BÁO CÁO LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao
Học viên báo cáo
Đỗ Việt Phương Ngày báo cáo luận văn 18.04.2012
TÊN ĐỀ TÀI
Xác định các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ của Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn tại TP.HCM Tác giả đo lường chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist bằng phương pháp định lượng, vận dụng mô hình SERVQUAL, thang đo được đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, hệ số độ tin cậy Cronbach’s Anpha, phân tích hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Mô hình dùng để đo lường chất lượng dịch vụ
Xúc tiến nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Kiểm định mô hình
Đề xuất giải pháp
Đóng góp và hạn chế của đề tài
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG | SERVQUAL
Độ đảm bảo
Độ đáp ứng
Độ cảm thông
Độ tin cậy
Chất lượng dịch vụ
Phương tiện hữu hình
XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA SAIGONTOURIST THAM GIA KHẢO SÁT
KS. Continental Saigon – Quận 1
KS. Grand – Quận 1
KS. Palace – Quận 1
KS. Oscar Sài Gòn – Quận 1
KS. Đệ Nhất – Quận Tân Bình
XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH MÔ TẢ KHÁCH HÀNG ĐỒNG TÌNH
N
Mean Minimum Maximum
Valid Missing
Std. Deviatio n
250
0
4.02
2
0.798
5
REL2
250
0
4.02
2
0.798
5
REL4
250
0
4.03
1
0.701
5
ASS3
250
0
4.03
1
0.701
5
TAN1
250
0
4.03
1
0.701
5
TAN4
250
0
4.03
1
0.701
5
TAN6
250
0
4.03
1
0.701
5
TAN8
250
0
4.03
1
0.701
5
TAN10
XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH MÔ TẢ KHÁCH HÀNG KHÔNG ĐỒNG TÌNH
N
Mean Minimum Maximum
Std. Deviation
Valid Missing
250
0
2.94
1
5
0.883
EMP1
250
0
2.94
1
5
0.883
EMP3
250
0
2.94
1
5
0.883
EMP5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO HỆ SỐ CRONBACH’S ANPHA
TT
THÀNH PH ẦN
CONBACH’S ANPHA
Độ tin cậy
1
0.991
Độ đáp ứng
2
0.998
Độ đảm bảo
3
0.693
Độ cảm thông
4
0.791
5
Phương tiện hữu hình
0.895
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO HỆ SỐ NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Giá trị Eigenvalues thấp nhất là 1. Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến đo lường khi trọng
số (Factor loading) từ 0.5 trở lên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH
Change Statistics
Model
R
Durbin- Watson
R Square
Adjusted R Square
F Change
Sig. F Change
R Square Change
Std. Error of the Estimate
1
.998a
.996
.996
.043
.996 13488.774
.000
1.795
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH HỒI QUY
Độ đảm bảo
0.011
Độ đáp ứng
Độ cảm thông
0.695
0.019
Độ tin cậy
Phương tiện hữu hình
0.088
0.010
Chất lượng dịch vụ
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
HỆ SỐ PEARSON
CHAT LUONG
Độ tin cậy
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
Sự đáp ứng
Phương tiện hữu hình
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.126*
Độ tin cậy
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.047
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.990**
Sự đáp ứng
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.000
Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
.015
Sự đảm bảo
Sig. (2-tailed)
1.000 1.000
1.000
1.000
.812
Pearson Correlation
.000
.000
.000
1
.000
.027
Sự cảm thông
Sig. (2-tailed)
1.000 1.000
1.000
1.000
.673
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
1
.014
Phương tiện hữu hình
Sig. (2-tailed)
1.000 1.000
1.000
1.000
.831
Pearson Correlation
.126*
.990**
.015
.027
.014
1
CHAT LUONG
Sig. (2-tailed)
.047
.000
.812
.673
.831
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH ANOVA
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHÓM GIẢI PHÁP NGẮN HẠN
Nâng cao chất lượng nguồn lực về nhân sự;
Phát triển quy trình hoạt động như việc xây
dựng quy trình một cách rõ ràng;
Duy tu và nâng cấp các thành phần thuộc yếu
tố hữu hình.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢI PHÁP TRUNG VÀ DÀI HẠN
Nhắm vào các giải pháp căn cơ như:
Truyền đạt và huấn luyện nhân viên hiểu rõ
phương châm “Chất lượng dịch vụ của khách sạn là do chính nhân viên tạo ra”, Khách sạn cần duy trì việc đo lường chất lượng dịch vụ một cách thường xuyên
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của chương trình, đề án đã được hoàn thành trong giai đoạn 2006 – 2010;
Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015
KẾT LUẬN
ĐÓNG GÓP
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
dịch
Đề tài dựa trên lý thuyết của Parasuraman có sự điều chỉnh những tiêu chí phù hợp với ngành khách sạn.
Chỉ tập trung xem xét mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng và chất trong vụ lượng ngành khách sạn.
Giúp BGĐ Saigontourist có cơ sở để hoàn thiện chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn trực thuộc.
Đề tài đặt Saigontourist trong bối cảnh cạnh tranh gây gắt của hội nhập kinh tế.
Chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến lượng dịch vụ mà chất khách hàng cảm nhận như giá cả, chương trình quảng bá,.. những vấn đề này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐỖ VIỆT PHƢƠNG
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TP. HỒ CHÍ MINH, 04.2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐỖ VIỆT PHƢƠNG
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO TP. HỒ CHÍ MINH, 04.2012
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. HÀ THỊ NGỌC OANH
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. PHẠM XUÂN GIANG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM
Ngày 18 tháng 04 năm 2012
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN - Chủ tịch Hội đồng
2. PGS. TS. HÀ THỊ NGỌC OANH - Phản biện 1
3. TS. PHẠM XUÂN GIANG - Phản biện 2
4. TS. LẠI TIẾN DĨNH - Ủy viên Hội đồng
5. TS. TRẦN ANH DŨNG – Thƣ ký Hội đồng
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Khoa quản lý chuyên ngành sau
khi luận văn đã đƣợc sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành
TRƢỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 09 năm 2011
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ VIỆT PHƢƠNG Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 17/11/1979 Nơi sinh: Hà Bắc
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MSHV: 1084011022
I- TÊN ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: gồm 4 chƣơng chính
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trong ngành khách
sạn.
Chƣơng 2. Tổng quan về lĩnh vực du lịch và Tập đoàn Saigontourist.
Chƣơng 3. Xúc tiến nghiên cứu, đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của
Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 4. Định hƣớng giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của Tập đoàn Saigontourist.
Kết luận.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 08/03/2012
V- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Đỗ Việt Phƣơng
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu cùng các thầy cô
trƣờng Đại Học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng
các anh/chị nhân viên trong hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist, các tổ chức
và cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết,
cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới:
Thầy PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao : Trƣờng Tài Chính – Marketing
Anh Hoàng Tuấn Lang : Khách sạn Continental Saigon
Chị Lê Nguyễn Tƣờng Vi : Khách sạn Grand
Anh Nguyễn Trung Trực : Khách sạn Đệ Nhất
: Khách sạn Palace Anh Trần Quốc Tuấn
Anh Lê Văn Bình : Khách sạn Oscar Saigon
Và, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các khách hàng, gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ cho tôi trong thời gian qua.
Trân trọng.
Đỗ Việt Phƣơng
Lớp Cao học Khóa 1 – Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đang nỗ lực cải thiện
chất lƣợng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Tác giả xác định các nhân tố ảnh hƣởng
chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist bằng
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, vận dụng mô hình SERVPERF. Thang đo
đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số độ tin
cậy Cronbach’s alpha, sau đó phân tích hồi quy bội đƣợc sử dụng để kiểm định mô
hình nghiên cứu.
XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp trên 250 mẫu. Mẫu
đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên và lƣu trú lại 5 khách sạn tiêu chuẩn 4
sao trực thuộc Saigontourist.
Trong 29 thang đo chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao
của Saigontourist, khách hàng đồng tình cao nhất ở các 8 yếu tố: ASS3, TAN1,
TAN4, TAN6, TAN8, TAN10, REL2, REL4. Có 3 thang đo có giá trị trung bình
thấp nhất thể hiện sự không đồng tình của khách hàng ở các biến quan sát: EMP1,
EMP3, EMP5. Các số liệu đều thỏa điều kiện độ tin cậy Cronbach Anpha và EFA
đƣợc sử dụng cho phần chạy hồi quy. Kết quả nhận đƣợc cho thấy mức ý nghĩa sig. rất nhỏ 0.00, hệ số độ xác định R2=0.996 (R2 hiệu chỉnh = 0.996) khá lớn, chứng
minh cho sự phù hợp của mô hình giả thuyết với 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ
đến 99,6% độ biến thiên của chất lƣợng dịch vụ.
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cho thấy hiện tƣợng đa cộng tuyến
không xảy ra vì hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến trong mô hình đều rất thấp
VIF = 1, nhỏ hơn 5 (Trọng & Ngọc, 2005). Hệ số Durbin Watson cho thấy mô hình
không vi phạm khi sử dụng phƣơng pháp hồi quy bội và chấp nhận giả thuyết không
có sự tƣơng quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy
chất lƣợng dịch vụ và 5 biến độc lập đƣợc thể hiện trong phƣơng trình:
Chất lƣợng dịch vụ = 4.036 + 0.088*Độ tin cây + 0.695*Khả năng đáp
ứng + 0.011*Sự bảo đảm + 0.019*Sự cảm thông + 0.010*Phƣơng tiện hữu hình
Hệ số Beta chuẩn hóa > 0 khẳng định các giả thuyết nêu ra trong mô hình
nghiên cứu đƣợc chấp nhận và đƣợc kiểm định phù hợp.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Nhóm giải pháp ngắn hạn: bao gồm các giải pháp tập trung vào việc (1)
nâng cao chất lƣợng nguồn lực về nhân sự; (2) Phát triển quy trình hoạt động nhƣ
việc xây dựng quy trình một cách rõ ràng; (3) duy tu và nâng cấp các thành phần
thuộc yếu tố hữu hình.
Nhóm giải pháp trung và dài hạn: Nhắm vào các giải pháp căn cơ nhƣ
truyền đạt và huấn luyện nhân viên hiểu rõ phƣơng châm “Chất lƣợng dịch vụ của
khách sạn là do chính nhân viên tạo ra”, khách sạn cần duy trì việc đo lƣờng chất
lƣợng dịch vụ một cách thƣờng xuyên…
Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc: Tiếp tục triển khai thực
hiện các nội dung cụ thể của chƣơng trình, đề án đã đƣợc hoàn thành trong giai
đoạn 2006 – 2010; Xây dựng Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015…
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà chiến lƣợc của Saigontourist có cơ sở
trong việc lựa chọn những giải pháp cần thiết nhất để hoàn thiện chất lƣợng dịch vụ
của hệ thống khách sạn trực thuộc, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và củng cố
vững chắc vị trí của Công ty trên thƣơng trƣờng.
Với thời gian khá ngắn, nghiên cứu chỉ tập trung xem xét mối quan hệ giữa 5
thành phần chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ trong ngành khách sạn. Trên thực tế,
ngoài những nhân tố đã đƣợc phân tích thì còn một số nhân tố khác góp phần giải
thích thêm chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận nhƣ giá cả, chƣơng trình
quảng bá... những vấn đề này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp.
ABSTRACT
Businesses operating in the service sector is trying to improve the quality of
its services to satisfy the maximum demands of customers, especially in the field of
hospitality. Authors measure the quality of the service system 4-star standard hotel
of Saigontourist with quantitative research methods, using SERVPERF model. The
scale was assessed by factor analysis method to explore EFA and reliability
coefficient Cronbach's Alpha, then multiple regression analysis is used to test the
research model.
RESEARCH
Research conducted by direct interviews on 250 clients. Clients were selected
by random method and stay to five 4-star hotel under Saigontourist.
In 29th-quality measurement system service 4-star hotel of Saigontourist, the
customer agrees highest in the 8 elements: ASS3, TAN1, TAN4, TAN6, TAN8,
TAN10, REL2, REL4. There are 3 scales with the lowest average value represents
the customer's disagreement in the observed variables: EMP1, EMP3, EMP5. The
data are eligible Cronbach’s Alpha and EFA is used for the regression run. The
obtained results showed a significant sig. small 0.00, coefficient of determination R2= 0.996 (adjusted R2 = 0.996) is quite large, demonstrate the suitability of the
model assumptions with five service quality ingredients to 99.6% of the variance
service quality.
The results of the regression model suggests that the multi-collinearity does
not occur because the magnification factor of the variance of the variables in the
model are too low VIF = 1, less than 5 (Trong & Ngoc, 2005). Durbin Watson
coefficients that do not violate the model using multiple regression methods and
theories accept the chain of rank correlation in the model. Results of regression
analysis showed that service quality and five independent variables are shown in the
equation:
Service Quality = 4.036 + 0.088*Reliability + 0.695*Responsiveness +
0.011* Assurance + 0.019*Empathy+ 0.010*Tangibles
Beta standardized coefficients> 0 confirms the hypothesis raised in the
research model is accepted and verified accordingly.
SOLUTIONS
Short-term solutions group: solutions focused on (1) improve the quality of
human resources, (2) develop operational procedures such as the construction of a
clear process, (3 ) maintenance and upgrading components of the visible elements.
Long-term solutions group: Targeting radical solutions such as
communication and training employees to understand the motto "Service quality of
the hotel is created by the staff," the hotel needs to maintain measuring service
quality on a regular basis ...
Recommendations for State: Continue to implement the specific content of
programs and projects have been completed in the period 2006 - 2010, building
support program restructuring the tourist economy in the city period 2011 - 2015 ...
CONCLUSION
This study will help the strategy of Saigontourist basis in choosing the most
necessary measures to improve service quality of hotels under the system, while
increasing competitiveness and strengthening strong position in the marketplace of
the company.
As time was short, focused study reviewed the relationship between the five
components of quality and service quality in the hospitality industry. In fact, outside
factors were analyzed, there are some other factors contribute to explain the quality
of service that the customer perceives as price, promotions... these problems suggest
for further research.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... viii
Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... viii
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. ix
Đối tƣợng và phạm vi .............................................................................................. x
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................................... x
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... x
Cấu trúc nghiên cứu ................................................................................................. x
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN ............................................................................... 1
1.1. KHÁCH SẠN ................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại, xếp hạng khách sạn – Theo TCVN 4391:2009 ...................... 2
1.2. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ................................................... 3
1.2.1. Dịch vụ .................................................................................................... 3
1.2.2. Chất lƣợng dịch vụ .................................................................................. 5
1.2.3. Mô hình chất lƣợng dịch vụ .................................................................... 8
ii
1.2.4. Các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ .............................................. 9
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SỬ DỤNG THANG ĐO
SERVQUAL, SERVPERF .................................................................................... 15
1.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 17
CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ TỔNG CÔNG TY
DU LỊCH SAIGONTOURIST .................................................................................. 19
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG ................................................................................. 19
2.2. TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST ..................................... 21
2.2.1. Giới thiệu chung về Saigontourist ........................................................ 21
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Tổng Công ty hiện nay gồm ........................... 21
2.2.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ......................................... 22
2.3. HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA TẬP ĐOÀN
SAIGONTOURIST ............................................................................................... 25
2.3.1. Khách sạn Continential ......................................................................... 25
2.3.2. Khách sạn Grand ................................................................................... 27
2.3.3. Khách sạn Palace .................................................................................. 29
2.3.4. Khách sạn Oscar SaiGon ...................................................................... 29
2.3.5. Khách sạn Đệ Nhất ............................................................................... 31
2.3.6. Quan điểm về chất lƣợng dịch vụ của các khách sạn ........................... 33
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 34
CHƢƠNG 3 - XÖC TIẾN NGHIÊN CỨU, ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI TP HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................ 36
3.1. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 36
iii
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 36
3.3. XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO ........................................... 39
3.4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.5. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................. 45
3.6. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO ............................................................... 47
3.6.1. Hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha ........................................................ 47
3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 51
3.7. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY ..................... 53
3.7.1. Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa 5 thành phần chất lƣợng dịch
vụ 53
3.7.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ..................................................... 54
3.7.3. Giải thích phƣơng trình ......................................................................... 55
3.7.4. Phân tích chất lƣợng dịch vụ của khách sạn đối với 5 thành phần chất
lƣợng tại hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist (Phân tích ANOVA) ..... 58
3.8. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 62
CHƢƠNG 4 - ĐỊNH HƢỚNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TIÊU
CHUẨN 4 SAO CỦA SAIGONTOURIST .............................................................. 64
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP NGẮN HẠN .............................................................. 67
4.1.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 67
4.1.2. Giải pháp về Quy trình hoạt động ......................................................... 69
4.1.3. Giải pháp về các yếu tố Phƣơng tiện hữu hình ..................................... 70
4.1.4. Giải pháp về các yếu tố Độ cảm thông ................................................. 70
4.2. NHÓM GIẢI PHÁP TRUNG VÀ DÀI HẠN ............................................. 71
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ........... 72
iv
4.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .............................................................................. 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 – PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HỆ THỐNG
KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO THUỘC SAIGONTOURIST TẠI TP.HCM
PHỤ LỤC 2 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS16
v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự, 1985. .............. 7
Hình 1.2: Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Gronroos (1984)...................................... 9
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Parasuraman (1988) .......................................... 13
Hình 2.1. Biểu đồ giá trị Tổng sản lƣợng du lịch từ 2005 - 2010 ............................. 20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 38
Hình 3.2. Mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ ....................................................... 39
Hình 3.3. Biểu đồ chất lƣợng dịch vụ khách sạn ...................................................... 60
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng khách lƣu trú tham gia phỏng vấn tại các khách sạn ................ 37
Bảng 3.2. Giới tính trong mẫu nghiên cứu ................................................................ 43
Bảng 3.3. Quốc tịch trong mẫu nghiên cứu .............................................................. 43
Bảng 3.4. Ngành nghề của khách hàng ..................................................................... 44
Bảng 3.5. Thông tin lựa chọn khách sạn ................................................................... 44
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các thang đo chất lƣợng dịch vụ ..................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Độ tin
cậy ............................................................................................................................. 48
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Sự đáp
ứng ............................................................................................................................. 48
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Độ đảm
bảo ............................................................................................................................. 49
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Sự cảm
thông .......................................................................................................................... 49
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Phƣơng
tiện hữu hình .............................................................................................................. 50
Bảng 3.12. Ma trận các nhân tố................................................................................. 51
Bảng 3.13. Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình ................................................. 54
Bảng 3.14. Hệ số tƣơng quan hồi quy ....................................................................... 55
Bảng 3.15. Hệ số tƣơng quan giữa các biến tiềm ẩn ................................................. 57
Bảng 3.16. Mức độ chất lƣợng dịch vụ ..................................................................... 59
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. EFA: Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
2. GAP: Khoảng cách trong mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và cộng
sự, 1985
3. SERVPERF - Service Performance: Thang đo chất lƣợng dịch vụ biến thể từ
thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL
4. SERVQUAL - Service Quality: Thang đo chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman
và cộng sự, 1985
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đang nỗ lực cải thiện
chất lƣợng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Một khi các yêu cầu của khách hàng
đƣợc thấu hiểu và nhận diện một cách rõ ràng, các hoạt động của khách sạn sẽ gần
nhƣ là đáp ứng và lấp đầy các nhu cầu và mong muốn của khách hàng (Juwaheer &
Ross, 2003).
Chất lƣợng dịch vụ là vấn đề đƣợc các nhà quản lý quan tâm nhiều trong thời
điểm hiện nay. Chất lƣợng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng đƣợc nhu cầu
và sự mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng et al, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996). Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với khái quát của
Parasuraman et al (1985, 1988) “chất lƣợng dịch vụ đƣợc xác định bởi sự khác biệt
giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận
đƣợc”.
Một số đề tài nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ trong lĩnh vực khách sạn trên
thế giới nhƣ: Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của bộ phận tiền
sảnh tại khách sạn (Slin Sriyam, 2010); Phân tích chất lƣợng dịch vụ: nghiên cứu
các Khách sạn – Resort tại Peru (Olle Stromgren, 2007); Khái niệm về đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ trong lĩnh vực khách sạn (Jasmina Grzinic, 2007) đều bàn về
tầm quan trọng của chất lƣợng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh.
Trong nƣớc cũng có một số đề tài liên quan đến việc đo lƣờng, xác định sự
hài lòng của khách hàng thông qua việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, du lịch nhƣ: Đo lƣờng chất lƣợng dịch
vụ tại Resort WhiteSand (Hà Nam Khánh Giao & Nguyễn Hùng Hào, 2011); Đánh
giá chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn 3 đến 5 sao của Saigontourist trên địa
ix
bàn thành phố Hồ Chí Minh (Lê Thị Ngọc Bích, 2005) đều dựa trên nền tảng lý
luận là mô hình SERVQUAL của Parasuraman, thang đo ban đầu là phƣơng tiện
hữu hình, sự đảm bảo, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự cảm thông. Các nghiên cứu
này cũng tồn tại một số những hạn chế nhƣ: khả năng tổng quát của đề tài chƣa cao;
Còn nhiều yếu tố khác tác động đến chất lƣợng dịch vụ mà mô hình chƣa đề cập
đến nhƣ chƣơng trình chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, đặc tính sản phẩm, đặc
điểm cá nhân và giá cả, phạm vi quá rộng và xếp hạng các khách sạn khác nhau về
tiêu chuẩn sẽ khác nhau trong việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
dịch vụ.
Sau khi nghiên cứu, tác giả nhận thấy chƣa có nghiên cứu này nhắm đến đối
tƣợng khách hàng đã sử dụng dịch vụ khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist
trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, hệ thống khách sạn
của Saigontourist cũng không nằm ngoài xu thế chung của xã hội là phải luôn tự
đánh giá lại chất lƣợng dịch vụ mà mình đang cung cấp cho khách hàng. Các khách
sạn phải luôn đặt cho mình những câu hỏi: Khách hàng đang cảm nhận nhƣ thế nào
về dịch vụ của chúng ta? Trong quá trình phục vụ, nhân viên của khách sạn có đáp
ứng đúng những yêu cầu của khách sạn hay không? Cơ sở vật chất hiện tại của
khách sạn có đáp ứng đƣợc kỳ vọng của khách hàng hay không? Và còn rất nhiều
câu hỏi khác đƣợc đƣa ra nhằm mục đích gia tăng chất lƣợng dịch vụ mà khách sạn
đang cung cấp.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dịch vụ của Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn tại Thành phố Hồ
Chí Minh, thông qua việc khảo sát 5 thành phần quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng dịch vụ: (1) Phƣơng tiện hữu hình, (2) Độ bảo đảm, (3) Độ tin cậy; (4)
Độ đáp ứng; (5) Độ cảm thông.
x
Đối tƣợng và phạm vi
Đối tƣợng. Đối tƣợng nghiên cứu là các khách hàng đã sử dụng dịch vụ tại hệ
thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist tại TP.HCM
Phạm vi. Giới hạn trong hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist tại
thành phố Hồ Chí Minh
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các biến ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dịch vụ của các khách sạn thuộc Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng thông qua việc vận dụng
mô hình SERVPERF. Thang đo đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA và hệ số độ tin cậy Cronbach’s alpha, sau đó phân tích hồi quy bội
đƣợc sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Tác giả thực hiện lấy mẫu bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên tại 5 khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của Saigontourist (chiếm 83,33% số lƣợng khách sạn 4 sao của
Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh). Các đối tƣợng đƣợc mời trả lời phỏng
vấn là du khách có thời gian lƣu trú tại các khách sạn này tối thiểu là 1 ngày 1 đêm
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ.
Giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn có định hƣớng rõ
ràng về chất lƣợng dịch vụ.
Góp phần cung cấp có cơ sở, căn cứ trong việc xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh cho hệ thống khách sạn Saigontourist.
Cấu trúc nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm 4 chƣơng:
xi
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trong ngành khách
sạn. Trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ, mô hình 5 khoảng
cách thang đo chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman et al.; một số nghiên cứu ứng
dụng thang đo chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman et al. đối với các lĩnh vực dịch
vụ cụ thể của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
Chƣơng 2. Tổng quan về lĩnh vực du lịch và Tập đoàn Saigontourist. Giới thiệu
tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của TP. Hồ Chí Minh, hoạt động của ngành du
lịch thời gian qua và những định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của thành phố, của
ngành du lịch giai đoạn 2006-2010. Tình hình hoạt động của hệ thống khách sạn
tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist trong thời gian qua, kết quả đạt đƣợc, những mặt
tồn tại trong hoạt động dịch vụ, du lịch.
Chƣơng 3. Xúc tiến nghiên cứu, đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của Saigontourist
trong lĩnh vực khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiến hành nghiên cứu cụ
thể cho đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, quy trình nghiên cứu,
thang đo chất lƣợng dịch vụ, thực hiện phân tích thống kê mô tả các biến đo lƣờng,
đánh giá các thang đo bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) và kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
điều chỉnh và đƣa ra mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng
dịch vụ, thực hiện phân tích hồi quy và phân tích phƣơng sai (ANOVA).
Chƣơng 4. Định hƣớng giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của Tập đoàn Saigontourist. Đề xuất định hƣớng giải pháp cải tiến,
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4 sao trong tập đoàn
Saigontourist (có tính đến mức độ ƣu tiên công việc trong điều kiện nguồn lực có
hạn) nhằm ngày càng nâng cao và làm cho khách hàng hài lòng hơn về chất lƣợng
dịch vụ khách sạn do công ty cung cấp.
1
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN
1.1. KHÁCH SẠN
1.1.1. Khái niệm chung
Khách sạn là loại hình tồn tại song song và không thể thiếu của ngành du
lịch. Hoạt động kinh doanh khách sạn không chỉ đóng góp và vào sự phát triển của
ngành du lịch mà nét kiến trúc của khách sạn còn góp phần vào sự tái tạo diện mạo
của đô thị với một phong cách vừa cổ xƣa, vừa hiện đại. Có nhiều định nghĩa về
khách sạn nhƣ:
Hiệp hội khách sạn – Nhà hàng Quốc tế (IH-RA) thì “Khách sạn du lịch là
cơ sở lƣu trú để dành tiếp khách, để trọ tạm thời nói chung, có kèm theo các hoạt
động kinh doanh ăn uống, dƣới dạng hoàn chỉnh hay đơn giản với các trang thiết bị
và các giá trị nhân văn của mình”.
Hiệp hội Khách sạn Mỹ (AHMA) thì “Khách sạn là một tổ chức mà việc
kinh doanh căn bản của nó là cung cấp các phƣơng tiện lƣu trú cho công chúng, nó
đƣợc trang bị các dịch vụ sau: dịch vụ ăn uống, dịch vụ phòng, giặt ủi và các trang
thiết bị”.
Tổng cục Du lịch Việt Nam thì “Khách sạn là công trình kiến trúc đƣợc xây
dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu đƣợc một cách căn bản thì khách sạn là một “cơ sở
lƣu trú” có những dịch vụ kèm theo nhằm giúp cho khách lƣu trú những tiện nghi
thiết yếu nhất.
2
1.1.2. Phân loại, xếp hạng khách sạn – Theo TCVN 4391:2009
a. Phân loại khách sạn
Trong tiêu chuẩn này, theo tính chất tổ chức hoạt động kinh doanh, khách
sạn đƣợc phân thành 4 loại cơ bản sau:
Khách sạn thành phố;
Khách sạn nghỉ dƣỡng;
Khách sạn nổi;
Khách sạn bên đƣờng.
b. Xếp hạng khách sạn
Căn cứ theo vị trí, kiến trúc, trang thiết bị tiện nghi, dịch vụ, ngƣời quản lý
và nhân viên phục vụ, an ninh, an toàn, bảo vệ môi trƣờng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, khách sạn đƣợc xếp theo 5 hạng: 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao.
Vị trí, kiến trúc
- Thuận lợi, dễ tiếp cận, môi trƣờng cảnh quan đảm bảo vệ sinh, an toàn.
- Thiết kế kiến trúc phù hợp với yêu cầu kinh doanh, các khu vực dịch vụ
đƣợc bố trí hợp lý, thuận tiện.
- Nội ngoại thất thiết kế, bài trí, trang trí hợp lý.
- Công trình xây dựng chất lƣợng tốt, an toàn.
Trang thiết bị tiện nghi
- Trang thiết bị, tiện nghi các khu vực, dịch vụ đảm bảo đầy đủ, hoạt đông
tốt, chất lƣợng phù hợp với từng hạng.
- Hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo yêu cầu từng khu vực, cung cấp điện
24/24 h, có hệ thống điện dự phòng.
3
- Hệ thống nƣớc cung cấp đủ nƣớc sạch và nƣớc cho chữa cháy, có hệ
thống dự trữ nƣớc, hệ thống thoát nƣớc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
- Hệ thống thông gió hoạt động tốt.
- Hệ thống phƣơng tiện thông tin liên lạc đầy đủ và hoạt động tốt.
- Trang thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Dịch vụ và chất lƣợng phục vụ. Dịch vụ và chất lƣợng phục vụ theo quy
định đối với từng hạng tƣơng ứng.
Ngƣời quản lý và nhân viên phục vụ
- Đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính phù hợp với vị
trí công việc và loại hạng khách sạn.
- Có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc, đƣợc kiểm tra định kỳ một
năm một lần (có giấy chứng nhận của y tế).
- Mặc trang phục đúng quy định của khách sạn, có phù hiệu tên trên áo.
Bảo vệ môi trƣờng, an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và chất lƣợng
vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trƣờng, an ninh, an toàn, phòng
chống cháy nổ và chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có
thẩm quyền.
1.2. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa
ra:
Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất
vô hình, diễn ra trong các mối tƣơng tác giữa khách hàng và nhân viên dịch
4
vụ và/hoặc các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa và/hoặc các hệ thống cung
ứng dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ là các giải pháp giải quyết các vấn đề của
khách hàng – Gronoos, 1990, dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998.
Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động phía
trƣớc, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tƣơng tác với nhau. Mục
đích của việc tƣơng tác này là nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng theo cách khách hàng mong đợi, cũng nhƣ tạo ra giá trị cho
khách hàng – Bùi Nguyên Hùng, 2004.
Dịch vụ có một số đặc điểm, trong đó có ba đặc điểm chính thƣờng đƣợc các
nhà nghiên cứu đề cập đến gồm: tính vô hình, tính dị biệt và không thể tách rời.
Tính vô hình (Intangibility)
Shostack (1977, dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998) cho rằng không có sự
vật/việc đơn thuần là sản phẩm hay dịch vụ và ông cho rằng có một sự diễn tiến liên
tục giữa sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình.
A. Parasuraman, Lalarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry (1985) cũng bình
luận rằng tính vô hình có nghĩa là “Hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống
kê, thử nghiệm và chứng nhận trƣớc khi cung cấp để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ.
Tính dị biệt (Heterogenety)
Dịch vụ đƣợc thực hiện sẽ khác nhau trong mỗi loại hình khác nhau.
Ví dụ nhƣ dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực tƣ vấn sẽ khác với dịch vụ cung
cấp trong lĩnh vực khách sạn.
Tính không thể tách rời (Inseparability)
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời và sự tƣơng tác giữa bên
cung cấp và bên nhận dịch vụ có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ.
5
1.2.2. Chất lượng dịch vụ
a. Định nghĩa
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lƣợng dịch vụ. Nhìn chung,
ngƣời ta định nghĩa chất lƣợng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận đƣợc.
Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm nhận về chất
lƣợng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Joseph Juran và Frank Gryna thì “chất lƣợng là sự phù hợp đối với nhu
cầu”.
Theo Armand Feigenbaum thì “chất lƣợng là quyết định của khách hàng dựa
trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, đƣợc đo lƣờng dựa
trên những yêu cầu của khách hàng – những yêu cầu này có thể đƣợc nêu ra
hoặc không nêu ra, đƣợc ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn
chủ quan hoặc mang tính chuyên môn – và luôn đại diện cho mục tiêu động
trong một thị trƣờng cạnh tranh”.
Theo American Society for Quality “Chất lƣợng thể hiện sự vƣợt trội của
hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà ngƣời ta có thể thỏa mãn
mọi nhu cầu và làm hài lòng khách hàng”.
Theo Peter Senge at al. “Chất lƣợng là một quá trình chuyển đổi theo phƣơng
thức chúng ta suy nghĩ và làm việc cùng nhau, theo phƣơng thức mà chúng
ta đánh giá và theo phƣơng thức mà chúng ta đo lƣờng sự thành công. Tất cả
chúng ta phối hợp với nhau thiết kế và vận hành hệ thống giá trị gia tăng đi
kèm với kiểm định chất lƣợng, dịch vụ khách hàng, cải thiện quy trình, mối
quan hệ với nhà cung ứng và mối quan hệ tốt với cộng đồng chúng ta đang
phục vụ và trong cộng đồng mà chúng ta vận hành với mức tối ƣu vì một
mục đích chung”.
6
b. Các loại khoảng cách trong chất lƣợng dịch vụ
Dựa trên kết quả phỏng vấn các nhà quản lý và nhóm khách hàng về chất
lƣợng dịch vụ, A. Parasunaman, Lalarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry (1985) đã
đƣa ra mô hình chất lƣợng dịch vụ chung với 5 khoảng cách (GAP) để đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ (hình 1.1).
Khoảng cách 1 (GAP 1) Khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng
với nhận thức của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy không phải lúc nào nhà
quản lý cũng hiểu rõ nhận thức của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ, những yếu tố
gì phải có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cấp độ thực hiện ra sao để có
chất lƣợng dịch vụ. Sự hiểu biết này có thể ảnh hƣởng đến nhận định về chất lƣợng
của khách hàng.
Khoảng cách 2 (GAP 2) Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản
lý và diễn giải thành các tiêu chí chất lƣợng dịch vụ. Khoảng cách này tồn tại vì nhà
quản lý có thể hiểu đƣợc mong muốn của khách hàng, nhƣng đôi khi nhà quản lý
không thể lấy thông tin đó để đƣa ra các tiêu chí dịch vụ thích hợp. Ví dụ nhà quản
lý mong muốn phục vụ ăn tại bàn chậm nhất là 8 phút sau khi khách hàng gọi đồ ăn
(nhanh nhất trong điều kiện có thể), nhƣng cũng biết rằng khách hàng mong muốn
chỉ trong vòng 5 phút phải có đồ ăn ngay. Điều này có nghĩa là nhà quản lý đã nhận
ra điều khách hàng mong muốn, nhƣng đôi khi không thể đáp ứng đƣợc.
Khoảng cách 3 (GAP 3) Khoảng cách giữa các tiêu chí chất lƣợng
dịch vụ với việc cung cấp dịch vụ. Khi nhà quản lý nhận ra đƣợc sự mong muốn của
khách hàng, đã thiết kế ra tiêu chuẩn dịch vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng
nhƣ việc quy định thời gian phục vụ khách hàng nhanh nhƣ mong muốn của khách
hàng. Nhƣng trong quá trình thực hiện, nhân viên không thực hiện theo đúng tiêu
chuẩn đề ra, khoảng cách này do kỹ năng kém hoặc do nhân viên không sẵn lòng
cung cấp dịch vụ tận tâm.
7
Truyền miệng Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá khứ
Dịch vụ mong đợi
KHÁCH HÀNG
Khoảng cách 5
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách 4
1 h c á c g n ả o h K
Cung cấp dịch vụ (trƣớc và sau khi cung cấp) Thông tin đến khách hàng
Khoảng cách 3
DOANH NGHIỆP Diễn giải nhận thức thành tiêu chí chất lƣợng dịch vụ
Khoảng cách 2
Nhận thức của nhà quản lý về mong đợi của khách hàng
Hình 1.1. Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự, 1985.
8
Khoảng cách 4 (GAP 4) Khoảng cách giữa việc cung cấp dịch vụ và
thông tin ra bên ngoài. Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các mối quan hệ giao
tiếp khác của doanh nghiệp có thể ảnh hƣởng đến kỳ vọng của khách hàng. Nếu kỳ
vọng đóng vai trò quan trọng trong nhận định về chất lƣợng dịch vụ của khách
hàng, thì doanh nghiệp phải chắc chắn là không nên hứa hẹn trên quảng cáo nhiều
hơn thực tế có thể cung cấp vì sẽ tạo ra một sự kỳ vọng cao nơi khách hàng. Thông
tin ra bên ngoài có thể gây ảnh hƣởng không chỉ đối với khách hàng mà còn nhận
định của khách hàng về dịch vụ đƣợc cung cấp.
Khoảng cách 5 (GAP 5) Khoảng cách giữa dịch vụ kỳ vọng (mong
đợi) và dịch vụ cảm nhận đƣợc (cảm nhận). Có vẻ nhƣ sự đánh giá cao, thấp với
chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch
vụ thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lƣợng mà một khách
hàng nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng
cách giữa dịch vụ đƣợc kỳ vọng và dịch vụ nhận đƣợc.
1.2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ
Các kết quả rút ra đƣợc từ những cuộc phỏng vấn các nhà quản lý và các
nhóm khách hàng đã làm cơ sở cho một mô hình tóm lƣợc bản chất và các yếu tố
quyết định chất lƣợng dịch vụ do khách hàng nhận định. Nền tảng của mô hình này
là một chuỗi các khoảng cách đƣợc bàn đến trên đây và đƣợc trình bày qua hình 1.1.
Chất lƣợng dịch vụ đƣợc khách hàng nhận định phụ thuộc vào quy mô và phƣơng
hƣớng của GAP 5. Mô hình chất lƣợng dịch vụ có thể diễn tả nhƣ sau:
GAP 5 = f (GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4)
Mô hình khoảng cách trong khái niệm chất lƣợng dịch vụ là một trong những
mô hình đóng góp đƣợc tiếp nhận và có giá trị tốt nhất vào các tài liệu nghiên cứu
về dịch vụ (Brown và Bond, 1995, dẫn theo Arsah Shahin).
9
1.2.4. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
Có ba mô hình thông dụng đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng dịch vụ là (1)
mô hình Gronroos (1984b) - cho rằng chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá trên hai
khía cạnh: chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức năng, (2) mô hình SERVQUAL
của Parasuraman et al. (1985) - chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá dựa vào 5 khác
biệt (khoảng cách) và (3) mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992).
Mô hình của Gronroos
Theo Gronroos, chất lƣợng dịch vụ đƣợc xem xét dựa trên hai tiêu chí là chất
lƣợng chức năng (FSQ: Functional Service Quality) và chất lƣợng kỹ thuật (TSQ:
Technical Service Quality) và chất lƣợng dịch vụ cũng bị tác động mạnh mẽ bởi
hình ảnh doanh nghiệp (corporate image). Nhƣ vậy, Gronroos đã đƣa ra 3 nhân tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ là chất lƣợng chức năng, chất lƣợng kỹ thuật và
hình ảnh doanh nghiệp (gọi tắt là mô hình FTSQ).
Dịch vụ mong muốn Chất lƣợng dịch vụ Dịch vụ cảm nhận
PR,
giá
lối Hình ảnh doanh nghiệp Hoạt động bán hàng, Tác động bên sống,
Chất lƣợng kỹ thuật Chất lƣợng chức năng
Cung cấp dịch vụ gì?
Cung cấp dịch vụ nhƣ thế nào?
Hình 1.2: Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Gronroos (1984)
10
Chất lƣợng kỹ thuật cho thấy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gì, có sử
dụng trang thiết bị hiện đại và áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến không? Có
nhân viên phục vụ chuyên nghiệp không? Nói cách khác, chất lƣợng kỹ thuật là
kết quả của quá trình tƣơng tác giữa doanh nghiệp với khách hàng mà ở đó doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó. Có 5 tiêu chí để
đánh giá nhân tố này: (1) Khả năng giải quyết vấn đề; (2) Kỹ năng chuyên môn; (3)
Trình độ tác nghiệp; (4) Trang thiết bị hiện đại; (5) Hệ thống lƣu trữ thông tin.
Các thang đo chất lƣợng kỹ thuật:
Nhân viên có khả năng ra quyết định nhanh chóng.
Nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của khách hàng.
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi.
Nhân viên thực hiện dịch vụ chính xác và kịp thời.
Nhân viên rất chú tâm đến nhu cầu của khách hàng.
Khách sạn có trang thiết bị hiện đại cũng nhƣ hệ thống máy dự phòng
đảm bảo cho hoạt động khách sạn nhanh chóng và chính xác.
Chất lƣợng chức năng thể hiện quá trình thực hiện dịch vụ của doanh
nghiệp, phản ánh việc dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ thế nào. Trong tƣơng quan giữa
hai khía cạnh chất lƣợng kể trên thì chất lƣợng chức năng đóng vai trò quan trọng
hơn đƣợc thể hiện thông qua 7 tiêu chí sau: (1) Sự thuận tiện trong giao dịch; (2)
Hành vi ứng xử; (3) Thái độ phục vụ; (4) Công tác tổ chức doanh nghiệp; (5) Tiếp
xúc khách hàng; (6) Phong thái phục vụ; (7) Tinh thần tất cả vì khách hàng.
Các thang đo chất lƣợng chức năng:
Khách hàng có địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
Thời gian phục vụ của khách sạn thuận tiện.
11
Nhân viên khách sạn rất sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Nhân viên khách sạn giúp đỡ khách hàng rất tận tình.
Nhân viên khách sạn rất lịch thiệp và ân cần với khách hàng.
Khách sạn luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng.
Lãnh đạo và nhân viên khách sạn luôn gắn bó và đoàn kết với nhau.
Khách sạn luôn quan tâm đến quyền lợi nhân viên và có chế độ đãi ngộ
hợp lý.
Nhân viên Khách sạn thƣờng xuyên liên lạc với khách hàng.
Khách sạn luôn tổ chức tiệc cảm ơn khách hàng vào cuối mỗi năm để ghi
nhận sự đóng góp của họ đối với khách sạn.
Nhân viên Khách sạn trả lời điện thoại nhanh chóng.
Khách sạn luôn xem quyền lợi của khách hàng là trên hết.
Khách sạn có chính sách linh hoạt vì yêu cầu của khách hàng.
Khách sạn luôn thực hiện đúng đắn những gì cam kết với khách hàng.
Hình ảnh doanh nghiệp đƣợc hiểu là cảm nhận hay ấn tƣợng chung của
khách hàng về doanh nghiệp, theo đó, nếu doanh nghiệp tạo đƣợc hình ảnh tốt
trong lòng khách hàng thì họ dễ dàng bỏ qua những thiếu sót xảy ra trong quá
trình sử dụng dịch vụ. Gronroos cũng chỉ ra rằng hình ảnh doanh nghiệp là tài sản
vô giá của doanh nghiệp và có tác động tích cực đến đánh giá của khách hàng về
chất lƣợng dịch vụ, giá trị sản phẩm và sự hài lòng của họ.
Hơn thế hình ảnh doanh nghiệp cũng giúp cho khách hàng tin tƣởng hơn
vào doanh nghiệp và trở thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp
(Andreassen và Lindestand, 1998). Nhƣ vậy, hình ảnh doanh nghiệp có tác động
đến và chịu ảnh hƣởng bởi chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Cũng cần lƣu ý rằng, những khách hàng thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của doanh
12
nghiệp sẽ có cảm nhận đúng đắn hơn về hình ảnh doanh nghiệp so với những
khách hàng khác.
Hình ảnh doanh nghiệp giúp cho mối quan hệ giữa khách hàng và doanh
nghiệp tốt đẹp và bền vững hơn. Ngoài ra, khách hàng đánh giá hình ảnh doanh
nghiệp tốt hay xấu thông qua cảm nhận của họ đối với doanh nghiệp và so sánh
hình ảnh doanh nghiệp với các đối thủ khác. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng nhiều
hay ít phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
Mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al.
Đƣợc sử dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ thể, chi tiết và công cụ để đánh
giá luôn đƣợc tác giả và đồng nghiệp kiểm định và cập nhật. Theo Danuta A.
Nitecki (1997), trong số các công cụ đánh giá chất lƣợng dịch vụ phổ biến nhất là
thang đo chất lƣợng dịch vụ (SERVQUAL) của Parasuraman et al. Ông đƣa ra
thang đo SERVQUAL 5 khoảng cách và đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ bằng cách
tính toán khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng. Công cụ này đƣợc
một nhóm nghiên cứu về marketing bao gồm Berry, Parasuraman và Zeithaml thiết
kế.
13
Độ tin cậy (H1)
Độ đáp ứng (H2)
Chất lƣợng dịch vụ
Độ cảm thông (H3)
Độ đảm bảo (H4)
Phƣơng tiện hữu hình (H5)
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Parasuraman (1988)
Theo nghiên cứu của Parasuraman (1988) đã cho ra đời thang đo chất lƣợng
dịch vụ với 21 biến quan sát thuộc 5 nhóm thành phần nhƣ sau:
Nhóm Độ tin cậy: với 5 biến quan sát
1. Khi công ty XYZ thỏa thuận thực hiện điều gì trong khoảng thời gian xác
định, thì công ty sẽ làm đúng.
2. Khi bạn gặp vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong việc
giải quyết.
3. Công ty XYZ thực hiện công việc đúng ngay từ lần đầu.
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng thời điểm thỏa thuận.
5. Công ty XYZ thông báo khách hàng thời gian hoạt động của các dịch vụ
14
Nhóm Độ đáp ứng: gồm 3 biến quan sát
1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng.
2. Nhân viên công ty XYZ luôn thể hiện sự sẵn sàng phục vụ.
3. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ bị quá bận rộn để không kịp đáp ứng
yêu cầu của bạn.
Nhóm Độ đảm bảo: gồm 4 biến quan sát
1. Thái độ của nhân viên công ty XYZ làm bạn tin tƣởng.
2. Khi giao dịch, bạn cảm thấy an tâm với công ty XYZ.
3. Nhân viên công ty XYZ luôn giao tiếp lịch sự với bạn.
4. Nhân viên công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời những thắc mắc của bạn.
Nhóm Độ cảm thông: gồm 4 biến quan sát
1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
2. Công ty XYZ có những nhân viên quan tâm đến cá nhân bạn.
3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những mối quan tâm của bạn.
4. Nhân viên công ty XYZ hiểu những nhu cầu riêng của bạn.
Nhóm Phƣơng tiện hữu hình: gồm 5 biến quan sát
1. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại.
2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông lôi cuốn.
3. Nhân viên công ty XYZ trang phục gọn gàng, lịch sự.
4. Cơ sở vật chất dành cho dịch vụ trông khá hấp dẫn ở công ty XYZ.
5. Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện.
Ý nghĩa kinh tế của mô hình đƣợc luận giải bằng mối liên hệ giữa các thành
phần chất lƣợng với chất lƣợng dịch vụ, cụ thể nhƣ sau:
15
H1 – Độ tin cậy có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay độ tin cậy
tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H2 – Độ đáp ứng có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự đáp
ứng tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H3 – Độ bảo đảm có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự bảo
đảm tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H4 – Độ cảm thông có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự
cảm thông tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H5 – Phƣơng tiện hữu hình có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ,
hay phƣơng tiện hữu hình tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
Thang đo SERQUAL giúp các nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ kỳ vọng của
khách hàng và đánh giá của khách hàng đối với các loại dịch vụ cụ thể, cũng nhƣ sự
cải tiến chất lƣợng dịch vụ trong thời gian đã qua. Thang đo còn giúp định hƣớng
các yếu tố dịch vụ cụ thể nào cần đƣợc cải thiện và các cơ hội huấn luyện, bồi
dƣỡng nhân viên. Đƣợc phân tích ở cấp độ từng chi tiết, các số liệu cung cấp qua
việc ứng dụng thang đo đã có ý nghĩa thực tiễn rất cao đối với nhà quản lý dịch vụ
trong việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của khách sạn.
Mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor, 1992
Mô hình SERVPERF đƣợc phát triển dựa trên nền tảng của mô hình
SERVQUAL nhƣng đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trên cơ sở đánh giá chất lƣợng
dịch vụ thực hiện đƣợc chứ không phải là khoảng cách giữa chất lƣợng kỳ vọng và
chất lƣợng cảm nhận.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SỬ DỤNG THANG ĐO
SERVQUAL, SERVPERF
Nhƣ trên đã trình bày, mô hình năm thành phần của thang đo chất lƣợng dịch
vụ (SERVQUAL) của Parasuraman et al. đã đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế giới
sử dụng rộng rãi (Asubonteng et al.,1996; Buttle, 1996; Robinson, 1999, dẫn theo
16
Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005) trong nghiên cứu ở các lĩnh vực: Dịch
vụ bán lẻ vỏ xe (Carman, 1990), khách sạn (Saleh and Ryan, 1992), du lịch và lữ
hành (Fick and Ritchie, 1991), dịch vụ bảo hành xe ô-tô (Bouman and van der
Wiele, 1992), dịch vụ thông tin (Pitt et al. 1995), giáo dục chất lƣợng cao (Ford et
al. 1993; McElwee and Redman, 1993), bệnh viện (Johns, 1993), kiểm toán
(Freeman and Dart, 1993), hàng không (Frost and Kumar, 2000), cung cấp thức ăn
cho hành khách trong lĩnh vực hàng không (Bakus et al., 1993a), chính quyền địa
phƣơng (Brysland and Curry, 2001; Wisniewski 2001; Scott and Shieff, 1993).
Ở trong nƣớc, mô hình nghiên cứu này cũng đã đƣợc các nhà nghiên cứu ứng
dụng cụ thể trong việc đo lƣờng một vài loại chất lƣợng dịch vụ nhƣ:
Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005) đã thực hiện đề tài nghiên
cứu “Chất lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nƣớc tại thành phố Hồ Chí
Minh và một số giải pháp”, sử dụng thang đo chất lƣợng dịch vụ năm
thành phần của Parasuraman et al. và thang đo giá cả để đo lƣờng sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nƣớc của
thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng mô hình thang đo SERVPERF
(biến thể từ mô hình thang đo SERVQUAL) nghiên cứu chất lƣợng đào
tạo của Đại học An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần
nguyên thủy của thang đo SERVPERF đã đƣợc sắp xếp lại thành 5 thành
phần: Giảng viên, nhân viên, cơ sở vật chất (phƣơng tiện hữu hình), tin
cậy, cảm thông. Tất cả 5 thành phần nêu trên đều có quan hệ dƣơng với
sự hài lòng của sinh viên và có sự khác biệt về hài lòng giữa sinh viên
khác khoa và sinh viên các năm học.
Trong lĩnh vực khách sạn, resort có các nghiên cứu của TS. Hà Nam
Khánh Giao với đề tài “Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tại Resort
WhiteSand”. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy năm thành phần của
thang đo ban đầu là phƣơng tiện hữu hình, sự đảm bảo, độ tin cậy, khả
17
năng đáp ứng, sự cảm thông khi áp dụng để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ,
thành phần độ tin cậy không đạt đƣợc sự phân biệt. Nội dung của từng
nhân tố ít nhiều cũng thay đổi so với mô hình dự kiến ban đầu. Mức độ
giải thích của các thành phần cũng đã đƣợc kết luận là khác nhau. Nghiên
cứu cũng chỉ ra những hạn chế nhƣ:
Sự hạn chế về thời gian dẫn đến việc khả năng tổng quát của đề tài o
chƣa cao;
o Có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến chất lƣợng dịch vụ mà
mô hình chƣa đề cập đến nhƣ chƣơng trình chăm sóc khách hàng,
khuyến mãi, đặc tính sản phẩm, đặc điểm cá nhân và giá cả…
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Ngọc Bích về “Đánh giá chất lƣợng
dịch vụ hệ thống khách sạn 3 đến 5 sao của Saigontourist trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” cũng dựa trên lý thuyết của Parasuraman, nhƣng
có điều chỉnh những tiêu chí để phù hợp với khách sạn. Tuy nhiên, tác giả
Lê Thị Ngọc Bích lại xem xét phạm vi quá rộng và xếp hạng các khách
sạn khác nhau thì tiêu chí xem xét về mặt chất lƣợng cũng sẽ khác nhau.
1.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1 tác giả đã giới thiệu đƣợc các cơ sở lý luận về dịch vụ khách
sạn, chất lƣợng dịch vụ và một số mô hình đƣợc dùng để tiến hành đo lƣờng chất
lƣợng dịch vụ trên Thế giới.
Thông qua các kết quả đã đƣợc nghiên cứu, phát hiện trƣớc đây góp thêm
phần khẳng định các nhận định của các nhà nghiên cứu cho rằng các thành phần
chất lƣợng dịch vụ là không ổn định. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu; đo lƣờng
các biến tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của việc
đo lƣờng; các ngành dịch vụ khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên việc hiệu
chỉnh một số khái niệm trong các thang đo cho phù hợp với từng ngành, từng thị
trƣờng nghiên cứu là cần thiết; các thành phần của chất lƣợng dịch vụ có mức độ
18
giải thích khác nhau đối với hài lòng khách hàng cũng nhƣ hài lòng khách hàng
đƣợc giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau ngoài chất lƣợng dịch vụ.
Trong phạm vi đề tài của mình, tác giả đề xuất sử dụng mô hình đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ 5 khoảng cách của Parasuraman at el., thang đo chất lƣợng dịch
vụ với 5 yếu tố để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ, đó là: phƣơng tiện hữu hình
(Tangibles), độ tin cậy (Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo
(Assurance), sự cảm thông (Empathy).
Từ cơ sở lý luận đã đƣợc trình bày tại chƣơng 1, tác giả đã đối chiếu với thực
tế tại cụm khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh
để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ.
19
CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG
Trong nhiều năm qua, TP. Hồ Chí Minh với vai trò là trung tâm kinh tế lớn
của cả nƣớc, tốc độ tăng trƣởng GDP luôn cao hơn tốc độ tăng trƣởng trung bình
của cả nƣớc từ 1,5-1,7 lần. Đạt đƣợc kết quả trên là do nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan đem lại, nhƣng chủ yếu là do thế mạnh và tiềm năng vốn có của thành
phố. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế Thế giới và kinh tế trong nƣớc hiện nay đã
thay đổi sâu sắc, hội nhập càng sâu sự cạnh tranh càng gay gắt.
Dịch vụ là khu vực chiếm vị trí lớn nhất. Từ năm 2001 – 2010 đã tăng
51.084 tỷ đồng, chiếm 54,84% tổng số tăng của nền kinh tế, tốc độ tăng bình quân
năm là 11,17%, bình quân năm tăng đƣợc 5.316,9 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng cao
nhất vào năm 2006 là 13,68% và thấp nhất vào năm 2001 là 7,37%. Giai đoạn 2001
– 2005 tăng 15.253 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm là 10,05%, bình quân năm
tăng 3.467,6 tỷ đồng. Giai đoạn 2006 – 2010 tăng 29.588 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân năm là 12,3%, bình quân năm tăng 7.166,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng cao
nhất vào năm vẫn là 2006 và suy giảm cho đến năm 2010 mới bắt đầu tăng trở lại
12,18%.
Số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và
du lịch là 33.598 cơ sở trong năm 2005. Trong năm 2010, số lƣợng các cơ sở này là
63.110 cơ sở. Tỷ lệ tăng là 87,84%.
Lực lƣợng lao động tại thời điểm 2005 là 121.935 ngƣời đã tăng lên thành
204.042 ngƣời tại thời điểm 2010. Tỷ lệ gia tăng là 67,3%.
Giá trị tạo ra hàng năm có sự gia tăng. Năm 2005, giá trị lĩnh vực du lịch tạo
ra là 8.301 tỷ đồng, tăng trong năm 2010 thành 16.202 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng
đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm thì có xu hƣớng giảm từ 5% năm 2005 xuống
còn 3,9% trong năm 2010.
18,000
16,000
14,000
12,000
10,000
16,202
8,000
13,676
6,000
11,930
10,665
8,301
4,000
2,000
-
2005
2007
2008
2009
2010
20
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ giá trị Tổng sản lƣợng du lịch từ 2005 - 2010
Trong giai đoạn 2005 – 2010, thành phố đã và đang tiếp tục triển khai thực
hiện các nội dung cụ thể của chƣơng trình, đề án đã đƣợc hoàn thành trong giai
đoạn 2006 - 2010 gồm: Chƣơng trình phát triển du lịch trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp đƣợc ban hành theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-
UBND ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Xây dựng Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; trong đó chú trọng nghiên cứu, xây dựng
chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố; xây dựng sản phẩm du lịch
của thành phố có lợi thế cạnh tranh; đề xuất cơ chế, chính sách để quản lý và phát
triển hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
21
Tổ chức phối hợp và liên kết với các tỉnh trong Vùng nhằm xây dựng, phát
triển các khu vực, chƣơng trình du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; tiếp tục đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cƣờng công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trƣờng trọng điểm, gắn
với mở rộng hợp tác liên kết, kêu gọi đầu tƣ, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du
lịch.
2.2. TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
Tháng 8/1975: Thành lập Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Giới thiệu chung về Saigontourist
Tháng 10/1990: Hợp nhất với Liên hiệp Khách sạn Nhà hàng Thành phố, lấy
(Saigontourist).
Ngày 30/03/1999: Nhận quyết định thành lập Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
tên là Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (Saigontourist).
Tháng 6/2000: Nhận quyết định xếp Doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt.
Tháng 7/2005: Hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tháng 7/2010: Chuyển đổi thành Tổng công ty Du lịch Sài Gòn Trách nhiệm
(Saigontourist) trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
hữu hạn một thành viên (Saigontourist)
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Tổng Công ty hiện nay gồm
Hội đồng Thành viên gồm 07 thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trƣởng và Kiểm soát viên do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh bổ nhiệm; 07 phòng ban nghiệp vụ.
Tổng Công ty tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng Công ty.
Tổng số vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty từ 741,4 tỷ đồng năm 2001 đến
31/12/2010 là 3.906,2 tỷ đồng.
22
Tổng số lao động của Tổng Công ty (Văn Phòng Tổng Công ty và Khối hạch
toán phụ thuộc) chuyển đổi TNHH một thành viên là: 3.871 ngƣời.
Từ 07 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 27 đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc, 03 đơn vị sự nghiệp, 16 liên doanh với đối tác trong nƣớc, 09 liên doanh
với đối tác nƣớc ngoài vào năm 2001, đến nay Tổng Công ty đã phát triển và mở
rộng thành: khối Văn phòng Tổng Công ty và 18 đơn vị trực thuộc, 03 Công ty con
100 % vốn Tổng Công ty, 06 Công ty con có cổ phần, vốn góp hoặc quyền chi phối,
69 danh mục đầu tƣ khác có cổ phần, vốn góp hoặc quyền dƣới mức chi phối gồm:
45 Công ty liên doanh, liên kết, 15 Công ty cổ phần hóa, 05 Ngân hàng, 02 Công ty
chứng khoán, và 02 Quỹ đầu tƣ.
Các ngành kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty là dịch vụ lữ hành (quốc tế,
nội địa), vận chuyển khách du lịch, dịch vụ lƣu trú tại các resort, khu nghỉ dƣỡng,
khách sạn; các hoạt động kinh doanh ẩm thực tại các nhà hàng, làng du lịch, lễ hội
ẩm thực; các dịch vụ hỗ trợ phục vụ khách du lịch.
Tổng Công ty tập trung nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động và khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn, lữ hành, đồng thời cũng sử dụng
các ƣu thế của mình trong các dịch vụ có liên quan để đầu tƣ và kiểm soát các dịch
vụ hỗ trợ; sử dụng lợi thế chuyên môn hoá để hoạt động đa chức năng, phát triển
một cách hiệu quả, bền vững và tối đa hoá khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực du
lịch, dịch vụ.
2.2.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) luôn là doanh nghiệp du lịch
dẫn đầu về các mặt năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố,
của ngành và của cả nƣớc. Mƣời năm qua, Tổng Công ty đã nỗ lực phấn đấu, đề ra
nhiều biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, tạo hƣớng đi riêng đƣa Tổng Công ty vƣợt
qua những thời điểm khó khăn, kinh doanh có hiệu quả cao, hoàn thành vƣợt mức
các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Ủy ban Nhân dân Thành phố giao.
23
Doanh thu năm 2001 là 1,867 tỉ đồng đến năm 2010 là 9.460 tỷ đồng, tổng
doanh thu 10 năm đạt 44.700 tỉ đồng, tốc độ tăng doanh thu hàng năm là 21,03%.
Nộp ngân sách từ 104 tỷ đồng năm 2001 đến năm 2010 là 1.160 tỷ đồng,
tổng nộp ngân sách là 5.520 tỉ đồng, tốc độ tăng nộp ngân sách hàng năm là
22,24%.
Từ năm 2001 đến năm 2010, Tổng công ty đã đón 14.366.675 lƣợt khách,
tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm là 7,71%.
Đời sống ngƣời lao động đƣợc cải thiện và từng bƣớc nâng cao, bình quân
thu nhập từ 1,54 triệu đồng/tháng năm 2001 đến nay là 5,6 triệu đồng/ tháng. Số
tiền chi cho công tác xã hội từ năm 2001 đến năm 2010 là 46,158 tỷ đồng.
Từ năm 2003, Tổng Công ty đƣợc Ủy ban Nhân dân thành phố giao nhiệm
vụ “Đơn vị chủ trì” tổ chức sự kiện Lễ hội Tết Nguyên đán tại khu trung tâm thành
phố với “Đƣờng hoa Nguyễn Huệ và Lễ hội bánh Tét”. Với sự sáng tạo, năng động
- Tất cả vì Thành phố thân yêu – suốt 8 năm qua Tổng Công ty đã tổ chức thành
công, tạo ấn tƣợng mạnh mẽ và Lễ hội Tết Nguyên đán gắn liền với “Thƣơng hiệu
Đƣờng hoa Nguyễn Huệ” hàng năm thu hút hàng triệu lƣợt khách du lịch quốc tế,
Việt kiều về quê ăn Tết, đáp ứng sự mong đợi nhân dân thành phố về lễ hội Tết
mang đậm nét văn hóa truyền thống dân tộc.
Phối hợp với các ban ngành chức năng tổ chức và phục vụ thành công nhiều
sự kiện quan trọng nhƣ đón tiếp các chính khách quốc tế, các sự kiện về văn hóa,
thể thao nhƣ Seagames, Hội nghị cấp cao APEC, Hội nghị SOM II, Hội nghị
MRT... Công tác tổ chức phục vụ chu đáo - trọng thị - hiệu quả - an toàn, thể hiện
lòng hiếu khách, góp phần nâng cao vị thế của thành phố Hồ Chí Minh, của Việt
Nam trong khu vực và quốc tế.
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu,
Tổng Công ty du lịch Sài Gòn tập trung chú trọng hoàn thiện “Công nghệ quản lý
Saigontourist”, xây dựng và ban hành Bộ quy trình quản lý khách sạn 5 sao theo
tiêu chuẩn quốc tế, ứng dụng đổi mới công nghệ quản lý, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
24
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng sinh thái, áp dụng ISO
14001 vào công tác quản lý để nâng cao, bảo đảm chất lƣợng phục vụ, chất lƣợng
sản phẩm, dịch vụ….
Con ngƣời là vốn quý của xã hội, là chìa khóa thành công của mọi doanh
nghiệp - Tổng Công ty rất tâm đắc và chú trọng công tác sắp xếp tổ chức nhân sự,
bồi dƣỡng, đào tạo trình độ quản lý và tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức, ngƣời lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh chính
trị. Trƣờng Nghiệp vụ du lịch và khách sạn Saigontourits luôn tập trung đẩy mạnh
công tác đào tạo lại, đào tạo mới, đào tạo nâng cao, phối hợp đào tạo trong và ngoài
nƣớc không chỉ tạo nguồn lao động có nghiệp vụ chuyên môn cao trong toàn hệ
thống Tổng công ty mà còn góp phần xây dựng một đội ngũ lao động lành nghề cho
ngành du lịch và cho xã hội.
Đạt đƣợc kết quả trên là do Tổng Công ty đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát
của Tổng Cục Du lịch (Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), Thành Ủy, Ủy ban Nhân
dân thành phố, sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, Ngành TW và các Sở, Ban ngành
thành phố, sự lãnh đạo của Đảng ủy Tổng công ty cùng với nỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên Tổng Công ty đã phát huy đƣợc năng lực, tiềm lực sáng tạo,
nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng, không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất
lƣợng phục vụ khách hàng, thƣờng xuyên đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ, tạo sản phẩm mới thu hút khách hàng. Tổng công ty đã phát huy loại hình du
lịch thành phố (city tourism) và loại hình du lịch MICE, đầu tƣ xây dựng Trung tâm
Hội chợ Triển lãm Quốc tế Sài Gòn với quy mô hàng đầu khu vực ASEAN, cùng
việc đầu tƣ nâng cấp các khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 5 sao, phát huy thế mạnh du
lịch biển Việt Nam, xây dựng thành công chuỗi khách sạn, khu du lịch cao cấp
thuộc hệ thống Saigontourist trên cả nƣớc, nhằm cung ứng đến khách hàng những
dịch vụ, sản phẩm đồng bộ, chất lƣợng cao, mang đậm dấu ấn thƣơng hiệu
Saigontourist.
25
Sau 36 năm hình thành và phát triển, Saigontourist vinh dự đƣợc Tổng cục
Du lịch Việt Nam (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) nhận định là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát
triển ngành du lịch Việt Nam. Saigontourist còn là thành viên chính thức của các tổ
chức du lịch thế giới nhƣ PATA, ASTA, JATA, USTOA, quan hệ hợp tác với hơn
200 công ty dịch vụ lữ hành quốc tế của 30 quốc gia. Hiện nay, Saigontourist đang
hƣớng đến xây dựng thành tập đoàn kinh tế du lịch lớn mạnh, không chỉ ảnh hƣởng
đối với thị trƣờng trong nƣớc mà còn hội nhập, cạnh tranh với các tập đoàn du lịch
khu vực và thế giới. Dự kiến năm 2015, doanh thu tối thiểu đạt 19.000 tỉ đồng, lãi
gộp đạt 300 triệu USD. Mục tiêu đến năm 2020 thƣơng hiệu Saigontourist đƣợc phổ
biến sâu rộng tại thị trƣờng quốc tế.
2.3. HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA TẬP ĐOÀN
SAIGONTOURIST
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ khảo sát đại diện một số khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của SaiGontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh theo danh sách sau:
2.3.1. Khách sạn Continential (Nguồn: www.continentalhotel.com.vn)
Khách sạn Continental Sài Gòn nằm trên Đồng Khởi, một trong những con
đƣờng lâu đời nhất và trung tâm nhất trong Sài Gòn. Trong quá khứ, các con đƣờng
tại Sài Gòn chỉ đơn giản là đặt tên theo số thứ tự. Trong năm 1865, Tƣ lệnh Pháp
De La Grandière đổi tên các tuyến đƣờng từ số thành các tên gọi và “Đƣờng số 6”
đƣợc đổi tên thành Catinat. "Phố Catinat" tại thời điểm đó là một nơi rất nhộn nhịp
và đông đúc, đặc biệt là với Pháp.
Năm 1878, Pierre Cazeau, một nhà thiết kế và sản xuất vật liệu xây dựng, bắt
đầu xây dựng Continental Hotel với mục đích cung cấp đến du khách Pháp, một
phong cách nhà ở sang trọng của Pháp sau khi một hành trình dài đến lục địa mới.
Dự án này đƣợc xây dựng trong 2 năm, và vào năm 1880 "Hotel Continental" đã
đƣợc khánh thành.
26
Cùng thời gian khách sạn Continental Saigon đƣợc xây dựng, một số công
trình kiến trúc nổi tiếng khác cũng đã đƣợc hình thành: Nhà thờ Đức Bà, đƣợc xây
dựng vào năm 1880 (chỉ 5 phút đi bộ từ khách sạn), Dịch vụ bƣu chính và viễn
thông, đƣợc xây dựng vào năm 1886 (nay là Bƣu điện Trung tâm Sài Gòn ), và
khách sạn Hotel de Ville, đƣợc xây dựng vào năm 1898 (nay là Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh). Sau đó có một thiết kế tƣơng tự nhƣ thành phố Paris Hall.
Trong năm năm 1911, Continental đã đƣợc bán cho Duke Montpensier. Năm
1930, khách sạn có một chủ sở hữu mới, Mathier Francini, một gangster từ Corsica,
ngƣời điều hành khách sạn cho đến năm 1975. Trong những năm 1960 và 1970,
Chính phủ Sài Gòn chỉ huy tất cả các biển hiệu đƣợc viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt,
do đó tên "Hotel Continental" đã đƣợc chuyển đổi thành "Đại Lục Lữ Quán".
Tuy nhiên, đó là vị trí trung tâm Continental các tổ chức trong Sài Gòn lịch
sử, chứ không phải chủ sở hữu trong quá khứ, cung cấp cho khách sạn sự nổi tiếng
của nó.
Khi chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra, khách sạn Continental đã đƣợc đón
tiếp nhà thơ nổi tiếng của Ấn Độ, nhà thơ Rabindranath Tagore, ngƣời chiến thắng
các năm 1913 giải Nobel văn học, và sau đó nhà văn Anh Graham Greene, ở dài
hạn trong phòng 214, hình thành các công việc của "Ngƣời Mỹ trầm lặng" về giai
đoạn chuyển tiếp giữa thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trong chiến tranh Việt Nam.
Continental cũng là trung tâm trong bộ phim "Indochine" đã giành đƣợc hai giải
Oscar và một giải Quả cầu vàng.
Khách sạn Continental thƣờng xuyên đƣợc gọi bằng cụm từ "Radio Catinat",
vì đây là điểm hẹn của các phóng viên, nhà báo, các chính trị gia và doanh nhân nói
chuyện về chính trị, tin tức kinh doanh, và các sự kiện hiện tại. Không phải ngẫu
nhiên mà ngƣời ta nói rằng “Nếu các bức tƣờng của khách sạn Continental có thể
nói, họ có thể cho bạn biết rất nhiều câu chuyện”
Trong thời gian Mỹ chiếm đóng, phố Catinat đƣợc biết đến nhƣ Đƣờng Tự
Do. Sau giải phóng vào năm 1975, cái tên "Tự Do" đã đƣợc thay đổi thành "Đồng
27
Khởi". Vì vậy lịch sử chuyển sang một trang mới, và nhiều ngƣời xuất sắc nhƣ
Jacques Chirac (Thị trƣởng Paris trong thời gian đó), Thủ tƣớng Malaysia là
Mahathir Mohamed, và nhiều chính trị gia khác ở khách sạn Continental để trao đổi
quan điểm về tƣơng lai của một Việt Nam.
Ngày nay, khách sạn Continental vẫn còn ẩn mình trong các tòa nhà cổ điển
của cũ Sài Gòn chẳng hạn nhƣ Nhà hát Lớn, Nhà thờ Đức Bà, Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, phải đối mặt với tƣơng lai mà không quên quá khứ. Trong
khi Đƣờng Đồng Khởi tiếp tục hối hả và nhộn nhịp của nó, khách sạn Continental
Sài Gòn vẫn duy trì sự quyến rũ và hùng vĩ của quá khứ cổ điển của nó.
2.3.2. Khách sạn Grand (Nguồn: www.grandhotel.vn)
Grand Hotel Saigon, một trong những khách sạn cổ nhất thành phố Hồ Chí
Minh đƣợc xây dựng từ năm 1930, đến nay vẫn còn giữ đƣợc nét đẹp cổ kính, sang
trọng của Pháp. Tọa lạc ngay trung tâm thƣơng mại sầm uất, hƣớng về dòng sông
Sài Gòn lịch sử và thơ mộng.
Ngày 24 tháng 10, ông Henry Edouard Charigny de Lachevrotière - biên tập
chính của tờ báo tiếng Pháp duy nhất "LA DE PEÂCH" của thập niên 1940 - đã xin
đƣợc giấy phép chính thức để mở khách sạn GRAND SAIGON. Dƣới hình thức là
một quán nƣớc giải khát nhỏ, nằm ở góc đƣờng Đồng Khởi (trƣớc đây là đƣờng
Catinat) và đƣờng Ngô Đức Kế (Vannier) "Ông Henry Edouard Charigny, ngƣời
vùng Lachevrotiere, đƣợc phép mở đại diện cho Hiệp hội của khách sạn Grand
Saigon, một quán nƣớc ngay tại Sài Gòn, góc đƣờng Catinat và Vannier. Ông
Joseph Marie Menguy đƣợc ủy quyền… có đồ uống. "(Admin Bulletin Nam, từ
ngày 1 tháng 11 năm 1928, số 44, trang 3248).
1930 - Số 08 Đồng Khởi (trƣớc đây là đƣờng Catinat, gần sông Bạch Đằng),
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (Sông Sài Gòn lịch sử )
1932 - Patrice Luciani đƣợc cấp giấy phép hoạt động cửa hàng nƣớc giải
khát
28
1937 - Đổi tên là SAIGON PALACE
1958 - Xuất hiện dƣới tên Việt là "SÀI GÕN ĐẠI LỮ QUÁN"
1978 - Phòng chuyên trách về khách sạn & dịch vụ ăn uống đƣợc giao quản
lý khách sạn PALACE ở 16 đƣờng Ngô Đức Kế, Quận 1 (theo quyết định
Số.1339/QD – UB, ngày 26 tháng 6 năm 1978, do ông Văn Đài - Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân TP.HCM phê duyệt)
1989 - Sự kết hợp giữa mô hình khách sạn & nhà hàng đã quyết định hình
thành khách sạn ĐỒNG KHỞI, bao gồm khách sạn ở 16 đƣờng Ngô Đức Kế
và nhà hàng tại 24 đƣờng Đồng Khởi (theo quyết định Số 25/QN - TC, ngày
18 Tháng 10 năm 1989, do Ông Trần Trung Nghĩa - Tổng Giám đốc chuỗi
nhà hàng và khách sạn phê duyệt).
1995 đến 1998 - Tổng công ty Saigon Tourist có quyết định nâng cấp khách
sạn Grand.
1998 đến 2003 - Khách sạn GRAND khai trƣơng trở lại với hầu hết các trang
thiết bị tiện nghi và hiện đại cùng với những dịch vụ chu đáo.
2003 - Khách sạn GRAND đƣợc Tổng Cục Du Lịch Việt Nam cấp giấy
chứng nhận khách sạn 4 sao.
2004 - Khách sạn Grand đã phát triển hệ thống quản lý môi trƣờng. Những
hoạt động, sự tiện nghi và dịch vụ của khách sạn đã đƣợc đánh giá và để phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 (1996). Giấy chứng nhận
tƣơng ứng đã đƣợc trao theo quy định AFAQ-ASCERT ứng dụng QUỐC
TẾ.
Khách sạn đƣợc trao tặng Huân chƣơng Lao động hạng ba (ngày 03 tháng 11
năm 2004 do Chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng phê chuẩn).
29
2005 - Giấy chứng nhận tƣơng ứng của tiêu chuẩn ISO 14001 (2004) cho hệ
thống quản lý môi trƣờng phát triển của Khách sạn GRAND đã đƣợc trao
theo AFAQ-ASCERT INTERNATIONAL quy tắc ứng dụng.
Khách sạn Palace
Tọa lạc trên đại lộ Nguyễn Huệ - Quận 1, bao quanh bởi phố mua sắm, cao
ốc văn phòng, cơ quan nhà nƣớc, ngân hàng, đặc biệt chỉ cách sông Sài Gòn vài
phút thả bộ. Đƣợc xây dựng vào năm 1968 và nâng cấp sửa chữa từ đầu năm 2007,
với 146 phòng tiêu chuẩn quốc tế cao cấp bao gồm Signature Palace Suite, Family
Suite, Deluxe, Superior, Khách Sạn Palace đã trở thành địa điểm ƣa chuộng của du
khách quốc tế và kiều bào, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi của khách doanh nhân,
du lịch và kiều bào khi đến thăm TP. Hồ Chí Minh.
Hệ thống dịch vụ nhà hàng, yến tiệc, hội nghị rất phong phú gồm: Nhà hàng
Việt Nam cao cấp Lemongrass - Tầng 14, Nhà hàng Buffet Golden Palace - Tầng 5,
Nhà hàng Palace Cafe, Hội trƣờng với sức chứa 300 chỗ, phục vụ các buổi yến tiệc
chiêu đãi, tiệc cƣới và các hội nghị quốc tế với đầy đủ trang thiết bị hiện đại chuyên
dùng.
Dịch vụ sức khoẻ, vui chơi giải trí du lịch gồm BS Spa, phòng tập thể dục,
hồ bơi ngoài trời, quầy Saigon Pearl Bar tầng thƣợng, quầy Tour Desk, Hãng máy
bay Viva Macau.
Các khu vực của khách sạn đƣợc lắp đặt hệ thống WIFI miễn phí để giúp
khách luôn kết nối liên lạc với cơ quan, gia đình ngƣời thân và công việc kinh
doanh qua internet.
2.3.4. Khách sạn Oscar SaiGon (Nguồn: www.oscar-saigonhotel.com)
Khách sạn Oscar Sài Gòn có vị trí rất thuận lợi, tọa lạc ngay trên đại lộ đẹp
nhất tại trung tâm khu vực tài chính, thƣơng mại, mua sắm và giải trí của TP. Hồ
Chí Minh, nơi Tết Nguyên Đán hàng năm diễn ra hội hoa xuân. Chỉ mất 20 phút lái
30
xe đến sân bay quốc tế, 10 phút đến Dinh Thống Nhất và nhà thờ Đức Bà, 5 phút
đến chợ Bến Thành, 2 phút đi bộ đến nhà hát Thành Phố và sông Sài Gòn.
Khách sạn Oscar Sài Gòn (trƣớc đây là khách sạn Century Sài Gòn), là
khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng theo kiến trúc của Pháp, vừa đƣợc nâng
cấp sửa chữa. Khách sạn có 11 tầng, gồm 107 phòng nghỉ đƣợc trang bị hiện đại.
Đặt chân vào khách sạn Oscar Sài Gòn là bƣớc vào một thế giới của sự thoải mái và
quyến rũ. Khách sạn cung ứng tất cả những gì du khách có thể yêu cầu từ một
khách sạn sang trọng cho dù du khách đang trong một chuyến công tác hoặc chỉ đơn
thuần trong một kỳ nghỉ phép.
Các tiện nghi và dịch vụ: Hệ thống truy cập Internet không dây; Dịch vụ giặt
ủi; Dịch vụ gia hạn Visa; Dịch vụ đón tiễn sân bay; Quầy thu đổi ngoại tệ; Phục vụ
24/24; Bảo vệ 24/24.
Câu lạc bộ sức khỏe: với đầy đủ các dụng cụ tập thể dục, phòng xông khô và
tắm hơi.
Dịch vụ Massage: với các phòng riêng lịch sự, thoải mái và tiếp viên nhiều
kinh nghiệm. Massage 60 phút đƣợc xông hơi khô, xông hơi nƣớc, tắm thủy lực.
Dịch vụ khách hàng cung cấp các dịch vụ văn phòng nhƣ gởi fax, e-mail,
Internet tốc độ cao, vi tính, photocopy, đánh máy, phiên dịch và thƣ viện tham
khảo.
Quầy vàng bạc đá quý với nhiều loại đá quý và nữ trang cao cấp.
Quầy tour : Tổ chức nhiều chƣơng trình du lịch đa dạng nhƣ: Hòn Ngọc Viễn
Đông (tham quan TP. Hồ Chí Minh, Điạ đạo Củ Chi); Một Thoáng Quê Hƣơng
(tham quan Đồng Bằng Sông Cửu Long); Thiên Đƣờng Trái Cây (tham quan Cái Bè
- Vĩnh Long); Du lịch “ở nhà dân” để tìm hiểu văn hoá và lối sống của dân địa
phƣơng Đồng Bằng Sông Cửu Long; Thƣ giãn trên biển (tham quan bãi biển Vũng
Tàu); Biển Xanh (tham quan Phan Thiết – Mũi Né – Hòn Rơm); Mountain & Sea
31
(Phan Thiet – Dalat); Paris nhỏ (tham quan Sài Gòn – Đà Lạt); Núi & Biển (tham
quan Phan Thiết – Đà Lạt).
2.3.5. Khách sạn Đệ Nhất (Nguồn: www.firsthotel.com.vn)
Khách sạn Đệ Nhất tọa lạc gần sân bay quốc tế và quốc nội Tân Sơn Nhất
của thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam. Khách sạn Đệ Nhất mong muốn
là cánh cửa đầu tiên của TP.HCM mở ra đón bạn bè quốc tế đến với các di sản thiên
nhiên - văn hóa nổi tiếng thế giới và các trung tâm thƣơng mại lớn của Việt Nam,
Lào và Campuchia.
Khách sạn Đệ Nhất có vị trí lý tƣởng nằm cạnh các trung tâm triển lãm, thể
thao, giải trí lớn của thành phố :
Khách sạn - sân bay: 1,5 km.
Khách sạn - Trung tâm thành phố / Trung tâm Chợ Lớn: 6km.
Khách sạn - Trung tâm Hội nghị - Triển lãm Tân Bình (TBECC): 500 m.
Khách sạn - Hội chợ Phú Thọ: 2 km.
Khách sạn - các Trung tâm thể thao: Trung tâm Văn hóa Thể Thao Tân Bình:
500m, Trung Tâm Thể Dục Thể Thao Quốc Phòng II: 800m.
Khách sạn - Trung Tâm Giải trí - mua sắm: Maximark 800m; Superbowl:
1km; Parkson - C.T Plaza: 1,5 km; Parkson Flemington: 2 km; Lotte Mart: 2
km.
Khách sạn Đệ Nhất đƣợc Tổng Cục Du Lịch Việt Nam - Hiệp Hội Du lịch
Việt Nam bình chọn là một trong 10 khách sạn hàng đầu Việt Nam liên tục từ năm
1999 đến nay.
Nhà hàng tiệc cƣới. Đƣợc mệnh danh là một trong những trung tâm tổ chức
tiệc cƣới sầm uất đầu tiên trong thành phố vào những thập niên 90, sau gần 20 năm
phục vụ hơn hàng ngàn buổi tiệc. Ngày nay Đệ Nhất đã tích lũy nhiều kinh nghiệm
để tổ chức một tiệc cƣới độc đáo đi theo xu hƣớng thể hiện phong cách cá nhân.
32
Nhà hàng đã cử ngƣời đi học tập, nghiên cứu nghi lễ đám cƣới cũng nhƣ thị trƣờng
tiệc cƣới ở các nƣớc Châu Âu. Và cũng có hẳn đạo diễn chuyên nghiệp huấn luyện
chƣơng trình nghi lễ, có biên đạo múa và những đội múa, đội nghi lễ riêng cho từng
buổi tiệc. Tuỳ thuộc vào cá tính và sở thích riêng của từng đôi uyên ƣơng, nhà hàng
sẽ thiết kế những tiệc cƣới khác nhau cho từng cặp đôi cô dâu chú rể.
Phố Nƣớng Đệ Nhất đƣợc biết đến nhƣ là một nhà hàng “Hải sản Nƣớng”
với phong cách ẩm thực đặc trƣng mà thực khách khó lòng tìm thấy ở bất kì nhà hàng nào tại Sài Gòn. Quang cảnh sân vƣờn với khuôn viên rộng hơn 6.000m2 dấu
mình trong một không gian xanh giữa lòng thành phố, Phố Nƣớng Đệ Nhất có sân
vƣờn rộng rãi, cây cối xanh ngát, có hồ bơi, sân quần vợt, cây cảnh, bể cá tự nhiên
và nhà sàn Bắc bộ; kết hợp khu bếp nƣớng ngoài trời - nơi mà thực khách có thể
thƣởng thức phong cách ẩm thực đặc trƣng của đầu bếp tài ba – chuyên gia ẩm thực
Đỗ Quang Long.
Món ăn là sự kết hợp giữa các món hải sản cùng phong cách ẩm thực nƣớng
đã làm cho Phố Nƣớng Đệ Nhất mang đậm nét đặc trƣng riêng của một nhà hàng
Nƣớng. Ngoài việc thƣởng thức các món ăn mang hƣơng vị ba miền, đến với Phố
Nƣớng Đệ Nhất, thực khách sẽ một lần đƣợc trở thành các chuyên gia ẩm thực khi
thƣởng thức các món ăn đã từng đoạt giải cao trong các cuộc thi ẩm thực nhƣ: món
“Lẩu riêu hải sản” đoạt giải “Món ăn biển độc đáo” tại Festival Biển 2006, món
“Nem cua bể Hải Phòng, gỏi khô cá dứa Cần Giờ” đoạt Huy chƣơng Vàng tại Liên
hoan ẩm thực “Món ngon các nƣớc 2009”; món “Lẩu cua đồng hải sản, Cuốn tôm 3
miền, Ốc bƣu nƣớng lá lốt” đoạt Huy chƣơng Vàng tại Hội thi chế biến món ăn dân
tộc Việt Nam” do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức năm 2010.
Phong cách phục vụ: Nằm trong hệ thống Khách sạn quốc tế 4 sao nên đội
ngũ quản lý cũng nhƣ nhân viên đều đƣợc huấn luyện theo tiêu chuẩn phục vụ của
một khách sạn quốc tế. Nhà hàng luôn hƣớng đến tính chuyên nghiệp trong tổ chức
quản lý cũng nhƣ phục vụ, vì vậy hằng năm nhà hàng thƣờng đề cử nhân viên tham
33
gia các lớp quản lý nƣớc ngoài. Điều này đƣợc thể hiện qua phong cách phục vụ mà
đƣợc khách hàng đánh giá là hết sức tận tình và niềm nở.
Món ăn ngon, khung cảnh đẹp, không khí trong lành cùng với đội ngũ phục
vụ tận tình, chuyên nghiệp, là những lý do khiến cho Phố Nƣớng Đệ Nhất đã trở
thành một thƣơng hiệu lớn và nhận đƣợc sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng trong
suốt quá trình hình thành và phát triển.
Trực thuộc trung tâm hội nghị tiệc cƣới Khách sạn Đệ Nhất, tuy sinh sau đẻ
muộn so với Phố Nƣớng Đệ Nhất và Lẩu Đệ Nhất, thế nhƣng Quán Ngon Đệ Nhất
vẫn có một chỗ đứng nhất định trong lòng thực khách khi nghĩ về các món ăn mang
đậm chất quê hƣơng.
2.3.6. Quan điểm về chất lượng dịch vụ của các khách sạn
Đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và các đòi hỏi chất lƣợng dịch vụ ngày
càng cao trong ngành khách sạn của khách hàng, đặc biệt là khách quốc tế, song
song với việc nâng cấp trang thiết bị và tái tạo những công trình kiến trúc đặc trƣng,
Saigontourist còn chú trọng đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân
viên thuộc ngành. Công tác huấn luyện đƣợc tổ chức thƣờng xuyên để nhân viên
nhận thức về những tiêu chuẩn quốc tế trong ngành khách sạn, cùng những buổi
giao lƣu chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp quốc tế đã tạo cơ hội cho đội ngũ
nhân viên tiếp thêm kiến thức và ứng dụng sáng tạo, linh hoạt để hƣớng đến cái
chung “tinh thần Saigontourist” chính là làm hài lòng khách hàng.
Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ hƣớng tới sự thỏa mãn của khách hàng, hệ
thống khách sạn sử dụng nhiều hình thức thu thập thông tin từ khách hàng. Phiếu
góp ý là một trong những phƣơng thức này. Thông qua Phiếu góp ý đƣợc đặt ở
những khu vực công cộng và tại phòng ngủ, khách hàng có thể bày tỏ những thắc
mắc, than phiền về những dịch vụ chƣa tốt hay tiện nghi mà khách sạn chƣa đáp
ứng đúng kỳ vọng của họ. Bằng hình thức này, Ban lãnh đạo ở các khách sạn có thể
trực tiếp giải quyết từng vấn đề cụ thể một cách nhanh chóng.
34
Song song đó, hình thức tiếp cận với khách hàng qua các cuộc tiếp xúc trực
tiếp của các Quản lý khách sạn và đội ngũ trong bộ phận kinh doanh cũng thu thập
đƣợc những ý kiến cá nhân về chất lƣợng phục vụ và sự hài lòng của họ cho từng
khách sạn. Ƣu điểm của những hình thức này là chi phí thấp, và khách sạn có thể
khắc phục ngay đƣợc những thiếu sót trong dịch vụ.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có một số hạn chế nhất định nhƣ sau:
Một số khách hàng sẽ đóng góp ý kiến, đặc biệt khi họ gặp rắc rối trong thời
gian lƣu trú, nhƣng đa số khách hàng sẽ không tham gia.
Ban lãnh đạo sẽ không có cái nhìn toàn diện về chất lƣợng của hệ thống
khách sạn cũng nhƣ những kỳ vọng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ do
chỉ giải quyết những trƣờng hợp đóng góp ý kiến đơn lẻ.
Không có “bằng chứng” thực tế về mức độ chất lƣợng dịch vụ của khách sạn,
nên sẽ khó khăn trong việc xây dựng chiến lƣợc nâng cấp chất lƣợng dịch vụ
– xu hƣớng đƣợc ƣu tiên số 1 cho sự hài lòng hiện nay.
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong Chƣơng 2, tác giả đã giới thiệu tổng quan về thị trƣờng du lịch tại
thành phố Hồ Chí Minh, giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của
Saigontourist nói chung và các khách sạn tiêu chuẩn 4 sao sẽ tham gia vào việc đo
lƣờng chất lƣợng dịch vụ nói riêng.
Thông qua việc giới thiệu cụm khách sạn tiêu chuẩn 4 sao, các dịch vụ và
cam kết về chất lƣợng mà cụm khách sạn này đang cung cấp cho thấy việc đánh giá
toàn diện chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn thuộc Saigontourist là rất cần
thiết để nhận định đƣợc những điểm khuyết trong vòng tròn chất lƣợng hoàn hảo
của mình.
Tiến đến việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ mà kết quả đƣợc trình bày ở
Chƣơng 3 sẽ là cơ sở để Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn xây dựng định hƣớng cho
35
việc hoàn thiện dịch vụ của chuỗi khách sạn quốc tế tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
36
CHƢƠNG 3 - XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU, ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI TP HỒ CHÍ MINH
3.1. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhƣ đã trình bày Chƣơng 1, chất lƣợng dịch vụ ngày nay rất quan trọng và
đƣợc xem nhƣ “lợi thế cạnh tranh” trong ngành dịch vụ. Nếu vật chất hữu hình có
thể đƣợc tạo ra hàng loạt với tiêu chuẩn chất lƣợng nhƣ nhau, thì trong ngành dịch
vụ chất lƣợng rất khó xác định do tính chất cảm tính và vô hình. Thang đo 5 thành
phần của Parasuraman sau nhiều kiểm định đƣợc đánh giá là khá đơn giản và toàn
diện cho chất lƣợng dịch vụ.
Hệ thống khách sạn Saigontourist – đơn vị kinh doanh đƣợc bình bầu khá
nhiều giải thƣởng trong đó có giải thƣởng chất lƣợng dịch vụ đã chứng minh cho
văn hóa kinh doanh của mình. Tiến tới một thị trƣờng ngày càng rộng hơn, nhu cầu
đa dạng và khách hàng khó tính hơn, liệu rằng dịch vụ hiện tại có còn là hoàn hảo,
và những điểm nào cần đƣợc cải thiện? Đây là ẩn số mà các nhà quản lý khách sạn
đã và đang tìm hiểu.
Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF với 5 thành phần chất lƣợng dịch
vụ, đƣợc thực hiện với mong muốn giúp hệ thống khách sạn nhận diện về chất
lƣợng dịch vụ do chính khách quốc tế đã và đang lƣu trú tại hệ thống khách sạn,
đồng thời nghiên cứu này cũng là nền tảng cho việc phát triển những đánh giá về
mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng của những hoạt động dịch vụ
khác của Tổng Công ty Du Lịch Sài Gòn.
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn quốc tế tiêu chuẩn 4
sao của Saigontourist đƣợc thực hiện thông qua 2 giai đoạn:
Nghiên cứu sơ bộ. Ở giai đoạn này chúng tôi sử dụng phƣơng pháp định tính
trong nghiên cứu. Kỹ thuật thảo luận nhóm sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để
37
thiết kế thang đo có các tiêu chính đánh giá phù hợp với dịch vụ của khách sạn quốc
tế. Ở phần nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thực hiện qua 2 phần:
Phần 1. Nhóm 2 ngƣời thảo luận các tiêu chí đánh giá để thiết kế thang đo
chất lƣợng dịch vụ khách sạn. Thảo luận đƣợc thực hiện vào ngày
17/10/2011 tại khách sạn Continental.
Phần 2: Nhóm thảo luận gồm hơn 10 lãnh đạo các phòng ban thuộc 5 khách
sạn tiêu chuẩn 4 sao đƣa vào đánh giá chất lƣợng dịch vụ và Tổng Công ty.
Ở lần này, chúng tôi thảo luận lại các tiêu chí đánh giá, hình thức, đối tƣợng
nghiên cứu. Thảo luận đƣợc tiến hành vào ngày 17/11/2011 tại Văn phòng
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
Nghiên cứu chính thức. Phần nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp định lƣợng để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ. Bảng câu hỏi sau khi thảo luận đã
đƣợc điều chỉnh hoàn tất để đƣa vào điều tra chính thức bắt đầu từ sau ngày
17/12/2011 (Phụ lục 1).
Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp đƣợc tiến hành với 250 khách hiện lƣu trú tại 5
khách sạn 4 sao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Số lƣợng khách lƣu trú tham gia phỏng vấn tại các khách sạn
STT Tên khách sạn Số mẫu khảo sát
1 Khách sạn Continential 50
2 Khách sạn Grand 50
3 Khách sạn Palace 50
4 Khách sạn Oscar SaiGon 50
5 Khách sạn Đệ Nhất 50
Cộng số mẫu 250
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
38
Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng của hệ thống khách sạn 4 sao của
Saigontourist đƣợc tiến hành thông qua tiến trình sau:
Xác định mục tiêu
Mô hình SERVQUAL của Parasuraman
Thang đo 1
Phƣơng pháp chuyên gia (Điều chỉnh các tiêu chí)
Thang đo chính thức
Khảo sát và thu thập số
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach (Loại các biến có hệ số Cronbach Anpha <0.30)
Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra phƣơng sai (Loại biến có EFA nhỏ)
Phân tích hệ số Pearson và Phân tích hồi quy
Kiến nghị giải pháp hoàn thiện
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
39
Sử dụng thang đo 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và tham
khảo mối liên hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đã đƣợc
kiểm định trong đề tài nghiên cứu “Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tại Resort White
Sand”, chúng tôi xác lập nên mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
Độ tin cậy (H1)
Độ đáp ứng (H2)
Chất lƣợng dịch vụ
Độ cảm thông (H3)
Độ đảm bảo (H4)
Phƣơng tiện hữu hình (H5)
Hình 3.2. Mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
3.3. XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO
Dựa vào mô hình trên thiết lập các giả thuyết từ H1 – H5, sẽ đƣợc kiểm định
mối quan hệ và phân tích ở phần xử lý số liệu, nhƣ sau:
H1: Độ tin cậy có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
H2: Độ đáp ứng có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
H3: Độ cảm thông có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
40
H4: Độ đảm bảo có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
H5: Phƣơng tiện hữu hình có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của khách
hàng.
Nhóm thảo luận và quyết định dùng thang đo này làm cơ sở để nghiên cứu sơ
bộ với phƣơng pháp chuyên gia xác lập những tiêu chí chất lƣợng riêng của ngành
khách sạn.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tính tƣơng đồng giữa khách sạn và resort, nhóm
thảo luận dựa vào bảng hỏi trong nghiên cứu của PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao
với đề tài “Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tại Resort WhiteSand”, để xác lập và đƣa ra
các câu hỏi tƣơng tự phục vụ cho công tác đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của mình.
Thang đo chất lƣợng dịch vụ của khách sạn hay “Phiếu điều tra chất lƣợng
dịch vụ” sau những lần thảo luận đã xác định gồm 5 thành phần, với 29 biến quan
sát (Phụ lục 1).
Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert bậc 5, với 1 là hoàn toàn không đồng
ý ; 2 là không đồng ý; 3 là trung lập; 4 là đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
Độ tin cậy (Reliability): đƣợc đo bằng 4 biến quan sát, ký hiệu trong bảng câu hỏi
từ 1 – 4.
1. Khi khách sạn cam kết thực hiện dịch vụ nào trong khoảng thời gian cụ thể,
họ luôn thực hiện lời hứa của mình (REL1).
2. Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu tiên
(REL2).
3. Nhân viên có thể linh động trong việc giải quyết mọi vấn đề phát sinh
(REL3).
4. Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện
(REL4).
41
Độ đáp ứng (Responsiveness): đƣợc đo bằng 5 biến quan sát, ký hiệu trong bảng
câu hỏi từ số 5 – 9.
5. Khách sạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đúng hẹn (RES1).
6. Khách sạn thông báo trƣớc cho khách khi nào dịch vụ đƣợc thực hiện
(RES2).
7. Khách sạn không bao giờ tỏ ra quá bận để không đáp ứng từng nhu cầu của
khách (RES3).
8. Nhân viên khách sạn luôn giúp đỡ khách hàng khi cần (RES4).
9. Khách sạn luôn có dịch vụ 24/24 để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của
khách (RES5).
Độ đảm bảo (Assurance): đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát, ký hiệu trong bảng
câu hỏi từ số 10 – 13.
10. Nhân viên luôn tỏ ra tự tin nhƣng lễ phép trƣớc khách hàng (ASS1).
11. Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn
(ASS2).
12. Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã nhặn (ASS3).
13. Nhân viên có đầy đủ kiến thức chuyên ngành và kỹ năng chuyên nghiệp để
phục vụ khách hàng (ASS4).
Độ cảm thông (Empathy): đƣợc đo lƣờng bằng 6 biến quan sát, ký hiệu trong bảng
câu hỏi từ số 14 – 19.
14. Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng (EMP1).
15. Nhân viên luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn (EMP2).
16. Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu đặc thù của khách hàng (EMP3).
17. Khách sạn lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm tâm niệm của họ (EMP4).
42
18. Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả trái tim chân
thành (EMP5).
19. Khách sạn đã thực sự chiếm đƣợc tình cảm đặc biệt của bạn (EMP6).
Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles): đƣợc đo lƣờng bằng 10 biến quan sát, ký hiệu
trong bảng câu hỏi từ số 20 – 29.
20. Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn (TAN1).
21. Các tiện nghi của khách sạn rất hiện đại và sang trọng (TAN2).
22. Các tiện ích (massage, sauna, steambath, spa, gym…) thực sự mang đến
cảm giác thoải mái cho bạn (TAN3).
23. Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc bày trí đẹp mắt
(TAN4).
24. Trang thiết bị và cơ sở vật chất bên trong khách sạn dễ dàng sử dụng
(TAN5).
25. Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách
(TAN6).
26. Có nhiều hoạt động giải trí xung quanh khách sạn nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của bạn (TAN7).
27. Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện (TAN8).
28. Dịch vụ dọn phòng và giao nhận đồ giặt ủi đƣợc phục vụ vào thời điểm
thuận lợi cho khách hàng (TAN9).
29. Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu mong đợi của bạn
(TAN10).
3.4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp trên 250 mẫu. Mẫu
đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên và lƣu trú lại 5 khách sạn 4 sao trực
43
thuộc Saigontourist (đã nêu ở phần trên). Sau khi tiến hành điều tra, thu thập thông
tin và xử lý số liệu mẫu, về nhân khẩu học có những thông tin sau:
Về giới tính. Tỷ lệ nam trong mẫu này chiếm 52%, cao hơn nữ (48%).
Bảng 3.2. Giới tính trong mẫu nghiên cứu
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 130 52.0 52.0 52.0
Nữ 120 48.0 100.0
Total 250 100.0 48.0 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Về quốc tịch mẫu đƣợc chia thành 5 nhóm cơ bản. Nhóm khách có quốc tịch Âu
đến lƣu trú tại khách sạn chiếm 45,2% tổng số mẫu. Nhóm thứ hai các khách đến
Bắc Mỹ có 80 ngƣời chiếm 32%.
Bảng 3.3. Quốc tịch trong mẫu nghiên cứu
QUOCTICH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Việt Nam 7 2.8 2.8 2.8
Châu Á 39 15.6 15.6 18.4
Châu Âu 113 45.2 45.2 63.6
Bắc Mỹ 80 32.0 32.0 95.6
Khác 11 4.4 100.0
Total 250 100.0 4.4 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
44
Ngành nghề của khách hàng.
Bảng 3.4. Ngành nghề của khách hàng
NGANH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Sinh viên 10 4.0 4.0 4.0
Nhân viên văn phòng 25 10.0 10.0 14.0
Hƣu trí 63 25.2 25.2 39.2
Doanh nhân, Quản lý 99 39.6 39.6 78.8
Khác 53 21.2 100.0
Total 250 100.0 21.2 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Ta có thể nhận thấy, khách hàng chủ yếu của các khách sạn là doanh nhân,
quản lý (chiếm 39,6%) và hƣu trí (chiếm 25,2%). Đây là nhóm đối tƣợng có thu
nhập ổn định, có thời gian và điều kiện để đi du lịch.
Kênh thông tin khách hàng lựa chọn khách sạn. Thang đo đƣa ra 5 kênh thông
tin chủ yếu là (1) Internet; (2) Công ty du lịch lữ hành, môi giới; (3) Công ty đang
công tác; (4) Truyền thông; (5) khác.
Bảng 3.5. Thông tin lựa chọn khách sạn
KENHTHONGTIN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
21 8.4 8.4 8.4 Valid Internet
46 18.4 18.4 26.8 Công ty lữ hành
93 37.2 37.2 64.0 Công ty đang công tác
74 29.6 29.6 93.6 Truyền thông
16 6.4 100.0 Khác
250 100.0 6.4 100.0 Total
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
45
Kết quả tổng hợp cho thấy, khách hàng lựa chọn khách sạn thông qua các
công ty đang công tác là chủ yếu (chiếm 37.2%) và thông qua kênh truyền thông.
Các công ty lữ hành cũng góp phần làm tăng số lƣợng khách hàng đến với hệ thống
khách sạn của tập đoàn.
3.5. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trong 29 thang đo chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn 4 sao của
Saigontourist, khách hàng đồng tình cao nhất ở các 8 yếu tố: ASS3 - Đội ngũ nhân
viên lịch sự và nhã nhặn, TAN1 - Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút
và có điểm nhấn, TAN4 - Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc
bày trí đẹp mắt, TAN6 - Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu
của khách, TAN8 - Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện,
TAN10 - Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu mong đợi của bạn,
REL2 - Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu tiên,
REL4 - Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện.
Tuy nhiên nhìn vào bảng thống kê, ta cũng thấy có 3 thang đo có giá trị trung
bình thấp nhất thể hiện sự không đồng tình của khách hàng ở các biến quan sát. Đó
là các yếu tố EMP1 - Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng, EMP3 -
Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu đặc thù của khách hàng, EMP5 - Nhân viên luôn quan
tâm và phục vụ khách hàng bằng cả trái tim chân thành. Kết quả đƣợc trình bày tại
bảng 3.6.
46
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các thang đo chất lƣợng dịch vụ
N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Valid Missing
3.98 0 REL1 250 1 5 0.877
4.02 0 REL2 250 2 5 0.798
3.98 0 REL3 250 1 5 0.877
4.02 0 REL4 250 2 5 0.798
3.97 0 RES1 250 1 5 0.879
3.97 0 RES2 250 1 5 0.879
3.96 0 RES3 250 1 5 0.882
3.98 0 RES4 250 1 5 0.880
3.98 0 RES5 250 1 5 0.880
3.96 0 ASS1 250 1 5 0.803
3.78 0 ASS2 250 2 5 0.628
4.03 0 ASS3 250 1 5 0.701
3.78 0 ASS4 250 2 5 0.628
2.94 0 EMP1 250 1 5 0.883
3.98 0 EMP2 250 1 5 0.877
2.94 0 EMP3 250 1 5 0.883
3.98 0 EMP4 250 1 5 0.877
2.94 0 EMP5 250 1 5 0.883
3.98 0 EMP6 250 1 5 0.877
4.03 0 TAN1 250 1 5 0.701
3.08 0 TAN2 250 1 5 1.016
47
3.08 0 TAN3 250 1 5 1.016
4.03 0 TAN4 250 1 5 0.701
3.08 0 TAN5 250 1 5 1.014
4.03 0 TAN6 250 1 5 0.701
3.08 0 TAN7 250 1 5 1.014
4.03 0 TAN8 250 1 5 0.701
3.08 0 TAN9 250 1 5 1.014
4.03 0 TAN10 250 1 5 0.701
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
3.6. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO
Trong nghiên cứu này, thang đo chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4
sao của Saigontourist có 5 thành phần thông qua 29 biến quan sát.
Các thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính (1) hệ số độ
tin cậy Cronbach’s Anpha và (2) phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.6.1. Hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha
Theo tiến trình nghiên cứu, 5 thành phần chất lƣợng của dịch vụ đƣợc đánh
giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Anpha để loại các biến có hệ số tƣơng
quan biến tổng – Item total correlation nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 (biến rác) và đồng
thời, các thành phần chất lƣợng có độ tin cậy nhỏ hơn 0.6 cũng sẽ bị loại vì tiêu
chuẩn chọn các tiêu chí đánh giá cho thang đo sẽ phải có độ tin cậy Cronbach’s
Anpha lớn hơn 0.60 (Nunnally & Burnstein, 1994).
48
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.991 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
REL1 REL2 REL3 REL4 12.04 12.00 12.04 12.00 5.990 6.390 5.990 6.390 .980 .977 .980 .977 .988 .988 .988 .988
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ tin cậy ta thấy hệ số Cronbach’s Anpha
đạt .991 cao hơn yêu cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Sự đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.998 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
RES1 RES2 RES3 RES4 RES5 15.90 15.90 15.90 15.89 15.89 12.339 12.323 12.328 12.322 12.322 .993 .996 .992 .996 .996 .998 .998 .998 .998 .998
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
49
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Sự đáp ứng ta thấy hệ số Cronbach’s Anpha
đạt .998 cao hơn yêu cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Độ đảm bảo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.693 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
ASS1 ASS2 ASS3 ASS4 11.60 11.78 11.53 11.78 2.184 2.684 2.403 2.684 .499 .454 .514 .454 .619 .643 .604 .643
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ đảm bảo ta thấy hệ số Cronbach’s Anpha
đạt .693 cao hơn yêu cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Sự cảm thông
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.791 6
50
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.856 9.904 9.856 9.904 9.856 9.904 EMP1 EMP2 EMP3 EMP4 EMP5 EMP6 17.85 16.81 17.85 16.81 17.85 16.81 .544 .540 .544 .540 .544 .540 .759 .760 .759 .760 .759 .760
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ đảm bảo ta thấy hệ số Cronbach’s Anpha
đạt .791 cao hơn yêu cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha với nhân tố Phƣơng tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.895 10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TAN1 TAN2 TAN3 TAN4 TAN5 TAN6 TAN7 TAN8 TAN9 TAN10 31.58 32.53 32.53 31.58 32.52 31.58 32.52 31.58 32.52 31.58 34.454 29.616 29.616 34.454 29.632 34.454 29.632 34.454 29.632 34.454 .504 .764 .764 .504 .764 .504 .764 .504 .764 .504 .892 .875 .875 .892 .875 .892 .875 .892 .875 .892
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
51
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Phƣơng tiện hữu hình ta thấy hệ số
Cronbach’s Anpha đạt .895 cao hơn yêu cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm
bảo lớn hơn 0.3.
Đánh giá tổng quát Hệ số độ tin cậy Cronbach’s Anpha. Thông qua phân
tích, tổng hợp ta thấy rằng 5 thành phần đều có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Anpha
đảm bảo theo yêu cầu là lớn hơn 0.6. Các biến nhỏ bên trong các nhân tố đều đảm
bảo lớn hơn 0.3.
3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phần phân tích này sử dụng phƣơng pháp trích Principal Axis Factoring và
phép quay Promax. Điểm dừng trích các yếu tố là những nhóm nhân tố có giá trị
Eigenvalues thấp nhất là 1. Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến đo lƣờng khi trọng số
(Factor loading) từ 0.5 trở lên. Đồng thời thang đo thật sự có thể thật sự tin cậy để
đƣa vào phân tích số liệu khi tổng phƣơng sai trích của chúng lớn hơn hoặc bằng
50% (Gerbing & Anderson, 1988). Để đảm bảo tính đồng nhất và độ tin cậy của các
biến quan sát, sau khi phân tích EFA, chỉ những nhóm nhân tố thỏa mãn những điều
kiện trên thì mới có thể tham gia vào phần chạy hồi quy trong phân tích tiếp theo.
Bảng 3.12. Ma trận các nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.993 REL3
.993 REL1
.957 REL4
.957 REL2
52
.992 RES5
.992 RES4
.988 RES2
.987 RES1
.986 RES3
.990 ASS3
.908 ASS1
.994 ASS2
.994 ASS4
.993 EMP6
.993 EMP4
.993 EMP2
.982 EMP3
.982 EMP1
.982 EMP5
.990 TAN4
.990 TAN6
.990 TAN8
.990 TAN1
.990 TAN10
53
TAN9 .992
TAN5 .992
TAN7 .992
TAN3 .991
TAN2 .991
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết luận. Sau khi đánh giá sơ bộ, 5 thành phần chất lƣợng vẫn đƣợc giữ
nguyên với 29 biến quan sát. Các biến quan sát đều đạt sự ổn định. Các số liệu đều
thỏa điều kiện độ tin cậy Cronbach’s Anpha và EFA sẽ đƣợc sử dụng cho phần chạy
hồi quy để đánh giá kết quả nghiên cứu.
3.7. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY
3.7.1. Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ
Để kiểm định sự phù hợp giữa các thành phần chất lƣợng và chất lƣợng dịch
vụ của khách sạn, sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phƣơng pháp đƣa vào
một lƣợt (Enter). Nhƣ vậy, 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ (biến độc lập –
independents) và chất lƣợng dịch vụ (biến phụ thuộc – Dependent) sẽ đƣợc đƣa vào
chạy hồi quy cùng một lúc.
Kết quả nhận đƣợc cho thấy mức ý nghĩa sig. rất nhỏ 0.00, hệ số độ xác định R2=0.996 (R2 hiệu chỉnh = 0.996) khá lớn, chứng minh cho sự phù hợp của mô hình
giả thuyết với 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ đến 99,6% độ biến thiên của chất
lƣợng dịch vụ.
54
Bảng 3.13. Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Change Statistics
Model R
R Square
Adjusted R Square
Durbin- Watson
F Change
df1
df2
Std. Error of the Estimate
Sig. F Change
R Square Change
1
.998a
.996
.996
.043
.996 13488.774
5 244
.000
1.795
a. Predictors: (Constant), Phƣơng tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Khả năng đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
3.7.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phƣơng sai là một phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập.
Nhìn vào bảng 3.13 ta thấy rằng trị thống kê F đƣợc tính từ giá trị R Square
đầy đủ khác 0, giá trị Sig. rất nhỏ cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp và các biến
đều đạt đƣợc tiêu chuẩn chấp nhận (Tolerance > 0.0001).
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cũng cho thấy hiện tƣợng đa cộng tuyến
không xảy ra vì hệ số phóng đại phƣơng sai (Variance Inflation Factor – VIF) của
các biến trong mô hình đều rất thấp VIF = 1, nhỏ hơn 5 (Trọng & Ngọc, 2005)
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tƣơng quan chuỗi bậc nhất cho thấy
mô hình không vi phạm khi sử dụng phƣơng pháp hồi quy bội vì giá trị đặt đƣợc là
1,795 và chấp nhận giả thuyết không có sự tƣơng quan chuỗi bậc nhất trong mô
hình.
55
Nhƣ vậy, mô hình hồi quy bội thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định phù
hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
3.7.3. Giải thích phương trình
Từ bảng phân tích hồi quy (bảng 3.14), ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc Chất lƣợng dịch vụ và 5 biến độc lập đƣợc thể hiện trong phƣơng trình bên
dƣới.
Bảng 3.14. Hệ số tƣơng quan hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta T Sig.
1 (Constant) 4.036 .003 1498.983 .000
Độ tin cậy .088 .003 .126 32.674 .000
Sự đáp ứng .695 .003 .990 257.487 .000
Sự đảm bảo .011 .003 .015 3.933 .000
Sự cảm thông .019 .003 .027 6.972 .000
.010 .003 .014 3.534 .000 Phƣơng tiện hữu hình
a. Dependent Variable: CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Y = 4.036 + 0.088*H1 + 0.695*H2 + 0.011*H3 + 0.019*H4 + 0.010*H5
Trong đó:
Y – Chất lƣợng dịch vụ
56
H1 – Độ tin cậy
H2 – Khả năng đáp ứng.
H3 – Sự bảo đảm.
H4 – Sự cảm thông.
H5 – Phƣơng tiện hữu hình.
Theo phƣơng trình hồi quy ở trên cho thấy chất lƣợng dịch vụ có quan hệ
tuyến tính với các nhân tố về Độ tin cậy (0.088), Khả năng đáp ứng (0.695), Sự đảm
bảo (0.011), Sự cảm thông (0.019) và phƣơng tiện hữu hình (0.010).
Kết quả cho thấy 5 thành phần chất lƣợng có hệ số Beta chuẩn hóa >0 nên có
tác động thuận chiều với Chất lƣợng dịch vụ, khẳng định các giả thuyết nêu ra trong
mô hình nghiên cứu đƣợc chấp nhận và đƣợc kiểm định phù hợp.
Nhƣ vậy, hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist cần nỗi lực
cải tiến những nhân tố này nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến chất
lƣợng dịch vụ chính là nhân tố Sự đáp ứng. Đây là yếu tố tác động lớn nhất đến cảm
nhận của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ của khách sạn. Thực tế thì điều này
hoàn toàn phù hợp vì đối tƣợng du khách khi chọn khách sạn tiêu chuẩn 4 sao để
làm nơi lƣu trú thì điều mà họ mong mỏi chính là khả năng đáp ứng của khách sạn.
Các yếu tố khác nhƣ phƣơng tiện hữu hình đã đƣợc quy định rõ trong văn bản pháp
luật của đơn vị quản lý và giám sát về tiêu chuẩn khách sạn.
Sử dụng hệ số độ tƣơng quan tuyến tính r (Pearson Correclation Coefficient)
để kiểm định một lần nữa về sự tƣơng quan giữa 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ và
chất lƣợng dịch vụ.
57
Bảng 3.15. Hệ số tƣơng quan giữa các biến tiềm ẩn
Correlations
Độ tin cậy
Sự đáp ứng
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
Phƣơng tiện hữu hình
CHAT LUONG
Độ tin cậy
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.126*
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.047
N
250
250
250
250
250
250
Sự đáp ứng
Pearson Correlation
.000
1
.000
.000
.000
.990**
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
Sự đảm bảo
Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
.015
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.812
N
250
250
250
250
250
250
Sự cảm thông Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
1
.027
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.673
N
250
250
250
250
250
250
Pearson Correlation
.000
.000
.000
1
.000
.014
Phƣơng tiện hữu hình
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.831
N
250
250
250
250
250
250
Pearson Correlation
.126*
.990**
.015
.014
.027
1
CHAT LUONG
Sig. (2-tailed)
.047
.000
.812
.831
.673
N
250
250
250
250
250
250
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
58
Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa các thành phần chất lƣợng và chất lƣợng
dịch vụ có giá trị dƣơng.
Tóm lại, 5 giả thuyết về mối quan hệ giữa thành phần chất lƣợng và chất
lƣợng dịch vụ đƣợc xác định với những kết luận sau:
H1 – Độ tin cậy có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay độ tin cậy
tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H2 – Sự đáp ứng có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự đáp
ứng tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H3 – Sự bảo đảm có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự bảo
đảm tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H4 – Sự cảm thông có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ, hay sự
cảm thông tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
H5 – Phƣơng tiện hữu hình có mối quan hệ dƣơng với chất lƣợng dịch vụ,
hay phƣơng tiện hữu hình tăng thì chất lƣợng dịch vụ tăng và ngƣợc lại.
3.7.4. Phân tích chất lượng dịch vụ của khách sạn đối với 5 thành phần chất
lượng tại hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist (Phân tích ANOVA)
Ở những phần trƣớc, chúng ta đã kiểm định các thành phần tác động đến chất
lƣợng dịch vụ của khách sạn. Trong phần này ta sẽ tiến hành phân tích ANOVA để
xem xét mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lƣợng và chất lƣợng dịch cụ và phân
tích phƣơng sai một yếu tố để xác định chất lƣợng mà khách hàng mong muốn.
59
Bảng 3.16. Mức độ chất lƣợng dịch vụ
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 122.234 5 24.447 13488.774 .000a
Residual .442 244 .002
Total 122.676 249
a. Predictors: (Constant), Phƣơng tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Residuals Statisticsa
Std.
Minimum Maximum Mean Deviation N
Predicted Value 1.02 5.02 4.04 .701 250
Residual -.118 .354 .000 .042 250
Std. Predicted -4.299 1.399 .000 1.000 250 Value
Std. Residual -2.760 8.305 .000 .990 250
a. Dependent Variable: CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
60
Hình 3.3. Biểu đồ chất lƣợng dịch vụ khách sạn
Kết quả phân tích cho thấy giá trị sig. rất nhỏ (.000) chứng minh có ý nghĩa
thống kê về mối liên hệ giữa các thành phần chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ.
Chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4 sao là tốt với giá trị trung bình
là 4.04 (hoàn hảo là 5). Vấn đề này hợp lý so với thực tế, vì chất lƣợng dịch vụ của
hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist luôn đƣợc khách hàng xác nhận và quay
trở lại tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Biểu đồ phân bổ cho chúng ta thấy mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối
với chất lƣợng dịch vụ nhƣ sau:
61
Độ tin cậy (0.088) có vai trò khá quan trọng trong việc tạo chất lƣợng dịch
vụ trong tâm trí của khách hàng. Điều này đƣợc ghi nhận bởi các yếu tố: Khi khách
sạn cam kết thực hiện dịch vụ nào trong khoảng thời gian cụ thể, họ luôn thực hiện
lời hứa của mình; Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần
đầu tiên; Nhân viên có thể linh động trong việc giải quyết mọi vấn đề phát sinh;
Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện.
Khả năng đáp ứng (0.695) là thành phần rất quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến
chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn. Khách hàng cảm nhận chất lƣợng dịch
vụ thông qua việc khách sạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đúng hẹn; Khách sạn
thông báo trƣớc cho khách khi nào dịch vụ đƣợc thực hiện; Khách sạn không bao
giờ tỏ ra quá bận để không đáp ứng từng nhu cầu của khách; Nhân viên khách sạn
luôn giúp đỡ khách hàng khi cần; Khách sạn luôn có dịch vụ 24/24 để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của khách.
Sự bảo đảm (0.011) Nhân viên luôn tỏ ra tự tin nhƣng lễ phép trƣớc khách
hàng; Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn; Đội ngũ
nhân viên lịch sự và nhã nhặn; Nhân viên có đầy đủ kiến thức chuyên ngành và kỹ
năng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng
Sự cảm thông (0.019) Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng;
Nhân viên luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn; Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu
đặc thù của khách hàng; Khách sạn lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm tâm niệm
của họ; Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả trái tim chân
thành; Khách sạn đã thực sự chiếm đƣợc tình cảm đặc biệt của bạn.
Phƣơng tiện hữu hình (0.010) Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu
hút và có điểm nhấn; Các tiện nghi của khách sạn rất hiện đại và sang trọng; Các
tiện ích (massage, sauna, steambath, spa, gym…) thực sự mang đến cảm giác thoải
mái cho bạn; Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc bày trí đẹp
mắt; Trang thiết bị và cơ sở vật chất bên trong khách sạn dễ dàng sử dụng; Có nhiều
loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách; Có nhiều hoạt động giải
62
trí xung quanh khách sạn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của bạn; Bảng chỉ dẫn bên
trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện; Dịch vụ dọn phòng và giao nhận đồ
giặt ủi đƣợc phục vụ vào thời điểm thuận lợi cho khách hàng; Các tiện ích đầy đủ và
đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu mong đợi của bạn.
3.8. TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã tiến hành việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ hệ
thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist bằng việc xây dựng và thống
nhất tiêu chuẩn các thang đo, tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu khảo sát, phân tích
và đánh giá các thành phần có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dịch vụ.
Việc nghiên cứu của tác giả nhằm mục tiêu xây dựng một thang đo phù hợp
cho việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ khách sạn, đồng thời xác định chất lƣợng dịch
vụ của hệ thống khách sạn 4 sao trong hệ thống Tổng công ty du lịch Sài Gòn
(Saigontourist) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện để kiểm định lại mối quan hệ giữa 5 thành phần
chất lƣợng dịch vụ của thang đo SERVPERF với chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng
nhận đƣợc – yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh khách sạn.
Những tiêu chí chất lƣợng đã đƣợc rút ra từ những buổi thảo luận đã thiết lập
nên thang đo gồm 29 biến quan sát thuộc 5 thành phần: Độ tin cậy, Khả năng đáp
ứng, Sự đảm bảo, Sự cảm thông và Phƣơng tiện hữu hình trong mô hình thành phần
chất lƣợng của thang đo SERVPERF.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn
tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist phụ thuộc vào thành phần Độ tin cậy (0.088), Độ
đáp ứng (0.695), Độ bảo đảm (0.011), Độ cảm thông (0.019), Phƣơng tiện hữu hình
(0.010). Trong 29 thang đo chất lƣợng dịch vụ hệ thống khách sạn 4 sao của
Saigontourist, khách hàng đồng tình cao nhất ở các 8 yếu tố: Đội ngũ nhân viên lịch
sự và nhã nhặn, Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn,
Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc bày trí đẹp mắt, Có nhiều
loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách, Bảng chỉ dẫn bên trong
63
khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện, Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng đƣợc mọi
nhu cầu mong đợi của bạn, Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác
ngay từ lần đầu tiên, Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam
kết thực hiện. Bên cạnh đó cũng có 3 thang đo có giá trị trung bình thấp nhất thể
hiện sự không đồng tình của khách hàng ở các biến quan sát. Đó là các yếu tố:
Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng, Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu
đặc thù của khách hàng, Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả
trái tim chân thành.
Kết quả nghiên cứu tại chƣơng 3 là căn cứ để tác giả đề xuất các giải pháp để
ổn định và gia tăng chất lƣợng dịch vụ của cụm khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của
Saigontourist trong chƣơng 4.
64
CHƢƠNG 4 - ĐỊNH HƢỚNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA SAIGONTOURIST
Những chuyên gia phân tích kinh tế trên thế giới khá ấn tƣợng với sự tăng
trƣởng nhanh chóng của Việt Nam trong những năm gần đây, và càng ấn tƣợng hơn
khi ngành du lịch Việt Nam ở những năm thập niên 90 còn nằm trong nhóm những
nƣớc kém phát triển nhất khu vực và thế giới, thì chỉ sau 10 năm lại vƣơn lên vị trí
trung bình với nền du lịch đầy triển vọng trên đà tiến lên cùng các nƣớc trong khu
vực.
Nhiều báo chí trong và ngoài nƣớc, cùng các tổ chức du lịch thế giới đánh
giá cao về du lịch Việt Nam với nhận xét chung Việt Nam là điểm đến an toàn và
thân thiện so với những bất ổn về chính trị, tôn giáo đã và đang diễn biến phức tạp
và liên tục trên thế giới.
Báo chí cũng cho rằng Việt Nam mang nhiều nét đặc trƣng của văn hóa Á
Đông, ngƣời Việt Nam hiền hòa và thân thiện, cảnh quan thiên nhiên đẹp và đậm
nét tự nhiên, nguồn tài nguyên này tạo nên một điểm đến hấp dẫn, một ngành dịch
vụ đầy tiềm năng.
Những kết quả gặt hái đƣợc từ hoạt động kinh tế cho thấy việc thay đổi
đƣờng lối kinh tế là đúng đắn, thì song song đó, sự tăng trƣởng không ngừng của
ngành du lịch là bằng chứng cho mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia và
tổ chức trên thế giới là có ý nghĩa không chỉ về mặt kinh tế mà còn là sự giao lƣu
văn hóa – xã hội.
Tốc độ tăng trƣởng du lịch đạt 7,7% đã đẩy thứ hạng của Việt Nam lên hàng
thứ 6/10 nƣớc có tốc độ phát triển du lịch nhanh nhất thế giới (WTTC). Cần nhìn
nhận rằng, khi mối quan hệ ngoại giao phát triển thì Việt Nam lại có một thị trƣờng
khách du lịch đầy tiềm năng: thị trƣờng khách Việt Kiều - lƣợng khách du lịch rất
thƣờng xuyên và có xu hƣớng ngày càng tăng. Đây là một trong những thuận lợi
riêng của ngành du lịch và hàng không Việt Nam.
65
Số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và
du lịch là 33.598 cơ sở trong năm 2005. Trong năm 2010, số lƣợng các cơ sở này là
63.110 cơ sở. Tỷ lệ tăng là 87,84%.
Lực lƣợng lao động tại thời điểm 2005 là 121.935 ngƣời đã tăng lên thành
204.042 ngƣời tại thời điểm 2010. Tỷ lệ gia tăng là 67,3%.
Giá trị tạo ra hàng năm có sự gia tăng. Năm 2005, giá trị lĩnh vực du lịch tạo
ra là 8.301 tỷ đồng, tăng trong năm 2010 thành 16.202 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng
đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm thì có xu hƣớng giảm từ 5% năm 2005 xuống
còn 3,9% trong năm 2010.
Để du lịch đạt đƣợc những thành tựu nhƣ hiện nay, Việt Nam có những thuận lợi
sau:
Thiên nhiên ban tặng cho Việt Nam cảnh quan thiên nhiên phong phú với
rừng nguyên sinh, núi đồi và đặc biệt là bờ biển dài chạy dọc theo đất nƣớc
đƣợc UNESCO xếp vào danh sách bờ biển đẹp của thế giới nhƣ: Lăng Cô,
Nha Trang,..
Đặc điểm khí hậu nóng ẩm, thời tiết khá ôn hòa so với những quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
Nét đô thị của Việt Nam mang những dáng dấp riêng. Miền Bắc có Thủ đô
Hà Nội mang nét cổ kính, lãng mạn. Miền Trung có Huế – Cố đô cổ kính với
những cung điện, đền, đài, lăng tẩm; hay Phố cổ Hội An mang dáng dấp khu
đô thị của thế kỷ 18. Miền Nam có Thành phố Hồ Chí Minh với sự pha trộn
giữa kiến trúc Pháp xƣa và nét hiện đại của một thành phố năng động; hay
Đồng bằng sông Cửu Long – miền sông nƣớc.
Con ngƣời Việt Nam thân thiện, mến khách, không có sự phân biệt sắc tộc
hay văn hóa.
Văn hóa Á Đông thể hiện rõ nét trong cuộc sống của ngƣời dân. Đa dạng văn
hóa của 54 dân tộc tạo nét văn hóa riêng. Bề dày lịch sử dân tộc đáng tự hào
của ngƣời Việt cũng là yếu tố mà du khách muốn khám phá.
66
Đƣờng lối chính trị ôn hòa tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế – xã hội.
Quan hệ ngoại giao không phân biệt tiếp bƣớc cho tiến trình toàn cầu hóa
hiện nay, góp phần cho sự giao thoa văn hóa dân tộc giữa các nƣớc. Cải cách
các chính sách và hệ thống pháp luật cùng các quy chế để tạo thuận lợi cho
phát triển kinh tế, ngoại giao, du lịch.
Những thuận lợi trên là động lực trực tiếp đẩy ngành du lịch Việt Nam phát
triển trong những năm gần đây. Tuy sự tăng trƣởng du lịch Việt Nam đƣợc đánh giá
cao, nhƣng so với những nƣớc trong khu vực nhƣ Thailand, Malaysia, Singapore thì
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
Vấn đề ở đây chính là sự đầu tƣ cho phát triển nhanh và toàn diện trong lĩnh
vực du lịch của các nƣớc bạn. Nếu so sánh tỷ lệ tăng trƣởng về du lịch thì Việt Nam
đang là một trong những nƣớc dẫn đầu. Nhƣng nếu so sánh số lƣợt khách quốc tế
thì con số gần 4 triệu lƣợt khách của Việt Nam còn một khoảng cách rất xa so với
với 16 triệu lƣợt khách quốc tế của Malaysia, hơn 7 triệu lƣợt khách của Đảo quốc
Singapore hay Thailand vừa hồi phục sau thảm họa sóng thần thì con số này đã đạt
đến 13,38 triệu lƣợt khách.
Vấn đề đặt ra là vì sao các nƣớc này có tiềm năng du lịch ít hơn Việt Nam,
nhƣng lại thu hút khách du lịch nhiều gấp 3 lần Việt Nam? Đây không phải là một
ẩn số không có giải đáp, mà bằng chứng hiện hữu cho thấy vẫn còn những hạn chế
tạo nên rào cản trong thu hút khách du lịch của Việt Nam. Việt Nam thật sự chỉ
tham gia vào hoạt động dịch vụ du lịch trong 10 năm trở lại đây. Khó khăn ở đây
chính là kinh nghiệm còn ít trong xây dựng chiến lƣợc phát triển ngành, tiềm lực tài
chính cho công tác quảng bá hình ảnh Việt Nam còn hạn hẹp...
Thực tế cho thấy ngành kinh doanh khách sạn đồng hành với sự phát triển
của ngành du lịch, và cả 2 loại hình này không thể tách rời nhau khi vƣơn ra thị
trƣờng thế giới.
Đi cùng với sự phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty
Du Lịch Sài Gòn cũng nằm trong guồng máy vận hành của du lịch Việt Nam nên
67
bên cạnh những ảnh hƣởng từ các hạn chế khách quan nêu trên, Saigontourist cũng
cần có chiến lƣợc để hoàn thiện chất lƣợng dịch vụ – yếu tố quan hệ đến sự hài lòng
của khách hàng, mà trong khuôn khổ của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện chất
lƣợng dịch vụ khách sạn của Saigontourist.
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 3, kết quả nghiên cứu cho thấy du khách quốc tế
hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của chuỗi khách sạn thuộc Saigontourist. Do đó, hệ
thống khách sạn Saigontourist luôn đƣợc khách hàng đánh giá cao về mặt chất
lƣợng dịch vụ qua các giải thƣởng hàng năm.
Nghiên cứu cũng góp phần khẳng định cho sự phát triển bền vững của hệ
thống khách sạn này thông qua khách hàng mong muốn lƣu trú tại các khách sạn
này nếu họ đến Thành phố Hồ Chí Minh lần sau.
Sau khi xử lý số liệu điều tra từ 250 khách lƣu trú tại 5 khách sạn, kết quả
phân tích ở Chƣơng 3 cho thấy một số yếu tố chất lƣợng dịch vụ chất lƣợng dịch vụ
của hệ thống khách sạn đến từ khả năng đáp ứng và độ tin cậy. Bên cạnh đó các
nhân tố không đƣợc sự đồng tình từ phía khách hàng nhƣ Độ tin cậy, Độ cảm thông,
Phƣơng tiện hữu hình cũng cần phải đƣợc cải thiện.
Xét cho cùng thì các thành phần Độ tin cậy, Độ đáp ứng, Độ đảm bảo đều
phụ thuộc chủ yếu vào con ngƣời và quy trình hoạt động tại khách sạn. Đây chính là
các giải pháp đột phá để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ thì khách sạn sẽ tập trung vào
yếu tố mà khách hàng quan tâm, vì thế các chiến lƣợc trong giai đoạn này sẽ tập
trung vào yếu tố con ngƣời và quy trình.
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP NGẮN HẠN
4.1.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, con ngƣời luôn đƣợc đặt vào vị trí
trung tâm của mọi vấn đề. Trƣớc đây, phần lớn các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến
nguồn vốn, đến công nghệ… thì ngày nay điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu lại là chiến lƣợc nhân sự, đầu tƣ vào con ngƣời.
68
Trong lĩnh vực du lịch, do tính đặc thù của ngành là sản phẩm luôn đƣợc gắn
liền với khách hàng, vì thế mà vai trò của con ngƣời lại càng quan trọng.
Mục tiêu đặt ra để thực hiện giải pháp về nguồn nhân lực là: (1) Xây dựng
đƣợc một đội ngũ nhân sự mạnh cả về chất và lƣợng. Chú ý tính kế thừa của đội
ngũ nhân sự; (2) Xây dựng một quy trình chặt chẽ, một chính sách nhân sự rõ ràng,
khuyến khích năng lực làm việc của mọi nhân viên, mọi vị trí công tác, giữ chân
ngƣời tài, loại bỏ những nhân tố không phù hợp với định hƣớng phát triển của
khách sạn; (3) Tạo một môi trƣờng làm việc năng động, chuyên nghiệp, cạnh tranh
công bằng để thúc đẩy nhân viên tự hoàn thiện và luôn tiến về phía trƣớc.
Một số việc cần thực hiện trong giải pháp về nguồn nhân lực:
Tuyển dụng. Lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho từng năm, cùng lúc với
việc lập kế hoạch kinh doanh; Xây dựng chiến lƣợc nhân sự trong dài hạn để đảm
bảo tính kế thừa; Phân tích công việc cụ thể từng vị trí. Lập bảng mô tả công việc
thật chi tiết; Thƣờng xuyên cập nhật bảng mô tả công việc cho phù hợp với tình
hình phát triển của doanh nghiệp.
Đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với tình hình phát triển của
khách sạn; Cập nhật những kỹ thuật mới trong việc sử dụng các trang thiết bị; Tổ
chức đào tạo nội bộ thông qua công việc, kết hợp với gửi các tổ chức giáo dục để
đào tạo, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo xử lý các công việc; Tiến hành kiểm tra, đánh giá
các chƣơng trình đào tạo để đảm bảo tính phù hợp và cập nhật cái mới; Tổ chức các
hoạt động xây dựng đội nhóm, xây dựng tinh thần làm việc tập thể cho đội ngũ
nhân sự; Quán triệt đến từng nhân sự triết lý “Khách hàng là Thƣợng đế”.
Chế độ phúc lợi. Xây dựng chế độ phúc lợi dựa trên quy định của Nhà nƣớc
và các đối thủ cạnh tranh, tránh tình trạng nhân viên nhảy việc; Tổ chức các hoạt
động chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên; Công bố rộng rãi
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm tạo một môi trƣờng làm việc luôn quan tâm và
hƣớng đến đội ngũ nhân viên. Tạo sợi dây gắn bó giữa doanh nghiệp và ngƣời lao
động.
69
Khen thƣởng – Đánh giá. Định kỳ tổ chức đánh giá từng nhân sự trong
khách sạn theo thời gian 6 tháng/lần và 1 năm/lần; Trong quá trình đánh giá nhân
sự, ghi lại ý kiến phản hồi của ngƣời lao động từ đó có những chƣơng trình phù
hợp; Tiêu chí đánh giá phải đƣợc công bố cho ngƣời lao động tại thời điểm bắt đầu
nhận công việc, khi có điều chỉnh mới; Việc đánh giá phải thúc đẩy ngƣời lao động
ý thức tự hoàn thiện bản thân; Kết quả đánh giá là tiêu chí trong việc khen thƣởng;
Xây dựng chính sách khen thƣởng – kỷ luật, công bố cho ngƣời lao động nắm khi
bắt đầu nhận nhiệm vụ.
4.1.2. Giải pháp về Quy trình hoạt động
Hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist đã đƣợc cấp các chứng nhận về
Quản lý chất lƣợng toàn diện ISO9000. Vì vậy trên cơ bản là tất cả các khách sạn
trực thuộc hệ thống đều đã có một quy trình làm việc rõ ràng. Tuy nhiên, với điều
kiện của môi trƣờng kinh doanh thay đổi từng ngày, từng giờ thì việc điều chỉnh,
cập nhật mới vào quy trình là điều bắt buộc. Do đó, các khách sạn phải thƣờng
xuyên đối chiếu giữa cái hiện có và cái tƣơng lai sẽ xảy ra, đƣa ra những điều chỉnh
về quy trình hoạt động của khách sạn.
Mục tiêu đặt ra trong các giải pháp về Quy trình hoạt động là: (1) Tất cả các
hoạt động của khách sạn đều đƣợc xây dựng quy trình một cách rõ ràng, cụ thể.
Không đƣợc xây dựng quy trình một cách chung chung, qua loa, đại khái; (2) Các
quy trình phải thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
mới.
Chƣơng trình hành động cho các giải pháp này là:
Chính sách. Mỗi phòng ban phải xây dựng đƣợc chính sách cụ thể, dựa trên
nền tảng chính sách chung của toàn công ty; Các chính sách phải rõ ràng và đƣợc
công bố rộng rãi trong toàn công ty; Các chính sách luôn đƣợc cập nhật và điều
chỉnh theo tình hình mới; Các chính sách của toàn công ty nói riêng và của từng bộ
phận phòng ban nói riêng đều phải dựa trên nền tảng “đem lại sự thuận lợi cho
khách hàng”.
70
Thủ tục. Xây dựng các thủ tục tinh giản, gọn nhẹ. Giảm bớt các công đoạn
không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng; Dự phòng các trƣờng
hợp đặc biệt có thể xảy ra; Các thủ tục phải dựa trên nền tảng “nâng cao khả năng
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng”.
Hƣớng dẫn. Các hƣớng dẫn phải thực thi nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng.
4.1.3. Giải pháp về các yếu tố Phương tiện hữu hình
Để đảm bảo Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng của toàn bộ hệ thống thì ngoài 2
yếu tố chính là Con ngƣời và Quy trình, Ban giám đốc cần phải duy trì, phát huy
thành phần Phƣơng tiện hữu hình.
Phƣơng tiện, cơ sở vật chất phải tốt, đạt chất lƣợng, đúng tiêu chuẩn, mang
đến cho du khách sự thoải mái. Mọi thứ phải đƣợc chuẩn bị thật chu đáo và chuẩn
xác trƣớc khi khách vào khách sạn.
Hiện nay hệ thống khách sạn chƣa có bãi đậu xe vì vậy chƣa tạo điều kiện
thật sự thuận lợi cho một số khách trong nƣớc khi đến làm việc, gặp gỡ đối tác.
Khách sạn Continental Saigon hiện chƣa có hồ bơi. Khách sạn cần phải mở
rộng, đầu tƣ thêm cơ sở vật chất, xây hồ bơi nhằm cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho
khách hàng.
4.1.4. Giải pháp về các yếu tố Độ cảm thông
Những yếu tố trong khảo sát “bị” khách hàng không đồng thuận là (1) Khách
sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng; (2) Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu đặc
thù của khách hàng; (3) Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả
trái tim chân thành.
Độ cảm thông là một trong những thành phần cấu thành nên chất lƣợng dịch
vụ. Độ cảm thông đƣợc khách hàng cảm nhận và đánh giá thông qua cách nhân viên
khách sạn phục vụ, lắng nghe và thông hiểu. Chính vì thế, kỹ năng “lắng nghe” là
cả một nghệ thuật. Chỉ có thực tâm lắng nghe, lắng nghe bằng cả trái tim, đặt mình
vào vị trí của khách hàng để lắng nghe thì chúng ta mới hiểu đƣợc khách hàng thật
71
sự cần điều gì? Đang mong mỏi điều gì? Làm thế nào để khách sạn có thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu đó? Mất bao lâu thì khách hàng có thể nhận đƣợc sự phục vụ của
chúng ta?
Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ thì nhân viên phải đƣợc tập huấn về sự đảm
bảo những cái riêng tƣ, kín đáo của du khách.
Nhân viên phải tự giao dịch đƣợc với khách hàng trong mọi lĩnh vực, mọi
tình huống. Điều này đòi hỏi nhân viên phòng ban phải trao dồi khả năng ngoại
ngữ, kỹ năng làm việc và tiếp nhận thông tin.
4.2. NHÓM GIẢI PHÁP TRUNG VÀ DÀI HẠN
Phải truyền đạt và huấn luyện nhân viên hiểu rõ phƣơng châm: Chất lƣợng
dịch vụ của khách sạn là do chính nhân viên tạo ra. Chính sự hiếu khách và tinh
thần làm việc của nhân viên sẽ góp phần quyết định rằng khách hàng có thực sự hài
lòng khi sử dụng dịch vụ tại khách sạn hay không.
Nhân viên phải có đủ nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng cần thiết khi cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Đây là vấn đề mà Ban giám đốc khách sạn cần quan
tâm và khắc phục nhanh chóng.
Khách sạn cần duy trì việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ một cách thƣờng
xuyên để có thể cập nhật một cách liên tục cảm nhận của du khách và có giải pháp
giải quyết và sửa chữa kịp thời.
Trong tƣơng lai các khách sạn cần phải thuê các chuyên gia cao cấp về Quản
lý khách sạn về tƣ vấn và đào tạo nhân viên những kỹ năng, nghiệp vụ. Triển khai
và giám sát việc thực hiện các quy trình làm việc theo tiêu chuẩn quốc tế 4 sao.
Ban giám đốc cần xây dựng một môi trƣờng văn hóa doanh nghiệp vững
chắc nhằm tạo sự khác biệt với các khách sạn khác, hƣớng đến việc phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn.
Thƣờng xuyên tổ chức các buổi tham quan, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm
giữa các khách sạn trong hệ thống khách sạn 4-5 sao của Saigontourist. Khuyến
72
khích nhân viên cập nhật, trao dồi và nâng cao kinh nghiệm qua báo, internet về
công tác chuyên môn, nhận ra đƣợc thói quen sử dụng dịch vụ quen thuộc của du
khách, lƣu giữ cơ sở dữ liệu về khách để có những quan tâm chú ý đặc biệt khi họ
đến lần sau.
Xây dựng mạng lƣới kinh doanh rộng nhằm mục đích làm phong phú thêm
khả năng cung cấp dịch vụ của khách sạn.
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của chƣơng trình, đề án đã
đƣợc hoàn thành trong giai đoạn 2006 - 2010 gồm: Chƣơng trình phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp đƣợc ban hành
theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố; Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc ban hành kèm theo Quyết định
số 43/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Xây dựng Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; trong đó chú trọng nghiên cứu, xây dựng
chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố; xây dựng sản phẩm du lịch
của thành phố có lợi thế cạnh tranh; đề xuất cơ chế, chính sách để quản lý và phát
triển hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tổ chức phối hợp và liên kết với các tỉnh trong Vùng nhằm xây dựng, phát
triển các khu vực, chƣơng trình du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; tiếp tục đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cƣờng công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trƣờng trọng điểm, gắn
với mở rộng hợp tác liên kết, kêu gọi đầu tƣ, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du
lịch.
73
4.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay, phạm vi du lịch ngày càng đƣợc mở
rộng. Tại sân chơi chung rộng lớn và đầy rẫy cạnh tranh của các nhà kinh doanh
trên thế giới thì việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tại hệ thống khách sạn của
Saigontourist là cực kỳ cần thiết.
Thông qua việc đo lƣờng, Ban giám đốc các khách sạn sẽ biết đƣợc đâu là
yếu tố tác động mạnh mẽ đến nhận thức của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ mà
từ đó đƣa ra những chiến lƣợc phù hợp.
Trong chƣơng 4, tác giả đã chỉ ra những mặt còn hạn chế của du lịch Việt
Nam. Đây là những nguyên nhân khách quan tác động đến nhận thức của khách du
lịch đối với thị trƣờng du lịch Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những
giải pháp mà khách sạn cần phải thực hiện trong ngắn hạn và dài hạn. Các giải pháp
mang tính đột phá đều tập trung vào yếu tố con ngƣời và quy trình. Đây là điều cốt
lõi của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với con ngƣời
do vậy các giải pháp đều tập trung vào yếu tố này. Đây là những giải pháp đem lại
sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
LƢỢNG CHUỖI KHÁCH SẠN THUđC SAIGONTOURIST TRÊN
ĐỊA BÀN TPHCM
74
KẾT LUẬN
Chất lƣợng dịch vụ đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý hiện
nay tại Việt Nam nói riêng và trên phạm vi Thế giới nói chung. Với vai trò là Tổng
Công ty hàng đầu trong kinh doanh dịch vụ du lịch của Việt Nam, và vừa trở thành
thành viên của tập đoàn quản lý du lịch toàn cầu Radius, hệ thống khách sạn của
Saigontourist phải luôn tự hoàn thiện mình để góp phần phấn đấu đƣa ngành du lịch
Việt Nam trở thành điểm đến an toàn và thân thiện, nhằm đạt tới mục tiêu thu hút 7-
8 triệu lƣợt du khách quốc tế vào năm 2015.
Trong phạm vi đề tài của mình, tác giả đề xuất sử dụng mô hình đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ 5 khoảng cách của Parasuraman at el., thang đo chất lƣợng dịch
vụ với 5 yếu tố để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của các khách sạn của Saigontourist
tại thành phố Hồ Chí Minh, đó là: phƣơng tiện hữu hình (Tangibles), độ tin cậy
(Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo (Assurance), sự cảm thông
(Empathy).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng đồng tình cao nhất về chất lƣợng
dịch vụ của khách sạn ở các 8 yếu tố: ASS3 - Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã
nhặn, TAN1 - Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn,
TAN4 - Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc bày trí đẹp mắt,
TAN6 - Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách, TAN8
- Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện, TAN10 - Các tiện
ích đầy đủ và đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu mong đợi của bạn, REL2 - Khách sạn luôn
thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu tiên, REL4 - Khách sạn cung
cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện.
Ngƣợc lại, cũng thấy có 3 thang đo có giá trị trung bình thấp nhất thể hiện sự
không đồng tình của khách hàng ở các biến quan sát. Đó là các yếu tố EMP1 -
Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng, EMP3 - Nhân viên hiểu đƣợc
75
nhu cầu đặc thù của khách hàng, EMP5 - Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ
khách hàng bằng cả trái tim chân thành.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khách hàng cảm nhận chất lƣợng dịch
vụ của các khách sạn thông qua Độ đáp ứng của khách sạn đối với nhu cầu của
khách hàng. Nhận thức đúng đắn vấn đề này, giúp các khách sạn nâng cao đƣợc
chất lƣợng dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Mô hình chất lƣợng dịch vụ nghiên cứu dựa trên lý thuyết của Parasuraman,
nhƣng có sự điều chỉnh những tiêu chí phù hợp với ngành khách sạn. Do vậy,
Saigontourist có thể sử dụng thang đo này làm nền tảng cho những nghiên cứu chất
lƣợng dịch vụ sau.
Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà chiến lƣợc của Saigontourist có cơ sở
trong việc lựa chọn những giải pháp cần thiết nhất để hoàn thiện chất lƣợng dịch vụ
của hệ thống khách sạn trực thuộc, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và củng cố
vững chắc vị trí của Công ty trên thƣơng trƣờng.
Những giải pháp, kiến nghị với nhà nƣớc cũng nhƣ với Saigontourist đƣợc đề
xuất dựa trên hiện trạng ngành, yêu cầu và đánh giá khách quan của du khách.
Đề tài tiếp cận với phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng và xử lý thông tin
bằng phần mềm SPSS. Do đó, nghiên cứu đặt Saigontourist trong bối cảnh cạnh
tranh gây gắt của hội nhập kinh tế, xóa bỏ tƣ tƣởng độc quyền nhà nƣớc trƣớc đây.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Với thời gian khá ngắn, nghiên cứu chỉ tập trung xem xét mối quan hệ giữa 5
thành phần chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ trong ngành khách sạn. Trên thực tế,
ngoài những nhân tố đã đƣợc phân tích thì còn một số nhân tố khác góp phần giải
thích thêm chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận nhƣ giá cả, chƣơng trình
quảng bá,.. những vấn đề này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005), "Chất lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng
hồ nƣớc tại TP. HCM và một số giải pháp".
http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang02-05/vokhanhtoan.htm
2. Bùi Nguyên Hùng-Nguyễn Thuý Huỳnh Loan (2004), Quản lý chất lƣợng.
3. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê 2010.
4. Hà Nam Khánh Giao & Nguyễn Hùng Hào (03/2011), Đo lƣờng chất lƣợng dịch
vụ tại resort Whitesand, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Marketing.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với SPSS -
Nxb Thống kê.
6. Loan Lê (2000), Hệ thống dự báo điều khiển kế hoạch ra quyết định, Nxb Thống
kê.
7. Lê Hữu Trang (2007), Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu sự hài lòng của khách
hàng về dịch vụ khách sạn của công ty cổ phần du lịch An Giang.
8. Lê Thị Ngọc Bích (2005), Đề tài nghiên cứu: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ hệ
thống khách sạn 3 sao đến 5 sao của Saigontourist trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
9. Tổng cục du lịch Việt Nam http://www.vietnamtourism.gov.vn
10. Tiêu chuẩn quốc gia về Khách sạn – Xếp hạng TCVN 4391:2009.
Tiếng Anh
1. Arash Shashin, “SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps, A
Framework for Determining and Prioritizing Critical Factors in Delivering
Quality Services”. www.qmconf.com/Docs/0077.pdf
2. Alin Sriyam (2010), “Customer Satisfaction Towards Service Quality of Front
Office Staff at the Hotel”, Srinakharinwirot University.
3. Danuta A. Nitecki (1997), SERQUAL: Measuring Service Quality in Academic
Libraries.
4. Guido Mollering (2003), “A typology of supplier relations: from determinism to
pluralism in inter-firm empirical research”, Journal of purchasing & supply
managemnet 9 (2003) 31-41.
5. Joseph Juran & Frank Gryna; Armand Feigenbaum; American Society for
Quality; Peter Senge at al. http://web2.concordia.ca/Quality/definitions.html
6. Olle Strongren (2007), “Analyzing Service Quality: A Study among Peruvian
Resort Hotels”, Lulea University of Technology.
7. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry (1985), “A Conceptual
Model of Service Quality and Its Implications for Future Research”, Journal of
Marketing vol.49 (Fall 1985), 41-50.
8. Paul Lawrence Miner (1998), Meeting the customer’s expectations.
9. Philip Kotler (2001), Những nguyên lý tiếp thị, Nxb Thống kê
10. Nusrah Samat, T. Ramayah and Norizan Mat Saad (2006), TQM practices,
service quality and market orientation, University Sains Malaysia, Penang,
Malaysia.
11. Sc. Jasmina Grzinic (2007), Concepts of Service Quality Measurement in Hotel
Industry, University Jurja Dobrile in Pula.
PHỤ LỤC 1 – PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO THUỘC SAIGONTOURIST TẠI TP.HCM
Xin chào các anh/chị,
Tôi là học viên cao học của Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM. Tôi
đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của hệ
thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mong
các anh chị dành chút thời gian để trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Tất cả các câu
trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết không sử dụng thông
tin cá nhân của các anh/chị trong bài nghiên cứu.
THÔNG TIN CHUNG
Giới tính: Nam Nữ
Đến từ: Việt Nam Châu Á Châu Âu
Bắc Mỹ Khác
Ngành: Sinh viên Nhân viên văn phòng Hƣu trí
Doanh nhân Khác
Kênh thông tin: Internet Công ty lữ hành
Công ty công tác Truyền thông Khác
Hƣớng dẫn trả lời: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất
đồng ý
CÂU HỎI KHẢO SÁT
MÃ CÂU HỎI KHẢO SÁT 1 2 3 4 5
REL1 Khi khách sạn cam kết thực hiện dịch vụ nào trong khoảng thời gian cụ thể, họ luôn thực hiện lời hứa của mình
REL2 Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu tiên
REL3 Nhân viên có thể linh động trong việc giải quyết mọi vấn đề phát sinh
REL4 Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện
RES1 Khách sạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đúng hẹn
RES2 Khách sạn thông báo trƣớc cho khách khi nào dịch vụ đƣợc thực hiện
RES3 Khách sạn không bao giờ tỏ ra quá bận để không đáp ứng từng nhu cầu của khách
RES4 Nhân viên khách sạn luôn giúp đỡ khách hàng khi cần
RES5 Khách sạn luôn có dịch vụ 24/24 để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách
ASS1 Nhân viên luôn tỏ ra tự tin nhƣng lễ phép trƣớc khách hàng
ASS2 Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn
ASS3 Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã nhặn
ASS4 Nhân viên có đầy đủ kiến thức chuyên ngành và kỹ năng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng
EMP1 Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng
EMP2 Nhân viên luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
EMP3 Nhân viên hiểu đƣợc nhu cầu đặc thù của khách hàng
EMP4 Khách sạn lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm tâm niệm của họ
EMP5 Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả trái tim chân thành
EMP6 Khách sạn đã thực sự chiếm đƣợc tình cảm đặc biệt của bạn
TAN1 Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn
TAN2 Các tiện nghi của khách sạn rất hiện đại và sang trọng
TAN3 Các tiện ích (massage, sauna, steambath, spa, gym…) thực sự mang đến cảm giác thoải mái cho bạn
TAN4 Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và đƣợc bày trí đẹp mắt
TAN5 Trang thiết bị và cơ sở vật chất bên trong khách sạn dễ dàng sử dụng
TAN6 Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách
TAN7 Có nhiều hoạt động giải trí xung quanh khách sạn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của bạn
TAN8 Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện
TAN9 Dịch vụ dọn phòng và giao nhận đồ giặt ủi đƣợc phục vụ vào thời điểm thuận lợi cho khách hàng
TAN10 Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu mong đợi của bạn
QUAN Bạn cảm thấy khách sạn cung cấp chất lƣợng dịch vụ tốt nhất cho bạn
Ý kiến khác: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trân trọng kính chào!
PHỤ LỤC 2 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS16
Reliability
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:01:29
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Matrix Input
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax
RELIABILITY
/VARIABLES=rel1 rel2 rel3 rel4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources
Processor Time
00:00:00.031
Elapsed Time
00:00:00.016
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.991
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
REL1
3.98
.878
250
REL2
4.03
.799
250
REL3
3.98
.878
250
REL4
4.03
.799
250
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
REL1
12.04
5.990
.980
.988
REL2
12.00
6.390
.977
.988
REL3
12.04
5.990
.980
.988
REL4
12.00
6.390
.977
.988
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.02
10.971
3.312
4
Reliability
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:02:29
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Matrix Input
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax
RELIABILITY
/VARIABLES=res1 res2 res3 res4 res5
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
00:00:00.031
Resources
Processor Time
00:00:00.017
Elapsed Time
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.998
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.97
.880
250
RES1
3.97
.880
250
RES2
3.97
.882
250
RES3
3.98
.880
250
RES4
3.98
.880
250
RES5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
RES1
15.90
12.339
.993
.998
RES2
15.90
12.323
.996
.998
RES3
15.90
12.328
.992
.998
RES4
15.89
12.322
.996
.998
RES5
15.89
12.322
.996
.998
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
19.87
19.253
4.388
5
Reliability
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:02:50
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Matrix Input
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax
RELIABILITY
/VARIABLES=ass1 ass2 ass3 ass4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources
Processor Time
00:00:00.031
Elapsed Time
00:00:00.015
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.693
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
ASS1
3.96
.803
250
ASS2
3.78
.628
250
ASS3
4.04
.702
250
ASS4
3.78
.628
250
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
ASS1
11.60
2.184
.499
.619
ASS2
11.78
2.684
.454
.643
ASS3
11.53
2.403
.514
.604
ASS4
11.78
2.684
.454
.643
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.57
4.013
2.003
4
Reliability
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:03:21
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Matrix Input
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax
RELIABILITY
/VARIABLES=emp1 emp2 emp3 emp4 emp5 emp6
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources
Processor Time
00:00:00.015
Elapsed Time
00:00:00.016
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.791
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.95
.883
250
EMP1
3.98
.878
250
EMP2
2.95
.883
250
EMP3
3.98
.878
250
EMP4
2.95
.883
250
EMP5
3.98
.878
250
EMP6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
EMP1
17.85
9.856
.544
.759
EMP2
16.81
9.904
.540
.760
EMP3
17.85
9.856
.544
.759
EMP4
16.81
9.904
.540
.760
EMP5
17.85
9.856
.544
.759
EMP6
16.81
9.904
.540
.760
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
20.80
13.657
3.696
6
Reliability
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:06:12
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Matrix Input
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax
RELIABILITY
/VARIABLES=tan1 tan2 tan3 tan4 tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources
Processor Time
00:00:00.063
Elapsed Time
00:00:00.031
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.895
10
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TAN1
4.04
.702
250
TAN2
3.08
1.016
250
TAN3
3.08
1.016
250
TAN4
4.04
.702
250
TAN5
3.09
1.014
250
TAN6
4.04
.702
250
TAN7
3.09
1.014
250
TAN8
4.04
.702
250
TAN9
3.09
1.014
250
4.04
TAN10
.702
250
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TAN1
31.58
34.454
.504
.892
TAN2
32.53
29.616
.764
.875
TAN3
32.53
29.616
.764
.875
TAN4
31.58
34.454
.504
.892
TAN5
32.52
29.632
.764
.875
TAN6
31.58
34.454
.504
.892
TAN7
32.52
29.632
.764
.875
TAN8
31.58
34.454
.504
.892
TAN9
32.52
29.632
.764
.875
.504
.892
TAN10
31.58
34.454
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
35.61
39.098
6.253
10
Factor Analysis
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:06:44
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Missing Value Handling
Definition of Missing
MISSING=EXCLUDE: User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used
LISTWISE: Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Syntax
FACTOR
/VARIABLES rel1 rel2 rel3 rel4 res1 res2 res3 res4 res5 ass1 ass2 ass3 ass4 emp1 emp2 emp3 emp4 emp5 emp6 tan1 tan2 tan3 tan4 tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/MISSING LISTWISE
/ANALYSIS rel1 rel2 rel3 rel4 res1 res2 res3 res4 res5 ass1 ass2 ass3 ass4 emp1 emp2 emp3 emp4 emp5 emp6 tan1 tan2 tan3 tan4 tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/PRINT INITIAL KMO AIC EXTRACTION ROTATION
/FORMAT SORT BLANK(.3)
/CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25)
/EXTRACTION PC
/CRITERIA ITERATE(25)
/ROTATION VARIMAX
/SAVE REG(ALL)
/METHOD=CORRELATION.
Resources
Processor Time
00:00:00.234
Elapsed Time
00:00:00.141
Maximum Memory Required
105196 (102.730K) bytes
Variables Created
FAC1_1
Component score 1
FAC2_1
Component score 2
FAC3_1
Component score 3
FAC4_1
Component score 4
FAC5_1
Component score 5
Communalities
Initial
Extraction
REL1
1.000
.997
REL2
1.000
.933
REL3
1.000
.997
REL4
1.000
.933
RES1
1.000
.986
RES2
1.000
.988
RES3
1.000
.983
RES4
1.000
.994
RES5
1.000
.994
ASS1
1.000
.846
ASS2
1.000
1.000
ASS3
1.000
.996
ASS4
1.000
1.000
EMP1
1.000
1.000
EMP2
1.000
.997
EMP3
1.000
1.000
EMP4
1.000
.997
EMP5
1.000
1.000
EMP6
1.000
.997
TAN1
1.000
.996
TAN2
1.000
.999
TAN3
1.000
.999
TAN4
1.000
.996
TAN5
1.000
.999
TAN6
1.000
.996
TAN7
1.000
.999
TAN8
1.000
.996
TAN9
1.000
.999
TAN10
1.000
.996
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
12.561
43.313
43.313
12.561
43.313
43.313
11.773
40.595
40.595
2
6.280
21.655
64.968
6.280
21.655
64.968
6.844
23.601
64.197
3
5.352
18.455
83.423
5.352
18.455
83.423
5.025
17.326
81.523
4
2.519
8.687
92.110
2.519
8.687
92.110
2.977
10.265
91.788
5
1.902
6.560
98.670
1.902
6.560
98.670
1.996
6.882
98.670
6
.181
.623
99.293
7
.155
.533
99.826
8
.023
.080
99.906
9
.013
.045
99.952
10
.007
.024
99.976
11
.005
.016
99.992
12
.002
.008
100.000
13
2.100E-15
7.242E-15
100.000
14
2.224E-16
7.669E-16
100.000
15
1.169E-16
4.032E-16
100.000
16
1.110E-16
3.828E-16
100.000
17
1.110E-16
3.828E-16
100.000
18
1.109E-16
3.823E-16
100.000
19
9.852E-17
3.397E-16
100.000
20
8.745E-18
3.016E-17
100.000
21
3.535E-19
1.219E-18
100.000
22
-3.948E-17
-1.361E-16
100.000
23
-9.232E-17
-3.183E-16
100.000
24
-2.219E-16
-7.653E-16
100.000
25
-2.222E-16
-7.664E-16
100.000
26
-2.224E-16
-7.671E-16
100.000
27
-2.296E-16
-7.916E-16
100.000
28
-2.908E-16
-1.003E-15
100.000
29
-5.119E-16
-1.765E-15
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
REL3
.993
REL1
.993
REL4
.957
REL2
.957
RES5
.992
RES4
.992
RES2
.988
RES1
.987
RES3
.986
ASS3
.990
ASS1
.908
ASS2
.994
ASS4
.994
EMP6
.993
EMP4
.993
EMP2
.993
EMP3
.982
EMP1
.982
.982
EMP5
.990
TAN4
.990
TAN6
.990
TAN8
.990
TAN1
.990
TAN10
.992
TAN9
.992
TAN5
.992
TAN7
.991
TAN3
.991
TAN2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Compon
ent
1
2
3
4
5
.938
.345
-.030
-.007
.012
1
-.294
.834
.399
.226
.089
2
.184
-.425
.819
.328
.088
3
.013
-.061
-.412
.882
.222
4
5
-.004
-.028
-.016
-.253
.967
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Correlations
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:14:57
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY -
GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong
Do\SPSS\Service Quality of
Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as
missing.
Cases Used
Statistics for each pair of variables are
based on all the cases with valid data for
that pair.
Syntax
CORRELATIONS
/VARIABLES=FAC1_1 FAC2_1 FAC3_1
FAC4_1 FAC5_1 qual
/PRINT=TWOTAIL NOSIG
/MISSING=PAIRWISE.
Resources
Processor Time
00:00:00.234
Elapsed Time
00:00:00.125
Correlations
Phương tiện hữu
Độ tin cậy
Sự đáp ứng
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
hình
CHATLUONG
Độ tin cậy
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.126*
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.047
250
250
250
250
250
250
N
Sự đáp ứng
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.990**
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.000
250
250
250
250
250
250
N
Sự đảm bảo
Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
.015
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.812
250
250
250
250
250
250
N
.000
1
.000
Sự cảm thông
Pearson Correlation
.000
.000
.027
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.673
250
250
N
250
250
250
250
Phương tiện hữu hình
Pearson Correlation
.000
.000
.000
1
.000
.014
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
.831
250
250
N
250
250
250
250
CHATLUONG
Pearson Correlation
.126*
.990**
.015
.014
.027
1
Sig. (2-tailed)
.047
.000
.812
.831
.673
N
250
250
250
250
250
250
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Regression
Notes
Output Created
26-Feb-2012 12:15:35
Comments
Input
Data
C:\Users\RUBY -
GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong
Do\SPSS\Service Quality of
Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Split File
N of Rows in Working Data File
250
Missing Value Handling
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as
missing.
Cases Used
Statistics are based on cases with no
missing values for any variable used.
REGRESSION
Syntax
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT qual
/METHOD=ENTER FAC1_1 FAC2_1
FAC3_1 FAC4_1 FAC5_1.
00:00:00.202
Resources
Processor Time
00:00:00.093
Elapsed Time
3340 bytes
Memory Required
Additional Memory Required for
0 bytes
Residual Plots
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
Phương tiện hữu
hình, Sự cảm
thông, Sự đảm
. Enter
bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậya
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
1
.998a
.996
.996
.043
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm
bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
122.234
5
24.447
13488.774
.000a
Residual
.442
244
.002
Total
122.676
249
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
4.036
.003
1498.983
.000
Độ tin cậy
.088
.003
.126
32.674
.000
Sự đáp ứng
.695
.003
.990
257.487
.000
Sự đảm bảo
.011
.003
.015
3.933
.000
Sự cảm thông
.019
.003
.027
6.972
.000
Phương tiện hữu hình
.010
.003
.014
3.534
.000
a. Dependent Variable: CHATLUONG