BỆNH LÝ LỆ ĐẠO
(Kỳ 4)
* Đặt vật ngăn cách trong lệ đạo:
Đối với một số hình thái tắc lệ đạo như: Tắc lệ quản, tắc hỗn hợp, hẹp ông
lmũi… điều trị bằng m rửa, thông lệ đạo ít kết quả. Những trường hợp này
cần được điều trị bằng đặt vật ngăn cách trong lệ đạo.
Tđầu thế kỷ XX, nhiều tác giả đã nghiên cứu những chất liệu khác nhau
đặt trong lệ đạo. Berry J.C (1909) dùng ch lụa, Veirs E.R (1952) dùng ống
Polyethylène. Sdụng các chất liệu này tuy đem lại kết quả khả quan nhưng
vẫn còn một số nhược điểm nhất định về độ cứng, sự dung nạp của tổ chức… Vì
vậy người ta đã nghiên cứu những chất liệu khác nhau để thay thế như: Cao su, chỉ
kim loại, ống Silicon. Trong đó ống Silicon là ưu điểm n cả. Năm 1967
Gibbs D.S sử dụng ống Silicon để điều trị nhng trường hợp đứt lệ quản. Quickert
M.H, Dryen R.M (1970) những tác giả đầu tiên dùng ống Silicon luồn qua l
đạo xuống hốc mũi để điều trị tắc ống lệ mũi. Từ đó đến nay ống Silicon được sử
dụng rất rộng rãi.
Chđịnh: Đặt ống Silicon được áp dụng cho tất cả các trường hợp tắc ống
lmũi sau khi điều trị thông lệ đạo không kết quả, tắc ống lệ mũi có kèm theo hẹp
hoặc tăc lệ quản.
Kthuật: Sau khi gây mê với trẻ em (ở người lớn chỉ cần gây tê), tiến hành
nong điểm lệ bằng que nong, ống Silicon được luồn vào một que kim loại dẻo
(Thường làm bằng bạc) để dẫn đường vào đưa vào lệ đạo giống như k thuật
thông lđạo. Sau đó que dẫn đường được rút bỏ qua ngách mũi dưới kéo theo ống
Silicon. Lặp lại thao tác kỹ thuật như trên để luồn ống Silicon còn lại xuống ngách
mũi. Hai đầu ống được buộc chặt và cđịnh ngách mũi dưới. Hiện nay nhờ
strợ giúp của nội soi mũi mà ththuật được tiến hành ddàng và thun lợi hơn.
Ống Silicon thường được rút bỏ sau khi đặt trong lệ đạo khoảng 3 6 tháng qua
đường lệ quản hoặc đường mũi.
Nhược điểm của ống Silicon: thể gây rách điểm lệ, kích thích kết mạc,
giác mạc, nhiễm trùng, phản ứng tạo u hạt vùng góc trong mắt, sót ống silicon
trong đường lệ khi rút bỏ, viêm xoang, chảy máu mũi.
Ttrước đến nay đã nhiều tác gisử dụng ống Silicon đặt vào đường lệ
cho kết quả khả quan: Migliori M.E (1988) có tỷ lệ thành công 100% Pe M.R
(1998) thành công 94% với tắc lệ mũi bẩm sinh. Người ta có thể đặt ống silicon t
trên lquản xuống hoặc từ dưới mũi lên (Ngược dòng). Đặc bit là với sự trợ giúp
của nội soi mũi cho tỷ lệ thành công cao.
* Nong ống lệ mũi:
Chđịnh: Các trường hợp tắc ống lệ mũi bẩm sinh đã điều trị thông lệ đạo
hoặc đặt ống Silicon thất bại.
Kthuật: Luồn một ống thông đặc biệt (Có thể co giãn được) vào ống l
mũi, sau đó bơm khí vào để nong ống lệ mũi trong thời gian là 90 giây.
* Điện đông ống lệ mũi (Electrocoagulation of the nasolacrimal duct):
Dùng điện cực đặc biệt đưa vào lệ đạo đến chtắc. Sức nóng của điện cực
sẽ làm thông chtắc.
3.2. Điều trị phẫu thuật
nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị tắc lệ đạo. Tuỳ thuộc vào từng vị
trí tắc, từ đơn giản đến phức tạp.
* Tắc trước túi lệ:
- M rộng điểm lệ.
- Cắt chỗ hẹp lệ quản.
- Nối thông hồ lệ – miệng: Tạo một đường hầm từ hồ lệ xuống miệng.
- Nối thông kết mạc xoang hàm.
- Nối thông kết mạc túi lệ.
- Nối thông kết mạc túi l– mũi.
* Tắc sau túi lệ:
Chủ yếu là phẫu thuật nối thông túi lệ mũi.
Nguyên tạo một đường dẫn nước mắt mới từ túi lệ sang hốc mũi
không qua ống lệ mũi bị tắc. Đây phương pháp chính điều trị tắc ống lệ mũi
mắc phải. hai phương pháp phẫu thuật, đó là: Phẫu thuật nối thông túi lệ mũi
qua đường mũi và phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da.
+ Phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường mũi: ưu điểm là thời gian
phẫu thuật ngắn, ít sang chấn lành xung quanh đường lệ, không để lại sẹo
nhưng kết quả thường thấp hơn phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da.
+ Phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da: Hiện nay hai phẫu
thuật chính thường áp dụng là phu thuật Taumi và phẫu thuật Dupuy-Dutemps.
4. Chn thương đứt lệ quản.
+ Chấn thương đứt lệ quản thể xảy ra do tác dộng trực tiếp của những
tác nhân nhọn hoặc có cạnh sắc: Song đa số thường gặp là tác động gián tiếp do co
kéo đột ngột mi theo chiều ngang gây đứt gân góc trong mắt và lquản. thể
chẩn đoán dễ dàng bằng bơm hoặc thông lệ quản.
+ Điều trị:
Phẫu thuật khâu nối lệ quản đặt ống Silicon trong lòng lquản. thể
tiến hành phẫu thuật ngay sau khi xảy ra chấn thương hoặc m trì hoãn trong vòng
48h để chuẩn bị các dụng cụ phẫu thuật cần thiết vì đây khoảng thời gian quá
trình tăng sinh - tchức hạt chưa bắt đầu. Ống Silicon được để lưu từ 3 12
tháng tùy theo mức độ nặng nhẹ của tổn thương.