ii) bất tiện cho hoạt động kinh doanh người dân địa phương, cản trở tiếp cận cơ sở kinh doanh; iii) rủi ro sạt lở đất và bồi thường thiệt hại lún với hiện tại iv) an toàn rủi ro đối với các phương tiện và cộng đồng, đặc biệt là vào ban đêm

- Các vật liệu đào và chất thải xây dựng cần được nhanh chóng thu gom và vận chuyển đến địa điểm được cho không ảnh hưởng đến sức khỏe con người

149

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Số

Đối tượng

Tác động

Biện pháp giảm thiểu

Trách nhiệm

Giám sát bởi

địa phương.

- Tưới nước vừa đủ để ngăn chặn bụi trong những ngày khô và nhiều gió ít nhất ba lần một ngày tại công trường.

- Ngay lập tức thu gom bất kỳ chất thải sinh hoạt và xây dựng xung quanh trường và đổ tại địa điểm quy định. - Triển khai các nhân viên để hướng dẫn giao thông trong xây dựng trong vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng và chất thải.

Chi tiết về Kế hoạch quản lý vật liệu nạo vét và bãi đổ thải:

Để giải quyết các tác động của việc xử lý trầm tích nạo vét lòng hồ trung tâm, các nhà thầu cần chuẩn bị một kế hoạch quản lý nạo vét cụ thể (DMMP) và nộp cho Tư vấn giám sát để phê duyệt trước khi bắt đầu thi công. Kế hoạch nạo vét sẽ chỉ ra khối lượng, tính chất vật lý-sinh học của vật liệu nạo vét, quy trình nạo vét, thu gom vật liệu nạo vét tạm thời, kiểm soát vật liệu gây ô nhiễm trong quá trình thu gom và vận chuyển tạm thời, kiểm soát ô nhiễm và rủi ro tại các bãi thải. Hướng dẫn chi tiết về DMMP được cung cấp trong Phụ lục 1.

150

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

6.2.3 Biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành

Hợp phần 1:

a. Vận hành tuyến đường

Sau khi xây dựng xong, sẽ có nhiều loại phương tiện trên đường mới. Những tác động ngắn hạn chủ yếu bao gồm sự gia tăng số lượng tai nạn giao thông và người đi bộ do đường tiêu chuẩn cao hơn cho phép lưu thông nhiều hơn và nhanh hơn; vỉa hè, các công trình thoát nước hư hỏng sớm do không bảo trì đầy đủ.

Các tác động khác có thể là ngập úng cục bộ liên quan đến xói lở đất.

Để giảm thiểu những tác động này, cơ quan bảo trì đường bộ thành phố phải thực hiện các biện pháp sau đây:

- Đảm bảo rằng các quy định an toàn giao thông, bao gồm cả các biển báo, đèn chiếu sáng, và lát vỉa hè, đã được lắp đặt trong quá trình xây dựng được bảo trì vĩnh viễn và hiệu quả và cải tạo khi cần thiết.

- Đảm bảo kế hoạch hoạt động và bảo trì của thành phố, và ngân sách liên quan, bao gồm các công việc và nguồn lực cần thiết để bảo trì đường đạt tình trạng như khi hoàn thành.

- Đảm bảo, với sự hỗ trợ của cơ quan kiểm soát giao thông, những xe quá tải không sử dụng đường.

- Đảm bảo kiểm tra đường hiệu quả xem có dấu hiệu hư hại, xói mòn đất và lở đất để có các hành động sửa chữa ngay lập tức.

b. Các tác động trong quá trình hoạt động thoát nước nước mưa, hệ thống thu gom nước thải và hệ thống cấp thoát nước và 02 trạm bơm

Hoạt động của hệ thống thoát nước mưa và thu gom nước thải thuộc tiểu dự án sẽ có tác động trên các lĩnh vực: (i) hoạt động của các trạm bơm (tiếng ồn, độ rung); (ii) xác suất của lũ lụt do tắc nghẽn của phần cống thoát nước; (iii) bị ảnh hưởng bởi mùi hôi từ bùn được nạo vét định kỳ; (iv) các tác động từ việc đổ bùn nạo vét; (v) ảnh hưởng đến môi trường nước do nước thải tiếp nhận tạm thời thải ra từ các phần cống không được xử lý (điều này kết thúc khi nhà máy xử lý nước thải bắt đầu hoạt động ổn định). Biện pháp giảm thiểu như sau:

 Giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động của các trạm bơm:

Các trạm bơm với công suất lớn thường gây ra rung động và tiếng ồn ở mức cao. Các máy bơm sẽ được đặt trong một phòng riêng biệt. Các máy bơm sẽ được lắp các thiết bị chống rung và tiếng ồn. Đặc biệt:

-

- Biện pháp kỹ thuật khi lắp đặt: (i) Xây dựng phòng máy thích hợp cho các máy; (ii) Nền đặt máy sẽ được xây dựng bằng bê tông chất lượng cao; (iii) Lắp đệm chống rung bằng cao su; (iv) Lắp thiết bị giảm thanh.

- - Biện pháp quản lý và bảo trì: (i) Các máy bơm sẽ được kiểm tra sự cân bằng và điều chỉnh nếu cần thiết; (ii) Bảo trì và bôi trơn định kỳ để giảm thiểu tiếng ồn.

-

- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường gây ra do rò rỉ nhiên liệu trong hoạt động của các trạm bơm: (i) Không lưu trữ nhiên liệu tại các trạm bơm để giảm thiểu khả năng rò rỉ nhiên liệu với nguồn tiếp nhận; (ii) Bơm nhiên liệu vào các máy bơm sẽ được thực hiện cẩn thận để tránh bị đổ nhiên liệu; (iii) Dầu nhớt, giẻ lau dầu từ bảo trì và hoạt động của máy bơm phải được thu gom hết và vận chuyển đến khu xử lý thích hợp.

151

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

 Giảm thiểu ô nhiễm do tắc nghẽn cống thoát nước: (i) Việc quản lý hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thu gom nước thải cần được tập trung và kiểm tra thường xuyên để phát hiện các phần cống thoát nước bị tắc nghẽn và thực hiện nạo vét; (ii) Thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch và nạo vét phần cống định kỳ và hố ga để giảm thiểu tắc nghẽn dòng chảy (6 tháng/lần).

 Kiểm soát đổ bùn: Tương tự như giai đoạn xây dựng, những người quản lý hệ thống thoát nước sẽ có hợp đồng với các cơ quan có liên quan của bùn nạo vét từ các phần cống, hố ga và sau đó vận chuyển đến bãi rác bằng xe bồn chuyên dụng để tránh phát thải mùi hôi và rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

Hợp phần 2:

a. Đối với hồ Trung tâm

Các hoạt động có thể gây ra một số tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, những tác động này được coi là nhỏ, khu trú, và có thể được kiểm soát nếu áp dụng đầy đủ các biện pháp giảm thiểu. Những tác động tiêu cực chủ yếu có liên quan đến bồi lắng trong hồ theo thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng không khí do sự tích tụ của các chất hữu cơ trong trầm tích và hư hại kè hồ. Cần có các biện pháp để bảo vệ an toàn cho người tham quan và vui chơi ở hồ công viên trung tâm và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên kiểm tra và giám sát các hư hại bờ kè quanh hồ.

- Kiểm tra và giám sát sự tích tụ của vật liệu/đất và cát trầm tích hữu cơ; nếu số lượng là cao, cần nạo vét để đảm bảo khả năng tích nước của hồ, đồng thời, hạn chế khí thải như CH4, H2S, ... được tạo ra bởi sự phân hủy các chất hữu cơ trong trầm tích.

- Lắp đặt và duy trì biển báo về (1) độ sâu của hồ và (2) cấm bơi lội trong hồ.

- Tăng cường giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường hồ và xung quanh hồ.

- Cấm vứt rác thải sinh hoạt và chất thải rắn khác vào hồ.

b. Đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải

Việc quản lý các hệ thống thu gom thoát nước mưa và nước thải cần được ưu tiên và kiểm tra thường xuyên để phát hiện các phần cống thoát nước bị tắc nghẽn và thực hiện nạo vét.

Thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch và nạo vét phần cống định kỳ và hố ga để giảm thiểu sự tắc nghẽn dòng chảy (6 tháng/lần).

Kiểm soát đổ bùn: Tương tự như giai đoạn xây dựng, những người quản lý hệ thống thoát nước sẽ có hợp đồng với các cơ quan có liên quan của bùn nạo vét từ các phần cống, hố ga và sau đó vận chuyển đến bãi rác bằng xe bồn chuyên dụng để tránh phát thải mùi hôi và rơi vãi trong suốt vận chuyển.

Hợp phần 3:

Trồng cây: Cây được trồng trên các đường kết nối với cầu để tránh chói mắt do đèn pha của xe/phương tiện trong đêm. Các loại cây trồng phải lớn trong bốn mùa và có bóng râm ít nhất 5m xa với mỗi cây. Ngoài ra, cây cũng phải được trồng trên vỉa hè cho mục đích hoặc tăng thẩm mỹ, hoặc giảm ô nhiễm tiếng ồn do xe.

Hệ thống chiếu sáng: được lắp đặt thích hợp tại các địa điểm xây dựng, vận hành tốt vào ban đêm để giúp cảnh báo cho giao thông và những người dân xung quanh.

Sơn vạch kẻ đường: vạch phân làn giao thông bằng dòng liên tục, chiều rộng 0.2m và sơn bằng sơn phản quang

152

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

6.3 Trách nhiệm thực hiện

Các đơn vị có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình vận hành dự án được chỉ ra ở bảng 6.3.

Bảng 6.3. Trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hành

TT

Nội dung

Chủ dự án Đại diện chủ dự

Vận hành

án

1 Hệ thống thoát nước

URENCO

2 Trạm bơm

3 Cống

UBND tỉnh Lào Cai

Ban Quản lý dự án

6 Hồ trung tâm

Sở Giao thông vận tải Lào Cai

7 Cầu Ngòi Đum

6.3.1 Vai trò và trách nhiệm thực hiện KHQLMT&XH

a. Cơ cấu thực hiện

Cơ cấu các đơn vị thực hiện quản lý, giám sát môi trường, vai trò trách nhiệm và báo cáo được trình bày tại hình và bảng dưới đây (Bảng 6.4).

- Các nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu được đưa ra. Những biện pháp này sẽ được đưa vào hồ sơ mời thầu, hợp đồng thi công và tính vào chi phí của họ trong mỗi gói thầu xây dựng;

- CSC sẽ chịu trách nhiệm giám sát hàng ngày các nhà thầu thực hiện các biện pháp giảm

thiểu. Chi phí giám sát được bao gồm trong hợp đồng dịch vụ tư vấn giám sát;

- Tư vấn giám sát độc lập về môi trường (IEMC) sẽ chịu trách nhiệm giám sát môi trường

tổng thể bao gồm hỗ trợ cho Ban QLDA thực hiện giám sát môi trường và có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện công tác giám sát môi trường

Sở TN&MT

WB

PMU

Phòng TN&MT

Cán bộ mô trường và xã hội của PMU

Nhà thầu

CSC

Cộng đồng

Tư vấn giám sát độc lập về MT

Hình 6.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện ESMP

153

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 6.4. Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan chủ chốt

Trách nhiệm

Đơn vị

BQLDA

- BQLDA chịu trách nhiệm giám sát tổng thể việc thực hiện tiểu dự án, bao gồm tuân thủ môi trường. BQLDA có trách nhiệm cao nhất trong thực hiện ESMP và môi trường của tiểu dự án trong giai đoạn xây dựng và vận hành. - Cụ thể, BQLDA sẽ: (i) phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc tham gia của cộng đồng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện tiểu dự án; (ii) theo dõi và giám sát thực hiện ESMP, bao gồm việc lồng ghép ESMP vào thiết kế kỹ thuật chi tiết, đấu thầu và các tài liệu hợp đồng; (iii) đảm bảo rằng hệ thống quản lý môi trường được thiết lập và vận hành hợp lý; (iv) chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ TN&MT và NHTG công tác thực hiện ESMP.

- Để thực hiện hiệu quả, BQLDA sẽ phân công cán bộ môi trường để hỗ trợ

trong các khía cạnh môi trường của tiểu dự án.

Cán bộ môi trường và xã hội của BQLDA

- Cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm giám sát thực hiện các chính sách an toàn môi trường xã hội của NHTG trong tất cả các giai đoạn của tiểu dự án. Cụ thể là: (i) hỗ trợ BQLDA lồng ghép ESMP vào thiết kế kỹ thuật chi tiết, hồ sơ mời thầu xây lắp và các tài liệu hợp đồng; (ii) hỗ trợ BQLDA lồng ghép trách nhiệm theo dõi, giám sát ESMP và kế hoạch hành động tái định cư (RAP) vào các Điều khoản tham chiếu, hồ sơ thầu và tài liệu hợp đồng đối với Tư vấn giám sát thi công (CSC) và các tư vấn an toàn (IEMC) khác (nếu cần); (iii) cung cấp thông tin đầu vào liên quan tới quá trình lựa chọn tư vấn; (iv) xem xét các báo cáo được đệ trình bởi CSC và tư vấn an toàn khác; (v) tiến hành kiểm tra công trường định kỳ; (vi) hỗ trợ BQLDA các giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội, tái định cư của tiểu dự án; và (vii) chuẩn bị phần môi trường xã hội trong các báo cáo tiến độ và đánh giá để trình Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT và NHTG.

Tư vấn giám sát thi công (CSC)

- Đơn vị tư vấn giám sát thi công sẽ phân công cán bộ môi trường xã hội, sẽ chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi thường xuyên tất cả các hoạt động thi công, và đảm bảo rằng nhà thầu tuân thủ các yêu cầu trong hợp đồng và bộ quy tắc thực hành về môi trường (ECOP). Tư vấn giám sát thi công phải cam kết đủ số lượng cán bộ (Ví dụ: kỹ sư môi trường) có trình độ với đầy đủ kiến thức trong bảo vệ môi trường và quản lý thi công tiểu dự án để thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu, và giám sát công tác thực hiện của nhà thầu.

- Tư vấn giám sát thi công hỗ trợ BQLDA trong công tác báo cáo và duy trì

phối hợp chặt chẽ với cộng đồng địa phương.

- Nhà thầu sẽ phân công cán bộ xã hội môi trường để thực hiện các biện pháp

giảm thiểu tác động môi trường xã hội được đề xuất trong ESIA/ESMP.

Nhà thầu

- Dựa trên các thông số kỹ thuật về môi trường đã được phê duyệt (ECOP) trong hồ sơ thầu và tài liệu hợp đồng, Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm thiết lập kế hoạch quản lý môi trường và xã hội của nhà thầu (CESMP) cho từng khu vực thi công, và trình BQLDA, tư vấn giám sát thi công xem xét phê duyệt trước khi khởi công xây dựng. Ngoài ra, Nhà thầu cần được cấp quyền trong tất cả các hoạt động liên quan thi công (điều khiển, phân luồng giao thông, đào xới, an toàn lao động, vv. trước khi xây dựng) theo các quy định hiện hành.

- Nhà thầu phải bổ nhiệm một cá nhân có thẩm quyền làm Cán bộ An toàn và Môi trường Công trường (SEO). Cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc tuân thủ các yêu cầu an toàn và sức khỏe, các yêu cầu trong CESMP và các thông số môi trường trong ECOP.

154

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Thực thi các biện pháp nhằm giảm thiểu mọi tác động tiêu cực tiềm tàng, phù

hợp với mục tiêu trình bày trong CESMP.

- Chủ động trong công tác liên lạc với dân cư địa phương, và thực thi các hành

động nhằm tránh xáo trộn trong quá trình thi công.

- Đảm bảo rằng tất cả cán bộ và người lao động hiểu rõ các thủ tục, quy trình

và nhiệm vụ của họ trong chương trình quản lý môi trường.

- Báo cáo với BQLDA và tư vấn giám sát thi công các khó khăn và giải pháp

giải quyết.

- Báo cáo với chính quyền địa phương, BQLDA và tư vấn giám sát thi công các sự cố môi trường xảy ra và phối hợp với các cơ quan, các bên liên quan để giải quyết các vấn đề.

- Trong phạm vi hợp đồng, tư vấn giám sát môi trường độc lập (TVGSMT) hỗ trợ BQLDA thiết lập và vận hành hệ thống quản lý môi trường, đề xuất các biện pháp điều chỉnh và xây dựng năng lực cho các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện tiểu dự toán, và giám sát việc thực hiện CESMP trong giai đoạn thi công và vận hành. TVGSMT sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ BQLDA chuẩn bị các báo cáo giám sát thực hiện ESMP.

Tư vấn giám sát môi trường độc lập (IEMC)

- TVGSMT phải có kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức sâu rộng trong giám sát, kiểm toán môi trường, để tham vấn độc lập, chuyên nghiệp và khách quan về các vấn đề môi trường của tiểu dự án.

- Dân cư và sinh viên tại HVNN: Từ các quy định hiện hành, dân cư tại đây

Dân cư địa phương và sinh viên của HVNN

có quyền và nghĩa vụ giám sát môi trường định kỳ, các biện pháp giảm thiểu TĐMT có được nhà thầu và Ban QLDA thực hiện nghiêm túc trong suốt quá trình xây dựng nhằm bảo vệ đầy đủ quyền lợi và sự an toàn của chính họ. Trong trường hợp có vấn đề xấu xảy ra thì cần được báo cáo lên CSC và ban QLDA.

- Giám sát quá trình thực hiện các tiểu dự án theo đề xuất của Bộ

Bộ NN&PTNT, UBND TP. Hà Nội, Sở TNMT

NN&PTNT/Sở TNMT và ban QLDA nhằm đảm bảo việc tuân thủ các chính sách và quy định của chính phủ. Bộ NN&PTNT/Sở TNMT sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các yêu cầu về môi trường của chính phủ.

b. Khung tuân thủ môi trường

(i) Nghĩa vụ môi trường của nhà thầu

Nhà thầu bắt buộc phải hành động để giảm thiểu tác động từ các tiểu hợp phần xây dựng. Ngoài ra, áp dụng các biện pháp được đưa ra trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường và xã hội nhằm ngăn chặn tác động xấu tới cộng đồng nơi đây cũng như môi trường xung quanh do quá trình xây dựng và vận hành công trình.

Các hoạt động nhằm khắc phuch hậu quả chưa đem lại hiệu quả trong quá trình xây dừng cần được thực hiện khi hoàn thành xây dựng (và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình).

Các nghĩa vụ của nhà thầu sẽ là không giới hạn đối với:

 Việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý có liên quan quản lý môi trường, sức khỏe và an toàn chung;

 Công trình trong phạm vi yêu cầu của hợp đồng và các điều kiện đấu thầu;

 Tổ chức tổ đại diện của đơn vị xây dựng để tham gia vào các cuộc đồng kiểm tra với cán cán bộ môi trường của đơn vị giám sát thi công;

155

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

 Hành động khắc phục theo hướng dẫn của cán bộ môi trường chuyên trách của Ban QLDA và đơn bị giám sát thi công;

 Trong trường hợp không tuân thủ / thực hiện sai, thì cần tiến hành điều tra và đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thực hiện giải pháp khắc phục hậu quả nhằm giảm các tác động xấu đến môi trường;

 Dừng hoạt các hoạt động xây dựng gây ra tác động xấu khi nhận được hướng dẫn từ cán bộ môi trường chuyên trách của Ban QLDA và đơn bị giám sát thi công. Đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc phục, biện pháp xây dựng thay thế khi được yêu cầu nhằm giảm thiểu các tác động tới môi trường; Nếu nhà thầu không tuân thủ thì sẽ bị đình chỉ xây dựng và xử phạt bởi các hình thức chế tài cho đến khi cán bộ MT của ban QLDA và đơn bị giám sát thi công chấp thuận với việc xử lý các vi phạm này.

(ii) An toàn của nhà thầu, cán bộ xã hội và môi trường (SEO)

Nhầu thầu phải cử cán bộ có thẩm quyền phụ trách an toàn tại công trường xây dựng của nhàu thầu, cán bộ chuyên trách xã hội và môi trường (SEO). Cán bộ XH và MT cần được đào tạo chuyên môn về quản lý môi trường và có các kỹ năng cần thiết để truyền đạt lại những kiến thức về quản lý môi trường cho các cán bộ có liên quan như trong hợp đồng. Cán bộ này cũng sẽ phụ trách giám sát việc thực hiện kế hoạch ESMP và các chỉ số môi trường.

 Tổ chức giám sát môi trường để đánh giá và kiểm tra thực tế công tác công trường của nhà thầu, các thiết bị và những biện pháp công trình theo các giải pháp kiểm soát ô nhiễm và giải pháp giảm thiểu tác động môi trường;

 Giám sát việc tuân thủ các giải pháp bảo vệ môi trường, giải pháp ngăn chặn và kiểm soát ô nhiễm cũng như các yêu cầu trong hợp đồng;

 Giám sát việc thực hiện các biện pháp môi trường;

 Chuẩn bị báo cáo kiểm tra thực tế đối với các điều kiện môi trường thực địa;

 Xử lý các khiếu nại và kiến nghị các biện pháp điều chỉnh cần thiết;

 Tham mưu cho nhà thầu về các biện pháp cải thiện môi tường, nâng cao ý thức và chủ động ngăn chặn ô nhiễm xảy ra;

 Đề xuất các giải pháp giải thiểu thích hợp trong trường hợp nhà thầu vi phạm. Tổ chức giám sát bổ sung việc vi phạm theo hướng dẫn của cán bộ môi trường từ ban QLDA và đơn vị giám sát thi công.

 Thông báo đến nhà thầu và cán bộ MT (của ban QLDA và đơn vị giám sát thi công) về các vấn đề môi trường phát sinh, trình Quy trình thực hiện ESMP của nhà thầu và đơn vị đơn vị giám sát thi công, và các đơn vị chức năng, nếu cần;

 Lưu trữ ghi chép hoạt động thực địa có thể liên quan đến môi trường.

(iii) Tư vấn giám sát môi trường độc lập (IEMC)

Để giảm thiểu các tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng của các tiểu dự án, Ban QLDA có trách nhiệm đảm bảo rằng các yêu cầu giám sát chất lượng môi trường được thiết lập cho các tiểu dự án. Một tư vấn IEMC sẽ được ban QLDA chỉ định để thực hiện việc giám sát.

 EMC sẽ chịu trách nhiệm thực hiện lấy mẫu môi trường, giám sát và đánh dấu báo cáo trong tất cả các giai đoạn của dự án. giám sát chất lượng môi trường sẽ báo cáo định kỳ cho Ban QLDA và Ngân hàng Thế giới (tương ứng 03 tháng/lần cho Ban QLDA và 6 tháng/lần đối với Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn xây dựng).

 IEMC cũng sẽ cung cấp hỗ trợ chuyên môn cho Ban QLDA và ES trong các vấn đề môi trường.

156

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

(iv) Tư vấn giám sát thi công (CSC)

Trong giai đoạn xây dựng, tư vấn giám sát thi công (CSC) sẽ báo cáo lên BQLDA thực hiện việc giám sát môi trường. CSC sẽ phân công cán bộ môi trường và xã hội, sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát tất cả các hoạt động xây dựng để đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu áp dụng trong KHQLMT & XH được thực hiện đúng, và rằng các tác động môi trường tiêu cực của các tiểu dự án là tối thiểu. CSC phải đảm bảo đủ số lượng Kỹ sư Giám sát Môi trường với đầy đủ kiến thức về bảo vệ môi trường và quản lý tiểu dự án xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu và giám sát hoạt động của nhà thầu. Cụ thể, cán bộ môi trường của CSC sẽ:

 Thay mặt cho Ban QLDA thực hiện giám sát đánh giá xem thiết kế xây dựng thi công có đáp ứng các yêu cầu của các biện pháp giảm thiểu và quản lý của KHQLMT & XH hay không;

 Giám sát hệ thống quản lý môi trường công trường của nhà thầu bao gồm: các hoạt động, kinh nghiệm và xử lý các vấn đề môi trường công trường, và cung cấp hướng dẫn khắc phục;

 Xem xét việc thực hiện KHQLMT & XH của các nhà thầu, xác minh và xác nhận thủ tục giám sát môi trường, các thông số, giám sát địa điểm, trang thiết bị và kết quả;

 Báo cáo tình hình thực hiện KHQLMT & XH cho Ban QLDA và chuẩn bị các báo cáo giám sát môi trường trong giai đoạn xây dựng; và

 (v) Tuân thủ các yêu cầu pháp luật và hợp đồng

 Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ cả yêu cầu bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm và luật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 Nhà thầu phải trình tất cả các báo cáo biện pháp thi công lên tư vấn giám sát thi công và BQLDA để xem xét và phê duyệt xem liệu đã bao gồm đầy đủ các các biện pháp bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm hay chưa.

 CSC và PMU cũng sẽ xem xét tiến độ, hoạt động thi công để kiểm tra liệu có vi phạm pháp luật về môi trường, và ngăn chặn các nguy cơ vi phạm pháp luật có thể xảy ra.

 Nhà thầu phải gửi các tài liệu liên quan đến SEO và ES của CSC và PMU. Tài liệu này phải bao gồm tối thiểu các báo cáo cập nhật tiến độ công trình, biện pháp thi công cập nhật, và các công văn đề nghị cấp quyền theo luật bảo vệ môi trường, và tất cả các giấy phép/chứng chỉ hợp lệ. SEO và ES cũng có quyền yêu cầu xem xét Nhật ký Công trường.

 Sau khi xem xét các tài liệu, SEO hay ES sẽ tham vấn cho Ban QLDA và các nhà thầu về các trường hợp không tuân thủ các yêu cầu của hợp đồng và luật pháp về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm để họ có những phương án hành động tiếp theo. Nếu SEO hoặc ES kết luận rằng tình trạng giấy phép và phương án chuẩn bị kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường công trường có khả năng không tuân thủ phương án thi công hoặc có thể dẫn đến nguy cơ vi phạm các yêu cầu bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm, thì SEO/ES sẽ phải tham vấn cho các nhà thầu và Ban QLDA.

 (vi) Khung khiếu nại môi trường và chế tài xử phạt

 Trong khuôn khổ tuân thủ, nếu tình trạng không tuân thủ các quy định về môi trường được phát hiện bởi CSC / ES / IEMC / PMU trong quá trình giám sát thi công, thì 2% giá trị thanh toán tạm thời của nhà thầu trong tháng đó sẽ bị giữ lại. Nhà thầu được cho phép một thời gian ân hạn (khoảng thời gian được xác định bởi CSC / PMU) để sửa chữa các vi phạm. Nếu Nhà thầu thực hiện khắc phục trong thời gian ân hạn (có xác nhận của CSC / PMU), thì sẽ không bị phạt và được hoàn trả khoản tiền tạm giữ. Tuy nhiên, nếu Nhà thầu không thực hiện thành công tác khắc phục cần thiết trong thời gian ân hạn, Nhà thầu sẽ

157

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

phải trả chi phí cho một bên thứ ba để sửa chữa những thiệt hại (chi phí cho việc này khấu trừ từ khoản tiền tạm giữ).

 Trong trường hợp nếu IEMC / CSC / PMU không phát hiện ra trường hợp bất tuân thủ các quy định về môi trường của nhà thầu, họ sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho việc sửa chữa các vi phạm này.

(vii) Các báo cáo

Các yêu cầu báo cáo và giám sát ESMP được tóm tắt trong Bảng 6.5.

Bảng 6.5. Các yêu cầu về báo cáo chung

No.

Đơn vị soạn thảo

Nơi nhận

Tần suất báo cáo

Nhà thầu cho chủ đầu tư

PMU

1

1 lần sau khi khởi công và hàng tháng sau đó

Tư vấn giám sát thi công (CSC)

PMU

Hàng tuần và hàng tháng

2

Giám sát cộng đồng

PMU

4

Nếu người dân có bất kỳ khiếu nại vào về thực hiện biện pháp bảo vệ tiểu dự án

PMU

Sở TNMT

3 tháng một lần

5

PMU

NHTG

6 tháng một lần

6

6.3.2 Chương trình giám sát chất lượng môi trường

a. Địa điểm giám sát, các thông số và tần suất

Chương trình giám sát môi trường được thực hiện trong 3 giai đoạn của tiểu dự án: trước khi giai đoạn xây dựng; giai đoạn xây dựng; Giai đoạn hoạt động (bảng 6.6; 6.7 và 6.8):

Giai đoạn chuẩn bị và thi công

Bảng 6.6. Phạm vi giám sát môi trường trong quá trình xây dựng

STT Hạng mục giám sát Trước thi công

Giai đoạn thi công

Tiêu chuẩn áp dụng

Tiếng ồn xung quanh / giám sát độ rung

Thông số

I

Leq, L50, Lmax Leq, L50, Lmax

3 tháng một lần

Tần suất

01 lần sau khi thi công

Vị trí giám sát

Các vị trí môi trường nền cần được thiết lập phù hợp với địa điểm xây dựng tại thời điểm quan trắc.

QCVN 26/2010/BTNMT

II

Giám sát không khí môi trường xung quanh Thông số TSP, CO, NO2, SO2, HC, vi khí hậu

3 tháng một lần

Tần suất

TSP, CO, NO2, SO2, HC

01 lần sau khi thi công

Vị trí giám sát

Các vị trí môi trường nền cần được thiết lập phù hợp với địa điểm xây dựng tại thời điểm quan trắc.

QCVN 05 :2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT

158

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

STT Hạng mục giám sát Trước thi công

Giai đoạn thi công

Tiêu chuẩn áp dụng

Thông số

III Giám sát chất lượng nước mặt/nước thải

3 tháng một lần

Tần suất

pH, nhiệt độ, DO, TSS, T-N, T-P, BOD5, COD, dầu mỡ, Coliform pH, nhiệt độ, DO, TSS, T-N, T-P, BOD5, COD, dầu mỡ, Coliform

01 lần sau khi thi công

Vị trí giám sát

QCVN 08:2008/BTNMT; QCVN 14:2008/BTNMT; QCVN 24:2009/BTNMT

Địa điểm sẽ được lựa chọn phù hợp theo từng thời điểm thi công.

Nạo vét bùn: Nếu yêu cầu như đã nêu trong kế hoạch quản lý vật liệu được nạo vét

Thông số

IV

Cu, Pb, Zn, Cd, As Cu, Pb, Zn, Cd, As QCVN

Tần suất

Như đã xác định trong các kế hoạch quản lý được vật liệu nạo vét

Vị trí giám sát

03:2008/BTNMT Khi cần Khi cần

Giao thông: trong quá trình xây dựng, nhà thầu giám sát và báo cáo các tuyến đường giao thông và hiệu năng lái xe.

V

Bảng 6.7. Số mẫu quan trắc đất, nước, không khí cho việc giám sát môi trường

Tổng số Giai đoạn thi công

Cầu Ngòi Đum Các tuyến đường tại xã Vạn Hòa Hồ trung tâm Cải tạo các tuyến đường khác

Thời gian thi công 18 18 18 12

6 6 3 12

Mẫu nước mặt/nước thải (1 lần)

Mẫu bùn (1 lần) 1 0 6 0

Mẫu khí (1 lần) 3 9 3 10

Tổng số đợt quan trắc 3 3 3 3

24 24 18 48 114

Tổng số mẫu nước mặt/nước thải

Tổng số mẫu bùn/đất 6 0 36 0 42

Tổng số mẫu khí 18 54 18 60 150

Bảng 6.8 Ước tính chi phí cho việc quan trắc và phân tích mẫu (Tỷ giá: 1 USD = 22.600 VND)

TT Thổng số Đơn giá (VND)

Số mẫu

Thành tiền (USD)

Thành tiền (VND)

Mẫu khí

I

TSP

1

75,708

150

11,356,200

502.5

CO

2

447,223

150

67,083,450

2968.3

159

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

64,627,200

430,848

150

3

2859.6

NO2

75,516,900

503,446

150

4

3341.5

SO2

183,485,850

1,223,239

150

HC

5

8118.8

9,318,750

62,125

150

Noise

6

412.3

411,388,350

Tổng I

18203.0

II

Nước mặt/nước thải

9,647,820

84,630

114

Nhiệt độ

1

426.89

11,518,674

101,041

114

pH

2

509.68

13,137,360

115,240

114

DO

3

581.30

21,919,350

192,275

114

TSS

4

969.88

33,947,148

297,782

114

BOD5

5

1502.09

38,138,358

334,547

114

COD

6

1687.54

161,869,170

Dầu mỡ

1,419,905

114

7

7162.35

154,215,438

Coliform

1,352,767

114

8

6823.69

444,393,318

Tổng II

19663.42

III Mẫu bùn

16,064,160

382,480

42

Cu

1

710.80

15,757,308

375,174

42

Pb

2

697.23

15,974,364

380,342

42

Cd

3

706.83

15,926,274

379,197

42

Hg

4

704.70

15,979,908

380,474

42

Zn

5

707.08

79,702,014

Tổng III

3526.64

935,483,682

Tổng cộng

41393.08

Để đảm bảo rằng chất thải sinh ra do xây dựng các hạng mục công trình đường tại xã Vạn Hòa, cầu Ngòi Đum,.... tạo ra cơ sở vật chất tác động tiêu cực có thể chấp nhận như dự kiến trong ĐGTĐXHMT, chương trình giám sát hàng năm đã được phát triển và nó sẽ được thực hiện bởi các cơ quan có trách nhiệm cho các hoạt động và sử dụng chi phí điều hành riêng của họ. Kết quả giám sát sẽ được trình lên Chính phủ Việt Nam. ESU hỗ trợ bởi IEMC sẽ chuẩn bị một kế hoạch giám sát chi tiết với các cơ quan liên quan ít nhất sáu tháng trước khi xây dựng đã hoàn thành. Chương trình này cũng nên bao gồm một giám sát chất lượng nước thải sẽ được chuẩn bị và thực hiện tham vấn chặt chẽ với các cơ quan có trách nhiệm. Thông số giám sát chính cần bao gồm, nhưng không giới hạn: pH, TSS, DO, Coliform. Giám sát chất lượng nước tại các nguồn cung cấp nước và các biện pháp để bảo vệ sử dụng đất phù hợp cũng cần được xem xét.

160

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 6.9. Phạm vi giám sát môi trường khi công trình đi vào vận hành sử dụng trong 1 năm đầu tiên

TT Hạng mục Ghi chú

Tuyến đường D1 tại xã Vạn Hòa 1

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T1 tại xã Vạn Hòa 2

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T3 tại xã Vạn Hòa 3

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T6B1 tại xã Vạn Hòa 4

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T7 tại xã Vạn Hòa 5

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T8 tại xã Vạn Hòa 6

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường T9 tại xã Vạn Hòa 7

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường N10 tại xã Vạn Hòa 8

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

Tuyến đường N13 tại xã Vạn Hòa 9

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

10 Cầu Ngòi ĐUm

2 lần, 6 tháng/lần kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng

6.4. Chương trình nâng cao năng lực

6.4.1 Hỗ trợ Kỹ thuật cho việc triển khai các chính sách an toàn

Đánh giá năng lực thực hiện biện pháp an toàncủa cán bộ Ban quản lý dự án hiện đang công tác cho thấy cán bộ Ban quản lý dự án có kiến thức hạn chế về yêu cầu chính sách an toàn môi trường của NHTG cũng như kiến thức hạn hẹp về các vấn đề môi trường và xã hội. Như vậy, việc không đủ năng lực thể hiện sự rủi ro trong việc thực hiện các yêu cầu về biện pháp bảo vệ trong EMP và, theo chính sách Ngân hàng Thế giới quy định, sẽ được giải quyết thông qua quá trình xây dựng năng lực. Do đó, đề xuất cung cấp khóa đào tạo xây dựng năng lực thông qua hỗ trợ kỹ thuật sẽ hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hỗ trợ kỹ thuật sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho Ban Quản lý dự án trong công việc với nhà thầu cũng như những đơn vị khác liên quan đến thực hiện ESMP.

Phạm vi hỗ trợ kỹ thuật bao gồm hỗ trợ của các chuyên gia; chương trình đào tạo cung cấp kiến thức về yêu cầu và quy trình bảo vệ môi trường đối với dự án cũng như đào tạo kiến thức chi tiết về quy trình và yêu cầu bảo vệ môi trường cho cán bộ dự án, tư vấn, và nhà thầu trong nước đều rất quan trọng. Phạm vi này bao gồm, ví dụ, hỗ trợ chuẩn bị tài liệu và thực hiện chương trình đào tạo về quản lý môi trường và giám sát môi trường cho các nhà thầu, Tư vấn GSTC và đội ngũ nhân viên có liên quan của Ban quản lý dự án (cán bộ môi trường và điều phối viên các gói thầu) để làm

161

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

nhiệm vụ của mình. Phạm vi cũng bao gồm cả việc hỗ trợ cán bộ môi trường của của Ban quản lý dự án xem xét các tài liệu hợp đồng của các gói thầu về hạng mục xây dựng dự án nhằm đảm bảo tuân thủ chính sách bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động và các yêu cầu về giám sát như cũng như cung cấp hướng dẫn chung về môi trường theo yêu cầu của Ban Quản lý dự án nhằm tăng cường việc thực hiện dự án và hiệu quả dự án tổng thể.

Dựa trên tính chất, địa điểm và quy mô xây dựng, việc hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo được dự đoán sẽ được cung cấp ít nhất trong 3 năm đầu tiên thực hiện dự án. Các chuyên gia của NHTG về bảo vệ môi trường sẽ tham gia việc xây dựng năng lực, đặc biệt là các hoạt động đào tạo nếu phù hợp.

6.4.2 Chương trình đào tạo nâng cao năng lực

Bảng 6.10 trình bày ví dụ về các khóa đào tạo cơ bản về an toàn trong quá trình thực hiện dự án. Các chương trình đào tạo sẽ được xây dựng và cung cấp bởi Đội Hỗ trợ Kỹ thuật cho việc thực hiện biện pháp an toàn đối với cán bộ Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án / IEMC với sự trợ giúp của đội hỗ trợ kỹ thuật thực hiện biện pháp an toàn sẽ cung cấp đào tạo cho các nhà thầu, Tư vấn GSTC và các nhóm khác.

Các khóa đào tạo cụ thể và chi tiết hơn sẽ được xây dựng theo sự thoả thuận giữa Ban quản lý dự án, IECM và đội hỗ trợ kỹ thuật thực hiện biện pháp an toàn trong quá trình thực hiện dự án dựa trên việc đánh giá lại nhu cầu và tình trạng thực hiện các biện pháp bảo vệ.

 Nhóm đối tượng đào tạo: bao gồm cán bộ Ban quản lý dự án, cán bộ Ban MT&XH (ESU), kỹ sư hiện trường, Tư vấn GSTC, nhà thầu xây dựng, chính quyền địa phương, và đại diện cộng đồng dân cư trong khu vực dự án. Đào tạo công nhân và lái xe thuộc trách nhiệm nhà thầu, đại diện cộng đồng dân cư khu vực thi công (ban giám sát cộng đồng)

 Kế hoạch đào tạo: Ít nhất 1 tháng trước khi công trình đầu tiên được thi công và có thể được điều chỉnh phù hợp với tiến độ thực hiện các hợp đồng.

 Tần suất đào tạo: Các chương trình đào tạo cơ bản đề xuất tổ chức sáu tháng một lần để cập nhật cho các hợp đồng/nhà thầu mới được thi công, đồng thời cập nhật các nội dung đào tạo và sửa đổi phù hợp với các vấn đề về thực hiện dự án. Thời gian đào tạo: Mỗi đợt đào tạo sẽ diễn ra với thời gian ít nhất 2 ngày

Bảng 6.10. Chương trình đào tạo xây dựng năng lực giám sát và quản lý môi trường

I. Đối tượng BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Khóa đào tạo Giám sát và báo cáo môi trường

Thành phần tham dự Nhân viên chuyên trách các vấn đề môi trường và nhân viên kỹ thuật phụ trách các gói thầu thi công

Tần suất đào tạo Ngay sau khi dự án có hiệu lực nhưng ít nhất 1 tháng trước khi thi công hạng mục đầu tiên. Khóa đào tạo tiếp theo sẽ được bố trí nếu cần thiết.

Thời gian Hai ngày

Nội dung

Quản lý chung về môi trường liên quan dự án bao gồm yêu cầu của NHTG, Sở TNMT, phối hợp với các bên có quyền hạn và trách nhiệm liên quan

Các yêu cầu trong giám sát môi trường;

Giám sát và thực hiện biện pháp giảm thiểu;

Giám sát môi trường cho dự án bao gồm:

162

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Sự tham gia của cộng đồng trong giám môi trường.

Hướng dẫn và giám sát nhà thầu, CSC và đại diện cộng đồng trong việc thực

hiện giám sát môi trường

Các biểu mẫu sử dụng trong quá trình giám sát môi trường;

Phản ứng và kiểm soát rủi ro;

Các nội dung khác được xác định

Cách thức tiếp nhận và nộp Biểu mẫu.

I. Đối tượng BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Trách nhiệm

IEMC, Ban QLDA với sự hỗ trợ của Đội Hỗ trợ Kỹ thuật để thực hiện các biện pháp an toàn

II. Đối tượng

Tư vấn giám sát thi công (CSC), NHÀ THẦU, CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG/XÃ, ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG

Khóa đào tạo Thực hiện các biện pháp giảm thiểu

Thành phần tham dự

CSC; Các cán bộ quản lý thi công hiện trường, cán bộ phụ trách môi trường của nhà thầu; Đại diện chính quyền phường/xã; đại diện các tổ dân phố, ban giám sát cộng đồng tại khu vực thi công

Tần suất đào tạo Trước khi thi công 1 tháng cho mỗi công trình

Tổng quan về công tác giám sát môi trường;

Thời gian Hai ngày

Các yêu cầu trong giám sát môi trường;

Các tác động môi trường tiềm ẩn và những biện pháp giảm thiểu cần áp dụng

Vai trò trách nhiệm của nhà thầu và của CSC;

Nội dung và phương pháp giám sát môi trường;

Phản ứng và kiểm soát rủi ro;

Giới thiệu các biểu mẫu giám sát và hướng dẫn cách thức điền biểu mẫu giám sát

môi trường và báo cáo sự cố;

Các nội dung khác được xác định

Lập và đệ trình báo cáo.

Nội Dung

Trách nhiệm

IEMC, Ban QLDA, CSC; Nhà thầu thi công, Đại diện chính quyền phường/xã; đại diện các tổ dân phố, ban giám sát cộng đồng tại khu vực thi công

III. Đối tượng

CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG NHÂN

Khóa đào tạo

Vệ sinh môi trường và an toàn lao động

Đối tượng tham gia Các đại diện cộng đồng và/hoặc chỉ huy công nhân (cho phù hợp)

Tần suất đạo tạo

Cho phù hợp

Thời gian

Một ngày thuyết trình và một ngày đào tạo cầm tay chỉ việc, hai lần/năm, lặp lại theo nhu cầu

Nội dung

 Trình bày sơ bộ về bảo vệ môi trường và tổng quan môi trường

163

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

I. Đối tượng BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

 Các vấn đề chính cần cộng đồng và công nhân lưu ý nhằm giảm tối đa các rủi ro (đường xá, thiết bị, máy móc, v.v...) cũng như giảm thiểu ô nhiễm (bụi, khói, tràn dầu, quản lý chất thải, v.v...)

 Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường trong các công trường và lán trại công nhân;

 Các biện pháp giảm thiểu tại công trường xây dựng và lán trại công nhân;

 Các biện pháp an toàn về lưới điện, máy móc, giao thông, ô nhiễm không khí;

 Các khu vực khác sẽ xác định sau;

Trách nhiệm

Nhà thầu, PMU, với sự hỗ trợ của IEMC

 Các quy trình giải quyết trường hợp khẩn cấp

6.5. Dự toán chi phí ESMP

Bảng 6.1 nêu dự toán kinh phí thực hiện EMP (không bao gồm chi phí tái định cư và giám sát độc lập RP và EMDP). Kinh phí1 thực hiện EMP sẽ bao gồm (i) chi phí thực hiện các biện pháp giảm thiểu bởi nhà thầu, (ii) chi phí giám sát của Tư vấn GSTC, (iii) chi phí tư vấn giám sát môi trường độc lập (IEMC) trong đó bao gồm cả chi phí quan trắc môi trường và (iv) chi phí quản lý an toàn của Ban quản lý dự án, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật thực hiện các biện pháp bảo vệ và đào tạo. Chi phí thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây dựng sẽ là một phần của chi phí hợp đồng thi công; trong đó chi phí giám sát các kế hoạch quản lý môi trường hiện trường của nhà thầu (SEMP) của Tư vấn GSTC được quy định trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình. Chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án liên quan đến EMP được quy định trong ngân sách quản lý dự án của Ban quản lý dự án, bao gồm đào tạo cơ bản về biện pháp bảo vệ môi trường và phụ cấp cho những đối tượng tham gia chương trình giám sát. Sau khi hoàn thành dự án, chi phí giám sát môi trường các công trình xây dựng sẽ được phân bổ từ ngân sách ngân sách bảo trì và hoạt động của tỉnh.

Cần chú ý rằng sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện EMP là một hoạt động hoàn toàn mang tính chất tự nguyện, vì lợi ích của chính cộng đồng và gia đình mình. Do đó việc tham gia của cộng đồng trong giám sát EMP sẽ không được nhận tiền lương. Mặc dù vậy, để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, các chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho các hoạt động giám sát và một khoản thù lao trách nhiệm cho một số ít thành viên là đại diện được nhân dân cử ra tham gia hoạt động giám sát cũng cần thiết phải được bố trí thu xếp. Theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ- TTg, “nguồn kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã/phường được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã/phường và do ngân sách xã/phường đảm bảo; Kinh phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách huyện, tỉnh đảm bảo”.

Bảng 6.2 dự toán chi phí IEMC và giám sát chất lượng môi trường phù hợp với quy định của quốc gia với mục đích tham khảo. Tuy nhiên chi phí cuối cùng sẽ được cập nhật trong giai đoạn thiết kế chi tiết.

164

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 6.11 Dự toán kinh phí thực hiện EMP trong quá trình thực hiện tiểu dự án

WB

Kinh phí ($US) Nguồn vốn

Một phần của hợp đồng

WB

(a) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình thi công

WB

(b) Giám sát biện pháp bảo vệ trong quá trình thi công Một phần của chi phí CSC trong Hợp phần 4

0.03

WB

(c) Đơn vị Bảo vệ Môi trường (Ban MT&XH) của Ban QLDA Một phần của chi phí PMU trong Hợp phần 4

0.08

WB

(d) Giám sát chất lượng môi trường

0.25

WB

(e) Tư vấn giám sát môi trường độc lập (IEMC)

(f) Chương trình xây dựng năng lực chính sách an toàn

Bảng 6.12 Dự toán kinh phí dành cho TVGSMT

(Tỷ giá: 1 USD = 20,800 VND)

Đơn giá

Tổng

Tổng

Tt

Nội dung

Đơn vị

Khối lượng

(VND)

(VND)

(USD)

Tháng/ người

15

35,000,000

525,000,000

23,230

1

Lương Trưởng nhóm Môi trường

Tháng/ người

120

500,000

60,000,000

2,655

2

Lương Chuyên gia Môi trường

Lương Kỹ sư Môi trường

Ngày/ người

400,000

8,000,000

354

20

3

Văn phòng phẩm

Đợt giám sát

35,000,000

280,000,000

12,389

8

4

Văn phòng, thông tin liên lạc Đợt giám sát

35,000,000

420,000,000

18,584

12

5

935,483,682

41,393

6

Quan trắc chất lượng môi trường

Total

2,228,483,682

98,605

6.6. Cơ chế Giải quyết Khiếu nại (GRM)

Các khiếu nại liên quan đến các vấn đề của bất kỳ tiểu dự án nào cũng sẽ được giải quyết thông qua đàm phán để đạt được đồng thuận. Đơn khiếu nại sẽ thông qua ba Cấp trước khi được chuyển giao cho tòa án. Đơn vị thực hiện sẽ trả tất cả các chi phí hành chính và pháp lý liên quan đến việc tiếp nhận đơn khiếu nại. Chi phí này là một phần trong ngân sách tiểu dự án.

Các quy trình và giải quyết khiếu nại sẽ được thực hiện như sau:

Cấp đầu tiên Ủy ban Nhân dân phường/xã. Một hộ dân bị ảnh hưởng sẽ nộp đơn khiếu nại cho bất kì thành viên nào của Ủy ban Nhân dân phường / xã, thông qua trưởng thôn hoặc trực tiếp đến Ủy ban Nhân dân phường / xã, bằng văn bản hoặc bằng lời nói. (Các) thành viên của Ủy ban Nhân dân phường/xã sẽ thông báo cho Ủy ban Nhân dân phường/xã về khiếu nại. Ủy ban Nhân dân Phường/Xã sẽ làm việc trực tiếp với hộ dân bị ảnh hưởng và quyết định về việc giải quyết khiếu nại 5 ngày sau khi nhận được khiếu nại (có thể mất đến 15 ngày tại các vùng núi hoặc vùng sâu

165

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

vùng xa). Ban Thư ký của Ủy ban Nhân dân xã/phường có liên quan có trách nhiệm ghi chép lại tất cả các khiếu nại mà Ủy ban đang giải quyết.

Sau khi UBND Phường/Xã ban hành quyết định, hộ dân có liên quan có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Trong trường hợp quyết định thứ hai được ban hành mà hộ dân đó vẫn chưa hài lòng, hộ dân có thể kháng cáo lên UBND thành phố (CPC).

Cấp thứ hai UBND Thành phố. Khi nhận được khiếu nại của một hộ gia đình, CPC sẽ có 15 ngày để giải quyết. CPC có trách nhiệm ghi chép và lưu trữ các tài liệu của tất cả các khiếu nại do CPC xử lý.

Khi CPC ban hành một quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Trong trường hợp một quyết định thứ hai đã được ban hành và hộ gia đình vẫn chưa hài long, họ có thể kháng cáo lên UBND tỉnh.

Cấp thứ ba UBND tỉnh Lào Cai (Lào Cai PC). Khi nhận được khiếu nại của một hộ gia đình, UBND tỉnh sẽ có 15 ngày để giải quyết. UBND tỉnh có trách nhiệm ghi chép và lưu trữ các tài liệu của tất cả các khiếu nại sẽ được trình nộp.

Khi UBND ban hành một quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 45 ngày. Trong trường hợp một quyết định thứ hai đã được ban hành và hộ gia đình vẫn chưa hài long, họ có thể kháng cáo lên tòa án trong vòng 45 ngày. HPC sẽ phải chi trả vào một tài khoản.

Cấp thứ tư Tòa án Tỉnh. Trong trường họp bên khiếu nại đến cấp tòa án tỉnh và tòa ra phán quyết có lợi cho bên khiếu nại, chính quyền tỉnh sẽ phải nâng mức bồi thường lên bằng mức phán quyết của tòa. Trong trường hợp phán quyết của tòa nghiêng về phía UBND, bên khiếu nại sẽ được hoàn trả số tiền đã nộp cho tòa án.

Phán quyết về giải quyết khiếu nại sẽ phải được gửi cho bên khiếu nại và các bên liên quan, và sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở UBND các cấp có liên quan. Bên khiếu nại sẽ nhận được phán quyết ba ngày sau khi có kết quả giải quyết tranh chấp tại cấp phường / xã / thị trấn và 7 ngày tại cấp quận / huyện hoặc cấp tỉnh.

Nhân sự: Nhân viên môi trường và tái định cư do PMU lựa chọn sẽ thiết kế và duy trì một cơ sở dữ liệu khiếu nại liên quan đến tiểu dự án từ các hộ dân bị ảnh hưởng, bao gồm các thông tin như: bản chất của đơn khiếu nại, thời gian và địa điểm nhận đơn khiếu nại, họ tên và địa chỉ người khiếu nại, kế hoạch hành động, và tình trạng hiện nay.

Với đơn khiếu nại bằng lời nói, ban tiếp nhận / hòa giải sẽ ghi nhận các đề nghị này vào một biểu mẫu khiếu nại trong cuộc gặp đầu tiên với người bị ảnh hưởng. Nhà thầu và Tư vấn Giám sát Thi công:

Trong quá trình thi công, GRM cũng sẽ do các nhà thầu quản lý dưới sự giám sát của CSC. Các nhà thầu sẽ báo cho các cộng đồng và xã bị ảnh hưởng về mức độ sẵn sàng của GRM để xử lý các khiếu nại và quan ngại về tiểu dự án. Việc này sẽ được thực hiện thông qua quy trình tham vấn cộng đồng và công bố thông tin, theo đó các nhà thầu sẽ liên lạc với các cộng đồng bị ảnh hưởng và cấp chính quyền có liên quan một cách thường xuyên. Các cuộc gặp sẽ được tổ chức ít nhất mỗi quý, các tờ rơi thông tin hàng tháng sẽ được xuất bản, các bản thông báo sẽ được đăng trên truyền thông địa phương, và các thông báo về hoạt động theo kế hoạch sắp diễn ra sẽ được đăng tải, v.v...

Tất cả các đơn khiếu nại và hành động tương ứng từ phía các nhà thầu sẽ được ghi lại trong các báo cáo giám sát chính sách an toàn tiểu dự án. Các khiếu nại và yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể được gửi theo các hình thức sau:

- Bằng lời nói: trực tiếp cho CSC và/ hoặc nhân viên chính sách an toàn của các nhà thầu hoặc đại diện tại các văn phòng công trường thi công.

- Bằng văn bản: nộp trực tiếp hoặc gửi văn bản khiếu nại đến các địa chỉ cụ thể.

166

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Qua điện thoại, fax, thư điện tử: cho CSC, nhân viên chính sách an toàn hoặc đại diện của các nhà thầu.

Khi nhận được đơn khiếu nại, CSC, nhân viên chính sách an toàn hoặc đại diện của các nhà thầu sẽ lưu đơn khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại và duy trì nhật ký các sự kiện liên quan xảy ra sau đó, cho đến khi khiếu nại được giải quyết. Ngay sau khi nhận, bốn bản của đơn khiếu nại sẽ được chuẩn bị. Bản gốc sẽ được lưu trong hồ sơ, một bản sao sẽ gửi cho nhân viên chính sách an toàn, một bản sao sẽ chuyển tiếp cho CSC, và một bản cho PMU trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.

Thông tin được ghi lại trong nhật ký đơn khiếu nại sẽ bao gồm:

- Ngày và thời gian khiếu nại.

- Các thông tin chi tiết tên, địa chỉ và số liên lạc của người khiếu nại.

- Một mô tả ngắn về khiếu nại.

- Hành động thực hiện để giải quyết khiếu nại, bao gồm cả người liên lạc và những phát hiện ở mỗi bước trong quá trình giải quyết khiếu nại.

- Ngày tháng và thời gian khi người khiếu nại liên lạc trong quá trình khắc phục.

- Quyết định cuối cùng về việc giải quyết khiếu nại.

- Ngày tháng, thời gian và cách thức mà người khiếu nại đã được thông báo.

- Chữ ký của người khiếu nại khi đã nhận được quyết định.

Khiếu nại nhỏ sẽ được xử lý trong vòng một tuần. Trong vòng hai tuần (và tuần sau đó), trả lời bằng văn bản sẽ được gửi đến người khiếu nại (trực tiếp, qua bưu điện, fax, e-mail) cho thấy các thủ tục thực hiện và tiến triển đến nay.

Mục tiêu chính sẽ là giải quyết một vấn đề càng nhanh càng tốt bằng cách đơn giản nhất, liên quan đến mọi người càng ít càng tốt, và ở cấp độ thấp nhất có thể. Chỉ khi một vấn đề không thể được giải quyết ở mức độ đơn giản nhất and/ or trong vòng 15 ngày, sẽ khác chính quyền được tham gia. Một tình huống có thể phát sinh, ví dụ, khi thiệt hại được yêu cầu, to-được trả tiền không thể được giải quyết hoặc gây ra thiệt hại được xác định.

Các chuyên gia tư vấn độc lập về môi trường và giám sát, những người có đủ năng lực chuyên môn, sẽ được lựa chọn bởi Ban QLDA CIW Hà Nam thông qua đấu thầu. Tư vấn giám sát độc lập có trách nhiệm kiểm tra các thủ tục và quyết định về việc giải quyết khiếu nại. Tư vấn giám sát độc lập có thể đề xuất các biện pháp bổ sung để giải quyết bất cứ khiếu nại vượt trội. Trong khi kiểm tra thủ tục giải quyết khiếu nại và xem xét quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan giám sát độc lập phải phối hợp chặt chẽ với việc Việt Nam mặt trận tổ quốc, mà các thành viên có trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật địa phương khiếu nại.

Cơ chế Giải quyết Khiếu kiện của Ngân hàng Thế giới: Cộng đồng và cá nhân người tin rằng họ bất lợi bị ảnh hưởng bởi một tiểu dự án ngân hàng thế giới (WB) được hỗ trợ có thể gửi khiếu nại để sẵn có tiểu dự án cấp cứu khắc phục tình trạng cơ chế hoặc dịch vụ khắc phục tình trạng khiếu kiện của WB (GRS). GRS là đảm bảo rằng khiếu nại nhận được nhanh chóng được nhận xét để địa chỉ tiểu dự án liên quan đến mối quan tâm. Các tiểu dự án ảnh hưởng cộng đồng và cá nhân có thể nộp đơn khiếu nại của họ của WB độc lập kiểm tra bảng điều khiển mà quyết định cho dù tác hại xảy ra, hoặc có thể xảy ra, như là kết quả không WB tuân thủ với chính sách và thủ tục. Quý khách có thể gửi khiếu nại tại bất kỳ thời điểm nào sau khi mối quan tâm đã được đưa trực tiếp đến sự chú ý của WB, và quản lý ngân hàng đã được giao cho một cơ hội để đáp ứng. Để biết thông tin về cách gửi khiếu nại với ngân hàng thế giới công ty khiếu nại khắc phục dịch vụ (GRS), vui lòng truy cập www.worldbank.org/grs. Để biết thông tin về cách gửi khiếu nại đến bảng điều khiển thanh tra ngân hàng thế giới, vui lòng truy cập www.inspectionpanel.org.

167

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Dựa trên những đánh giá về tiềm năng tác động tiêu cực, thảo luận trong chương 4 và các biện pháp giảm nhẹ đề xuất trong chương 4 của báo cáo ĐTM và phần 6, chương này trình bày các môi trường và kế hoạch quản lý xã hội (ESMP) cho các dự án. ESMP xác định các hành động được thực hiện theo tiểu dự án bao gồm các chương trình giám sát môi trường và thực hiện sắp xếp, đưa vào tài khoản cần phải tuân thủ các quy định dự ÁN của chính phủ và ngân hàng thế giới (WB) của các chính sách bảo vệ, bao gồm cả những người trong môi trường, sức khỏe và hướng dẫn an toàn của nhóm Ngân hàng Thế giới.

168

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

7.1. Quá trình tham vấn cộng đồng

Tham vấn cộng đồng được sử dụng để giúp xác định các cơ hội và rủi ro, cải tiến thiết kế và thực hiện tiểu dự án, và tăng quyền sở hữu của dự án và tính bền vững. Tham vấn cộng đồng là yêu cầu cụ thể của chính sách an toàn môi trường và xã hội của Ngân hàng Thế giới. Một tham vấn cộng đồng có ý nghĩa đã được sử dụng cho các tiểu dự án. Đây là một quá trình hai chiều trong đó người hưởng lợi cung cấp tư vấn và đầu vào cho thiết kế của tiểu dự án đề xuất có ảnh hưởng đến cuộc sống và môi trường của họ, thúc đẩy đối thoại giữa các chính phủ, các cộng đồng, các tổ chức NGO và các cơ quan thực hiện để thảo luận về tất cả các khía cạnh của các tiểu dự án được đề xuất. Các ý kiến phản hồi từ tham vấn sẽ được tích hợp vào ESIA và thiết kế tiểu dự án.

Những ảnh hưởng bởi các tiểu dự án bao gồm những người tái định cư và những người trong cộng đồng gần đó bị ảnh hưởng bởi tác động của tiểu dự án, đối tượng thụ hưởng dự kiến của tiểu dự án, các nhóm lợi ích chính - phụ thuộc vào các tiểu dự án, các tổ chức NGO địa phương/tổ chức quần chúng, bao gồm hội phụ nữ, chính quyền địa phương và các bên liên quan khác.

Quá trình thực hiện tham vấn cộng đồng đối với dự án phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

Các mục tiêu của tham vấn cộng đồng như sau:

• Để chia sẻ tất cả các thông tin vào các hạng mục và hoạt động dự kiến của tiểu dự án với cộng đồng địa phương và các bên liên quan;

• Lấy ý kiến/góp ý và mối quan tâm của chính quyền địa phương và cộng đồng về đặc thù địa phương và các vấn đề nhạy cảm với môi trường trong vùng dự án, đặc biệt là vấn đề mà nhóm đánh giá tác động môi trường đã không biết. Trên cơ sở đó, các mối quan tâm của cộng đồng địa phương có thể được đề xuất để giải quyết đúng đắn trong việc lựa chọn các tùy chọn thiết kế tiểu dự án;

• Để thu thập ý kiến/ góp ý từ cộng đồng địa phương về nhiệm vụ của tiểu dự án trong việc chuẩn bị của ESIA cũng như ý kiến về dự thảo ESIA để đánh giá đầy đủ và chính xác tác động môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu hiệu quả và khả thi nhất cho các tác động môi trường tiêu cực.

Công bố thông tin và tham vấn cộng đồng được thực hiện trong quá trình chuẩn bị dự án và triển khai thực hiện để đảm bảo rằng các hộ gia đình bị ảnh hưởng và các bên liên quan được thông báo kịp thời về việc thu hồi đất, bồi thường và tái định cư. Đây cũng là một cơ hội cho người dân bị ảnh hưởng để tham gia và bày tỏ ý kiến của họ có liên quan đến các chương trình thực hiện tái định cư. Việc chuẩn bị tái định cư phối hợp với đại diện của UBND các huyện, thị xã và UBND các xã trong vùng dự án và các trưởng bản/làng tổ chức các cuộc họp cộng đồng và tư vấn để thông báo và hướng dẫn về các bước tiếp theo trong một cách kịp thời. Tổ chức, cá nhân có liên quan về việc thu hồi đất và các tác động và tái định cư đã và sẽ tham gia các cuộc họp chung và tư vấn. Đại diện của các tổ chức đoàn thể trong các tiểu dự án khu vực đó tham dự các cuộc họp

169

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

và tham vấn bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Các chủ đề chính được đề cập trong các cuộc tham vấn công chúng như sau:

1. Phổ biến thông tin quan trọng liên quan đến chính sách của Ngân hàng Thế giới, Chính phủ và tiểu dự án.

2. Cung cấp thông tin người dân địa phương về tái định cư, môi trường, giới cũng như vấn đề dân tộc thiểu số thông qua hệ thống loa truyền thanh thôn làng và tài liệu quảng cáo thông tin/tờ rơi tiểu dự án;

3. Thu thập ý kiến và phản hồi của cộng đồng địa phương về việc thực hiện tiểu dự án;

4. Trong tham vấn cộng đồng, cần phải giới thiệu và công khai tất cả thông tin của tiểu dự án và chính sách an toàn của WB, thu thập ý kiến và ý kiến của người dân về thiết kế và lựa chọn tái định cư cũng như nguyện vọng và mong đợi của họ được ghi nhận;

5. Trả lời các câu hỏi cho các cộng đồng địa phương liên quan đến dự án và chính sách an toàn;

6. UBND xã và Ban QLDA cung cấp câu trả lời cho câu hỏi cho các cư dân địa phương liên quan đến dự án và chính sách địa phương;

7. Cộng đồng địa phương, đại diện của UBND xã và đóng góp các bên liên quan khác

Đây là một dự án loại A, do đó theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới, tư vấn thực hiện hai đợt trong quá trình đánh giá tác động môi trường và xã hội.

Các tham vấn cộng đồng được thực hiện với các cộng đồng địa phương và các cơ quan chức năng tại khu vực dự án bao gồm 11 phường / xã: Kim Tân, Bình Minh, Pom Hán, Bắc Cường, Nam Cường, Bắc Lệnh, Cốc Lếu, Lào Cai, Duyên Hải, Phố Mới và Vạn Hòa. Đợt tham vấn đầu tiên đã được tiến hành từ ngày 4-11/7/ 2016, trong đó cung cấp thông tin trên các hạng mục dự án và phạm vi của quá trình ESIA, và tác động tiềm năng dự đoán. Đợt tham vấn thứ hai được tiến hành từ ngày 24-31 tháng 8 năm 2016 về dự thảo đầu tiên của ESIA. tham vấn cộng đồng được thực hiện thông qua bảng hỏi và các cuộc họp tham vấn cộng đồng. Các cuộc họp tham vấn cộng đồng được tổ chức tại UBND phường/xã.

Khoảng hai tuần trước khi tham vấn, tư vấn thông báo cho chính quyền địa phương về đầu tư bổ sung được đề xuất và hợp tác với chính quyền địa phương để mời những người bị ảnh hưởng và các đại diện của các hộ bị ảnh hưởng đến tham dự cuộc họp tham vấn cộng đồng .Tham dự Hội nghị có đại diện của các Ủy ban nhân dân, Hội Cựu chiến binh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, cán bộ chính quyền, người đứng đầu của các khu dân cư và các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án. Số lượng người tham gia trong các cuộc tham vấn đầu tiên và thứ hai lần lượt là 315 và 444 người. Các kết quả của hai cuộc họp tham vấn cộng đồng được mô tả trong bảng 7.1 và 7.2 sau đây.

170

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

7.2 Kết quả tham vấn cộng đồng

Bảng 7.1 Tóm tắt kết quả tham vấn lần 1

Người tham gia Ý kiến cộng đồng TT Địa điểm, thời gian Phản hồi của BQLDA và tư vấn

1 Xã Vạn Hòa - Đã được phổ biến thông tin về dự án; 4/7/2016 - Người dân ủng hộ thực hiện dự án

- Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ -: 05 người

- Hộ gia đình bị ảnh hưởng: 30 - Đề nghị trong quá trình thực hiện dự án cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân;

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Vấn đề đền bù sẽ được trình bày trong báo cáo kế hoạch tái định cư. - Vấn đề này sẽ được đề cập trong báo cáo ESIA và là các yêu cầu trong tài liệu thầu - Vấn đề này sẽ được đề cập như là các biện pháp giảm thiểu trong báo cáo ESIA.

- Vấn đề này sẽ được đề cập trong báo cáo ESIA và là yêu cầu trong tài liệu thầu

- Hỗ trợ việc làm; - Đảm bảo tính bền vững và tránh thiệt hại cho cơ sở hạ tầng địa phương trong việc thực hiện tiểu dự án khi thực hiện các tiểu dự án.

2 Phường Bình - Người dân nhất trí cao Minh thực hiện dự án

4/7/2016

- Vấn đề này sẽ được đề cập như là các biện pháp giảm thiểu trong báo cáo ESIA. - Đưa vào báo cáo mời thầu - Hiện trạng môi trường trong khu vực không bị ô nhiễm do vậy cần giữ môi trường trong sạch trong suốt quá trình thi công

thông

- Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 03 người - HAH: 26 -

- Đảm bảo giao trong khu vực. Nhà thầu phải đảm bảo hệ thống cống rãnh thoát tránh tốt phòng nước ngập úng khi trời mưa; - Khi xảy ra vấn đề môi trường cần phải giải quyết ngay.

- Cho các hộ dân giám sát quá trình thi công

3 Phường Pom - Những vấn đề Hán môi trường này sẽ - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan - Đã được phổ biến thông tin về dự án; chỉ có vài trường hợp người dân

171

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Địa điểm, thời gian Phản hồi của BQLDA và tư vấn

5/7/2016

được xem xét đưa vào báo cáo ESIA chưa được biết thông tin nhưng đã được phổ biến trong cuộc họp;Ủng hộ dự án;

chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người - BAH: 25

- Trong quá trình thi công, đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông và nhu cầu đi lại của người dân.

- Đảm bảo các hệ thống điện, đường, cấp thoát nước khi thực hiện dự án; - Ô nhiễm tiếng ồn do trong khu vực đang triển khai một số dự án;

- Có xáo trộn trong tâm lý người dân;

- Đối với quá trình thi công có tác động nhiều mặt về môi trường khí, nước, sinh vật; Ảnh hưởng tới giao thông.

- Đề nghị khi thực hiện dự án phải giữ môi trường trong sạch, an sinh xã hội;

4 Phường Nam - Đã được phổ biến thông Cường

5/7/2016

tin về dự án; - Ủng hộ dự án; - Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 06 người - BAH: 24

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng;

- Hiện trạng môi trường - BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi sẽ trường này được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Thời gian xây dựng sẽ được rút ngắn và thực hiện cuốn chiếu xong tới đâu gọn tới đó. trong khu vực tốt;

- Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

172

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Người tham gia Ý kiến cộng đồng TT Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

- Thực hiện dự án đúng tiến độ;

- Người dân nhất trí cao thực hiện dự án 5 Phường Bắc Cường

6/7/2016

- Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 người - BAH: 22

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi, bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải cam kết bảo vệ môi trường.

- BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi trường này sẽ được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Thời gian xây dựng sẽ được rút ngắn và thực hiện cuốn chiếu xong tới đâu gọn tới đó.

- Không thi công vào ban đêm và giữa trưa, tránh ảnh hưởng tới sinh hoạt của cộng đồng

Lệnh 6/7/2016

6 Phường Bắc - Người dân nhất trí cao thực hiện dự án

- Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người - BAH: 28

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi, bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải cam kết bảo vệ môi trường.

- BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi trường này sẽ được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Thời gian xây dựng sẽ được rút ngắn và thực hiện cuốn chiếu xong tới đâu gọn tới đó.

- Không thi công vào ban đêm và giữa trưa, tránh ảnh hưởng tới sinh hoạt của cộng đồng

7

Phường Kim Tân 7/7/2016

- Người dân cần được tham gia vào quá trình giám sát nhà thầu thi công

BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường

NNhững vấn đề môi

trường này sẽ được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 06 người - BAH: 26 - Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi, bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải

173

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Địa điểm, thời gian Phản hồi của BQLDA và tư vấn

- Thời gian xây cam kết bảo vệ môi trường.

dựng sẽ được rút ngắn và thực hiện cuốn chiếu xong tới đâu gọn tới đó.

- Không thi công vào ban đêm và giữa trưa, tránh ảnh hưởng tới sinh hoạt của cộng đồng

Phường Duyên Hải 7/7/2016

8 - Đã được phổ biến thông tin về dự án;

- Người dân cần được tham gia vào quá trình giám sát nhà thầu thi công

- BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi trường này sẽ được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 03 người - BAH: 31

- Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân;

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng;

- Hiện trạng môi trường trong khu vực tốt;

- Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện dự án đúng tiến độ;

Cai

9 Phường Lào - Đã được phổ biến thông tin về dự án;

- Bà con nhiệt liệt ủng hộ 8/7/2016 dự án

- BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi trường này sẽ được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 người - BAH: 21 - Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng;

174

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Địa điểm, thời gian Phản hồi của BQLDA và tư vấn

- Hiện trạng môi trường trong khu vực tốt;

- Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện dự án đúng tiến độ;

Lếu 11/7/2016

10 Phường Cốc - Đã được phổ biến thông - BQLDA, tư vấn tin về dự án;

- Bà con đồng tình ủng hộ dự án

nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi sẽ trường này được xem xét đưa vào báo cáo ESIA - Đại diện nhân dân UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người - BAH: 25 - Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng;

- Không thực hiện thi công vào ban đêm, tránh ảnh hưởng tới giấc ngủ của bà con và thời gian học hành của con em các hộ dân trong khu vực dự án - Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện dự án đúng tiến độ;

Mới 11/7/2016

11 Phường Phố - Đã được phổ biến thông - BQLDA, tư vấn tin về dự án;

- Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chức chính quyền, Liên hiệp Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 người

- BAH: 26 - Nhất trí ủng hộ dự án - Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi sẽ trường này được xem xét đưa vào báo cáo ESIA và hồ sơ thầu

175

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Địa điểm, thời gian Phản hồi của BQLDA và tư vấn

- Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện dự án đúng tiến độ; cần phải đảm bảo chất lượng công trình

176

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Bảng 7.2 Tóm tắt kết quả tham vấn lần 2

Người tham gia Ý kiến cộng đồng TT Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

1 Xã Vạn Hòa - Người dân đã biết về các nội dung thực hiện dự án; 24/8/2016

- Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính chức quan quyền, hiệp Liên Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người BAH: 65 -

- Đề nghị nhà thầu tuân thủ theo đúng các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường đã được trình bày trong dự thảo báo cáo đánh giá tác động môi trường xá hội - Không thực hiện

- Chủ dự án, cùng với đơn vị tư vấn sẽ giám sát nhằm đảm bảo các nhà thầu thực hiện đúng biện pháp đã đề xuất trong báo cáo ESIA - Sẽ đưa ra các kế hoạch giám sát để nhà thầu thực hiện vừa nhanh tiến độ nhưng vẫn đảm bảo lượng công chất trình, làm tới đâu gọn tới đó

thi công vào ban đêm, tránh ảnh hưởng tới giấc ngủ của bà con và thời gian học hành của con em các hộ dân trong khu vực dự án

- Các chính sách hỗ trợ từng hộ gia đình được trình bày cụ thể trong báo cáo tái định cư và báo cáo dân tộc thiểu số - Cần có chính sách đền bù thỏa đáng cho các hộ bị ảnh hưởng

- Cần hỗ trợ cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các gia đình neo đơn và các hộ là dân tộc thiểu số

2 Phường

Bình Minh

24/8/2016

- Các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường đã được trình bày trong báo cáo ESIA.

- Người dân tại khu vực các tuyến thuộc Phường Bình Minh ủng hộ dự án - Khi thi công phải tưới nước để giảm bụi, có các cảnh bảo đối với các hố công trình

- Không thực hiện - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chính chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 06 người - BAH: 38

- Các đơn vị sẽ phối hợp nhịp nhàng để bảo đảm công trình sớm đi vào thi công để bà con có thế hưởng lợi

thi công vào ban đêm, tránh ảnh hưởng tới giấc ngủ của bà con và thời gian học hành của con em các hộ dân trong khu vực dự án

- BQLDA và tư vấn môi trường sẽ giám sát nhà thầu việc đăng ký tạm trú tạm vắng nhằm đảm bảo

177

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

an ninh trật tự tại địa phương

- Mong muốn dự án được triển khai nhanh để bà con được hưởng lợi - Đề nghị nhà thầu đăng ký tạm trú tạm vắng cho công nhân thi công, tránh làm ảnh hưởng

3

Phường Pom Hán 25/8/2016

- Các đơn vị sẽ phối hợp nhịp nhàng để bảo đảm công trình sớm đi vào thi công để bà con có thế hưởng lợi

- Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người - BAH: 35

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA và hồ sơ thầu

- Đã được phổ biến thông tin về dự án; chỉ có vài trường hợp người dân chưa được biết thông tin nhưng đã được phổ biến trong cuộc Trong quá trình thi công, đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông và nhu cầu đi lại của người dân. - Đảm bảo các hệ thống điện, đường, cấp thoát nước khi thực hiện dự án;

- Ô nhiễm tiếng ồn do trong khu vực đang triển khai một số dự án; - Đề nghị khi thực hiện dự án phải giữ môi trường trong sạch, an sinh xã hội;

25/8/2016

- Đã được phổ biến thông tin về dự án; 4 Phường Nam Cường - Người dân cần được

tham gia vào quá trình giám sát nhà thầu thi công

- Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chính chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 06 người - BAH: 35

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng; - Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- BQLDA, tư vấn nhất trí, tiếp thu các ý kiến của người dân về vấn đề môi trường - Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đơn vị giám sát xây dựng sẽ giám sát chặt chẽ quá trình thi công cuản nhà thầu nhằm đảm bảo chất lượng công trình - Đảm bảo chất lượng công trình, tránh xảy ra

178

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Người tham gia Ý kiến cộng đồng TT Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

việc công trình chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động đã hỏng

26/8/2016

5 Phường Bắc Cường

- Bà con mong dự án sớm triển khai để thuận tiện cho việc đi lại, không còn bị ngập nước trong mùa mưa

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức quyền, hiệp Liên Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 people - BAH: 31

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi, bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải cam kết bảo vệ môi trường.

6

Phường Bắc Lệnh 26/82016

- Tránh làm ảnh hưởng các công trình công công như công trình điện, công trình thông tin liên lạc

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà con sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người BAH: 32 -

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi, bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải cam kết bảo vệ môi trường.

7 - Người dân hiểu rõ các

Phường Kim Tân 29/8/2016

tác động tiêu cực của dự án. Tuy nhiên, các tác động là tạm thời nên bà con sẽ phối hợp với nhà thầu thi công để dự án triển khai được thuận tiện nhất - Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà con sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 06 người - BAH: 28

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi thực hiện dự án; - Trong quá trình thi công phải có biện pháp giảm thiểu bụi, vật liệu rơi vãi,

179

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

bảo vệ sức khoẻ người dân trong khu vực; phải cam kết bảo vệ môi trường.

8 - Đã được phổ biến thông

Phường Duyên Hải 30/8/2016

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà con sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các quan chính chức hiệp Liên quyền, Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 03 người - BAH: 28

tin về dự án; - Ủng hộ dự án; - Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân - Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng; - Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện dự án đúng tiến độ;

9 - Đã được phổ biến thông tin về dự án;

Phường Lào Cai 30/8/2016 - Người dân hiểu rõ các

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà con sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức quyền, hiệp Liên Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 người - BAH: 33 tác động tiêu cực của dự án. Tuy nhiên, các tác động là tạm thời nên bà con sẽ phối hợp với nhà thầu thi công để dự án triển khai được thuận tiện nhất

- Tránh làm ảnh hưởng các công trình công công như công trình điện, công trình thông tin liên lạc

- Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng; - Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh

180

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TT Người tham gia Ý kiến cộng đồng Phản hồi của BQLDA và tư vấn Địa điểm, thời gian

thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Đã được phổ biến thông tin về dự án;

10 Phường Cốc Lếu 31/8/2016 - Người dân cần được

tham gia vào quá trình giám sát nhà thầu thi công

- Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà con sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính quan chức quyền, hiệp Liên Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 04 người - BAH: 27

- Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân - Nhà thầu cần đảm bảo không có sự tác động nào lên hệ thống Giao thông trong vùng; - Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Người dân ủng hộ dự án triển khai 11 Phường Phố Mới 31/8/2016

- Tránh làm ảnh hưởng các công trình công công như công trình điện, công trình thông tin liên lạc - Những vấn đề môi trường xã hội này sẽ bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Những ý kiến của bà sẽ được tư vấn bổ sung thêm vào báo cáo ESIA - Người dân cần được - Đại diện UBND, Hội Cựu chiến binh, các chính chức quan quyền, hiệp Liên Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ: 05 người - BAH: 36

tham gia vào quá trình giám sát nhà thầu thi công

- Những vấn đề tác động môi trường không đáng kể nhưng nhà thầu thi công cũng phải chú ý, tránh tác động tới sinh kế của người dân

- Mong muốn khi thực hiện dự án phải tránh thiệt hại cho dân, đảm bảo cơ sở hạ tầng.

181

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

7.3 Phản hồi và cam kết của chủ đầu tư

Chủ đầu tư đồng ý và ghi nhận ý kiến/góp ý của Ủy ban nhân dân phường/xã và người dân địa phương. Chủ đầu tư và Tư vấn đã xem xét và kết hợp những ý kiến/góp ý trong báo cáo và hoàn thiện báo cáo ĐGTĐMTXH trên cơ sở tiếp thu đầy đủ ý kiến/góp ý của UBND phường/xã và cộng đồng địa phương trong vùng dự án.

Chủ đầu tư sẽ tiếp tục chú ý đến việc thực hiện và giám sát hoạt động của nhà thầu khi thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường đầy đủ và phù hợp với các nội dung trong báo cáo ĐGTĐMTXH.

Chủ đầu tư cam kết sẽ xử lý một cách hợp lý tất cả các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ cho người dân địa phương, theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

7.4. Công bố thông tin

Dự thảo ESIA đã được công bố tại trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai và các phường và xã vào ngày 29 tháng 11 năm 2016. Căn cứ vào nội dung của ESIA, người dân địa phương có thể có được thông tin tiểu dự án và đóng góp ý kiến/ góp ý của họ về các vấn đề môi trường của tiểu dự án.

Dự thảo ESIA cũng đã được gửi đến văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam để công bố thông tin trên Cổng hoạt động Ngân hàng Thế giới vào ngày 30 tháng 11 năm 2016.

182

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

CHƯƠNG 8. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT

1. Kết luận

Dự án "Phát triển đô thị loại vừa (MCDP) -Tiểu dự án thành phố Lào Cai - Phần bổ sung" được thực hiện nhằm tăng cường và cải thiện các dịch vụ cơ sở hạ tầng giao thông, khắc phục tình trạng úng ngập, cải thiện môi trường tự nhiên cũng như góp phần bảo vệ chất lượng nước các lưu vực như hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn thuộc thành phố Lào Cai. Việc triển khai dự án là hoàn toàn phù hợp với các chủ trương chính sách của Đảng và chính phủ Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó các ý nghĩa về mặt môi trường do dự án mang lại là điều không thể phủ nhận

Cáo cáo ĐGTĐMTXH đã trình bày các tác động của từng hoạt động trong tất cả các giai đoạn của dự án. Các tác động được nhận diện từ đối tượng, nguồn gây tác động, phạm vi và mức độ tác động. Các tác động cũng đã được định lượng một cách toàn diện để từ đề xuất các biện pháp giảm thiểu phù hợp và có tính khả thi cao. Tuy nhiên, để đảm bảo tác động được giảm thiểu đến mức thấp nhất, công tác giám sát môi trường sẽ phải được thực hiện. Tham vấn cộng đồng đã được thực hiện theo yêu cầu với sự tham gia của đại diện các chính quyền địa phương và cộng đồng của tất cả các xã/phường bị ảnh hưởng trong khu vực dự án.

Trong thời gian chuẩn bị báo cáo ĐGTĐMT, các tiêu chuẩn môi trường mà Việt Nam đã ban hành như quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định, chính sách của WB được tuân thủ nghiêm ngặt.

2. Kiến nghị

Chủ đầu tư mong muốn được sự quan tâm và ủng hộ của các cơ quan quản lý dự án, Ngân hàng Thế giới, chính quyền và các ban ngành khác nhau có liên quan trong việc thực hiện dự án, đặc biệt là trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng. Hoạt động bảo vệ môi trường và các hoạt động khắc phục hậu quả đối với các sự cố, rủi ro môi trường cần được khuyến khích, và cần sự phối hợp chặt chẽ.

Ngoài ra, Chủ đầu mong muốn cộng đồng địa phương tại các nơi triển khai dự án cần phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và các nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án.

Chủ đầu tư đề nghị UBND tỉnh Lào Cai, Sở TN & MT và các cơ quan liên quan và các tổ chức cần tăng cường quản lý môi trường ở địa phương.

3. Cam kết

3.1. Cam kết chung

Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư dự án cam kết hoàn toàn tuân thủ các quy định trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam, bao gồm:: Luật BVMT năm 2014, và các quy định khác (Nghị định số 18/2015/ND-CP ngày 14/02/2015 về việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/ND-CP ngày 24/04/2015 của chính phủ về quản lý chất thải và các phế thải; nghị định số 88/2007/ND-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị,..), và các chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới trong quá trình thực hiện dự án

Chủ đầu tư cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn thi công và vận hành như đã trình bày ở Chương 5 và 6 của báo cáo này.

183

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Các hoạt động của dự án sẽ được giám sát và kiểm tra bởi các cơ quan có thẩm quyền như Sở TNMT Lào Cai, UBND tỉnh Lào Cai, và các cơ quan có liên quan khác cho các dự án phát triển và bảo vệ môi trường.

Chủ đầu tư cam kết công bố thông tin báo cáo ĐGTĐMTXH ngay khi được phê duyệt

3.2. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn và Quy môi trường

Chủ đầu tư cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường như sau:

- Khí thải: QCVN 05: 2013/BTNMT- Chất lượng không khí - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- Xử lý nước thải: Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu và vận hành hệ thống xử lý nước thải đúng cách để đảm bảo rằng chất lượng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu của Việt Nam tại QCVN 14: 2008 / BTNMT (cột B): tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt;

- Tiếng ồn: Tiếng ồn sẽ được kiểm soát theo QCVN 26: 2010 / BTNMT về tiếng ồn.

- Chất thải rắn: Chất thải rắn được thu gom và xử lý nghiêm để đảm bảo rằng sẽ không có sự phân tán và đổ chất thải ra môi trường xung quanh, đáp ứng các yêu cầu vệ sinh môi trường theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 2007/09/04 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải

- Chất thải nguy hại: Các chất thải nguy hại khi phát sinh sẽ được thu gom, quản lý và xử lý theo thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/5/2015 của Bộ TN & MT về quản lý chất thải nguy hại.

3.3. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường

Quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm sẽ được ưu tiên trong suốt giai đoạn xây dựng và hoạt động;

Chủ đầu tư cam kết hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thiết kế dự án, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý và bảo vệ môi trường;

Trong giai đoạn vận hành, Chủ đầu cam kết thực hiện quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm tại khu vực dự án được trình bày trong báo cáo và báo cáo định kỳ gửi đến Sở TNMT Lào Cai;

Chủ đầu tư cam kết bồi thường và khắc phục ô nhiễm môi trường trong bất cứ trường hợp sự cố môi trường và rủi ro môi trường nào phát sinh trong quá trình thực hiện dự án mà nguyên nhân được xác định do dự án gây ra;

184

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tổ chức Y tế thế giới (1993) Đánh giá nhanh môi trường.

2. Sở Giao thông Vận tải Hoa Kỳ (2006) Đánh giá tác động của tiếng ồn và độ rung

3. Báo cáo điều tra kinh tế xã hội của Dự án Phát triển Đô thị Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Lào Cai.

4. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án Phát triển Đô thị Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Lào Cai.

5. Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai trong năm 2014.

6. Sở TNMT Lào Cai (2014) Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh

7. Tài liệu về Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hoàng Liên, 2007.

8. Chính sách an toàn Môi trường của Ngân hàng Thế giới.

9. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005.

10. Tiêu chuẩn /Quy chế liên quan đến môi trường tại Việt Nam

185

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Kế hoạch quản lý các vật liệu nạo vét

1. Vị trí, khối lượng và đặc điểm của vật liệu nạo vét

Vùng nạo vét: Hồ trung tâm trong công viên Nhạc Sơn, thành phố Lào Cai. Khối lượng vật liệu bùn nạo vét ước tính là 72,300m3.

Một số công trình khác như Xây dựng hệ thống thoát nước cho các tuyến đường chính tại phường Vạn Hòa, hệ thống thoát nước mưa, thu gom nước thải, 02 trạm bơm, hệ thống cấp nước, cải tạo các tuyến đường và nạo vét bùn thải các hệ thống thoát nước hiện có; Xây dựng cầu Ngòi Đum qua suối Ngòi Dum ước tính tạo ra khoảng 513.870 m3 đất đào.

2. Bãi chứa vật liệu nạo vét cuối cùng

Trên cơ sở kết quả phân tích các mẫu trầm tích/mẫu đất trong chương 2 của báo cáo cho thấy, chất lượng trầm tích /đất đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất (đối với đất lâm nghiệp) và QCVN 43: 2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích thủy vực nước ngọt). Các vật liệu nạo vét sẽ được chuyển về bãi thải cách khu vực nạo vét từ 7 km đến 15 km.

Mặc dù các vật liệu nạo vét đã được kiểm nghiệm ban đầu đều chưa thấy chứa hàm lượng các độc tố trong lớp vật liệu nạo vét. Tuy nhiên, quá trình thi công nạo vét, các nhà thầu sẽ phải phân tích thêm đối với các lớp vật liệu nạo vét, đặc biệt là ở tầng sâu hơn.

3. Kế hoạch quản lý vật liệu nạo vét của nhà thầu

Nhà thầu sẽ phải chuẩn bị kế hoạch quản lý vật liệu nạo vét (CDMP) và đệ trình lên Tư vấn độc lập về Môi trường, cán bộ môi trường của tư vấn giám sát thi công và Cán bộ Môi trường của PMU để xem xét và phê duyệt. CDMP sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điều sau:

1) Phạm vi công việc trong gói hợp đồng, biện pháp thi công và tiến độ thực hiện

2) Khối lượng và chất lượng nước, chất lượng trầm tích trong khu vực nạo vét

3) Các đối tượng sử dụng nước có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình nạo vét và kè bờ

4) Công cụ nạo vét và phương án vận chuyển: chỉ ra tuyến đường vận chuyển từ vị trí nạo vét đến khu vực bãi thải, thời gian thi công, loại phương tiện/xe tải vận chuyển và các biện pháp đề xuất để giảm thiểu khả năng rò rỉ, rơi vãi vật liệu nạo vét trong quá trình vận chuyển

5) Lập kế hoạch và thông báo cho các cộng đồng khu vực lân cận về dự án, công bố tên và số điện thoại liên lạc người phụ trách để cộng đồng phản ánh khi cần thiết

6) Các tác động môi trường và xã hội tiềm ẩn, bao gồm các tác động và rủi ro mang tính đặc thù

7) Các biện pháp để ứng phó, giảm thiểu các tác động tiềm ẩn và rủi ro. Các biện pháp giảm thiểu cần được đề xuất dựa trên ESIA/ECOP, ESMP, các tác động tiềm ẩn và các biện pháp giảm thiểu được trình bày trong Phần 4 và 5 của Kế hoạch này với các yêu cầu sau:

186

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

8) Giám sát chất lượng môi trường do nhà thầu thực hiện (đặc biệt là pH, DO, TSS, BOD, độ muối,… đối với chất lượng nước và giám sát các kim loại nặng bao gồm pH, Hg, As, Cd, Cu, Pb, Zn và Cr, chất hữu cơ và dầu mỡ đối với trầm tích và đất nạo vét

9) Khi phân tích, nếu hàm lượng kim loại nặng trong vật liệu nạo vét vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhà thầu cần tuân thủ các biện pháp xử lý theo Thông tư số 36/2015TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30 tháng 6 năm 2015 quy định chi tiết về quản lý chất thải nguy hại để xử lý vật liệu nạo vét tại bãi thải đã được chỉ định với việc xử lý các chất thải nguy hại

10) Đối với đất và trầm tích: Số lượng mẫu được lấy sẽ tuân theo các hướng dẫn tại bảng sau:

Bảng 1 . Số lượng mẫu trầm tích cần phân tích theo khối lượng vật liệu nạo vét

Khối lượng vật liệu cần nạo vét (m3)

Số lượng mẫu trầm tích

< 25,000

3

25,000 - 100,000

4-6

100,000 - 500,000

6-10

500,000 - 2,000,000

10-20

Bổ sung thêm 10

> 2,000,000 thì mỗi 1,000,000 đến 2,000,000

Mỗi gói thầu phải phân tích ít nhất 1 mẫu nước, đất, trầm tích

- Cung cấp cho cộng đồng bản dự thảo CDMP

- Đối với lớp đất đào có khả năng sử dụng để san lấp sẽ được tách ra và tái sử dụng ngay tại khu vực công trường với khối lượng càng nhiều càng tốt, còn lại sẽ được vận chuyển tới khu vực bãi chứa đã được chỉ ra trong báo cáo ESIA hoặc một vị trí khác được chỉ ra trong quá trình thiết kế chi tiết hoặc trong giai đoạn thi công xây dựng

- Các biện pháp giảm thiểu phù hợp được chỉ ra nhằm giảm thiểu các tác động tiềm ẩn đối với môi trường và xã hội liên quan đến các hoạt động khác nhau, các khu vực ảnh hưởng, khu vực lưu giữ tạm thời, tuyến đường vận chuyển và bãi chứa các vật liệu nạo vét.

- Trong quá trình chuẩn bị CDMP, nhà thầu sẽ khảo sát thực địa để xác định xem có các đối tượng nhạy cảm khác không được ngoài những đối tượng đã được xác định trước đây theo ESIA và đề xuất các biện pháp giảm nhẹ cụ thể theo từng khu vực, từng đối tượng tương ứng.

- Kế hoạch giám sát môi trường của nhà thầu bao gồm:

- Các cam kết thực hiện các hoạt động nhằm khắc phục, giảm thiểu khi các tác động (ô nhiễm) là quá mức hoặc khi có khiếu nại về tình trạng ô nhiễm môi trường, tác động xã hội từ các bên liên quan

4.Tác động tiềm ẩn và các biện pháp giảm nhẹ đối với hoạt động nạo vét

Mô tả tác động

Biện pháp giảm thiểu

Tại khu vực nạo vét và khu lưu trữ tạm thời

187

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Mô tả tác động

Biện pháp giảm thiểu

Tác động do mùi, khí thải thoát ra từ vật liệu nạo vét Các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ trong điều kiện kỵ khí tạo ra mùi và các khí như SO2, H2S, VOC,…. Khi bùn đào xới để nạo vét, mùi và các khí này được giải phóng ra đi vào không khí gây mùi hôi và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, cũng như người dân địa phương và gây tác động cho cộng đồng dân cư xung quanh

Thông báo cho cộng đồng ít nhất một tuần trước khi hoạt động nạo vét được bắt đầu Giảm đến mức thấp nhất thời gian thi công nạo vét và bốc dỡ vật liệu nạo vét tại chỗ Vật liệu nạo vét phải được để khô nước tại khu vực nạo vét, sau đó được chuyển ngay tới khu bãi thải trong vòng 48 giờ Không được đổ vật liệu hoặc lưu trữ tạm thời vật liệu nạo vét bên ngoài hành lang thi công đã được xác định cho từng phân đoạn Tránh tải bùn ở khu dân cư đông dân hoặc gần các công trình công cộng như nhà trẻ. Tải bùn càng xa các khu nhà ở, các công trình kiến trúc càng tốt Khi nạo vét, bốc dỡ và vận chuyển gần khu vực có đối tượng nhạy cảm, cần che chắn tạm thời trong suốt thời gian thi công và không thể tránh khỏi 48 giờ

Tác động bởi bụi Bụi sinh ra từ quá trình nạo vét tại khu vực công trường làm ảnh hưởng tới cộng đồng xung quanh Bùn khô và bùn ướt có thể bị rơi vãi, rò rỉ xung quanh khu vực công trường cũng như dọc tuyến đường vận chuyển làm ảnh hưởng tới xung quanh cũng như gây mất an toàn giao thông

Hạn chế việc lưu giữ tạm thời các vật liệu nạo vét tại chỗ Vật liệu nạo vét phải được vận chuyển đến bãi thải sớm nhất có thể và không trễ hơn 48 giờ kể từ khi nạo vét. Sử dụng xe tải có thùng chứa nước để vận chuyển vật liệu nạo vét ẩm ướt; Tất cả xe tải phải được đậy kín trước khi rời khỏi công trường để giảm thiểu sự phát tán bụi hoặc rò rỉ bùn dọc theo đường vận chuyển

Bố trí công nhân tham gia điều tiết và hướng dẫn giao thông tại các khu vực ra vào công trường hoặc khi giao thông bị ảnh hưởng bởi hoạt động dự án

Xung đột giao thông Việc xắp xếp và vận hành các thiết bị nạo vét trên công trình, việc bốc dỡ vật liệu nạo vét có thể gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, gây nguy hiểm cho người đi đường xung quanh, đặc biệt tại các con đường hẹp, đông người qua lại

188

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Mô tả tác động

Biện pháp giảm thiểu

Xung đột xã hội Sự tập trung công nhân, trang thiết bị, máy móc thi công, hoạt động bốc dỡ, vận chuyển vật liệu,... sẽ gây xáo trộn xã hội, ảnh hưởng tới cuộc sống thường ngày của người dân Xung đột có thể nảy sinh nếu người lao động, các chất thải, vật liệu, thiết bị ... được tập kết bên ngoài khu vực nạo vét

Thông báo cho cộng đồng ít nhất một tuần trước khi thi công Giám sát để đảm bảo rằng các xung đột chỉ nằm trong hành lang công trường thi công Nhà thầu cần ưu tiên tuyển lao động tại địa phương cho các công việc đơn giản, phổ biến và tập huấn cho họ về các yêu cầu đảm bảo an toàn môi trường trước khi họ tham gia làm việc Nhà thầu phải đăng ký tạm trú đầy đủ cho công nhân với chính quyền địa phương Nước tràn ra từ khu vực nạo vét cần được thu gom, không gây ảnh hưởng đến đất dân cư hoặc đất nông nghiệp Giữ cho khu vực bị ảnh hưởng ở mức tối thiểu Bắt buộc các công nhân phải tuân thủ các quy tắc và biện pháp giảm thiểu tác động

Rủi ro về sạt lở và sụt lún đất tại khu vực nạo vét Việc nạo vét sâu, đào đất tại khu vực bờ kè tạo nên các sườn dốc lớn làm gia tăng các nguy cơ sạt lở và sụt lún đất, đặc biệt khi tiến hành nạo vét vào lúc trời mưa Việc nạo vét và đào sâu đất cũng làm gia tăng các nguy cơ sạt lở, sụt lún các công trình kiến trúc xung quanh, đặc biệt những nơi có nền đất yếu hoặc nằm gần các địa điểm được đào sâu

Trong quá trình khảo sát thực địa để chuẩn bị CDMP, nhà thầu phải phối hợp với Cán bộ Môi trường của Ban QLDA và Tư vấn giám sát độc lập về Môi trường để xác định các nguy cơ tiềm ẩn về môi trường và xã hôi, đồng thời xác định các biện pháp giảm nhẹ phù hợp được áp dụng Lựa chọn biện pháp nạo vét thích hợp để giảm thiểu các rủi ro, tác động đến môi trường đất, ví dụ tạo bậc thang khi tiến hành nạo vét, ổn định bờ kè song song với hoạt động nạo vét Áp dụng các biện pháp bảo vệ như làm cọc cừ, rào chắn tại các vị trí nguy hiểm

Suy thoái chất lượng nước Độ đục trong nước sẽ tăng lên khi bùn bị xáo trộn; Nước rò rỉ từ vật liệu nạo vét và dòng chảy bề mặt qua khu vực cũng chứa hàm lượng chất rắn cao tạo nên sự tích lũy trầm tích trong các rãnh, thủy vực tiếp

Làm bờ bao xung quanh khu vực nạo vét và bơm nước ra trước khi bắt đầu nạo vét Nếu nạo vét được tiến hành trực tiếp lên mặt nước, nạo vét cuốn chiếu để cho các vật liệu lơ lửng được lắng đọng trước khi tiếp tục công việc nạo vét. Quan sát màu

189

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Mô tả tác động nhận làm ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản do sự gia tăng về độ đục

Biện pháp giảm thiểu nước ở độ sâu 20 m nước và khi màu nước bắt đầu thay đổi phải dừng lại ngay

Gia tăng các nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng

Làm rào chắn cố định xung quanh công trường để ngăn cách khu vực công trường với các khu vực xung quanh Đặt các biển cảnh báo an toàn, rào chắn xung quanh công trường, nhất là những điểm gần các đối tượng nhạy cảm Hoạt động chiếu sáng phải được cung cấp và hoạt động đầy đủ

Rủi ro về an toàn sức khỏe công nhân Sức khỏe công nhân có thể bị ảnh hưởng do tiếp xúc với mùi, khí thải và các chất ô nhiễm thoát ra từ lớp vật liệu nạo vét. Nguy cơ bị đuối nước

Trong vòng hai tuần trước khi nạo vét, nhà thầu sẽ phối hợp với chính quyền địa phương để tìm những người có khả năng bơi lội tốt tại địa phương và thuê ít nhất một trong số họ tại mỗi công trình thi công nạo vét có độ sâu trên 3 m hoặc những nơi có mặt nước. Đảm bảo tất cả công nhân phải được cung cấp và sử dụng đầy đủ các trang thiết bị quần áo bảo hộ lao động như quần áo, ủng cao su, găng tay và mũ.,…

Tác động khác

Các biện pháp liên quan khác được quy định trong ECOP hoặc do nhà thầu đề xuất nếu cần thiết

Bốc dỡ và vận chuyển vật liệu nạo vét

Sử dụng xe chuyên dụng để vận chuyển vật liệu Các vật liệu phải được che đậy chặt khi vận chuyển từ khu vực nạo vét đến bãi thải Không vận chuyển quá tải

Bụi và những phiền toái, rủi ro an toàn giao thông Vật liệu nạo vét khô gây ra bụi hoặc vật liệu nạo vét ướt khi vận chuyển có thể làm rò rỉ và bị rơi dọc tuyến đường vận chuyển

Tại bãi thải - nơi xử lý cuối cùng

Quá trình đổ vật liệu vào bãi thải, đảm bảo không để độ dốc lớn hơn 450C Xung quanh bãi thải phải được rào chắn hoặc xây dựng bao để bảo vệ đất bị sạt lở và cuốn trôi

Nguy cơ sạt lở và lún đất tại khu vực bãi thải Khi đổ vật liệu nạo vét, nếu đổ cao tạo ra độ dốc lớn, đồng thời vật liệu không được lèn chặt sẽ làm gia tăng các nguy cơ sạt lở và lún đất

190

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Mô tả tác động

Biện pháp giảm thiểu

Ô nhiễm đất và nước Không có rủi ro về các nguy cơ sụt lún và sạt lở đất tại khu vực này Không gây tác động đến chất lượng nước sông

Áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo nước mưa không cuối trôi các vật liệu xuống các thủy vực. Điều này có thể được thực hiện bằng các biện pháp sau: - Xây dựng rãnh thoát nước bao quanh khu bãi thải - Vật liệu nạo vét sẽ được che đạy bởi các vật liệu không thấm nước nhằm cô lập nó với môi trường xung quanh - Các biện pháp khác do nhà thầu đề xuất để đáp ứng các mục tiêu kiểm soát ô nhiễm

5. Hướng dẫn cụ thể cho hoạt động nạo vét tại hồ trung tâm

- Xác định các vùng đất sẵn có để tập kết và xử lý các vật liệu nạo vét. Các vùng đất này có thể là đất công cộng, đất xây dựng đường nông thôn, đất do hộ gia đình quản lý,... với sự đồng ý của chính quyền địa phương và các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án. Đồng thời phải đáp ứng các kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

- Xây dựng kế hoạch vận chuyển: Trong trường hợp, khu vực tập kết và xử lý vật liệu nạo vét được lựa chọn nằm xa khu vực thi công nạo vét, dự án sẽ đưa ra kế hoạch vận chuyển bao gồm: (a) phương tiện vận chuyển (Xe tải vận chuyển, đường ống, sà lan,...). Khi sử dụng đường bộ để vận chuyển, cần chỉ rõ lộ trình vận chuyển từ vị trí nạo vét đến khu vực bãi thải, (b) thời gian hoạt động, (c) loại xe/xe tải và các biện pháp đề xuất để giảm thiểu sự rò rỉ nước và vật liệu nạo vét, (D) trách nhiệm của nhà thầu trong việc vệ sinh tuyến đường vận chuyển và thực hiện các công việc sửa chữa nếu cần thiết, và (e) kế hoạch truyền thông cho cộng đồng dân cư xung quanh, bao gồm số liên lạc, địa chỉ và tên người phụ trách giải quyết các khiếu nại.

- Kế hoạch quản lý môi trường cho khu vực bãi thải bao gồm: (a) kế hoạch tiêu thoát nước, (b) xây dựng đê bao xung quanh, (c) xây dựng các khu vực ngăn ngừa, nếu có, (d) chiều dày lớp vật liệu nạo vét (nhỏ hơn 1,5m), (e) Tất cả các biện pháp để bảo vệ chất lượng nước ngầm và đất (ví dụ, lót màng PVC bên dưới trước khi đổ vật liệu nạo vét).

191

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Thiết kế hệ thống thu gom nước thải khu bãi thải: Do vật liệu nạo vét ở dạng bùn có chứa nhiều nước và chỉ được để khô trong khoảng từ 24 đến 48 giờ sẽ được vận chuyển đến bãi thải. Do đó cần đảm bảo nước rò rỉ từ vật liệu tại khu bãi thải phải được thu gom bằng hệ thống rãnh xung quanh khu bãi thải. Ngoài ra, để hạn chế các tác động tiêu cực do vật liệu nạo vét đến môi trường cũng như chất lượng nước của các thủy vực xung quanh, khu vực bãi chứa phải được lựa chọn tại vị trí phù hợp, có thiết kế và quy mô phù hợp. Việc thiết kế hệ thống tường/đê bao quanh khu bãi thải là cần thiết, đê có thể được thiết kế với chiều cao: 2m, Chiều rộng chân đê: 5 m, và Chiều rộng bề mặt: 1m.

- Giám sát các vật liệu nạo vét: Kế hoạch để giám sát các vật liệu nạo vét cũng như chất lượng nước rò rỉ từ vật liệu não vét cần được thực hiện. Như đã nêu ở trên, nếu quá trình giám sát phát hiện trong thành phần có chứa hàm lượng các kim loại nặng cao hơn quy chuẩn cho phép, thì vật liệu nạo vét phải được giám sát chặt chẽ và việc xử lý phải tuân thủ theo các quy định, quy chuẩn về chất thải nguy hại

- Để giảm thiểu các tác động về độ đục trong quá trình nạo vét, dự án MCDP cần sử dụng các thiết bị nạo vét với các kỹ thuật phù hợp cho từng khu vực cụ thể. Các thiết bị nạo vét mà các nhà thầu sử dụng phải đảm bảo giữ bùn đất, không để nó chảy ngược trở lại thủy vực. Nếu vị trí lưu giữ tạm thời các vật liệu nạo vét nằm cách xa vị trí nạo vét, cần sử dụng một máy hút để chuyển toàn bộ bùn và đất trong nước tới nơi xử lý.

- Khi kết thúc hoạt động nạo vét, cần đánh giá các vật liệu nạo vét và xác định việc sử dụng vật liệu nạo vét cho các hoạt động như: (a) san lấp mặt bằng (đường xá và các công trình), (b) san nền cho các khu vực xây nhà, và (c) tạo nền đất vườn

192

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

PHỤ LỤC 2. Đánh giá dự án liên kết với dự án MCDP-AF Lào Cai

Bãi rác Tòng Mòn và trạm xử lý rác thành phố Lào Cai

Tên dự án

tả

Mô tóm tắt

Phạm vi công việc: Bãi rác Tòng Mòn nằm ở thôn Tòng Mòn, xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai. Trạm xử lý rác thành thành phố Lào Cai được xây dựng bên trong khu vực bãi rác Tòng Mòn Bãi rác Tòng Mòn: Bãi rác có diện tích 46ha với khả năng tiếp nhận 70 tấn rác/ngày đêm. Bãi rác được đưa vào vận hành từ năm 1999 và dự kiến hoạt động trong 25 năm đến năm 2024. Các chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày được vận chuyển đến bãi rác với tần suất hai lần/ một ngày và được đổ theo từng lớp với độ dày từ 0.8 đến 1.0 m mỗi lớp, sau đó được phun nước bằng công nghệ enzyme (EM 10-12 l / m3), rổi được đổ một lớp đất dày 7-10cm lên trên. Bãi rác hiện nay do Công ty CP Môi trường Đô thị Lào Cai quản lý (Công ty URENCO Lào Cai). Trạm xử lý rác thải thành phố Lào Cai (WTP) Trạm xử lý rác thải được xây dựng là một phần của dự án phát triển hạ tầng nông thôn và du lịch tỉnh Lào Cai. Trạm xử lý được xây dựng trong khuôn viên bãi rác Tòng Mòn. Mục tiêu dự án nhằm xử lý toàn bộ rác thải được thu gom từ 3 khu đô thị của thành phố Lào Cai và thị xã Bát Xát, thị xã Sapa. Rác thải được chế biến thành phân hữu cơ, phân khoáng và thu hồi các vật liệu tái chế để giảm thiểu lượng chất thải được chôn lấp và cải thiện vệ sinh môi trường. Trạm có công suất xử lý 100 tấn chất thải mỗi ngày, công suất tối đa 147 tấn/ngày. Khu xử lý chất thải được quy hoạch với tổng diện tích 30 ha, trong đó diện tích xây dựn1g của mỗi hạng mục công trình trong nhà máy là 4 ha, phần còn lại là bãi chôn lấp hiện tại và thành phố đang dự kiến mở rộng và tạo vành đai xanh xung quanh. Thời gian xây dựng trạm xử lý WTP: 2013-2015 Nguồn vốn đầu tư: Trạm xử lý rác WTP được xây dựng bằng nguồn vốn từ AFD với tổng mức đầu tư là 66,3 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng của tỉnh Lào Cai là 14,95 tỷ đồng Quan hệ với dự án MCDP-AF- Lào Cai Trong quá trình thi công dự án tiểu dự án MCDP-AF Lào Cai, các chất thải phát sinh sẽ được đưa về bãi rác Tòng Mòn. Những chất thải không xử lý được qua trạm xử lý sẽ được chôn lấp ngay tại bãi rác Tòng Mòn

Bãi rác Tòng Mòn đã đi vào vận hành từ năm 1999.

Tình trạng

193

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

hiện nay

Một cam kết bảo vệ môi trường (EPC) đã được chuẩn bị cho phần bãi rác từ năm 1999, còn trạm xử lý rác được chuẩn bị bởi một báo cáo đánh giá tác động môi trường (EIA) từ năm 2012. Việc xây dựng EPC và EIA đã được thực hiện bởi Công ty URENCO Lào Cai và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai phê duyệt

Hiện trạng đánh giá tác động môi trường

Chi tiết kế hoạch lý quản môi trường EMP

Cam kết bảo vệ môi trường (EPC) của bãi rác Tòng Mòn đã khẳng định, việc giám sát môi trường được tiến hành hàng tuần và báo cáo giám sát môi trường được thực hiện với tần suất 6 tháng/lần. Việc giám sát này sẽ do một đơn vị tư vấn độc lập thực hiện và được gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh lào Cai xem xét và kiểm tra. Tính riêng năm 2016, báo cáo giám sát 6 tháng đầu năm đã được chuẩn bị từ tháng 6/2016 và báo cáo giám sát lần 2 (6 tháng cuối năm) đang được đơn vị tư vấn giám sát độc lập thực hiện Theo báo cáo giám sát, với 02 mẫu nước mặt, 02 mẫu nước thải và 03 mẫu không khí được lấy và các thông số phân tích theo yêu cầu của EPC như BOD5, COD, Pb, As, CO, SO2, NO2,...đã được thực hiện. Kết quả kiểm tra cho thấy, tất cả các thông số giám sát đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam (QCVN 25:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nước thải của các bãi rác thải). (Bản sao kết quả kiểm tra được đính kèm với Báo cáo). Để quản lý môi trường URENCO Lào Cai đã thành lập 1 tổ gồm 4 cán bộ là những kỹ sư môi trường và kỹ thuật. Tổ môi trường sẽ chịu trách nhiệm tổng thể về công tác giám sát và thực hiện việc tuân thủ các quy định về môi trường cho cả bãi chôn lấp và trạm xử lý rác. Việc quản lý môi trường được thực hiện theo một cẩm nang hướng dẫn và quy trình vận hành. Cẩm nang bao gồm các quy trình vận hành, bảo trì, kế hoạch ứng phó khẩn cấp và hướng dẫn sử dụng các thiết bị

tác

Đánh giá động tích lũy

Dự án góp phần nâng cao hiệu quả tổng thể cho dự án MCDP-AF Lào Cai thông qua việc xử lý các chất thải phát sinh từ dự án trong quá trình chuẩn bị và thi công xây dựng đến khi dự án đi vào vận hành. Điều này đã góp phần giảm các chi phí đầu tư xử lý, giảm thiểu các tác động phát sinh do chất thải gây nên, góp phần cải thiện môi trường địa phương

Khuyến nghị

Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh Lào Cai và URENCO Lào Cai cần thiết lập sự hợp tác trong công tác quản lý để : - Trao đổi thông tin về năng lực thực tế và hoạt động của trạm xử lý rác - Trao đổi thông tin về việc tuân thủ các biện pháp giảm nhẹ tác động môi trường cho cả 2 dự án.

Trạm xử lý nước thải Đông Phố Mới

Tên dự án

194

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

tả

Mô tóm tắt

Phạm vi công việc: Dự án Trạm xử lý nước thải Đông Phố Mới (WWTP) nằm ở phía Đông của Khu công nghiệp Đông Phố Mới thuộc phường Phố Mới, cách trung tâm thành phố Lào Cai 4km. Dự án được đầu tư theo 2 giai đoạn Giai đoạn 1 (2012-2015): - Xây dựng nhà máy xử lý nước thải công suất 500m3/ngày - Xây dựng hệ thống thu gom nước thải trong Khu công nghiệp Đông Phố Mới. Theo thiết kế, nước thải được thu gom từ 18 công ty đang hoạt động trong khu công nghiệp, 6 công trình đang xây dựng và 12 công trình chuẩn bị xây dựng (tổng cộng 36 công trình). Hầu hết nước thải được thu gom từ các cơ sở chế biến nông sản. Nước thải sau xử lý sẽ đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 24:2009 / BTNMT - Cột B cho nước thải công nghiệp trước khi thải ra một dòng suối nhỏ (dài 300m) và sau đó thoát ra là Sông Hồng. - Hệ thống xử lý nước thải bao gồm các hợp phần: bộ phần lọc thô, bể chứa nước thải, thiết bị làm mát, bể điều hòa, hệ thống xử lý lý hóa học và hệ thống xử lý sinh học với hoạt động xử lý bùn thải phát sinh từ hệ thống. Giai đoạn 2 (đến năm 2020): Mở rộng công suất hệ thống xử lý lên 1000m3/ngày sau 5 năm hoạt động hoặc mở rộng dựa trên nhu cầu thực tế. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải của hệ thống như sau: Nước thải → hệ thống thu gom → Bể chứa → Bể điều hòa → Bể đông tụ → Bể sinh học hiếu khí → Bể lắng thứ cấp →Nguồn của người nhận → Bùn được xử lý bằng cách ép và sấy khô. Nguồn vốn: Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai với tổng mức đầu tư là 50 tỷ đồng (2,1 triệu USD)

Quan hệ với dự án MCDP-AF- Lào Cai Trạm xử lý nước thải Đông Phố Mới nằm ở vị trí cách xã Vạn Hòa 3,7 km. Nên khi dự án MCDP-AF-Lào Cai đi vào vận hành, nước thải sinh hoạt tại khu vực xã Vạn Hòa sẽ được thu gom và đưa về đây để xử lý, góp phần giảm chi phí đầu tư và cải thiện môi trường khu vực dự án

Tình trạng hiện nay

Trạm xử lý nước thải Đông Phố Mới hiện nay đã đi vào vận hành nhưng do chưa có nước thải để xử lý nên hệ thống hoạt động rất gián đoạn. Nguyên nhân ban đầu được xác định do một số tuyến kết nối và thu gom nước thải đang được xây dựng chưa hoàn thành và hầu hết các đơn vị sản xuất trong Khu công nghiệp Đông Phối Mới chủ yếu kinh doanh vận chuyển hàng hoá thay vì sản xuất và/hoặc chế biến thực phẩm nên lượng nước thải tạo ra rất ít.

Hiện

Một báo cáo ĐTM đã được Chủ đầu tư xây dựng, được Sở TNMT Lào Cai

195

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

xem xét thẩm định và được phê duyệt bởi UBND Lào Cai.

trạng đánh giá tác động môi trường

Chi tiết kế hoạch quản lý môi trường EMP

Báo cáo EIA đã chỉ rõ, trong giai đoạn vận hành, các chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước thải sẽ được thu gom và vận chuyển đến điểm thu gom chất thải rắn trong khu công nghiệp để xử lý. Các tác động bởi tiếng ồn và mùi khó chịu được giảm thiểu để giữ mức ồn dưới 85 dB ở mức chấp nhận được đối với các cơ sở công nghiệp. Việc quản lý và vận hành sẽ do một đơn vị gồm 10 nhân viên là các kỹ sư môi trường chịu trách nhiệm. Chương trình giám sát và quản lý môi trường được tiến hành trong giai đoạn vận hành. Theo báo cáo EIA, việc giám sát môi trường được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và hàng năm và báo cáo chi tiết kết quả giám sát sẽ được chuyển đến Sở TNMT Lào Cai để xem xét và kiểm tra với tần suất 6 tháng/lần. Do công trình chưa đi vào vận hành nên đến thời điểm hiện tại, chưa có báo cáo giám sát nào được chuẩn bị

tác

Đánh giá động tích lũy

Nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới được xây dựng với công suất 500m3/ngày đủ đảm bảo để nhận nước thải sinh hoạt từ khu vực xã Vạn Hòa, đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng. Việc kết nối và vận chuyển nước thải từ khu vực xã Vạn Hòa về trạm xử lý để xử lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổng thể của dự án MCDP-AF. Điều này sẽ giúp hạn chế tối đa việc xả các chất ô nhiễm tiềm tàng có trong nước thải từ khu dân cư xã Vạn Hòa ra môi trường xung quanh, đặc biệt giảm thiểu các nguy cơ gây tác động đến chất lượng nước Sông Hồng và cải thiện môi trường địa phương.

Khuyến nghị

Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý Khu Đô thị Đông Phố Mới cần có sự hợp tác để: - Trao đổi thông tin về năng lực thực tế và hoạt động của WTTP để thiết kế và xây dựng hệ thống đường ống dẫn thu gom nước thải từ Vạn Hòa về trạm xử lý phù hợp. - Đảm bảo sự tuân thủ các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường này sinh cho cả hai dự án.

Kè bờ đê sông Hồng xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai

Tên dự án

Mô tả tóm tắt

Phạm vi công việc - Loại dự án: Loại B; - Tổng mức đầu tư: 1.050 tỷ đồng (46 triệu USD) - Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước - Thời gian thực hiện dự án: 2016 - 2018 - Chủ dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai

196

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

- Các công trình xây dựng bao gồm: I) Kè bờ sông Hồng dài 6,6 km. Ii) Xây dựng cổng xả qua sông đến sông Iii) San lấp mặt bằng 40ha theo quy hoạch của tỉnh Iv) Xây dựng đường bộ trên bờ đê với chiều dài 5,73km; đường nội bộ 2,3km

Relation to Lao Cai MCDP-AF Subproject Khu vực thi công dự án nằm trên địabàn xã Vạn Hòa, nên quá trình thi công sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của tiểu dự án MCDP- AF-Lào Cai trong quá trình triển khai hạng mục Nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và cải tiến dịch vụ tại khu vực Vạn Hòa. Các tuyến đường của dự án kè bờ đê sông Hồng sẽ được kết nối với cơ sở hạ tầng của dự án MCDP tạo nên tính đồng bộ, ngoài ra, việc thu gom nước mưa chảy tràn trong khu vực xã Vạn Hòa sẽ được xả ra sông Hồng thông qua hệ thống cống qua đê mà dự án kè bờ đê sông Hồng thực hiện

Dự án đang thi công và sẽ đi vào vận hành vào năm 2018

Tình trạng hiện nay

Status of ESIA/E SMP

Một báo cáo EIA đã được chủ dự án chuẩn bị và được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt. Kế hoạch quản lý môi trường được thực hiện bởi chủ đầu tư và có sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai

Đánh giá tác động tích lũy

Dự án "Kè bờ đê sông Hồng" tại xã Vạn Hòa đã góp phần giảm thiểu các nguy cơ xói mòn đất, cải tạo không gian và cảnh quan đô thị, tạo quỹ đất phục vụ sản xuất cho người dân xã Vạn Hòa. Lợi ích lâu dài của tiểu dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho xã Vạn Hòa nói riêng và thành phố Lào Cai nói chung. Theo tiến độ dự án, thời gian thi công của dự án MCDP sẽ diễn ra cùng với hoạt động thi công dự án kè bờ đê sông Hồng, nên một số tác động tích lũy trong giai đoạn thi công và vận hành cần được xem xét bao gồm: ảnh hưởng bởi bụi, tiếng ồn, giao thông do hoạt động thi công và vận chuyển vật liệu. Thậm chí có thể làm gián đoạn việc cung cấp các dịch vụ cơ bản và hoạt động kinh doanh của người dân và tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với các tuyến đường giao thông xung quanh - Tác động bởi bụi, tiếng ồn, giao thông do các hoạt động thi công và vận chuyển vật liệu Thời gian thi công của dự án này và của tiểu dự án MCPD-AF diễn ra cùng nhau trong cùng một khu vực tại xã Vạn Hòa. Điều này sẽ làm gia tăng các tác động bởi tiếng ồn, bụi và hoạt động giao thông trong khu vực. Những tác động này được đánh giá là ngắn hạn và chỉ diễn ra trong thời gian thi công trong phạm vi khu vực dự án. Tuy nhiên, khi các dự án đi vào vận

197

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

hành sẽ giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng hiệu quả của tiểu dự án thông qua một khoản đầu tư bổ sung mà chưa được đưa vào trong tiểu dự án MCDP- AF. Do đó tác động tích luỹ được đánh giá là tích cực. Với phạm vi dự án khoảng 40ha bao gồm 18,6ha đất ven sông, 20,9ha đất nông nghiệp và 0,5ha đất ở sẽ được thu hồi. Có 215 hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng, trong đó 55 người được tái định cư đến các Khu tái định cư Vạn Hòa 1 và Khu 2. Tuy nhiên, tiểu dự án sẽ cung cấp 7,2ha đất ở, đáp ứng được khoảng 600 hộ gia đình và tác động do hoạt động giải phóng mặt bằng sẽ giảm đáng kể. Các chính sách Tái định cư của UBND tỉnh Lào Cai sẽ được áp dụng cho tiểu dự án này.

Khuyến nghị

Ban Quản lý Dự án ODA tỉnh Lào Cai cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai để: - Trao đổi thông tin về tiến độ thực tế của công trình. - Trao đổi và phối hợp thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động cũng như đảm bảo sự tuân thủ các chính sách BVMT cho cả hai dự án.

Đường D1, D2, D3 trong khu vực xã Vạn Hòa

Tên dự án

tả

Mô tóm tắt

Phạm vi công việc: - Đường D1: được xây dựng từ năm 2013 và hoàn thành năm 2015, từ vòng xoay đến cầu Giang Đông - Đường D2 (rộng 15m, dài 384m) từ đường vòng đến đường kè sông Hồng. Việc thi công bắt đầu từ tháng 12 năm 2016 và chủ đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai - Xây dựng đường D3 (rộng 7,5m, dài 294m) nối từ đường vòng đến cuối đường đắp Sông Hồng hướng về Phố mới. Việc xây dựng bắt đầu vào tháng 12 năm 2016 và chủ đầu tư là Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lào Cai - Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh Lào Cai - Tổng vốn đầu tư: 55 tỷ đồng (2 triệu USD) - Thời gian thi công của dự án: Từ 2016 đến Q1/2018

Mối quan hệ với tiểu dự án MCDP-AF Do khu vực thi công dự án nằm ở xã Vạn Hòa, nên quá trình thi công sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của dự án MCDP-AF thuộc hạng mục Nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và cải tiến dịch vụ tại khu vực Vạn Hòa. Các tuyến đường hoàn thành sẽ được kết nối với cơ sở hạ tầng tiểu dự án MCDP-AF.

Hiện tại, tiểu dự án đang ở giai đoạn giải phóng mặt bằng và chuẩn bị thi công xây dựng

Tình trạng hiện nay

198

Báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội

Một báo cáo EIA đã được lập bởi chủ đầu tư, và được Sở TNMT Lào Cai thẩm định và được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.

Hiện trạng đánh giá tác động môi trường

tiết Chi kế hoạch quản lý môi trường EMP

Các biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình giải phóng mặt bằng; thi công và vận hành đã được đề xuất trong báo cáo ÐTM. Chương trình giám sát và quản lý môi trường cũng được đề xuất với tần suất mỗi 3 tháng/lần trong giai đoạn thi công và 6 tháng một lần trong giai đoạn vận hành. Trách nhiệm của các bên liên quan đến quản lý và giám sát môi trường cũng đã được đề cập trong báo cáo EIA

tác

Đánh giá động tích lũy

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ và các tiện ích dự kiến sẽ được bắt đầu trước hoặc cùng thời điểm với dự án MCDP-AF thuộc hợp phần Nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tiến dịch vụ tại khu vực xã Vạn Hòa. Điều này sẽ làm tăng khả năng gây tác động bởi tiếng ồn, bụi và giao thông trong quá trình thi công. Những tác động này được đánh giá là ngắn hạn và chỉ diễn ra trong thời gian thi công và trong phạm vi dự án. Khi dự án đi vào vận hành, dự án sẽ giúp nâng cao hiệu quả của tiểu dự án thông qua việc đầu tư bổ sung một số hạng mục cần thiết mà tiểu dự án MCDP-AF chưa được đưa vào. Do đó tác động tích luỹ được đánh giá là tích cực.

Khuyến nghị

Ban Quản lý Dự án ODA tỉnh Lào Cai cần phối hợp với các đơn vị như Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai và Sở Giao thông Vận tải Lào Cai để: - Trao đổi thông tin về tiến độ thực tế của công trình. - Trao đổi và phối hợp thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động cũng như đảm bảo sự tuân thủ các chính sách BVMT cho cả hai dự án.

199