HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QUC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
242
BÁOO MỘT TỜNG HỢP HUYẾT KHỐI
NHIỀU XOANG NH MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ
Nguyễn Đc Tình1, Nguyễn Xuân Tài1
TÓM TẮT30
Hội chứng thn được định nghĩa bởi
những đc điểm: protein niệu 3,5g/24h,
albumin u thp, phù và tăng lipid u.
nhiều chế bnh sinh gây ra hi chứng thn hư.
Đa phn sang thương thn tối thiếu thường gp
trẻ dưới 10 tui, trong khi người lớn thường do
bnh thn màng. Tình trạng ng đông và biến
chứng huyết khi có th thấy hi chứng thận
hư bt k nguyên nhân gì, huyết khi hay xy ra
nht tĩnh mch u chi dưới và tĩnh mch thận.
Trường hợp bnh ca chúng tôi vào viện vì đau
đu, không có du thần kinh khu trú, sau mới
xut hiện triệu chứng phù mt, chân và tràn dịch
đa màng. Kết qu MRI não mch não cho thy
huyết khi c xoang nh mch dc trên, xoang
ngang và xoang sigma. Bệnh nhân được điều trị
lovenox sau chuyn sang xarelto kết hợp với
prednisolone. Sau 14 ngày điều trị, triệu chứng
thuyên giảm. Trường hợp o o này nhn
mạnh huyết khối xoang tĩnh mạch biến chứng
hiếm gp ca hi chứng thận hư vi các triệu
chứng phù và tràn dịch đa màng xut hiện sau
khi huyết khi được chn đoán.
Từ ka: Huyết khối xoang nh mch não,
hi chứng thận hư, cng hưởng từ
1Khoa Nội A, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức
Chu trách nhim chính: Nguyn Đc Tình
ĐT: 0354366476
Email: voydao92@gmail.com
Nhn bài: 27/6/2024
Ngày gi phn bin: 29/7/2024
Ngày duyt bài: 11/8/2024
SUMMARY
REPORT OF A CASE OF MULTIPLE
CEREBRAL VENOUS THROMBOSIS
IN A PATIENT WITH NEPHROTIC
SYNDROME
Nephrotic syndrome is defined by
characteristic features including proteinuria of
3,5g/24h, hypoalbuminemia, edema and
hyperlipidemia. Multiple nephropathies can
result in nephrotic syndrome. Most commonly,
minimal change disease is seen in children under
the age of 10, while adults are more commonly
found to have membranous nephropathy.
Hypercoagulability and thrombotic complication
can be seen in nephrotic syndrome, regardless of
underlying etiology, and thrombosis is most
commonly seen in deep veins of the lower
extremities and renal veins. Our case presented
with headache but no neurologic deficits, then he
developed eyes socket and peripheral edema,
pleural effusion and ascites. MRI showed
superior sagittal sinus, transverse sinus and
sigma sinus thrombosis. He was treated with
lovenox then switched to xarelto combined
prednisolone. After 14 days of treatment, his
symptoms were improved. This report
emphasizes on cerebral venous sinus thrombosis
is a rare complication of nephrotic syndrome that
its symptoms developed after thrombosis was
diagnosed.
Keywords: Cerebral venous sinus
thrombosis, Nephrotic syndrome, MRI
I. GIỚI THIU
Hội chứng thận (HCTH) bệnh câu
thận do thay đổi tính thấm của thành mao
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
243
mạch cầu thận với các chất trọng lượng phân
t ln, biểu hiện bởi protein niệu, hạ
albumin, phù và tăng lipid máu.
HCTH gây ra nhiều biến chứng không
chỉ do bệnh của còn do quá tnh
điều trị c chế miễn dịch. Các biến chứng
ln quan đến bệnh như suy thận cấp, bệnh
thận mạn, bệnh tim mạch, cân bằng nitơ âm
tính, nhiễm trùng, bệnh nội tiết bệnh lý
tăng đông. Huyết khối tĩnh mạch biến
chứng quan trọng của HCTH, chiếm ti 7-
40% sbệnh nhân (17).
chế bệnh sinh của HCTH chưa đưc
hiểu rõ, thể ln quan đến nhiều yếu tố,
phụ thuộc nguyên nhân của bệnh (đặc biệt
hay gặp bệnh thận ng), mc albumin
máu (tng < 20g/l), yếu tố gene (1), (18).
Tình trạng huyết khối thường xảy ra
tĩnh mạch sâu chi dưới tĩnh mạch thận
(11). Huyết khối xoang tĩnh mạch não là biến
chứng khá hiếm gặp của HCTH, đã được
nghiên cứu trẻ em, nhưng với người ln chỉ
được báo cáo rải rác trường hợp lâm sàng
trên thế giới.
II. O CÁO TRƯỜNG HỢP
Bệnh nhân nam 19 tuổi tiền sử mắc
COVID 19 cách khoảng 6 tháng, biểu hiện
với đau đầu âm tăng dần khoảng 2 ngày,
bệnh nhân được chỉ định chụp MRI não
mạch não tiêm thuốc cản quang, kết quả
huyết khối xoang tĩnh mạch dọc tn, xoang
ngang xoang sigma trái. Bệnh nhân đưc
nhập viện điều trị với Lovenox 40UI x 2
lọ/ ngày.
Hai ngày sau nhập viện, bệnh nhân phù
hai mi mắt, giảm thị lực nhẹ, bụng chưng,
siêu âm bụng cho thấy các quai ruột chưng
i, ít dịch giữa các quai ruột, soi đáy mắt
kết quả bình tng, khám cho thấy tật khúc
xạ.
Ngày thứ 3 sau nhập viện, phù hai mi
mắt nhiều n, tiểu ít 200ml/18h, bụng
chướng tăng lên, đục vùng thấp, CT bụng
tiểu khung thuốc cho kết quả tràn dịch đa
màng, d dày các quai ruột phù nề nhẹ,
nh ảnh đông đặc ở hai đáy phổi.
Điều này cho thấy bệnh nhân thể mắc
bệnh lý phối hợp gây tăng đông tràn dịch
đa màng. Bệnh nhân được chỉ định xét
nghiệm t miễn hội chứng thận . Kết
quả: albumin u 9,9 g/l, protein niệu
8,3g/24h, cholesterol 8,09 mmol/l, creatinin
95-120 µmol/l. Chẩn đoán HCTH đưc thiết
lập bắt đầu điều trị với prednisolon tấn
công 1mg/kg/ngày, albumin truyền tĩnh
mạch 20g/ngày trong 2 ngày li tiểu
furosemide 40mg/ ngày.
Đến ngày thứ 8 sau nhập viện, bệnh nhân
hết đau đầu, hết phù mắt, bụng đỡ chướng,
tuy nhiên bắt đầu phù chân dương vật,
tiểu lượng 500ml/24h. Bệnh nhân đưc tăng
liều lợi tiểu n 80mg/ ngày, tiếp tục duy t
prednisolone 1 mg/kg/ ngày. Theo dõi sau
đó, bệnh nhân hết phù dương vật, hết phù
chân, tiểu lưng 3000ml/24h, xét nghiệm
protein niệu 2,31 g/24h, creatinin 86 µmol/l.
Bệnh nhân xuất viện sau 14 ngày điều trị,
được duy t prednisolon liều tấn công
1mg/kg/ ngày, xarelto 20mg/ ngày và tiếp tục
được theo dõi tái khám ngoại trú.
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU VÀ CÁC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
244
Bảng 1. Kết quả cận lâm sàng
Cận lâm sàng
Kết quả
Giá trị bình thường
Lần 1
Lần 2
Hemoglobin (g/l)
154
130 170
Tiểu cầu (x 109)
214
150 450
Tprothrombin (%)
105
78,8 125,3
aPTT (s)
26
20 30,3
Albumin (g/l)
9,9
35- 52
Protein niệu (g/24h)
8,3
2,31
0 0
Cholesterol (mmol/l)
8,09
3,9 5,2
LDL-C (mmol/l)
5,36
0 3,4
Triglyceride (mmol/l)
1,08
0,46 1,88
Creatinine mol/l)
120
86
62 120
Hình ảnh MRI não
MRI não cho thấy huyết khối nhiều xoang
tĩnh mạch não. Hàng trên: (a) Huyết khối bán
phần xoang ngang ti. (b) Huyết khối bán
phần xoang sigma trái. Hàng dưi: (c) Huyết
khối bán phần xoang tĩnh mạch dọc trên. (d)
Huyết khối bán phần và hoàn toàn xoang tĩnh
mạch dọc trên (mũi tên 2, 3); huyết khối
hoàn toàn xoang ngang ti (mũi tên 1)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
245
huyết khối bán phần xoang sigma trái (mũi
tên 4)
III. N LUẬN
Đây là trưng hợp huyết khối nhiều xoang
tĩnh mạch não được chẩn đoán điều trị
sớm nhưng quá tnh tìm nguyên nhân gặp
khó khăn do các triệu chứng của hội chứng
thận xuất hiện sau đau đầu. Lúc đầu
nguyên nhân nghĩ đến do tình trạng tăng
đông thể hậu quả sau COVID 19, tuy
nhiên các dấu hiện phù mắt tràn dch đa
màng xuất hiện đã m rõ nguyên nhân do
HCTH triệu chứng thuyên giảm sau điều
trị với corticosteroids.
HCTH liên quan đến tình trạng tăng đông,
trong khi chế chưa được hiểu rõ, điều này
tng được lý giải bởi sự mất cân bằng các
yếu thoạt hóa đông máu các yếu tc
chế (2). Mất các protein điều hòa đông máu
qua nước tiểu như anti-thrombin III
plasminogen đưc cho là chế chính gây
tăng đông HCTH. Tuy vậy, sự gia tăng
hoạt hóa tiểu cầu tăng fibrinogen, yếu t
V VII cũng góp phần gây huyết khối. Sự
mất cân bằng này thể được tr một
phần bởi gan tăng sản xuất các protein cầm
máu, nhưng vẫn không thể tnh khỏi n
bằng dch chuyển sang trạng thái tăng đông
(1), (19).
Nguy biến chứng huyết khối HCTH
cao nhất giai đoạn sm của của bệnh (2)
tăng khi mc albumin u thấp (2) với nguy
cao nhất bệnh thận ng. Nghiên cứu
của Lionaki đồng nghiệp cho thấy
albumin < 28 g/l tăng nguy cơ huyết khối lên
gấp 2,5 lần (21). Các yếu t nguy khác
gồm protein niệu cao tuổi, với người lớn
nguy tăng gấp 7-8 lần so với trẻ em (11).
Trường hợp này, albumin rất thấp chỉ ngang
9,9g/l và protein niệu khá cao đến 8,31g/24h.
Huyết khối tĩnh mạch gặp khá tng
xuyên, tng đưc ghi nhận ở tĩnh mạch
u chi dưi, sau đó tĩnh mạch thận (11).
Bệnh nhân HCTH cũng nguy huyết
khối thuyên tắc phổi khả năng thứ phát t
huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh
mạch não khá hiếm hoặc bị bỏ sót HCTH.
T lệ mắc huyết khối tĩnh mạch não hằng
năm trong khoảng t 1,16 2,02 trường hợp
trên 100.000 dân (4), (6), 14), phổ biến nữ
nhiều n nam với t lệ 3:1 (7), (3). Rng
huyết khối tĩnh mạch não do HCTH trẻ em
chỉ 35 ca đưc báo cáo t năm 1980 đến
năm 2005 (16). Đối với người ln, tỷ lệ mắc
huyết khối tĩnh mạch não của HCTH chưa
rõ.
T lệ huyết khối tĩnh mạch não diễn ra
nhiều nhất xoang tĩnh mạch dọc trên, tiếp
đó xoang ngang xoang sigma, trong khi
huyết khối hệ thống tĩnh mạch não sâu xấp xỉ
16% (20), (22). Hơn 2/3 bệnh nhân huyết
khối t hai xoang trở lên (22). Trường hợp
này, huyết khối cả ba xoang hay gặp nhất
xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang ngang
xoang sigma.
Biểu hiện m sàng của huyết khối tĩnh
mạch não đa dạng, khó nhận biết không
đặc hiệu thể gây t hoãn chẩn đoán. Đau
đầu là triệu chứng tng gặp nhất, chiếm t
l89%, tng xuất hiện đầu tn thể
là triệu chứng duy nhất (20). Bên cạnh đó,
nhiều bệnh nhân biểu hiện nhiều triệu chứng
thần kinh khác như: co giật phần lớn cục
bộ, liệt cả hai chân hay liệt nữa người, phù
gai thị, hôn mê tùy thuộc vào vị trí tắc
dạng tổn thương não… (22), (15).
Tất cả bệnh nhân hội chứng thận
biểu hiện thần kinh nên sử dụng chẩn đoán
nh ảnh sọ não. Phương pháp độ nhạy
cao nhất để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch
não chụp cộng ng ttĩnh mạch (MRI
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU VÀ CÁC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
246
venography). Ngoài chẩn đoán nh ảnh,
không có một phương pháp nào khác để chẩn
đoán huyết khối tĩnh mạch não (20).
Điều trị HCTH biến chứng huyết khối tĩnh
mạch não kết hợp giữa corticosterids liều
cao và chống đông.
Trong trường hợp HCTH không biến
chứng, chỉ định d phòng huyết khối tĩnh
mạch khi albumin huyết thanh < 20-25 g/l
kèm theo một trong các yếu tsau: protein
niệu > 10g/ 24h; BMI > 35 kg/m2; suy tim
NYHA III, IV; bất tng gene gây huyết
khối; phẫu thuật chỉnh hình hay bụng gần
đây; bất động kéo dài (12), (13). Trường hợp
biến chứng huyết khối tĩnh mạch, điều trị
heparin trọng lượng phân t thấp trong giai
đoạn cấp (10, 5), sau đó gối đầu duy trị
kháng vitamin K hoặc thuốc kháng đông trực
tiếp đưng uống trong khoảng t 3-12 tháng
(9), (8), (23). trường hợp này, chúng tôi
điều trị đợt cấp bằng lovenox, sau chuyển
sang xarelto do dtheo dõi ít tương tác
thuốc.
IV. KẾT LUẬN
Hội chứng thận là nguyên nhân hiếm
gặp gây huyết khối xoang tĩnh mạch não bởi
tình trạng tăng đông. Huyết khối xoang tĩnh
mạch não tng xuất hiện trong giai đoạn
đầu của HCTH. Khi bệnh nhân huyết khối
xoang tĩnh mạch não biểu hiện phù hay tràn
dịch đa màng không giải tch được, nên
nghĩ đến thực hiện các xét nghiệm cận
lâm ng để chẩn đoán HCTH sớm điều
trị tích cực.
I LIỆU THAM KHẢO
1. B. A. Kerlin, R. Ayoob, and W. E. Smoyer,
“Epidemiology and pathophysiology of
nephrotic syndrome- associated
thromboembolic disease,” Clinical Journal of
the American Society of Nephrology, vol. 7,
no. 3, pp. 513520, 2012.
2. Bhoobun S, Jalloh AA, Jacobsen KH.
Cerebral venous thrombosis in a child with
nephrotic syndrome: case report. Pan Afr
Med J. 2012;13:57.
3. Coutinho JM, Ferro JM, Canhão P, et al.
Cerebral venous and sinus thrombosis in
women. Stroke 2009; 40:2356.
4. Coutinho JM, Zuurbier SM, Aramideh M,
Stam J. The incidence of cerebral venous
thrombosis: a cross-sectional study. Stroke
2012; 43:3375.
5. Dentali F, Squizzato A, Marchesi C,
Bonzini M, Ferro JM, Ageno W.D-dimer
testing in the diagnosis of cerebral vein
thrombosis: a systematic review and a meta-
analysis of the literature. J Thromb Haemost
2012; 10: 582589.
6. Devasagayam S, Wyatt B, Leyden J,
Kleinig T. Cerebral Venous Sinus
Thrombosis Incidence Is Higher Than
Previously Thought: A Retrospective
Population-Based Study. Stroke 2016;
47:2180.
7. Ferro JM, Canhão P, Stam J, et al.
Prognosis of cerebral vein and dural sinus
thrombosis: results of the International Study
on Cerebral Vein and Dural Sinus
Thrombosis (ISCVT). Stroke 2004; 35:664.
8. Ferro JM, Coutinho JM, Dentali F, et al.
Safety and Efficacy of Dabigatran etexilate
vs Dose-Adjusted Warfarin in Patients With
Cerebral Venous Thrombosis: A
Randomized Clinical Trial. JAMA Neurol
2019; 76:1457.
9. Ferro JM. EXCOA-CVT study: the benefit
of extending oral anticoagulation treatment
after acute Cerebral Vein Thrombosis.
ISRCTN, 2014.