Báo cáo tốt nghiệp: "Báo cáo quyết toán vốn đầu tư"
lượt xem 34
download
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: "báo cáo quyết toán vốn đầu tư"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Báo cáo quyết toán vốn đầu tư"
- TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Lời nói đầu Trong điều kiện hiện nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế, tiến trình cải cách đang đặc nền kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mà trong đó đồng vốn được xem là bàn đạp thúc đẩy hết sức quan trọng. Vấn đề chính đặt ra các doanh ngh iệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ảnh năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống cong đối với các doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp là nhân tố tích cực góp phần quyết định làm tăng giá trị sử dụng của công trình. Do vậy, việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong các doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đó là cơ sở giúp cho các đơn vị hoạch định ra kế hoạch quản lý vốn có hiệu quả hơn. Xuất phát từ ý nghĩa đó, bằng những kiến thức đã được trang bị ở trường và qua thực tế tìm hiểu tại khu Quản lý Đường bộ V em đã chọn đề tài "Báo cáo quyết toán vốn đầu tư" làm đề tà nghiên cứu cho mình. Đề tài được kết cấu gồm 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận chung về công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Phần II. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V. Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V. Đề tài mới hoàn thành tuy mới là lý thuyết chưa đi vào áp dụng nhưng em xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Rất biết ơn cô chú trong phòng TC - KT của Khu Quản lý Đường bộ V đã tạo mọi điều kiện để cho em đi sâu nghiên cứu đề tài của mình trong thời gian thực tập. Do thời gian kiến thức còn hạn chế hơn nữa đây là lần đầu tiên đi vào thực tế cho nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
- nhận được sự đánh giá góp ý của các thầy cô cùng các cô, chú trong cơ quan và các bạn về bài viết này. Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ: 1. Quy định chung: 1.1. Khái niệm về vốn đầu tư: Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003. "V ốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đ ã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có) 1.2. Tính chính xác của công tác quyết toán vốn đầu tư: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định. 1.3. Phân loại về nhóm các dự án: Đối với các dự án nhóm A gồm nhiềudự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác ho ặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết toán vốn đầu tư như một dự án đầu tư độc lập tương ứng với quy đ ịnh về phân nhóm dự án (A, B, C) của quy chế quản lý dtfvà xây dựng phù hợp với từng thời kỳ đầu tư.
- Hằng năm, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư (được giao nhận nhiệm vụ quản lý chung dự án - nếu có) có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư. Khi toàn bộ dự án hoàn thành, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư (nêu trên) có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan tới dự án trình Bộ chủ quản phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đ ầu tư. Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình người có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các chín h phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Thông tư này và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có) Đối với dự án của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngo ài, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh quốc phòng , d ự án mua sở hữu bản quyền, việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự án. 1.4. Đánh giá kết quả trong quá trình đầu tư: Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác hđịn năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại, xác định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước. 2. Quy định cụ thể: 2.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư)
- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán. Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư. Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư. Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, đ ịch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm. Chi phí đ ầu tư thiệt hại do thực hiện các khối lượng công việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình (sau đây gọi chung là dự án) chi tiết theo nhóm, loại TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Việc phân bổ chi phí khác cho từng TSCĐ được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó, chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp của tòan bộ TSCĐ. Trường hợp tài sản do đầu tư mang lại được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn giao cho từng đơn vị.
- 2.2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán: 2.2.1. Đối với dự án hoàn thành : BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH Tên d ự án: Tên công trình, hạng mục công trình: Chủ đầu tư: Cấp trên chủ đầu tư: Cấp quyết định đầu tư: Địa điểm xây dựng: Đ ược duyệt: Thực hiện : Quy mô công trình : Tổng mức đầu tư được duyệt: Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt: Thực hiện : I. Nguồn vốn đầu tư: ĐVT: đồng Thực hiện Tăng (+), giảm (-) Được duy ệt so được duyệt 1 2 3 4 Tổng cộng - Vốn ngân sách Nhà nước - Vốn vay - Vay trong nước - Vay nước ngoài - Vốn khác II. Chi phí đầu tư: 1. Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán: ĐVT: đồng TT Nội dung Tổng mức Tổng dự Chi phí đề Tăng (+), giảm nghị quyết (-) so dự toán đầu tư toán được duy ệt toán được duyệt đư ợc duyệt
- 1 2 3 4 5 6 Tổng số Xây lắp 1 Thiết bị 2 3 Khác Dự phòng 4 2. Chi tiết chi phí đầu tư đề nghị quyết toán: Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (đồng) Nội dung chi Gồm TT phí Tổng số H ợp đồng Hợp đồng có Chỉ định trọn gói thầu điều chỉnh giá 1 2 3 4 5 6 Tổng số X ây lắp Thiết bị Chi phí khác III. Chi phí đầu tư đề nghị duệyt bỏ không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: IV. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: TT Giá trị tài sản (đồng) Thực tế Giá quy đổi 1 2 3 4 Tổng số Tài sản cố định Tài sản lưu động V. Thuyết minh báo cáo quyết toán: 1. Tình hình thực hiện dự án: Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Những thay đổi nội dung của dự án so quá trình đầu tư được duyệt . + Quy mô, kết cấu công trình, hình thức quản lý dự án, thay đổi Chủ đầu tư, hình thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đầu tư. + Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt. + Thay đổi về hình thức lựa chọn nhà thầu so chủ trương được duyệt.
- 2. Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Công tác quản lý tiền vốn, tài sản trong quá trình đ ầu tư. 3. Kiến nghị: ......., ngày ... tháng ... năm ....... Kế toán trưởng Chủ đầu tư Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) 2.2.2. Đối với hạng mục công trình hoàn thành: QUYẾT TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN THEO CÔNG TRÌNH, H ẠNG MỤC HO ÀN THÀNH ĐVT: đồng Tên công trình Dự toán Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (hạng mục công được Tổng Gồm trình) duyệt số Xây Thiết CP khác CP khác lắp bị trực tiếp phân bổ 1 2 3 4 5 6 7 Tổng số Công trình (HMCT) Công trình (HMCT) ......., ngày ... tháng ... năm ....... Kế toán trưởng Chủ đầu tư Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) 2.2.3. Đối với dự án quy hoạch hoàn thành, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ Nguồn: 1. Tên dự án: 2. Chủ đầu tư: 3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: 4. Tên cơ quan cho vay thanh toán A. Tình hình cấp vốn, cho vay, thanh toán: TT Chỉ tiêu Tổng số Gồm Ghi
- chú Xây lắp Thiết bị Khác 1 2 3 4 5 6 7 Số liệu của chủ đầu tư I Lu ỹ kế số vốn đ ã cấp, cho 1 vay, thanh toán từ khởi công Chi tiết số vốn đã cấp, cho 2 vay, thanh toán hàng năm Số liệu của cơ quan cấp, cho II vay, thanh toán Lu ỹ kế số vốn đ ã cấp, cho 1 vay, thanh toán hàng năm Chi tiết số vốn đã cấp, cho 2 vay, thanh toán hàng năm Chênh lệch III Giải thích nguyên nhân chênh lệch (Tăng? , Giảm ?) B. Nhận xét đánh giá và kiến nghị: 1. Nhận xét: Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng. Chấp hành chế độ quản lý tài chính đ ầu tư. 2. Kết qỉa kiểm doát qua quá trình cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư thực hiện dự án. 3. Kiến nghị: về nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán thuộc phạm vi quản lý. ......., ngày ... tháng ... năm ....... ......., ngày ... tháng ... năm ....... Chủ đầu tư Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán K ế toán Thủ trưởng Phụ trách Thủ trưởng trưởng đ ơn vị kế toán đơn vị (ký, đóng dấu, (ký, đóng d ấu, ghi (ký, ghi (ký, ghi rõ rõ họ tên) ghi rõ họ tên) họ tên) rõ họ tên) 2.2.4. Nơi nhận báo cáo quyết toán: Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có)
- Cơ quan cấp vốn cho vay, thanh toán. 3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán. 3.1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán. Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra, phê duyệt quản lý, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích tối đa theo quy định ở bảng dưới đây (mức tối thiểu là 300.000 đồng) BẢNG CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐVT:% Tổng mức đầu tư (tỷ 50, 1 10 25 50 100 50 100 500 1000 200 đồng) 5 0 0 0 00 Chi phí thẩm tra, 0,2 0,1 0 ,0 0,0 0,0 0 ,06 0 ,0 0,02 0,0 0,00 0,00 phê duyệt 2 9 8 7 31 1 6 4 Chi phí kiểm toán 0,2 0,1 0 ,1 0,0 0,0 0 ,07 0 ,0 0,02 0,0 0,00 0,00 5 5 35 96 84 2 4 4 15 8 5 Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án Nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: các Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, Tổng Công ty Nhà nước được hưởng chi phí để thực hiện công tác tổ chức kiểm tra, xác định số liệu quyết toán vốn đầu tư trước khi đề nghị Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán với mức tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra, phê duyệt đ ược quy định ở bảng trên. Trường hợp dự án được phép thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán, thì cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán được chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra phê duyệt quy định ở bảng trên. Trường hợp cần nội suy để xác định mức trích chi phí kiểm toán, chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán thì áp dụng theo công thức tổng quát sau: (Kb - Ka) x (Gi - Gb) Ki = b - Ga - Gb Trong đó: Ki là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cần tính (ĐVT: %) Ka là đ ịnh mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận trên (ĐVT: %)
- Kb là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận dưới (ĐVT: %) Gi là tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng. Ga là tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng. Gb là tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so tổng mức đầu tư thì mức chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán bằng 70% mức trích tương ứng quy định ở bảng trên. Trường hợp quyết toán hạng mục công trình hoàn thành, mức trích chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán được tính theo công thức sau: Mức CP của cả dự án x Dự toán của HMCT Mức chi phí của HMCT = x 85% Tổng mức đầu tư của dự án Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể quyết định thuê tư vấn kiểm tra lại Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư d ự án thì chi phí thanh toán cho tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra này tối đa bằng 10% mức trích chi phí thẩm tra phê duyệt quy định nêu trên. 3.2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán: Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định và đề nghị của cơ quan chủ từ thẩm tra, chủ đầu tư thực hiện chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo các nội dung sau: Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 3.3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án. 4. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư: Tất cả hồ sơ này đều phản ánh trên cơ sở pháp lý của dự án, tổng quát tình hình và kết quả đầu tư, tình hình sử dụng vốn đầu tư, vốn đầu tư thực hiện theo từng công trình, riêng đ ối với công tác di tu mang tính tổng hợp của tuyến đường và hệ thống cầu cống phân theo m d ài cầu, các khoản công nợ (phải thu, phải trả) và cuối cùng phản ánh những khó khăn và thuận lợi của từng dự án. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư phải được lập đầy đủ nội dung, đúng
- các biểu mẫu đ ã quy định, phù hợp với từng dự án. Số liệu trong các biểu mẫu báo cáo phải rõ ràng, trung thực, kiến nghị cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu.
- Phần II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V. I. KHÁI QUÁT V Ề KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V: 1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu Quản lý Đường bộ V: 1.1. Lịch sử hình thành: Khu Quản lý Đường bộ V được hình thành trên cơ sở: Từ năm 1968 được Khu uỷ Khu V quyết định thành lập Ban giao thông vận tải miền Trung Trung Bộ. Đến ngày 30/4/175 đất nước giải phóng chuyển cơ quan về tại Thành phố Đ à Nẵng được Bộ Giao thông Vận tải quyết định thành lập Khu Quản lý Đường bộ V. Tháng 3/1983 thì được sát nhập với Liên hiệp Công trình III và được đổi tên thành Liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Giao thông V. Đ ến tháng 5/1993 được Bộ Giao thông Vận tải chia tách thành Khu Quản lý Đ ường bộ V và địa điểm cơ quan đóng tại 16 Lý Tự Trọng - TP Đà Nẵng. 1.2. Quá trình phát triển: Trong chiến tranh chống Mỹ, từ năm 1968 Ban Giao thông Vận tải miền Trung Trung Bộ được giao nhiệm vụ làm đường giao thông phục vụ cho kháng chiến từ các tỉnh Quảng Đà, Quãng Ngãi, Bình Đ ịnh , Phú Yên, Khánh Hoà, Đồng thời có một bộ phận đi cõng đạn, cõng gạo và đ ến tháng 1/1973 có 4 tiểu đoàn xe vận tải chuyên đi vận tải đạn và gạo phục vụ cho chiến trường. Từ ngày miền nam đ ược hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Khu Lý Đường bộ V được Bộ Giao thông Vận tải giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống đường quốc lộ ở khu vực miền Trung tức Khu V cũ. Lúc này toàn bộ cán bộ của khu Lý Đường bộ V được tiếp xúc làm quản lý về kinh tế làm chủ đầu tư các dự án khôi phục hệ thống cầu đường bộ sau khi chiến tranh bị tàn phá và cũng xây dựng một số dự án mới. Cho đến năm 1983 thì được sát nhập hai đơn vị Khu Đường bộ V với Liên Hiệp Công trình III, lúc này khối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần về cơ sở vật chất, con người cũng như về công tác chủ đầu tư. Thời kỳ này liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông V vừa làm nhiệm vụ chủ đầu tư vừa xây dựng gồm đường bộ, đường sắt, bến cảng và sân bay dân dụng, đồng thời còn có cả một ban quản lý công trình riêng gần 20 người. Đến năm 1993 chia tách phần quản lý riêng và xây d ựng riêng nên hình thành 2 đơn vị là Khu Quản lý Đường bộ V và T ổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông V. Khu Quản lý Đ ường bộ V là cơ quan thừa hành chức năng quản lý N hà nước của Bộ Giao thông Vận tải về giao thông đường bộ,
- đồng thời là tổ chức sự nghiệp quản lý giao thông đ ường bộ trong phạm vi các tỉnh, Thành phố thuộc khu V cũ. Văn phòng khu có các phòng chủ yếu làm tham mưu cho Tổng Giám đốc. Khu Quản lý Đường bộ V làm nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo trì sửa chữa hệ thống các quốc lộ khu vực miền Trung gồm: Quốc lộ 1A, 14,19, 26 và Quốc lộ 28, trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án nhóm C (từ 30 tỷ đồng trở xuống) Hàng năm, Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao cho làm chủ đầu tư hàng trăm tỷ đồng để làm công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống các đường bộ tại Khu vực miền Trung. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Khu Quản lý Đ ường bộ V: Khu Quản lý Đường bộ V thừa hành chức năng quản lý của Bộ Giao thông V ận tải trên hệ thống đường bộ tại phạm vi quản hạt, gồm: có trách nhiệm đề xuất, tham gia xây dựng, bổ sung và sửa đổi các luật lệ chế độ, chính sách về quản lý giao thông, duy tu, sửa chữa đường bộ. Phải có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp xây lắp có tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tư vấn khác lập, quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Đồng thời Khu Quản lý Đường bộ V phải luôn xây dựng chiến lược, quy định phát triển mạng lưới cầu đường trong khu vực miền Trung, tham gia đề xuất với Bộ Giao thông vận tải về việc quy hoạch, đầu tư của Trung ương cho địa phương về giao thông đường bộ. Các cán bộ lãnh đạo phải tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, xem xét về mặt chất lượng và khối lượng, xác định cấp cầu đường quốc gia, đường địa phương. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật lệ giao thông đường bộ để đảm bảo an to àn giao thông của khu vực miền Trung. Xét cấp giấy phép cho các phương tiện giao thông hoạt động để tham gia lưu thông hoạt động trên các tuyến cầu đường bộ. Mặt khác cũng phải để ý đến công việc quản lý phương tiện và người lái như các hoạt động kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động xe chở hành khách, giấy phép lái xe, các loại máy móc công trình phục vụ trong ngành cầu đ ường bộ. Có thể sử dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định để thực hiện dự án và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi bắt đầu lập dự án cho công trình, đ ến khi thực hiện dự án và đưa dự án vào ho ạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án đ ược duyệt. Khu Quản lý Đường bộ V tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng theo định ngạch và thực hiện các công việc sửa chữa lớn và vừa đối với hệ thống đường bộ, Xây dựng kế hoạch duy tu, bão dưỡng, sửa chữa đường bộ d ài hạn, trung hạn và hàng năm. Luôn phải thực hiện chức trách chủ đầu tư trên các tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông Vận tải giao cho như Quốc lộ 1A, 14, 19, 26 và 28.
- Có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều kiện đã cam kết khác khi huy động vốn để thực hiện những công trình xây dựng cầu đường trên khu vực miền Trung. Khu Quản lý Đ ường bộ V luôn đảm bảo an toàn giao thông và giao thông thông suốt trên các tuyến quốc lộ đ ược giao trong mọi tình huống để có thể dễ dàng trong công tác quản lý và điều hành công trình. Phải có đội ngũ tổ chức ứng cứu đảm bảo giao thông, quản lý nguồn phương tiện, vật tư dự phòng đảm bảo giao thông. Xác định đúng trách nhiệm của mình trong mọi tình huống, luôn có mặt kịp thời để giải quyết những khó khăn đã xảy ra trên các tuyến đường quốc lộ. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng thiết bị vật tư kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư ... Tổ chức, chỉ đạo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư vào các dự án của công trình xây dựng, tổ chức ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thuộc phạm vị ngành cho các cán bộ công nhân viên. Khu Quản lý Đ ường bộ V quản lý cán bộ công nhân viên của mình theo phân cấp. Nếu cơ quan có sai sót gì thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất khi gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư khi xây dựng công trình, d ự án. Kỹ luật nghiêm khắc đối với những cán bộ đã gây nên những sai phạm đó, tuỳ theo mức độ thiệt hại của công trình đ ể dẫn đến tình trạng sau này có được những dự án, những công trình xây d ựng tốt hơn về mọi mặt. Phối hợp với các nhà thầu, các đơn vị kinh doanh, các tổ chức, cá nhân cung cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án để có được một công trình đúng theo quy hoạch, kế hoạch ban đầu được đặt ra. Hướng dẫn, đôn đốc công nhân thuộc Khu Quản lý Đường bộ V làm tốt công việc của mình. Cơ quan có quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư theo đúng pháp luật, đúng chức năng và nhiệm vụ của một chủ đầu tư theo quy định của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất. 3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V: 3.1. Bộ máy quản lý chung: Khu Quản lý Đ ường bộ V do Tổng giám đốc trực tiếp lãnh đạo, có các phó Tổng giám đốc và các kế toán trưởng giúp việc, Trong Khu Quản lý Đường bộ V thì tổng giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau : Tổng Giám đốc P. Tổng giám đốc PTGĐ kỹ PTGĐ quản PTGĐ quản lý vận tải thuật phương tiện và người thanh tra giao thông lý giao thông lái
- 3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V: Tổng giám đốc Trư Tru Công CTQ CT CT CTQ CT CTQ CT CT ờng ng ty L& QL QL L& QL L& QL QL quả SCĐ SCĐ SCĐ tâm & & & & công & kỹ n lý B SC SC B SC B SC nhân SC ĐB ĐB ĐB ĐB kỹ thu và Quã Khá Gia công ật s ửa Đak thuật ng Bình Phú nh Lai Kon trình chữ nam nghi cơ Đà ệp a khí đườ vụ giao đ ườ ng Cộ tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V được Tổng Giám đốc b ác chỉ đạo trực tiếp, quản lý chung toàn bộ các đơn vị trực tiếp, chỉ đạo cấp d ưới làm theo sự điều hành của m ình. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QU ẢN LÝ ĐƯ ỜNG BỘ V 1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ V: 1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đường của Khu Quản lý Đường bộ V: Vốn Nhà nước đầu tư cho việc bảo trì sửa chữa đường bộ lớn quá, không đủ đáp ứng được kịp thời cho công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ. Do vậy, hệ thống đ ường bộ bị xuống cấp là điều không thể tránh khỏi. Tất nhiên sự xuống cấp của đường bộ còn nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản. Điều này không chỉ riêng Khu Quản lý Đường bộ V mà là tình trạng chung phổ biến trong cả nước. Bộ Giao thông Vận tải đã thống kê tổng kết nhiều năm đi đến khẳng định: "Vốn đầu tư cho việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa đường bộ luôn bị thiếu trong nhiều năm, thường mới chỉ đảm bảo được 30% so với yêu cầu" . Từ thực trạng đó vừa qua Khu Quản lý Đường bộ V đã trích Bộ Giao thông V ận tải, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính cho phép áp dụng nguồn vốn thu phí để nâng cấp, bảo trì, sửa chữa cầu đường bộ. Hiện tại Khu Quản lý Đ ường bộ Vtrong hai năm 2002 và 2003 áp d ụng các nguồn vốn sau
- để nâng cấp, sửa chữa, bảo tu cầu đường bộ: vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng thu phí - hoà vốn và vốn thu phí chung của cả nước. Năm 2002 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao tổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ kà 87.911.000.000 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 30.412.790.432 đồng. Đặc điểm của Khu Quản lý Đường bộ V có quản lý thu phí cầu đường của 9 trạm năm 2002, tổng thu: 109.200.000.000 đồng và chi cho bộ máy thu: 18.316.867.854 đồng. Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V đ ược Cục đường bộ Việt Nam giao thổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ là 103.356.892.794 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 25.033.000.000 đồng, tổng thu của 9 trạm thu phí 109.608.034.375 đồng. 1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan: Khu Quản lý Đường bộ V chủ yếu vốn đầu tư là ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay thu phí - hoàn vốn nên quan hệ chủ yếu cấp trên là Bộ Giao thông Vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Khoa bạc Trung ương và các địa phương. Các tổ chức cấp trên này có nhiệm vụ giao phó nhiệm vụ và chỉ đạo cho Khu Quản lý Đường bộ V để hoàn thành các công trình xây dựng cầu đường. 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đ ường bộ V: 2.1. Căn cứ vào khối lượng thực hiện và tình hình cấp phát vốn sự nghiệp đ ường bộ trong 2 năm 2002 và 2003 của Khu Quản lý Đường bộ V do Cục Đường bộ Việt Nam giao cho và các văn bản hướng dẫn về công tác quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước mà trong đó quy đ ịnh cụ thể là Bộ Kế hoạch - Đ ầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải. Sau đây là tổng hợp quyết toán vốn đầu tư các d ự án do Khu Quản lý Đường bộ V làm chủ đầu tư xuất nguồn vốn ra để thực hiện các công trình xây dựng cầu đường bộ.
- BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ĐVT: đồng Hạng mục công việc Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794 II. Các dự án 3170 (Vay - 40.739.013.432 37.807.883.537 (2.931.129.895) thu phí - hoàn vốn) III. Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 IV. Vốn xây dựng cơ b ản 7.625.348.501 12.343.099.441 4 .717.750.940 Cộng 251.249.514.933 368.747.639.772 117.498.124.839 Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau: Nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 tăng so với trong năm 2002 là 117.498.124.839 đồng, sự gia tăng này là do vốn sửa chữa đ ường bộ tăng 92.925.299.794 đồng. Nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường tăng 22.786.204.000 đồng, vốn xây dựng cơ bản tăng 4.717.750.940 đồng trong khi đó thì việc thu từ các dự án 3170 lại giảm là 2.931.129.895 đồng. Về công tác quản lý vốn đầu tư trong năm 2002 thì khi Quản lý Đường bộ V đầu tư có hiệu quả nhưng nhìn chung so với năm 2003 thì năm 2003 đầu tư có phần đạt được hiệu quả cao hơn. Lý do là vì năm 2003 khối lượng thực hiện công việc tăng gấp 3 lần so với năm 2002, chất lượng của công trình khi hoàn thành trong năm 2003 cũng tốt hơn năm 2002. Và điều quan trọng là các kho ản chi cho những khoản chi phí khác cũng thấp hơn , chi đúng mức và tiết kiệm hơn 2002. Công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu, đem lại nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần có một số kiến nghị với cơ quan cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong thời gian đến, đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu Quản lý Đường bộ V thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, êmthuận trên các tuyến Quốc lộ do Khu Quản lý Đường bộ V quản lý. 2.2. Căn cứ vào bảng thuyết minh quyết toán vốn đ ầu tư, ta phân tích tình hình qu ản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư vào sửa chữa đường bộ để xem nó tăng giảm như thế nào. Hoạt động quản lý của Khu Quản lý Đường bộ V có đạt hiệu quả hơn không trong 2 năm 2002 và 2003. Vốn để sửa chữa đường bộ là một nguồn vốn thường xuyên hàng năm phải đầu tư vào thực hiện những công trình đ ường bộ. V ì vậy đây là một nguồn vốn đầu tư rất quan trọng của Khu Quản lý Đường bộ V nhằm đánh giá và nâng cao trách nhiệm quản lý của người chủ đầu tư. Sau đây là b ảng phân tích: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ ĐVT: đồng
- Hạng mục công việc Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794 1. Vốn thường xuyên 25.764.000.000 31.239.300.000 5 .476.300.000 a. Vốn SC TX cầu đường 17.625.000.000 22.888.000.000 5 .263.000.000 b. Vốn cấp cho HĐTTGT 5 .589.000.000 5 .801.300.000 212.300.000 c. Vốn cấp cho HĐVP khu 2 .550.000.000 2 .550.000.000 2. Vốn sửa chữa vừa 33.379.000.000 46.240.107.000 12.861.107.000 3. Vốn sửa chữa lớn 28.768.000.000 103.356.892.794 74.588.892.000 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn sửa chữa đ ường bộ trong năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 92.925.299.794 đồng, trong đó vốn thường xuyên tăng 5.475.300.000 đồng, vốn sửa chữa thường xuyên cầu đường tăng 5.263.000.000 đồng, vốn cấp cho hoạt động TTGT tăng 212.300.000 đồng, vốn sửa chữa vừa tăng 12.861.107.000 đồng, vốn sửa chữa lớn tăng 74.588.892.000 đồng. Trong khi đó thì vốn cấp cho hoạt động văn phòng khu lại vẫn ở mức bình thường không tăng và cũng không giảm. Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V quản lý nguồn vốn đầu tư của mình rất có hiệu quả, cơ quan đã sử dụng nguồn vốn vào sửa chữa đ ường vộ đạt hiệu quả hơn năm 2002. Tuy nhiên cũng cần phải có thêm vốn từ các cơ quan cấp trên để Khu Quản lý Đ ường bộ V có thể hoàn thành tốt khả năng làm việc của mình để xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cầu đường để có thể tăng công ăn việc làm, giải quyết những khó khăn trong công việc. 2.3. Đ ể có thể dễ dàng hình dung được sự tăng giảm và hiệu quả của nguồn vốn được đầu tư vào các d ự án, các công trình thì ta có thể dựa vào bảng phân tích để nhằm đánh giá tính hợp lý và sự biến động nguồn vốn đầu tư và có thể đưa ra những kiến nghị làm cho nguồn thu ngày một tăng lên trong các năm tới đây. Sau đây là bảng phân tích việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các dự án 3170. BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Các dự án 3170 40.739.013.432 37.807.883.537 2.931.129.895 (Vay - thu phí - hoàn vốn) 1.Dự án QL14KM 352 - 402 3 .458.600.000 5.461.000.000 2.002.400.000 2. Dự án Liên Chiểu - Hoà 13.978.479.000 1.055.068.000 12.923.411.000 Cầm
- 3. Dự án SCQL 14&QL19 10.733.467.462 13.592.492.812 2.859.025.350 4. Dự án quốc lộ 26 2 .242.243.970 3.244.684.913 1.002.440.943 5. Dự án nâng cấp QL19 10.326.223.000 14.454.637.812 1.128.414.812 KM5-KM14 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn thu được từ việc đầu tư vào các dự án 3170 trong 2 năm 2002 và 2003 thì tổng nguồn thu năm 2003 có phần giảm hơn so với tổng nguồn thu năm 2002 là 2.931.129.895 đồng. Tuy nhiên đi sâu vào xem xét thì việc giảm này chủ yếu do đầu tư nguồn vốn vào dự án Liên Chiểu - H oà Cầm giảm 12.923.411.000đồng còn lại thì việc đầu tư vào các dự án khác đều tăng như dự trán QL14 KM 352 -402 tăng 2.002.400.000 đồng, dự án sửa chữa QL14, QL 19 tăng 2.859.025.350 đồng, dự án QL26 tăng 1.002.440.943 đ òng, d ự án nâng cấp QL19 KM 5-11 tăng 1.128.414.812 đồng. 2.4. Việc thu phí cầu đ ường là một công việc góp phần quan trọng tăng thu nguồn vốn, lấy nguồn vốn từ việc thu p hí đ ể có thể sửa chữa, xây dựng và bảo trì cầu đ ường. Một công trình có thể đi vay vốn để đầu tư và sau khi đã hoàn thành thì phải thu phí lại để hoàn lại số vốn đã vay của Nhà nước và có thế tạo được nhiều công ăn việc làm cho anh em công nhân. Căn cứ vào bảng báo cáo quyết toán vốn đầu tư để lập bảng phân rtích nguồn vốn từ công việc thu phí cầu đường sau đây: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN THU PHÍ CẦU ĐƯỜNG ĐVT: đồng Hạng mục công việc Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Thu phí cầu đ ường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 1. Kế hoạch thu 109.200.000.000 133.400.000.000 24.200.000.000 Thực thu 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 2. Kế hoạch chi phục vụ thu 18.875.503.493 21.363.000.000 2.487.496.507 phí Thực chi 18.316.867.854 21.361.854.374 3.044.986.520 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 22.786.204.000 đồng, trong khi đó Khu Quản lý Đường Bộ V có kế hoạch cho việc thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn 2002 là 24.200.000.000 đồng nhưng thực tế thì tổng thu lại ít hơn 1.413.796.00 đồng. Vì vậy cần phải cố gắng hơn trong những năm tới, phải cố
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Báo cáo tổng hợp tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến"
33 p | 2168 | 934
-
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước"
24 p | 934 | 402
-
Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa làng cổ Phước Tích-Phong Hòa Phong Điền-Thừa Thiên Huế
98 p | 430 | 125
-
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội
81 p | 189 | 76
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây"
62 p | 267 | 63
-
Luận văn : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN part 3
12 p | 231 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
79 p | 191 | 55
-
Luận văn: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH (part 10)
11 p | 171 | 46
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần bao bì Đông Nam Việt
102 p | 46 | 27
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì FUHUA
84 p | 48 | 20
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Thủ Dầu Một
57 p | 34 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Plasticolors Việt Nam
64 p | 33 | 17
-
Báo cáo tốt nghiệp: Báo cáo kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH CKL Việt Nam
89 p | 53 | 17
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN (part 10)
14 p | 89 | 16
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP HD-chi nhánh Bình Dương
60 p | 34 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Chi nhánh Bình Dương
64 p | 45 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty TNHH MTV Muôn Tài Lộc
102 p | 25 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn