Báo cáo: Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010)
lượt xem 70
download
Báo cáo với đề tài "Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010)", mục tiêu của báo cáo này cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh, nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái và tác động của chúng tới sức khỏe cong người, các hệ sinh thái và kinh tế xã hội, từ đó xây dựng các giải pháp hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010)
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) ++++++++++++++++++++++++++ MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 4 1. Mục tiêu của báo cáo................................................................................................... 4 2. Nhiệm vụ thực hiện.................................................................................................... 4 3. Bố cục của báo cáo..................................................................................................... 4 4. Phương pháp xây dựng báo cáo.................................................................................. 5 5. Nguồn cung cấp số liệu.............................................................................................. 5 6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo..................................................................................5 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI...................................6 1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..............................................6 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................9 1.3. Biến đổi khí hậu....................................................................................................11 1.4. Hiện trạng sử dụng đất.........................................................................................12 CHƯƠNG II. SỨC ÉP CỦA KINH TẾ XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG...............................................14 2.1. Đặc điểm kinh tế...................................................................................................14 2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cư..............................................................................19 2.3. Phát triển công nghiệp........................................................................................... 21 2.4. Phát triển năng lượng điện.................................................................................... 22 2.5. Phát triển giao thông vận tải.................................................................................23 2.6. Nông nghiệp............................................................................................................ 24 2.7. Phát triển ngành du lịch..........................................................................................25 2.8. Vấn đề hội nhập quốc tế...................................................................................... 26 CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LỤC ĐỊA............................28 3.1. Nước mặt lục địa...................................................................................................28 3.2. Nước dưới đất.......................................................................................................37 3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước..............................................................................40 3.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước lục địa.........42 3.5. Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch/chiến lược Bảo vệ môi trường...........46 CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN...................................49 4.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển.......................................................................49 4.2. Diễn biến ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ.............................................51 4.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước biển.....................................................................56 4.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước biển.............57 4.5. Đánh giá chiến lược bảo vệ môi trường biển....................................................59 CHƯƠNG V. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ....................................62 1
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) 5.1. Các nguồn gây ô nhiễm.........................................................................................62 5.2. Diễn biến ô nhiễm.................................................................................................64 5.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí......................................................................70 5.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến xu thế diến biến môi tr ường không khí........................................................................................................................ 72 5.5. Đánh giá chiến lược BVMT không khí................................................................77 CHƯƠNG VI. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT...................................................79 6.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất..............................................................79 6.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất................................................81 6.3. Ảnh hưởng của suy thoái và ô nhiễm đất............................................................84 6.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường đất ........................85 6.5. Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đất.........................86 CHƯƠNG VII. ĐA DẠNG SINH HỌC...................................................................................................... 88 7.1. Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học..........................................88 7.2. Nguyên nhân gây suy thoái.....................................................................................94 7.3. Ảnh hưởng của suy thoái đa dạng sinh học.........................................................99 7.4. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học.....................................100 7.5. Đánh giá mức độ thực hiện chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học.................101 CHƯƠNG VIII. CHẤT THẢI RẮN............................................................................................................ 105 8.1. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn....................................................105 8.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp.........................................111 8.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn.............................................................................114 8.4. Đánh giá mức độ thực hiện chiến lược đối với chất thải rắn........................116 CHƯƠNG IX. MỘT SỐ ĐIỂM NÓNG VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TỈNH......................................119 9.1. Các điểm nóng về môi trường............................................................................119 9.2. Hiện trạng ô nhiễm.............................................................................................. 121 9.3. Tình hình thực hiện kế hoạch BVMT đối với các điểm nóng.........................129 CHƯƠNG X. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.............................................131 10.1. Tai biến thiên nhiên............................................................................................ 131 10.2. Sự cố môi trường............................................................................................... 135 CHƯƠNG XI. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ.......................................................................141 11.1. Công tác bảo vệ môi trường trong các năm 2005-2010..................................141 11.2. Tồn tại và thách thức......................................................................................... 143 CHƯƠNG XII. CHÍNH SÁCH VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.............145 12.1. Các chính sách tổng thể.....................................................................................145 2
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) 12.2. Các chính sách đối với các vấn đề ưu tiên......................................................146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................153 1. Kết luận................................................................................................................... 153 2. Kiến nghị.................................................................................................................. 154 3
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) MỞ ĐẦU 1. Mục tiêu của báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường trên đ ịa bàn tỉnh, nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái và tác động của chúng t ới s ức kho ẻ con người, các hệ sinh thái và kinh tế xã hội, từ đó xây dựng các gi ải pháp hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh. Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi trường, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét tác động qua lại giữa phát triển kinh tế xã h ội với môi trường, để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng cường các gi ải pháp bảo vệ môi trường trong tỉnh. Báo cáo này chủ yếu đề cập đến các vấn đề môi trường nổi bật của tỉnh trong các năm gần đây (từ năm 2005-2010). 2. Nhiệm vụ thực hiện Để đạt được những mục tiêu đề ra của báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực hiện và giải quyết như sau: - Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lượng các thành phần môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; - Thiết lập mối tương quan và so sánh giữa các thành phần môi trường với nhau, giữa các địa phương trong tỉnh với nhau...; - Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo di ễn biến môi trường của toàn tỉnh; - Phân tích các chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh, đánh giá mức độ phù hợp với thực tế môi trường của địa phương chưa; - Nhấn mạnh đến một số “điểm nóng” về môi trường của tỉnh. 3. Bố cục của báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình gồm 12 chương. Chương I đánh giá tổng quát về áp lực, giải thích cơ chế tác động, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường về tự nhiên, kinh tế xã hội,... đ ể ng ười đọc có tầm nhìn toàn diện về các vấn đề môi trường phát sinh. Chương II Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trường, đối với t ừng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện những vấn đề ô nhiễm chính có nguồn g ốc t ừ lĩnh v ực nào. Từ Chương III đến Chương VIII trình bày các động lực và các áp lực đối với từng thành phần môi trường. Trong các chương này, đối với mỗi thành phần môi trường đã phân tích nguồn gốc các áp lực, th ực trạng ô nhi ễm và các tác động do ô nhiễm gây ra. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tương lai. Chương IX tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi trường t ại các đi ểm nóng môi trường trong tỉnh. Chương X đánh giá cơ chế gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và hậu quả do tai biến thiên nhiên và ô nhiễm môi trường để lại. 4
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Từ đó đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra. Chương XI đánh giá tính hiệu quả và đầy đủ của các chính sách, quy định liên quan trực ti ếp đ ến tất cả các thành phần môi trường đề cập ở các ch ương trước. Đánh giá công tác quản lý môi trường của tỉnh trong thời gian qua. Chương XII dựa vào việc đánh giá những việc đã làm được, những tồn tại và thách thức trong công tác BVMT trong Chương XI để đưa ra các nhóm vấn đề cần ưu tiên giải quyết, từ các vấn đề tổng thể và cụ thể, từ đó xác định vấn đề tập trung ưu tiên hơn trong công tác quản lý và BVMT. 4. Phương pháp xây dựng báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 -2010) được xây dựng theo phương pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa c ủa bi ến đ ổi môi tr ường); P: áp lực (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường); S: hiện trạng (sự biến đổi chất lượng của các thành phần môi trường nh ư đất, nước, không khí...); I: tác động (tác động của ô nhi ễm môi trường đ ối v ới s ức kho ẻ cộng đồng, hệ sinh thái, kinh tế xã hội); R: đáp ứng (các gi ải pháp bảo v ệ môi trường)”. Mô hình này đã và đang được áp dụng ở nhiều địa phương để xây dựng các báo cáo hiện trạng môi trường. 5. Nguồn cung cấp số liệu - Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2005; - Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009; - Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lượng môi trường trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Bình các năm từ 2005 đến 2009; - Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2009 và các s ố li ệu th ống kê năm 2009 của Cục Thống kê Quảng Bình; - Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã h ội của tỉnh Quảng Bình; - Các số liệu do các Sở, Ban Ngành, các địa phương liên quan cung cấp… - Các kết quả phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến 2009. 6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) được thực hiện với sự tham gia của: - Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình; - Cơ quan chủ trì: Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Bình. 5
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý: Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vĩ độ từ 1705’02" đến 1805’12” Bắc và kinh độ 105036’55” đến 106059’37” Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài 135,97 km; Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 79,32 km; Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài 116,04 km; Phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 201,87 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 806.526,67ha, dân số trung bình năm 2009 là 847.956 người. Quảng Bình có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Đồng Hới và 06 huyện là Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Th ủy, Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá; 159 đơn vị hành chính cấp xã, ph ường trong đó có 10 phường, 08 thị trấn và 141 xã. Giao thông qua tỉnh có 4 trục dọc là đường sắt, quốc lộ 1A, 02 nhánh Đông và Tây đường Hồ Chí Minh và các đường nhánh theo hướng Đông - Tây nối liền các vùng phía Đông và phía Tây của tỉnh. Các tuy ến giao thông này nối liền các cảng Gianh, Nhật Lệ, Hòn La, khu kinh tế Hòn La, các thành phố, thị trấn khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo; nối các trọng đi ểm này c ủa tỉnh với các địa phương khác trong nước và nước bạn Lào. Ngoài ra, sân bay Đồng Hới đã được đưa vào khai thác tạo điều kiện thuận lợi ph ục v ụ các hoạt động phát triển kinh tế. Với yếu tố vị trí địa lý như trên Quảng Bình có điều kiện thuận l ợi trong thu hút đầu tư, tạo cho tỉnh có lợi thế để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập với xu thế chung của cả nước. b. Đặc điểm địa hình, địa mạo: Quảng Bình nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, bề ngang hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có độ dốc ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dảy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có các dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng và đất cát ven biển. Đại bộ phận lãnh th ổ là vùng đồi núi (chiếm trên 85% diện tích tự nhiên), đồng bằng nhỏ hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm xen kẻ và bị chia cắt bởi nhiều sông, suối dốc. Đ ịa hình có th ể phân chia thành 04 tiểu vùng: * Vùng núi cao nằm dọc sườn Đông Tr ường Sơn: Chiếm 78% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, có độ cao từ 250-2.000m, độ dốc trung bình 300. Đất nông nghiệp chỉ chiếm 3% diện tích của tiểu vùng. * Vùng gò đồi và trung du: Đây là vùng có độ cao từ 50-250m, độ dốc trung bình từ 250 trở lên. Vùng trung du chiếm tới 9% diện tích tự nhiên và 30% diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh. 6
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) * Vùng đồng bằng ven biển: Chiếm 8% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm 32,8%, chủ yếu dùng vào việc trồng lúa n ước, đây là vùng có nền kinh tế phát triển hơn các vùng khác trong tỉnh. * Vùng cát ven biển: Vùng cát ven biển có độ cao từ 2 - 50m so mực nước biển, độ dốc có những nơi đạt 600. Diện tích chiếm 5% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đất canh tác nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 8% diện tích của tiểu vùng. Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình là điều kiện để phát triển kinh tế theo hướng kết hợp giữa biển và đất li ền, đ ịa hình t ự nhiên tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Đá Nhảy, Khu vực Vũng Chùa - Đảo Y ến, Suối Bang, bi ển B ảo Ninh... đây là những nơi có tiềm năng phát triển du lịch. c. Đặc điểm khí tượng, thủy văn: - Khí tượng: Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh h ưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với khí h ậu nhi ệt đ ới đi ển hình ở phía Nam và mùa Đông tương đối lạnh ở phía Bắc, khí h ậu Qu ảng Bình chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng l ượng mưa cả năm, nên thường gây lũ lụt trên diện rộng, lượng mưa trung bình nhi ều năm cả tỉnh là 2.100 - 2.200mm, số ngày mưa trung bình là 152 ngày/năm. Mùa khô từ tháng 12 kéo dài đến tháng 8, trùng với mùa khô hanh nắng gắt với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn (960 - 1.200mm/năm) nên thường xuyên gây hạn hán, cát bay lấp đồng ruộng và đất thổ cư. Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 24 - 25 0C tăng dần từ Bắc vào Nam, giảm dần từ Đông sang Tây. Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 - 8.700 0C, số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.700 - 1.800 giờ. Như vậy, nhiệt độ và tổng tích ôn Quảng Bình khá cao, phù hợp và thuận l ợi cho vi ệc phát triển các cây công nghiệp, cây dài ngày, cây nhiệt đới. Tuy nhiên, điều kiện thời tiết đối với tỉnh Quảng Bình có đi ều b ất l ợi là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7 trong năm kết hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Bão vào mùa m ưa, t ập trung vào tháng 9 (37%) và thường đi kèm với mưa lớn. Do lãnh th ổ h ẹp, sông ng ắn và d ốc nên mùa mưa bão thường có hiện tượng lũ quét gây thiệt h ại nghiêm trọng v ề người và của, ảnh hưởng đến đời sống cũng như hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm. - Thủy văn: + Đặc điểm sông suối: Quảng Bình có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,8 - 1,1km/km 2, tuy nhiên phân bố không đều và có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Toàn tỉnh, có 5 hệ thống sông chính đổ ra biển là: sông Roòn, Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật Lệ. 7
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Nhìn chung, sông ngòi của Quảng Bình có đặc điểm chung là chiều dài ngắn và dốc nên khả năng điều tiết nước kém, thường gây lũ k ịch phát trong mùa mưa. Tốc độ dòng chảy lớn nhất là trong mùa mưa lũ; tổng lượng dòng chảy vào mùa lũ chiếm từ 60 - 80% lượng dòng chảy cả năm. + Hệ thống hồ, đập: Toàn tỉnh có khoảng 149 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 431,88 triệu m3 nước, 65 đập, 164 trạm bơm, 01 đập ngăn mặn. Hàng năm phục vụ tưới cho 42.000ha. + Nguồn nước dưới đất của tỉnh khá phong phú, nhưng phân bố không đều, mức độ nông, sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình, nền địa chất và lượng mưa trong năm. Nhìn chung nước dưới đất ở Quảng Bình mới chỉ điều tra tổng thể, chưa điều tra chi tiết để đánh giá đầy đủ. Việc điều tra, đánh giá trữ lượng nước dưới đất để quy hoạch, quản lý tốt nguồn tài nguyên này ph ục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết. 1.1.3. Tài nguyên đất Kết quả điều tra phân loại theo hệ thống phân loại của FAO - UNESCO Quảng Bình có 10 nhóm đất với 23 đơn vị đất (Nhóm đất cát, Nhóm đất mặn, Nhóm đất phèn, Nhóm đất phù sa, Nhóm đất gley, Nhóm đất mới bi ến đ ổi, Nhóm đất có tầng loang lổ, Nhóm đất xám, Nhóm đất đỏ, Nhóm đ ất t ầng mỏng). Tài nguyên đất có thể phân loại theo mục đích sử d ụng: Đ ất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. 1.1.4. Tài nguyên khoáng sản Quảng Bình có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa d ạng. Căn cứ vào loại hình và mục đích sử dụng trong th ực tiễn để chia thành các nhóm khoáng sản sau: Nhóm kim loại, nhóm nguyên liệu hoá ch ất và phân bón, nhóm nhiên liệu, nhóm nguyên vật liệu xây dựng (phong phú và có tr ữ l ượng lớn nhất tại Quảng Bình) nhóm nguyên vật liệu sản xuất thủy tinh, nước khoáng và nước nóng, các khoáng sản khác... 1.1.5. Tài nguyên sinh vật biển Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km với vùng lãnh hải khoảng 20.000 km2; dọc bờ biển có 5 cửa sông chính đổ ra biển, ngoài khơi có 5 hòn đảo: Hòn La, Hòn Gió, Hòn Cỏ, Hòn Nồm và Hòn Chùa (Đảo Yến) tạo những vịnh đẹp và thuận tiện cho các hoạt động phát triển kinh tế biển. Về nguồn lợi hải sản: Tương đối phong phú và đa dạng, trữ lượng khoảng 90.000 tấn (có thể khai thác 42.000-45.000 tấn/năm), trong đó trữ lượng tôm biển ước tính là 2.000 tấn, trữ lượng mực khoảng 8.000 - 10.000 tấn, phía Bắc biển Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng ch ục ha là điều kiện duy trì hệ sinh thái san hô đặc thù của vùng biển sâu miền Trung. Vùng ven biển Quảng Bình là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du lịch của tỉnh. Ba trong bốn khu danh thắng nổi tiếng trên đất Quảng Bình thuộc vùng ven biển: Đèo Ngang, Lý Hoà và cửa biển Nh ật Lệ v ới qu ần th ể di tích 8
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) và danh thắng của thành phồ Đồng Hới. Ven biển có nhiều bãi t ắm đ ẹp nh ư: Đá Nhảy (Bố Trạch), cửa biển Nhật Lệ (Đồng Hới) và một s ố bãi t ắm ở dạng tiềm năng vùng Quảng Trạch, Quảng Ninh… 1.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng Diện tích đất lâm nghiệp của Quảng Bình là: 623.378,17 ha. Diện tích đất có rừng là 620.921 ha, trong đó rừng tự nhiên có 457.194 ha, r ừng tr ồng là 93.618 ha, độ che phủ chiếm 67,63% đứng thứ hai toàn quốc (sau Kontum). Trữ lượng gỗ toàn tỉnh có khoảng 33,1 triệu m 3, trong đó: rừng tự nhiên 29,3 triệu m3, rừng trồng có 3,8 triệu m3. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.1. Đặc điểm kinh tế Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình trong nh ững năm qua tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và giá cả tăng nhưng các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đều đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế Nông lâm ngư - Công nghiệp - Dịch vụ đã có s ự chuy ển d ịch theo h ướng tích cực. Tính từ năm 2005 thì tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm như sau: 12% 11,60% 11,40% 11,40% 11% 10,20% 10% 10,03% 9% 2005 2006 2007 2008 2009 Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009, tổng giá trị s ản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 3.373.398 triệu đồng (giá so sánh), theo giá hiện hành đạt 10.621.360 triệu đồng. Như vậy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây là khá ổn định. Cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch đúng hướng với: + Nông nghiệp giảm từ 29,7% năm 2005 xuống 23,0% năm 2009; + Công nghiệp - xây dựng tăng từ 32,1% năm 2005 lên 37,5% năm 2009; + Dịch vụ tăng chậm, năm 2005 chiếm 38,2% đến năm 2009 là 39,5%. Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế còn chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc h ậu. Mặc dù ti ềm năng đ ể phát triển kinh tế là phong phú, đa dạng, nhưng vẫn ch ưa đ ược khai thác đ ầy đủ, chưa tạo ra những tiền đề cần thiết để công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 9
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vì thế đời sống của m ột bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn. 1.2.2. Đặc điểm xã hội a. Dân số, lao động, giới và giới tính * Dân số: Dân số tỉnh Quảng Bình là 847.956 người (số liệu ngày 01/4/2010). Trong đó nữ chiếm 50,1%; dân số thành thị chiếm 15,1% dân số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm trên 98,5% và 02 tộc người thiểu số sống tập trung chủ yếu ở 2 huyện miền núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và phía Tây các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. * Lao động: Tính đến năm 2009, số dân trong độ tuổi lao động là 469.700 người, trong đó có 452.163 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế; với mức tăng bình quân năm của cả thời kỳ 2006 - 2010 là 1,44% đ ối với dân trong độ tuổi lao động và 1,54% đối với số người tham gia lao động trong các ngành kinh tế dự kiến đến năm 2010 quy mô dân trong độ tuổi lao động khoảng 470.000 người. c. Y tế và giáo dục * Y tế: Toàn tỉnh hiện có 182 cơ sở y tế (09 bệnh viện, 06 phòng khám đa khoa khu vực, 159 trạm y tế xã phường và 8 cơ sở y t ế khác) v ới t ổng s ố 2.175 giường bệnh, 72/159 xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn qu ốc gia; 109 trạm y tế có bác sỹ; 100% số thôn, bản có nhân viên y tế. Số cán bộ y tế 2.378 người trong đó ngành y 2.116 người và ngành dược 262 người. Có 511 bác sỹ và trên đại học, 569 y sỹ và kỹ thuật viên; 640 y tá và 396 trình đ ộ khác. * Giáo dục: Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ thông tương đối đồng bộ. Toàn tỉnh có 640 trường và cơ sở giáo dục - đào tạo. Trong đó: có 184 trường và cơ sở giáo dục mầm non, 247 trường ti ểu học, 11 trường tiểu học và trung học cơ sở, 144 trường trung học c ơ sở, 6 trường trung học cơ sở và phổ thông trung học, 27 trường ph ổ thông trung học (trong đó có 6 trường trung học phổ thông bán công, 1 trường trung học phổ thông chuyên, 1 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và 1 trường trung học phổ thông kỹ thuật, 01 trường Đại h ọc, 3 trường Trung h ọc chuyên nghiệp, 6 trung tâm kỹ thuật thực hành h ướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, có 7 trung tâm giáo dục th ường xuyên huy ện, thành phố. Có 2 trung tâm ngoại ngữ, 4 trung tâm tin học và nhiều cơ s ở đào tạo tin học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thu ật hướng nghiệp, 1 Công ty sách thiết bị trường học. Nhiều trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia.1 d. Văn hoá và thể dục thể thao * Văn hoá: Quảng Bình hiện có 01 Trung tâm Văn hoá tỉnh, 07 trung tâm văn hoá huyện, 01 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và 09 thư viện với 72.500 bản sách. Có 03 cơ sở phát hành báo chí (Báo Qu ảng Bình, T ạp chí Nh ật L ệ, Tạp chí Sinh hoạt chi bộ, Tạp chí Văn hóa - Thể thao). 1 Nguồn: Website Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình (http://www.quangbinh.edu.vn/) 10
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) * Thể dục thể thao: Trong những năm gần đây, công tác thể dục thể thao được chú trọng và phát triển, cơ sở tập luyện được tăng cường xây m ới nh ư: bể bơi tổng hợp, sân tenis..., lực lượng vận động viên năng khiếu ngày càng đông. Một số môn đạt giải quốc gia và khu vực như trong môn bơi lội. e. Nhận xét về đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến môi trường Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Bình đang phát triển mạnh đặc biệt là các ngành công nghiệp, nhiều dự án lớn đã đầu tư, nhiều nhà máy được xây dựng trên các khu công nghiệp, cơ sở h ạ t ầng được đầu tư mới, nâng cấp (đường sá, bệnh viện, các công trình xây d ựng c ơ bản), đời sống vật chất của nhân dân ngày được nâng cao. Bên cạnh những mặt tích cực đã xuất hiện những hạn chế không thể tránh khỏi đó là s ự ô nhiễm môi trường đang có dấu hiệu gia tăng. 1.3. Biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra gây hậu quả hết sức nghiêm trọng trên toàn thế giới. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng bi ến đ ổi khí h ậu là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính (CO2, CH4 , N2O, HFCs, PFCs, SF6 ... ) tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao làm cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên, tạo ra các biến đổi trong các vấn đề th ời tiết hiện nay. Việt Nam theo d ự đoán là một trong số ít nước sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nh ất c ủa bi ến đổi khí hậu, nước biển dâng sẽ ảnh hưởng trực tiếp các vùng đất ven biển, trong đó các huyện ven biển và thành phố Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình) cũng bị ảnh hưởng và đặc biệt là tại các vùng đồng bằng huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy. * Các nguồn tạo ra các khí nhà kính: - Sinh hoạt của dân cư: sử dụng điện, phương tiện giao thông, sử dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dầu lửa, than đá.. - Phương tiện giao thông: ô tô, xe máy... Phương tiện đi lại của người dân hiện nay chủ yếu là xe máy trung bình 1 xe/ 1hộ đây cũng là nguồn gây gia tăng khí nhà kính. Ngoài ra, với một số lượng lớn ô tô (phương tiện đi lại ở thành phố, các loại ô tô tải vận chuy ển hàng hoá) cũng là các nguồn đáng kể gây gia tăng các khí nhà kính. M ột chi ếc xe ô tô sẽ thải ra 1,3 tấn CO2 để đi được quãng được khoảng 3000km. - Các thiết bị làm lạnh trong các hộ gia đình: tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ... Quảng Bình thuộc vùng khí hậu nắng nóng khắc nghiệt, phải sử dụng nhiều năng lượng điện phục vụ cho mục đích làm mát vào mùa hè. - Hoạt động nông nghiệp: Quảng Bình là tỉnh nghèo, dân cư sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp: 697.771,15 ha, chiếm 86,52% diện tích tự nhiên nên lượng khí Mêtan phát sinh do sử d ụng phân bón vi sinh tương đối lớn. Ngoài ra nông nghiệp cũng là ngu ồn s ản sinh chính khí nitrous oxide. - Hoạt động công nghiệp: khí gas công nghiệp có từ việc làm l ạnh, đi ều hòa không khí, các công việc liên quan đến phản ứng hóa học,... 11
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) + Các nhà máy xi măng: Quảng Bình hiện nay có một số nhà máy xi măng lớn như Sông Gianh, Cosevco 11, Cosevco 6... cũng là các nguồn gây hiệu ứng khí nhà kính đáng kể. + Các bãi chôn lấp rác thải: Hiện nay, hầu hết các huy ện thành th ị trên địa bàn tỉnh cũng đã có bãi chôn lấp rác thải. Quá trình phân hủy yếm khí chất thải rắn cũng đã tạo ra một lượng khá lớn các khí nhà kính. + Lò đốt rác thải y tế: Số bệnh viện hiện nay được trang bị lò đ ốt rác thải y tế đã tăng lên góp phần làm gia tăng các khí nhà kính. + Thủy điện: Hiện nay Quảng Bình có 01 công trình th ủy đi ện với công suất nhỏ (thủy điện Hố Hô) và đang triển khai xây dựng công trình th ủy đi ện La Trọng (18MW). Việc xây dựng hồ chứa nước phục vụ hoạt động thủy điện đã gây ngập một diện tích đất và chôn vùi theo lượng cacbon t ừ xác động vật, thực vật trong lòng hồ. Khi thực vật, động vật bị phân hủy trong điều kiện có O2 đã giải phóng CO2 và trong điều kiện thiếu O 2 tạo ra khí methane. Methane được giải phóng vào khí quyển khi nước đi qua các tuốc bin của đập. Tác động của methane gây hiệu ứng nhà kính cao g ấp 21 l ần so với CO2. 1.4. Hiện trạng sử dụng đất Qua số liệu thống kê đất đai các năm cho thấy diện tích đất nông nghiệp, đất ở ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng đất của người dân tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về đất ở. Diện tích đất chưa sử dụng có giảm do di ện tích đ ất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích sử dụng đất ở, đất sản xu ất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Bảng 1.1. Tình hình sử dụng của tỉnh Quảng Bình qua 5 năm (Đơn vị tính: ha) TT Mục đích sử dụng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 01/01/2009 Tổng diện tích tự nhiên 805.537,76 805.502,75 806.526,67 806.526,67 I Đất nông nghiệp 660856,97 660.264,22 684.419,72 697.771,15 1 Đất sản xuất nông nghiệp 66.868,49 68.628,28 71.255,86 71.529,45 1.1 Đất trồng cây hàng năm 53.971,17 54.731,21 55.495,20 55.167,02 1.2 Đất trồng cây lâu năm 12.887,32 13.897,07 15.760,66 16.362,43 2 Đất lâm nghiệp 591.252,49 588.817,97 610.388,09 623.378,17 2.1 Đất rừng sản xuất 264.814,56 263.471,27 288.039,95 300.382,31 2.2 Đất rừng phòng hộ 234.645,33 233.554,10 199.743,24 200.181,96 2.3 Đất rừng đặc dụng 91.792,60 91.792,60 122.604,90 122.813,90 3 Đất nuôi trồng thủy sản 2.464,65 2.543,57 2.587,27 2.644,58 4 Đất làm muối 66,20 63,44 63,14 63,14 5 Đất nông nghiệp khác 215,14 210,96 125,36 155,81 II Đất phi nông nghiệp 47.458,67 48.518,32 49.487,91 50.213,70 1 Đất ở 4.617,67 4.821,96 4.945,76 5.046,63 1.1 Đất ở đô thị 560,23 570.71 581,41 593,70 1.2 Đất ở nông thôn 4.057,44 4.251,25 4.364,35 4.452,93 12
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) 2 Đất chuyên dụng 20.299,01 20.507,72 23.935,42 24.292,27 2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự 408,29 200,47 183.38 143,47 nghiệp 2.2 Đất quốc phòng an ninh 4.074,79 4147,34 4.093,22 4.159,90 2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 1.182,38 1.453,60 1.529,10 1.598,37 nghiệp 2.4 Đất có mục đích công cộng 14.633,55 14.706,31 18.059,09 18.390,53 3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 52,68 55,36 55,17 64,87 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.563,90 2.551,50 2.615,03 2.613,25 5 Đất sông suối và mặt nước chuyên 19.886,80 20.543,93 17.895,70 18.159,34 dụng 6 Đất phi nông nghiệp khác 37,34 38,61 37,85 40,83 295.46 III Đất chưa sử dụng 97.222,12 96.720,21 72.619,04 58.541,82 Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình Bảng 4.2. Sự biến đổi loại hình đất theo các năm Diện tích đất (ha) Năm Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng 2005 660.856,97 47.458,67 97.222,12 2006 660.264,22 48.518,32 96.720,21 2007 684.419,72 49.487,91 72.619,04 2008 697.771,15 50.213,70 58.541,82 2009 697.771,15 50.213,70 58.541,82 Với tổng diện tích đất tự nhiên 806.526,67 ha, tổng quỹ đất đã sử dụng khoảng 747.984,85 ha (chiếm khoảng 92,7%). Thực trạng sử dụng đất vào các mục đích khác nhau đã làm biến đổi đáng kế đến diện tích sử dụng cho từng loại hình cũng khác nhau. Trên thực tế việc sử dụng đất còn nhiều bất cập, một số diện tích đất bị lấn chiếm, bỏ hoang, khai thác bừa bãi. Do vậy, để sử dụng đất bền vững và hiệu quả cần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về việc khai thác và duy trì độ phì nhiêu cho đất; quy hoạch sử dụng đất hợp lý; thực hiện tốt việc giao đất giao rừng; tăng cường phối hợp quản lý đất đai trên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; xây dựng các chương trình, dự án nghiên cứu và triển khai về quản lý sử dụng đất lâu dài, chống suy thoái đất phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phù hợp với các tri thức bản địa. 13
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) CHƯƠNG II. SỨC ÉP CỦA KINH TẾ XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG 2.1. Đặc điểm kinh tế 2.1.1. Khái quát tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ các ngành Tình hình kinh tế - xã hội của Quảng Bình chuy ển bi ến tích c ực, ti ến b ộ trên nhiều lĩnh vực, phần lớn các chỉ tiêu cơ bản đạt và v ượt k ế ho ạch đ ề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,2%; giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 6,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,6%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 12,5%, sản lượng lương thực đạt 26,45 vạn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 80,5 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.058,3 tỷ đồng. Cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng c ường. Lĩnh v ực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ. Quốc phòng, an ninh, tr ật t ự an toàn xã h ội được giữ vững. Đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có bước cải thiện. Hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp từng bước đ ược nâng cao. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã h ội của tỉnh trong th ời gian 2005-2009 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là kh ủng ho ảng kinh tế toàn cầu năm 2009. Sản xuất kinh doanh còn gặp nhi ều khó khăn, ch ất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn th ấp; chuy ển d ịch c ơ cấu kinh tế, tiến độ thực hiện một số chương trình, dự án còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước; đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn; t ệ nạn xã h ội, tai n ạn giao thông, tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng v ẫn di ễn biến phức tạp. 2.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành a. Tăng trưởng kinh tế Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009 GDP trên địa bàn tỉnh đạt 3.373,398 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân đạt 11,1%; trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,3%, công nghiệp xây dựng tăng 15,4%, dịch vụ tăng 11,6%. GDP bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng. Bảng 2.1. Quy mô GDP tỉnh Quảng Bình qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Ngành kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số 2.209.912 2.460.728 2.747.157 3.060.942 3.373.398 Nông lâm ngư nghiệp 636.379 665.652 683.622 719.854 764.221 Công nghiệp và xây dựng 721.409 841.347 991.713 1.144.827 1.285.034 Dịch vụ 851.124 953.729 1.071.822 1.196.261 1.342.143 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình 14
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) b. Cơ cấu kinh tế Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân từ năm 2005-2009 là 9,5%. Cơ cấu các ngành kinh tế cụ thể năm 2009 như sau: - Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 23,0%; - Công nghiệp và xây dựng chiếm 37,5%; - Dịch vụ chiếm 39,5%; Hình 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2009 trên địa bàn tỉnh 23% 39,5% Nông-Lâm -Ngư nghiệp Công nghiệp và xây d ựng Dịch V ụ 37,5% Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng dần, năm 2005 là 32,1%, đến năm 2009 là 37,5%; t ỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp có hướng giảm dần tỷ trọng của tỉnh, năm 2005 chiếm 29,7%, năm 2009 xuống còn 23%; tỷ trọng dịch vụ tăng ch ậm, năm 2005 chiếm 38,2% đến năm 2008 là 39,5%. Hình 2.2. Cơ cấu các ngành qua từng năm 50 40 Nông nghi ệp, Ngư nghi ệp 30 Công nghi ệp và xây dựng 20 Dịch vụ 10 0 2005 2006 2007 2008 2009 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình Tỷ trọng GDP phi nông nghiệp tăng từ 70,3% năm 2005 lên 77% năm 2009, chủ yếu do tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng. GDP/người của tỉnh đã được cải thiện. Năm 2005 GDP bình quân ng ười đạt 5,5 triệu đồng, năm 2006 đạt 6,7 triệu đồng, năm 2007 đạt 7,9 triệu đồng, năm 2008 đạt 10,6 triệu đồng và năm 2009 đạt 12,5 triệu đồng. 15
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Hình 2.3. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của các ngành theo từng năm 45 38.9 39.2 39.5 40 38.2 38.5 37.5 36.6 35 35.3 32.1 33.6 30 29.7 27.9 25.8 25 23 24.2 20 2005 2006 2007 2008 2009 Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp và xây dự ng Dịch vụ Nhận xét: + Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản theo các năm giảm dần từ 34,41% (năm 2005) xuống còn 29,88% (năm 2009). + Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng theo các năm tăng dần từ 29,30% (năm 2005) lên 32,46% (năm 2009). + Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực dịch vụ theo các năm tăng dần từ 36,29% (năm 2005) lên 37,66% (năm 2009). So sánh với một số tỉnh thành phát triển (Hà Nội, Tp Hồ chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu,...) thì tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong các lĩnh v ực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn thấp, phát triển chậm. 2.1.3. Vai trò, tác động của phát triển kinh tế đến đời sống xã hội và môi trường a. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội: Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đ ề kinh t ế, chính trị, xã hội: + Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số l ượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng tr ưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng tr ưởng 16
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng cho người dân. + Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá... phát triển. + Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì m ột trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá theo quy luật 2,5% - 1. Quy luật này xác định, nếu GNP th ực t ế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì t ỷ l ệ thất nghiệp giảm đi 1%. + Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội. + Đối với tỉnh chậm phát triển như Quảng Bình, tăng trưởng kinh t ế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt h ậu xa h ơn v ề kinh t ế so v ới các tỉnh đang phát triển. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho một bộ phận dân cư giàu lên, làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường làm phát sinh nhiều bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân. b. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi trường: Môi trường đất ngày càng bị suy thoái do sử dụng nhiều hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. D iện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất như xây dựng các công trình hạ tầng, trụ sở, nhà máy và tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh lương th ực. C ông nghiệp phát triển, con người bắt đầu khai thác và sử dụng các loại nguyên, nhiên li ệu hóa thạch (than đá, dầu lửa, khí đốt...) và thải vào bầu khí quyển một lượng lớn khí các-bon (CO2), ni-tơ ô-xit, mê-tan,... gây hiệu ứng nhà kính khiến bề mặt Trái đất nóng lên. Hiện tượng nóng lên của Trái đất dẫn đến những hậu quả như băng tan ở 2 Cực, mực nước biển dâng, biến đổi khí hậu làm cho hiện tượng thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai xảy ra với tần suất, cường độ lớn hơn. Đất đai bị thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu cơ, khô hạn, sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất; mặn hoá, phèn hoá... làm cho nhiều vùng đất cằn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích hoang mạc hoá. 17
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, một s ố nơi ô nhi ễm n ặng. Ch ất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH 4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. L ượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước gi ảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Quảng Bình nói chung còn khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng vấn đề bụi lại đang trở thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp . Việc gia tăng các phương tiện giao thông cũng đang gây ô nhiễm không khí ở nhi ều nơi. Nồng độ chì, khí CO, NOX, SO2 khá cao, trực tiếp gây hại đến sức khoẻ của những người tham gia giao thông và cộng đồng . Nhiều vụ cháy rừng gần đây làm suy giảm chất lượng không khí và gây ra một số hiện t ượng thiên nhiên không bình thường khác. Môi trường đô thị và công nghiệp: Hệ thống tiêu nước, thoát nước các khu công nghiệp, đô thị nhìn chung còn lạc hậu, xuống cấp nhanh. Năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém; chất thải nguy hại ch ưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi đó, bụi, khí th ải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải nội thị và mạng lưới cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém, không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị. Môi trường lao động, dân số và môi trường: - Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người (sinh hoạt, sản xuất...). - Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu công nghiệp... - Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các đô th ị, khu công nghiệp và nông thôn gia tăng, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo. - Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các đô th ị lớn làm cho môi trường khu vực khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đủ đáp ứng cho s ự phát tri ển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước gia tăng. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. Môi trường nông thôn và miền núi: Năm 2009, với hơn 75% dân số sống ở nông thôn miền núi, song tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30%. Số h ộ được cung cấp nước sạch là 67%. Nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt thấp, chôn lấp chưa h ợp vệ sinh, l ạm d ụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp cũng góp phần làm suy thoái đất canh tác, ô nhiễm nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học. 18
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Rừng và độ che phủ thảm thực vật: Rừng được khoanh nuôi, bảo vệ nên độ che phủ năm 2009 đạt 67,63%, đứng thứ hai toàn quốc. Tuy nhiên, m ột s ố nơi hiện tượng khai thác, chặt phá rừng bừa bãi vẫn còn xảy ra đặc bi ệt là rừng đầu nguồn, là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng lũ quét, quá trình rửa trôi, xói mòn xảy ra mạnh mẽ, nhiều diện tích đất đang bị mặn hoá, phèn hóa. Đa dạng sinh học: Quảng Bình là một trong những tỉnh có đa dạng sinh học cao, trong đó có Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là n ơi có r ừng nguyên sinh trên núi đá vôi lớn nhất Việt Nam, nơi hội tụ của nhiều loại động, thực vật của 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học này đang bị đe dọa do rất nhiều sức ép mà chủ yếu là do con người tạo ra. Môi trường biển ven bờ: Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km, với vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km 2. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như tập tục lạc hậu, nhận thức về môi trường của cộng đồng dân cư ven biển chưa cao..., nên môi trường biển ven bờ ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưỡng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển. 2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cư 2.2.1. Sự phát triển dân số cơ học Phân bố dân số là yếu tố quan trọng của sự phát triển. Theo k ết qu ả điều tra thì dân số phân bổ không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng đ ịa lý. Hai huyện Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới ở vùng đồng bằng điều kiện tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã h ội phát tri ển h ơn nên dân số chiếm 36,3% nhưng diện tích đất đai chỉ chiếm 9,5% của cả tỉnh. Ngược lại hai huyện Minh Hoá và Tuyên Hoá ở vùng trung du miền núi chỉ chiếm 14,8% dân số, nhưng chiếm tới 31,8% diện tích đất đai của cả t ỉnh. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2005-2009 là 0,978%. Tỷ lệ nhập cư 9,7‰, tỷ lệ xuất cư 52,5‰ vậy tỷ suất di cư thuần - 42,8‰, như vậy tỷ lệ người xuất cư cao hơn nhập cư. Trong hơn một thập kỷ trước đây, tỉnh ta đã kh ống ch ế được t ốc đ ộ gia tăng dân số quá nhanh. Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay sự tăng trưởng dân s ố có sự biến động (Hình 2.3). Hình 2.4. Tốc độ tăng dân số tỉnh Quảng Bình từ 2005-2009 1.5 % 1.2 1.1 0.9 0.97 1 0.7 0.5 0 2005 2006 2007 2008 2009 19
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010) Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình 2.2.2. Sự chuyển dịch thành phần dân cư a. Dân số: Dân số của tỉnh Quảng Bình năm 2009 là 847.956 người; dân số thành thị là 128.068 người, chiếm 15,06% dân số toàn tỉnh. Đại bộ phân dân cư Quảng Bình là dân tộc Kinh (trên 98,5%), 02 dân t ộc và hơn 10 tộc người thiểu số sống tập trung chủ yếu ở 2 huy ện mi ền núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và phía Tây các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. Mật độ dân số trung bình 105 người/km 2, cao nhất ở thành phố Đồng Hới 719 người/km2, thấp nhất ở Minh Hoá 33 người/km2. b. Lao động: Số dân trong độ tuổi lao động trung bình là 469.700 người, trong đó có 452.136 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế; với mức tăng bình quân năm của cả thời kỳ 2005 - 2009 là 1,44% đ ối v ới dân trong đ ộ tuổi lao động và 1,54% đối với số người tham gia lao động trong các ngành kinh tế thì dự kiến đến năm 2010 quy mô dân trong độ tuổi lao đ ộng kho ảng 469 - 470 ngàn người và số người lao động cần bố trí việc làm là 470 ngàn người. Cơ cấu sử dụng lao động theo hướng thu hút nhiều lao động vào các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với phát triển kinh tế, năng suất lao động công nghiệp - xây dựng tăng lên. Bảng 2.2. Lao động, cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Quảng Bình năm 2009 TT Phân theo ngành Số lao động Cơ cấu (%) (người) 1 Nông nghiệp và lân nghiệp 257.410 56,9 2 Thủy sản 43.150 9,5 3 Xây dựng 18.147 4,0 4 Công nghiệp khai thác mỏ - chế biến 44.407 9,8 5 Thương nghiệp, sửa chữa xe 33.618 7,4 6 Khách sạn và nhà hàng 8.905 2,0 7 Vận tải, kho bãi và TTLL 9.383 2,1 8 Các ngành khác 37.116 8,2 Tổng số 452.136 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình Sự phân bố lao động giữa các vùng có sự mất cân đối. Vùng đồi núi chiếm trên 85% diện tích với tài nguyên phong phú nh ưng ch ỉ có g ần 30% lao động trong toàn tỉnh. Vùng đồng bằng chật hẹp chỉ có gần 15% diện tích tự 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hiện trạng môi trường và thiết kế hệ thống xử lý môi trường không khí tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
83 p | 424 | 172
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý môi trường tại công ty CP thủy sản Vinh Quang
42 p | 483 | 99
-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng
112 p | 320 | 97
-
Báo cáo thực tập: Hiện trạng môi trường làng nghề lụa Nha Xá - xã Yên Nam huyện Duy Tiên
46 p | 394 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất của Công ty Cổ phần bia Sài Gòn-Phủ Lý
68 p | 271 | 59
-
Báo cáo hiên trạng môi trường tại tỉnh Cao Bằng năm 2010 đến năm 2013
30 p | 197 | 54
-
Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017 chuyên đề: Quản lý chất thải dự thảo 04
176 p | 380 | 46
-
Đề tài: Hiện trạng môi trường, hiện trạng quản lý khu Ramsar Xuân Thủy-Nam Định
28 p | 272 | 38
-
Báo cáo: Hiện trạng môi trường tỉnh Hà Nam 5 năm, giai đoạn 2011-201
224 p | 218 | 26
-
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
36 p | 137 | 14
-
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ năm 2013 - Chủ đầu tư Công Ty TNHH Kansai Chemical Việt Nam - CN Bình Dương
12 p | 131 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm nhựa EUROSTARK tại KCN phía Nam tỉnh Yên Bái
59 p | 44 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã Minh Lương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
63 p | 45 | 11
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại Công ty TNHH Camoplast Solideal Việt Nam
83 p | 31 | 10
-
BÁO CÁO " HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI TU HÀI TẬP TRUNG TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH "
4 p | 111 | 8
-
Báo cáo Môi trường quốc gia 2014 – Chương 3: Hiện trạng môi trường nông thôn
20 p | 81 | 7
-
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ năm 2013 Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Sản xuất Thương mại A và N
12 p | 99 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn