ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

CHÂU THỊ NGỌC LINH

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG VÀO ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA VÀ PHẪU THUẬT TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG - MẮT - RĂNG HÀM MẶT BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

Người hướng dẫn khoa học:

ThS. PHAN VĂN DƯNG

Huế, 2016

Lời Cảm Ơn

Em xin bày tô lòng biết ơn chân thành đến: Ban Giám Hiệu trường Đại

học Y Dược Huế, Quý thầy cô và cán bộ khoa Tai mũi họng - Mắt - Răng

hàm mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, phòng đào tạo Đại học,

Trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt

quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến ThS. BSCKII.

Phan Văn Dưng – Trưởng khoa Tai mũi họng - Mắt - Răng hàm mặt, Bệnh viện

Trường Đại học Y Dược Huế - người Thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn

em để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã

dành nhiều tình cảm động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng xin cảm ơn tất cả bệnh nhân đã đồng ý tham gia vào

nghiên cứu để em có được những số liệu khách quan và chính xác nhất

cho luận văn này.

Sinh viên thực hiện

Châu Thị Ngọc Linh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Huế, tháng 5 năm 2016

Sinh viên thực hiện

Châu Thị Ngọc Linh

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

A : Amiđan

BCNS : Biến chứng nội sọ

BHYT : Bảo hiểm y tế

CBVC : Cán bộ viên chức

FESS : Phẫu thuật nội soi mũi xoang

HSSV : Học sinh sinh viên

H-TQ : Họng thanh quản

LĐCT : Lao động chân tay

MSBTN : Mổ sào bào thượng nhĩ

NTĐHH : Nhiễm trùng đường hô hấp

NA- HT : Nghệ An- Hà Tĩnh

OTN : Ống tai ngoài

TMH : Tai mũi họng

: TMH- M- RHM Tai mũi họng- Mắt- Răng hàm mặt

UICC : Hiệp Hội Quốc Tế Chống Ung Thư

UTTQ : Ung thư thanh quản

VA : Amiđan vòm

VMDƯ : Viêm mũi dị ứng

VVN : Vẹo vách ngăn

VTG : Viêm tai giữa

VTXC : Viêm tai xương chũm

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3

1.1. Sơ lược đặc điểm giải phẫu và sinh lý tai mũi họng ........................................ 3

1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tai .............................................................................. 3

1.1.2. Giải phẫu và sinh lý mũi xoang ................................................................. 4

1.1.3. Giải phẫu và sinh lý họng thanh quản ........................................................ 6

1.2. Yếu tố nguy cơ và thuận lợi của bệnh .............................................................. 7

1.2.1. Tuổi ............................................................................................................ 7

1.2.2. Giới tính ..................................................................................................... 8

1.2.3. Dân tộc ....................................................................................................... 8

1.2.4. Mùa- Khí hậu- Thời tiết ............................................................................. 9

1.2.5. Vệ sinh- Môi trường ................................................................................... 9

1.2.6. Các yếu tố khác ........................................................................................ 10

1.3. Hậu quả của bệnh tmh .................................................................................... 10

1.4. Tình hình nghiên cứu về bệnh tmh trong và ngoài nước ............................... 11

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 13

2.1.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 13

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................... 13

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................... 13

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 13

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 13

2.2.3. Các bước tiến hành ................................................................................... 14

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 14

2.2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 16

2.2.6. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 17

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 18

3.1. Đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh tai mũi họng của bệnh nhân điều trị

nội trú ..................................................................................................................... 18

3.1.1. Đặc điểm về dịch tễ học ........................................................................... 18

3.1.2. Mô hình bệnh Tai mũi họng ..................................................................... 19

3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh tmh và giữa các

yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất ......................................... 21

3.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh TMH......... 21

3.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp

nhất ..................................................................................................................... 24

Chƣơng 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 28

4.1. Đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh tmh ................................................... 28

4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học ................................................................................ 28

4.1.2. Mô hình bệnh TMH ................................................................................. 31

4.2. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh tmh và giữa các

yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất ......................................... 33

4.2.1. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh TMH ............... 33

4.2.2. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất

............................................................................................................................ 36

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37

1. Đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh tai mũi họng ..................................... 37

2. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh tai mũi họng và giữa

các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất ................................ 37

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, bệnh tai mũi họng còn phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Cùng

với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là

sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ. Từ đó đã kéo theo một loạt những

biến đổi khác như tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, sự phát triển của các loại

phương tiện cơ giới cũng như các loại hóa chất phục vụ cho sản xuất và đời sống

ngày càng phong phú. Tuy nhiên, nhà nước ta vẫn chưa có những cơ chế, chính

sách phù hợp với những biến đổi đó. Vì vậy, sự biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi

trường tất yếu sẽ xảy ra làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, trong đó

bệnh lý của cơ quan tai mũi họng chiếm một vị trí quan trọng.

Nguyên nhân của bệnh rất đa dạng, ngoài yếu tố dị ứng, virus, vi khuẩn còn có

bụi và các chất ô nhiễm khác trong môi trường. Đặc biệt chính sự nhạy cảm và dễ bị

tổn thương niêm mạc do tác động của môi trường và khí hậu đã dẫn đến nhiều bệnh

tai mũi họng mạn tính hoặc bệnh hay tái phát và xuất hiện nhiều biến chứng đòi hỏi

bệnh nhân phải nhập viện để điều trị nội khoa và phẫu thuật làm ảnh hưởng đến sức

khỏe, kinh tế và ngày công lao động.

Biểu hiện bệnh rất đa dạng từ những bệnh điều trị nội khoa chủ yếu như viêm

họng cấp, viêm thanh quản, phù nề nắp thanh thiệt hay chảy máu mũi cho đến

những trường hợp cần can thiệp ngoại khoa như viêm amiđan, viêm mũi xoang hay

viêm tai xương chũm. Đa số bệnh tai mũi họng không gây nguy hiểm đến tính mạng

nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, do đó làm giảm chất lượng

sống, hạn chế lao động sản xuất, học tập và tham gia hoạt động xã hội.

Trong thực tế bệnh Tai Mũi Họng vào điều trị nội trú có thể xảy ra ở mọi lứa

tuổi, cả nam lẫn nữ và liên quan chặt chẽ với điều kiện kinh tế xã hội, yếu tố môi

trường, khí hậu và địa dư. Tuy nhiên, tùy vào từng lứa tuổi cũng như các đặc tính

vừa nêu mà có những bệnh đặc trưng và phân bố bệnh khác nhau. Vì vậy tìm hiểu

và theo dõi tình hình bệnh Tai Mũi Họng điều trị nội trú là một vấn đề thiết yếu.

2

Tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế, số lượng bệnh nhân đến khám tại

các phòng khám chuyên khoa Tai mũi họng rất đông. Một số bệnh nhân được điều

trị ngoại trú và tái khám nhiều lần, ngoài ra còn một số bệnh cần được cho vào viện

điều trị nội khoa và phẫu thuật. Từ đó, chúng tôi thực hiện đề tài “ Nhận xét tình

hình bệnh tai mũi họng vào điều trị nội khoa và phẫu thuật tại khoa Tai mũi

họng- Mắt- Răng hàm mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế” nhằm góp

phần phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng.

Mục tiêu của nghiên cứu này là:

1. Nhận xét đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh tai mũi họng của bệnh nhân

điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

2. Tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với các nhóm bệnh tai

mũi họng và giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất ở khoa

điều trị nội trú.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TAI MŨI HỌNG

1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tai

Hình 1: Giải phẫu tai (ảnh lấy từ ykhoaonline.com)

1.1.1.1. Giải phẫu tai

Tai chia ra làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

- Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai

-Tai giữa: gồm hòm nhĩ, vòi Eustache và các tế bào chũm.

+ Mặt ngoài là màng nhĩ ngăn với tai ngoài.

+ Trong hòm nhĩ có: xương búa, xương đe, xương bàn đạp và tương ứng với

các xương trên có cơ xương búa, cơ xương bàn đạp.

4

+ Vòi Eustache: là một ống dài độ 3,5cm nối thông thùng tai và vòm mũi

họng, bình thường vòi khép lại chỉ mở ra khi nuốt.

+ Thành sau của hòm nhĩ là sào đạo thông với sào bào và các tế bào chũm.

 Tai trong: gồm tiền đình và ốc tai.

+ Tiền đình: gồm 3 ống bán khuyên nằm theo 3 bình diện trong không gian,

phụ trách chức năng thăng bằng.

+ Ốc tai: hình ốc sên, 2 vòng ½, có cơ quan Corti đảm bảo chức năng nghe.

1.1.1.2. Sinh lý tai

 Tai ngoài: vành tai hứng và định hướng âm thanh. Ống tai đưa sóng âm đến

màng nhĩ.

 Tai giữa: dẫn truyền âm thanh, biến thế và bảo vệ tai trong. Màng nhĩ biến

sóng âm thành rung động cơ học, truyền cho các xương búa- đe- bàn đạp, rồi truyền

tiếp vào tai trong cho cơ quan Corti.

 Tai trong: chức năng nghe và chức năng thăng bằng [7].

1.1.2. Giải phẫu và sinh lý mũi xoang

1.1.2.1. Giải phẫu mũi xoang

 Mũi:

+ Tháp mũi có khung là xương chính mũi, hai xương chính mũi hình chữ

nhật nằm ở hai bên rễ mũi và hình thành vòm hố mũi. Sụn tam giác tiếp nối xương

chính mũi và sụn cánh mũi cuốn quanh cửa mũi. Tháp mũi được bao phủ bên ngoài

bởi lớp da và cơ cánh mũi.

+ Hố mũi là hai ống dẹt nằm song song với nhau ở giữa, cách nhau bởi vách

ngăn. Lỗ trước hình tam giác gọi là cửa mũi trước, lỗ sau có hình xoan gọi là cửa

mũi sau. Trong hố mũi có các cuốn mũi: cuốn trên, cuốn giữa và cuốn dưới. Các

cuốn tạo với thành ngoài hố mũi các khe: khe trên có lỗ thông với xoang sau, khe

giữa có lỗ thông với nhóm xoang trước, khe dưới có ống lệ tỵ. Toàn bộ hố mũi được

lót bởi một lớp niêm mạc đặc biệt, liên tiếp với niêm mạc xoang, trong đó có tế bào

lông chuyển.

+ Phần trước của hố mũi sát cạnh cửa mũi trước gọi là tiền đình mũi, ở đây

không có niêm mạc mà chỉ có da và lông mũi.

5

 Xoang: là những hốc rỗng nằm xung quanh mũi và ăn thông với hố mũi. Ở

người trưởng thành có 5 đôi xoang chia làm hai nhóm:

+ Nhóm xoang trước: xoang trán, xoang hàm và xoang sàng trước.

+ Nhóm xoang sau: xoang sàng sau và xoang bướm.

Hình 2: Giải phẫu mũi xoang- họng thanh quản (Atlas giải phẫu ngƣời)

1.1.2.2. Sinh lý mũi xoang

 Mũi có chức năng thở, ngửi và phát âm.

+ Thở: nhờ cuốn dưới, hệ thống mạch máu, các tuyến và tế bào lông chuyển

nên không khí qua mũi được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Cuốn

dưới có tính chất cương nên điều chỉnh được luồng không khí cần thiết.

+ Ngửi: do các tế bào thần kinh ở phần trên hố mũi, các dây thần kinh sẽ qua

mảnh thủng xương sàng để tới não.

6

+ Phát âm: mũi còn đóng vai trò phát âm (giọng mũi) tạo ra âm sắc và độ

vang của tiếng nói.

- Xoang được xem như là các hốc hỗ trợ mũi, tăng thêm độ ẩm, độ ấm và điều

hòa luồng không khí khi hô hấp và phát âm. Sinh lý của xoang dựa vào sự lưu thông

không khí và dẫn lưu nhờ các lỗ thông. Nếu lỗ thông tắc, xoang lâm vào tình trạng

bệnh lý. Sự vận chuyển niêm dịch của mũi xoang bao gồm hai quá trình: trong

xoang và ngoài xoang. Tất cả các niêm dịch của mũi xoang đều được vận chuyển

tới cửa mũi sau, rồi xuống họng [11].

1.1.3. Giải phẫu và sinh lý họng thanh quản

1.1.3.1. Giải phẫu họng thanh quản

 Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường thở, là một ống cơ màng nối từ vòm

họng xuống miệng thực quản, tiếp giáp ở dưới với thanh quản (ở trước), thực quản

(ở sau- dưới) và được chia làm 3 phần: họng mũi, họng miệng và hạ họng. Niêm

mạc họng thuộc tế bào gai với biểu bì nhiều tầng, trong lớp đệm có nhiều tuyến

nhầy và nang lympho. Trong lớp dưới niêm mạc vùng họng mũi và họng miệng, có

những vùng rất giàu các nang lympho có vai trò bảo vệ cơ thể, chúng tập trung

thành những khối gọi là vòng Waldeyer, bao gồm Amiđan vòm (còn gọi là VA),

Amiđan (A) vòi, A khẩu cái (thường gọi tắt là A) và A đáy lưỡi [29].

 Thanh quản là bộ phận của đường hô hấp, nằm gọn trong vùng Hạ Họng-

Thanh Quản. Thanh quản có hình ống thắt eo ở đoạn giữa, doảng rộng ra ở hai đầu,

trên thông với hạ họng, dưới nối liền với khí quản. Chỗ hẹp nhất ở giữa hai dây

thanh gọi là thanh môn, phía dưới là hạ thanh môn có tổ chức liên kết dưới niêm

mạc lỏng lẻo [33].

1.1.3.2. Sinh lý họng thanh quản

 Họng quan trọng vì có chức năng: nuốt, thở, phát âm, nghe và bảo vệ.

 Thanh quản có 3 chức năng quan trọng: thở, phát âm và bảo vệ. Cụ thể

chung cho cả Họng- Thanh quản ta thấy có những chức năng sau:

+ Chức năng nuốt: Họng tham gia vào thì 2 của chức năng nuốt.

7

+ Chức năng thở: Họng được coi là một cái ống để không khí đi qua. Thanh

quản là nơi hẹp nhất của đường thở không khí qua lại, nên các bệnh lý vùng họng

thanh quản rất dễ gây nên khó thở.

+ Chức năng phát âm: Họng đóng vai trò cộng hưởng trong phát âm đặc biệt

khi phát âm các phụ âm nổ như K, Kh, Gh và các nguyên âm thì miệng A, E, O, U.

Thanh quản là cơ quan phát âm nhờ sự rung động của 2 dây thanh khi có áp lực của

luồng không khí từ phổi đi lên.

+ Chức năng nghe: Thông qua động tác nuốt, mở vòi nhĩ, tạo cân bằng áp lực

hòm nhĩ với bên ngoài, giúp màng nhĩ rung động bình thường.

+ Chức năng bảo vệ: Họng có vòng bạch huyết Waldeyer với vai trò bảo vệ

cơ thể thông qua cơ chế miễn dịch. Thanh quản có chức năng bảo vệ thông qua 2

phản xạ: phản xạ ho để tống dị vật ra ngoài và phản xạ co thắt để giữ không cho các

dị vật lọt vào đường thở [34].

1.2. YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ THUẬN LỢI CỦA BỆNH

1.2.1. Tuổi

Tùy theo mỗi loại bệnh tai mũi họng (TMH) mà có tần suất mắc bệnh ở các

lứa tuổi khác nhau:

Viêm tai giữa là bệnh rất hay gặp ở trẻ em, nguyên nhân chủ yếu do bệnh ở

mũi xoang. Theo Nhan Trừng Sơn (2011), tần suất viêm tai giữa (VTG) ứ dịch

chung là 7.1%, trong đó tập trung cao nhất ở 2 tuổi (chiếm 22%) [26]. Ngoài ra,

theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An (2003), VTG ứ dịch mạn tính ở trẻ em Hà

Nội: trẻ em mắc bệnh là 8.9%, trẻ <3 tuổi là 12.09%, cao nhất là 2 tuổi: 12.21% [1].

Độ tuổi từ 20 tới <60 có tỷ lệ viêm mũi dị ứng (VMDƯ) cao hơn các lứa tuổi

khác, đặc biệt là <30 tuổi tỷ lệ cao nhất, càng cao tuổi càng giảm dần [18].

Polyp mũi xoang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tần suất của polyp mũi xoang

gia tăng theo tuổi và đạt mức cao nhất ở tuổi từ 40-50. Hiếm khi polyp xảy ra ở trẻ

em dưới 10 tuổi [23].

Vẹo vách ngăn(VVN) mũi thường thấy nhất ở người lớn, nhưng cũng không

hiếm ở thiếu niên và trẻ em. VVN mũi bắt đầu xuất hiện ở 6 tuổi, người ta cũng có

thể thấy ở trẻ con 2-3 tuổi, mặc dù rất hiếm [27].

8

Ung thư vòm mũi họng gặp từ 3- 84 tuổi, trong đó 40- 60 tuổi chiếm trên 50%,

còn tuổi hay gặp nhất của ung thư thanh quản (UTTQ) là từ 45- 65 tuổi [30].

Viêm thanh quản cấp hay gặp ở trẻ em, diễn biến nhanh, nguy hiểm. Ngược

lại, viêm thanh quản mạn tính thường không đột ngột, diễn ra từ từ, kéo dài trên 3

tuần, người lớn gặp nhiều hơn trẻ em [33].

Sau sinh VA lớn nhanh trong 3 năm đầu 4 , sau đó phát triển chậm lại và

thoái hóa ở tuổi dậy thì. Tuy nhiên nhờ nội soi TMH người ta phát hiện khá nhiều

VA còn tồn tại ở cả thanh niên và người lớn tuổi 12 . Viêm VA chiếm tỉ lệ cao ở

trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi [4], [12], [13], [15], [24 . Tỉ lệ viêm VA ở nước ta khoảng

30% ở trẻ em, nhiều nhất 2 đến 5 tuổi (theo GS V Tấn, PGS Nhan Trừng Sơn)

[24], [25], [27].

1.2.2. Giới tính

Ung thư vòm mũi họng nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ suất là 3/1. Tương tự,

UTTQ nam cũng gặp nhiều hơn nữ với tỉ suất là 5/1 [30].

1.2.3. Dân tộc

Một số tộc người nhất định có nguy cơ bị viêm tai giữa rất cao. 8% thổ dân da

đỏ ở Mỹ và 12% người Eskimo bị viêm tai giữa. Giải phẫu và chức năng của vòi

nhĩ có vai trò quan trọng đối với tỉ lệ viêm tai giữa. Vòi nhĩ rộng và có độ mở lớn

hơn ở những quần thể này khiến họ dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn thường gặp của

viêm tai giữa [20].

VVN mũi chiếm tỷ lệ khá cao ở người châu Âu (khoảng 80% dân số), tỷ lệ

này giảm 10% ở các chủng tộc da đen 28].

Theo Hiệp Hội Quốc Tế Chống Ung Thư (UICC), ung thư vòm họng hiện nay

trên thế giới đã hình thành r ràng 3 khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh

hoàn toàn khác nhau [30]:

 Vùng có nguy cơ cao nhất là miền Nam Trung Quốc và phần lớn các nước

Đông Nam Á với tỷ lệ 20- 30/100000 dân, tương ứng với dân da vàng.

 Vùng có nguy cơ trung bình ở quanh bờ biển Địa Trung Hải, ở Bắc Phi,

Đông Phi với tỷ lệ 5- 9/100000 dân, tương ứng với dân da đen.

9

 Vùng có nguy cơ thấp nhất là châu Âu, châu Mỹ và ở các nước công nghiệp

phát triển (châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Úc) với tỷ lệ 0.1- 0.5/100000 dân, tương ứng

với dân da trắng.

1.2.4. Mùa- Khí hậu- Thời tiết

80% viêm ống tai ngoài (OTN) xuất hiện vào mùa hè [14]. VTG thanh dịch

thường xảy ra vào những tháng mùa đông và mùa thu hơn là mùa hè [16]. Trong

nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An, VTG ứ dịch vào mùa đông tỷ lệ mắc bệnh là

16.09%, mùa xuân là 17.34% và mùa hè là 9.84% [2].

Theo Phùng Minh Lương (2011), viêm mũi dị ứng hay xuất hiện vào mùa khô

(14.9%) hơn mùa mưa (9.8%). Tương tự, viêm A mạn tính cũng xuất hiện vào mùa

khô (22.0%) nhiều hơn mùa mưa (10.9%) [20].

1.2.5. Vệ sinh- Môi trƣờng

VTG ứ dịch chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhiễm trùng đường hô hấp

(NTĐHH) trên bao gồm vệ sinh kém, bụi, khói thuốc lá, dị ứng, VA phì đại…[14].

+ Nhà trẻ: Nhóm trẻ được chăm sóc ở nhà trẻ có tỷ lệ VTG cao hơn nhóm trẻ

được chăm sóc tại nhà. VTG trong trường hợp này được coi như là biến chứng của

NTĐHH trên. Những yếu tố góp phần tăng nguy cơ VTG là số lượng trẻ trong nhà trẻ.

+ Khói thuốc lá: hít khói thuốc lá làm tăng nguy cơ NTĐHH cũng như VTG là

do những thay đổi về mặt bệnh học và sinh lý của đường hô hấp.

Chất lượng không khí được cải thiện liên quan đáng kể đến giảm thấp tỷ lệ

mắc bệnh nhiễm trùng tai thường xuyên ở trẻ em [36].

Viêm mũi xoang có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây nên như

siêu vi, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, trong đó có yếu tố dị ứng như bụi, hóa chất, các

yếu tố lý hóa như tia X, không khí lạnh và khô, hơi hóa chất, rượu, thuốc lá… Và

thuốc lá, bụi và rượu cũng chính là yếu tố thuận lợi của viêm họng mạn tính [3].

Cũng như nhiều nước trên thế giới, đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển, hệ quả tất yếu của quá trình này là ô nhiễm

môi trường, gồm cả ô nhiễm tiếng ồn gia tăng. Sự ô nhiễm tiếng ồn làm rối loạn

điều kiện làm việc và nghỉ ngơi của con người, giảm năng suất lao động, tác động

10

xấu đến sức khỏe, trong đó có nghe kém do tiếng ồn. Tỷ lệ nghe kém ở thanh niên

và trẻ em ngày càng tăng cao do tiếng ồn môi trường gần đây tăng cao nhanh chóng

tới mức báo động [9].

1.2.6. Các yếu tố khác

Ngoài ra các yếu tố như chấn thương, dị tật bẩm sinh, giải phẫu, sử dụng

kháng sinh và hóa chất… cũng góp phần làm gia tăng bệnh lý TMH:

VTG là bệnh lý thường gặp nhất trong nhi khoa bởi vì vòi nhĩ ở trẻ ngắn hơn,

hẹp hơn và nằm ngang hơn so với người lớn. Hẹp OTN, nút ráy tai dễ tạo điều kiện

viêm OTN [14].

VVN mũi thường gặp ở người có sống mũi cao [28].

Có các ổ viêm nhiễm ở họng, miệng: như sâu răng, viêm lợi, viêm VA,viêm

xoang và do đặc điểm cấu trúc giải phẫu của A có nhiều khe kẽ, hốc, ngách là nơi

cư trú, ẩn náu và phát triển của vi khuẩn.

1.3. HẬU QUẢ CỦA BỆNH TMH

Bản thân các bệnh TMH thường ít gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên,

trong một vài điều kiện đặc biệt, bệnh TMH vẫn có thể gây nên những biến chứng ở

não, màng não, phế quản và phổi với nguy cơ tử vong cao. Biến chứng nội sọ

(BCNS) do tai vẫn còn phổ biến ở Việt Nam và gặp ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và

người lớn. BCNS do tai là một cấp cứu trong tai mũi họng thường gặp, tỷ lệ tử vong

còn cao. Các biến chứng hay gặp như viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, viêm

não, apxe đại và tiểu não, viêm mê nhĩ, liệt mặt ngoại biên (tổn thương dây VII).

Tai mũi họng là một lò viêm, đó là những ổ viêm mạn tính chứa vi trùng như viêm

A, xơ teo hốc mủ,viêm xoang mạn… Từ những ổ viêm này, thông qua cơ chế miễn

dịch dị ứng với độc tố vi trùng có thể gây viêm cầu thận cấp, thấp khớp cấp, viêm

nội tâm mạc bán cấp… Viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu là một biến chứng

phải điều trị cấp cứu do viêm xoang gây ra, đặc biệt do xoang sàng sau, xoang

bướm… Ngoài ra, viêm xoang có thể gây viêm tấy ổ mắt, dẫn đến nhiễm trùng

máu, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang… biến chứng rất nguy hiểm có thể đưa tới tử

vong [8], [32].

11

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TMH TRONG VÀ NGOÀI

NƢỚC

Theo nghiên cứu của Trần Duy Ninh (2001), tỷ lệ bệnh TMH tại 7 tỉnh miền

núi phía bắc Việt Nam là 63.61%. Trong đó, tỷ lệ VTXC: 2.71%, viêm mũi: 12.5%,

viêm xoang: 3.94%, viêm VA: 16.71%, viêm họng và amiđan: 47.42% [22].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Trúc và Phạm Khánh Hòa (2001), tỷ lệ

bệnh TMH trẻ em ở vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn) Hà Nội là 61.99%, nam:

50.36%, nữ: 49.64% [35].

Theo nghiên cứu của Phan Văn Dưng, tỷ lệ bệnh TMH vào điều trị nội trú tại

khoa TMH bệnh viện Trung Ương Huế (năm 2001) là H- TQ: 37.4%, mũi xoang:

26.6%, tai: 21.4%, dị vật: 10.1% [6].

Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hiền và cộng sự (2004), tỷ lệ bệnh

TMH mạn tính chung ở Cà Mau là 34.4%, tỷ lệ viêm mũi xoang mạn tính là 11.8%,

viêm amiđan mạn tính là 8.4%, VTG mạn tính có thủng nhĩ là 1.6%, dò helix là

1.3% và VVN là 18.1% [10].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2004) cho kết quả tỷ lệ mắc bệnh

TMH trên lâm sàng của công nhân trong một số xí nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà

Rịa- Vũng Tàu rất cao 91%, trong đó viêm mũi 66.6%, viêm xoang 22.1%, viêm

họng 33.2%, viêm thanh quản 1.8%, viêm mũi teo 5.4% [31].

Theo nghiên cứu của tác giả Phùng Minh Lương tại bệnh viện tuyến tỉnh Tây

Nguyên năm 2007 có tỉ lệ các nhóm bệnh lý TMH nhập viện là bệnh mũi xoang

chiếm 53.81%, tai: 15.24%, họng: 16.59%, thanh quản- thực quản: 14.36%. Tỷ lệ

giữa bệnh nhân phẫu thuật với bệnh nhân nhập viện khoa TMH là 71.74%. Trong

đó, phẫu thuật: mũi xoang là 46.82%, họng là 37.99% , tai là 8.83%, thanh quản-

thực quản là 6.36%. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh TMH điều trị nội khoa là 28.26%. Tỷ lệ

nhập khoa TMH điều trị nội khoa chủ yếu điều trị những bệnh như chảy máu mũi:

12.6%, viêm đa xoang mạn tính: 22.4%, viêm thanh quản mạn: 11,6%, viêm tai

xương chũm: 6%, viêm A mạn tính: 7,6% và chấn thương mũi: 18.3% [7].

12

Theo Báo cáo tổng kết năm 2009 của khoa TMH, bệnh viện trường Đại học Y

Dược Huế (năm 2009) thì tỷ lệ phẫu thuật theo nhóm bệnh như sau: H- TQ: 50%,

mũi xoang: 39.2%, tai: 9.8%, dị vật: 0.9% [5].

Theo Phùng Minh Lương (2011), tỷ lệ bệnh TMH trong cộng đồng dân tộc Ê

Đê Tây Nguyên là 58.9%. Trong đó, tỷ lệ nhóm bệnh tai: 31.92%, mũi xoang:

25.11% và họng: 20.02% [20].

Theo nghiên cứu của Trịnh Xuân Ba, Huỳnh Ngọc Thành và Phùng Minh

Lương tại bệnh viện Đa Khoa II Lâm Đồng năm 2011 thì bệnh nhân điều trị bằng

phẫu thuật chiếm 59.9% so với 40.1% bệnh nhân điều trị nội khoa. Ngoài ra, tỷ lệ

phẫu thuật của các nhóm bệnh TMH là: các bệnh mũi xoang: 44.2%, các bệnh

họng- thanh quản: 37.2%, các bệnh tai: 12.4% và dị vật: 6.2%. Trong đó, cắt A:

23.1%, phẫu thuật chỉnh hình vách mũi: 14.1%, nội soi nạo xoang: 13.9%, nạo VA:

12.2% [21].

Ở Anh, 0.9% trẻ em và 0.5% người trưởng thành bị VTG mạn tính [28].

VMDƯ chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng ở phương Tây chiếm 10- 25% dân số

[37], tại Mỹ tỷ lệ là 15-20% [23].

Ung thư hạ họng chiếm 12.5% tổng số các loại ung thư của đường ăn và

đường thở trên và chiếm 1% trong các loại ung thư hay gặp ở Pháp [23].

13

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Mẫu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu gồm 1820 bệnh nhân tai mũi họng vào điều trị nội khoa

và phẫu thuật tại khoa TMH- M- RHM, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ

tháng 4/2015 đến tháng 3/2016.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu

Là danh sách bệnh nhân vào điều trị nội trú được ghi lại trong sổ ra vào viện

tại khoa TMH- M- RHM đạt các chỉ tiêu sau:

 Những bệnh nhân có chẩn đoán và điều trị bệnh TMH tại khoa TMH- M-

RHM của bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

 Được nhập viện điều trị trong thời gian từ 01/04/2015 đến hết ngày

31/03/2016.

 Nếu trên cùng bệnh nhân có nhiều bệnh thuộc TMH lấy tất cả các bệnh. Nếu

có kèm bệnh lý khoa khác chọn bệnh lý TMH.

 Những bệnh nhân bị bệnh vào điều trị RHM hoặc Mắt mà có chẩn đoán và

điều trị TMH.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

Các ghi chép của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin giúp

cho việc nghiên cứu.

Các bệnh nhân không vào điều trị bệnh TMH.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là phương pháp mô tả cắt ngang.

2.2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu

 Sổ ra vào viện của khoa TMH- M- RHM từ ngày 01/04/2015 đến ngày

31/03/2016.

14

 Bệnh án và phiếu phẫu thuật của bệnh nhân được chẩn đoán bệnh TMH.

 Giấy, bút để ghi chép thông tin của bệnh nhân.

 Máy tính có phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu.

2.2.3. Các bƣớc tiến hành

 Thu thập số liệu:

+ Tại khoa điều trị nội trú: lấy thông tin của bệnh nhân từ sổ ra vào viện và

bệnh án của TMH.

+ Tại phòng phẫu thuật: lấy thông tin phẫu thuật của bệnh nhân từ phiếu phẫu

thuật TMH.

 Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.

 Tổng hợp và phân tích kết quả thu được sau khi xử lý số liệu.

 So sánh số liệu với các nghiên cứu khác.

 Rút ra các nhận xét và bàn luận.

 Đưa ra kết luận và kiến nghị.

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.2.4.1. Phần hành chính chung

 Giới tính:

Được phân thành nam và nữ

 Tuổi của bệnh nhân:

Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm chính là trẻ em và người lớn. Trong nhóm

bệnh nhân trẻ em, tuổi được nhóm thành 3 nhóm: dưới 6 tuổi, 6-11, >11-15. Ở

nhóm bệnh nhân người lớn, tuổi được nhóm thành 7 nhóm: >15-18, >18-25, >25-

35, >35-45, >45-55, >55-65 và trên 65 tuổi.

 Nghề nghiệp:

Bệnh nhân được chia thành 5 nhóm: nhỏ tuổi, cán bộ viên chức (CBVC), học

sinh sinh viên (HSSV), lao động chân tay (LĐCT) và các nghề khác.

 Tỉnh của bệnh nhân cư trú:

Hầu hết các bệnh nhân đến khám cư trú chủ yếu tại Thừa Thiên- Huế và các

tỉnh lân cận phía bắc Thừa Thiên- Huế, do đó tỉnh của bệnh nhân cư trú được phân

15

thành 5 nhóm: Thừa Thiên- Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An- Hà Tĩnh (NA-

HT) và các tỉnh khác.

 Địa dư:

Nơi ở của bệnh nhân được phân làm 3 nhóm địa dư chính: thành thị, nông

thôn và miền núi.

 Phương thức trả viện phí:

Được phân làm 2 nhóm là có bảo hiểm y tế (BHYT) và không có BHYT.

 Thời gian đến điều trị tại khoa:

Từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016

 Bệnh TMH:

Bệnh được chẩn đoán xác định phân làm 5 nhóm là bệnh lý của tai, mũi

xoang, họng thanh quản (H-TQ), dị vật và các bệnh TMH khác. Trong mỗi nhóm

bệnh, tần suất và tỷ lệ của các bệnh chi tiết được phân tích theo hướng dẫn của các

bảng thống kê được đề xuất (xem phụ lục).

 Thời gian nằm viện (ngày):

Dựa vào ngày nhập và xuất viện, được phân tích theo phân nhóm bệnh TMH.

 Tình hình phẫu thuật

2.2.4.2. Đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh Tai mũi họng

 Đặc điểm dịch tễ học:

+ Tần suất và tỷ lệ mắc bệnh theo giới

+ Tần suất và tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi

+ Tần suất và tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm nghề nghiệp

+ Tần suất và tỷ lệ mắc bệnh theo địa dư

+ Tần suất và tỷ lệ mắc bệnh theo tỉnh cư trú

+ Tần suất và tỷ lệ các đối tượng có BHYT và không có BHYT

+ Tần suất và tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo thời gian nhập viện

+ Tần suất và tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo thời gian nằm viện

+ Tần suất và tỷ lệ phẫu thuật

16

 Mô hình bệnh TMH

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh họng thanh quản

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mũi xoang

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh tai

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân có dị vật

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh TMH khác

+ Tần suất và tỷ lệ bệnh hay gặp trong các nhóm bệnh TMH và phương pháp

điều trị

2.2.4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với các nhóm bệnh Tai Mũi

Họng và giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất ở khoa

điều trị nội trú.

 Mối Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học và các nhóm bệnh TMH ở khoa

điều trị nội trú

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo giới

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo tuổi

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo nhóm nghề nghiệp

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo địa dư

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo thời gian nhập viện

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo thời gian nằm viện

+ Phân bố nhóm bệnh TMH theo phẫu thuật

 Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học và một số phẫu thuật hay gặp nhất.

+ Phân bố một số phẫu thuật hay gặp nhất theo tuổi

+ Phân bố một số phẫu thuật hay gặp nhất theo địa dư

+ Phân bố một số phẫu thuật hay gặp nhất theo thời gian nhập viện

2.2.5. Xử lý số liệu

Công thức tính khoảng tin cậy:

 Giả sử người ta lập lại n lần một thử nghiệm, và mỗi lần xác suất gặp một

biến cố nhất định là p và nếu như các lần tiến hành thử nghiệm đó là độc lập nhau,

ta sẽ có một tình huống nhị thức.

17

 Trong tình huống nhị thức, n đã biết, ta phải ước lượng p. Nếu lập lại n lần,

gặp X lần biến cố nghiên cứu thì sẽ dùng = để ước lượng p.

 Nếu như n là tương đối lớn (n≥30) và hệ số tin cậy mong muốn là 95%

(γ=1.96) thì khoảng tin cậy gần đúng của p được tính:

= – γ , = + γ

Sử dụng test kiểm định (χ2) để phân tích mối tương quan về mặt thống kê giữa

2 yếu tố cần nghiên cứu với khoảng tin cậy là 95% (p=0,05) và với độ tự do là 1.

 Đặt giả thuyết Ho: Không có mối liên hệ giữa 2 yếu tố cần nghiên cứu.

 Đặt giả thuyết H1: Có mối liên hệ giữa 2 yếu tố cần nghiên cứu.

+ Nếu tính được p > 0.05: chấp nhận giả thuyết Ho.

+ Nếu tính được p < 0.05: chấp nhận giả thuyết H1.

Dùng phương pháp thống kê toán học để tính kết quả nghiên cứu bằng cách sử

dụng chương trình thống kê: SPSS 20.

2.2.6. Đạo đức nghiên cứu

Được sự cho phép của trưởng khoa và Ban Giám Đốc TMH- M- RHM, Bệnh viện

Trường Đại học Y Dược Huế trong công tác thu thập số liệu của bệnh nhân tại đây.

Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Thông tin của bệnh nhân được đảm bảo đúng theo hồ sơ bệnh án và phiếu

phẫu thuật ghi nhận.

Mọi thông tin được ghi nhận của bệnh nhân chỉ được lưu hành trong nội bộ,

đảm bảo sự riêng tư và bảo mật.

18

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA

BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

3.1.1. Đặc điểm về dịch tễ học

Bảng 3.1: Các yếu tố dịch tễ học tại khoa điều trị nội trú

n % Các yếu tố dịch tễ học n %

Các yếu tố dịch tễ học TỔNG 1820 100.0 TỔNG

LĐCT

GIỚI TÍNH Nam Nữ 935 885 51.4 Nhỏ 48.6 Khác 1820 100.0 23.0 419 13.5 245 15.8 287

914 801 105 50.2 44.0 5.8

205 1615 11.3 88.7

157 1663 8.6 91.4

TUỔI <6 6-11 >11-15 >15-18 >18-25 >25-35 >35-45 >45-55 >55-65 >65 223 231 107 101 482 252 193 115 89 27 ĐỊA DƢ 12.3 Thành thị 12.7 Nông thôn 5.9 Miền núi 5.5 PHẪU THUẬT 26.5 Có 13.8 Không 10.6 BẢO HIỂM Y TẾ 6.3 Không BHYT 4.9 Có BHYT 1.5 THỜI GIAN NHẬP VIỆN

308 513 611 388 16.9 28.2 33.6 21.3

1624 55 88 22 31 Tháng 1-3 89.2 Tháng 4-6 3.0 Tháng 7-9 4.8 Tháng 10-12 1.2 THỜI GIAN NẰM VIỆN 1.8 TỈNH THƢỜNG TRÚ Huế Quảng Trị Quảng Bình NA- HT Khác

1-7 ngày 8-14 ngày

1180 587 41 12 64.8 32.3 2.3 0.6 197 672 10.8 15-21 ngày 36.9 >21 ngày NGHỀ NGHIỆP CBVC HSSV

19

Tổng số bệnh nhân điều trị TMH tại khoa trong thời gian nghiên cứu là 1820

người.

Tỷ lệ bệnh nhân nam là 51.4% và nữ là 48.6%.

Gần 60% (57.2%) bệnh nhân tuổi từ 19 đến 55 và khoảng 30.9% là trẻ em

dưới 15 tuổi.

Hơn 60% (61.2%) là HSSV, CBVC và trẻ nhỏ, chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo

là LĐCT (23%) và các ngành nghề khác (15.8%).

Bệnh nhân đến từ Huế chiếm ưu thế (89.2%), số lượng bệnh nhân từ các tỉnh

khác chiếm tỷ lệ nhỏ (10.8%).

Bệnh nhân ở khu vực thành thị (50.2%) nhiều hơn nông thôn (44%) và miền

núi (5.8%).

Khoảng 91.4% bệnh nhân có BHYT và 8.6% không có BHYT.

Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện cao nhất từ tháng 4 đến tháng 9 (chiếm 61.8%).

Gần 90% (88.7%) bệnh nhân nhập viện được phẫu thuật.

Khoảng 64.8% bệnh nhân nằm điều trị tại khoa trong khoảng 1 tuần.

3.1.2. Mô hình bệnh Tai mũi họng

Bảng 3.2: Phân bố các nhóm bệnh TMH

CHẨN ĐOÁN BỆNH NHÂN

Nhóm bệnh TMH n % n %

Họng thanh quản 1111 54.5 95% độ tin cậy 52.3-56.7 1031 56.6 95% độ tin cậy 54.3-58.9

Mũi xoang 481 23.6 21.8-25.4 355 19.5 17.7-21.3

Tai 366 17.9 16.2-19.6 365 20.1 18.3-21.9

Dị vật 28 1.4 - 28 1.5 -

Các bệnh khác 54 2.6 1.9-3.3 54 3.0 2.2-3.8

Tổng cộng 2040 100.0 - - - -

Các bệnh thuộc nhóm bệnh họng thanh quản (54.5%, 95% độ tin cậy: 52.3-

56.7) chiếm tỷ lệ cao nhất. Nhóm dị vật chiếm tỷ lệ thấp nhất (1.4%). Tương tự, số

bệnh nhân mắc bệnh thuộc nhóm bệnh họng thanh quản (56.6%, 95% độ tin cậy:

54.3-58.9) cũng chiếm tỷ lệ cao nhất.

20

Bảng 3.3: Các chẩn đoán hay gặp trong nhóm bệnh TMH

của bệnh nhân điều trị nội trú

% phẫu Tên phẫu Nhóm bệnh Bệnh hay gặp n % thuật thuật

Viêm A Viêm VA 778 70.0 165 14.9 96.9% 100%

87 7.8 100% Hạt xơ/ polyp/ u nang dây thanh Họng thanh quản

Apxe A/ quanh A 20 1.8 100%

Vẹo vách ngăn 165 34.3 100% Cắt A Nạo VA Cắt hạt xơ/ polyp/ u nang dây thanh Dẫn lưu apxe A/ quanh A Chỉnh hình vách ngăn

124 25.8 96.8% FESS

Mũi xoang 92 19.1 100%

Viêm mũi xoang/đa xoang Gãy xương chính mũi Polyp mũi 43 8.9 100%

Dị dạng cuốn mũi 32 6.7 100%

Viêm tai giữa 182 49.7 71.4%

Tai Nâng xương chính mũi Cắt polyp mũi Chỉnh hình cuốn mũi Chích rạch màng nhĩ+ đặt Diabolo Vá nhĩ đơn thuần MSBTN+ vá nhĩ

57 15.6 100% Bóc dò helix

9.6 88.6% 35

Apxe dò helix/ dò helix Viêm tai xương chũm Điếc đột ngột 7.4 0.0% 27

18 Dị vật thực quản 64.3 100% Dị vật Khoét chũm tiệt căn Nội soi gắp dị vật

Hầu hết các bệnh hay gặp trong từng nhóm bệnh được điều trị bằng phẫu thuật

là chủ yếu. Riêng nhóm bệnh về tai thì tỷ lệ phẫu thuật thấp hơn như viêm tai giữa

tỷ lệ phẫu thuật là 71.4%, viêm tai xương chũm là 88.6% và điếc đột ngột là 0%

(điều trị nội khoa).

21

3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC VỚI PHÂN BỐ

BỆNH TMH VÀ GIỮA CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC VỚI MỘT SỐ PHẪU

THUẬT HAY GẶP NHẤT

3.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh TMH

Bảng 3.4: Phân bố nhóm bệnh TMH theo yếu tố dịch tễ học

của bệnh nhân điều trị nội trú

Họng thanh Mũi xoang Tai Dị vật Các yếu tố dịch quản tễ học n % n % n % n %

TỔNG 1820 1031 56.6 355 19.5 365 20.1 28 1.5

GIỚI TÍNH

Nam 935 538 57.5 208 22.2 154 16.5 15 1.6

Nữ 885 493 55.7 147 16.6 211 23.8 13 1.5

Giá trị p 0.430 0.020 0.000

TUỔI

<6 223 169 75.8 10 18.4 10 4.5 4.5 41

6-11 231 201 87.0 2.2 19 5 8.2 2 0.9

>11-15 78.5 107 84 5.6 10 6 9.3 1 0.9

>15-18 101 47 46.5 26 25.7 22 21.8 0 0.0

>18-25 482 241 50.0 104 21.6 117 24.3 2 0.4

>25-35 29.4 49 74 19.4 252 120 47.6 1 0.4

>35-45 35.8 42 69 21.8 38.9 193 75 3 1.6

>45-55 23.5 34 27 29.6 42.6 115 49 5 4.3

>55-65 29.2 25 26 28.1 37.1 89 33 3 3.4

>65 27 12 1 3.7 44.4 8 29.6 6 22.2

Giá trị p 0.000 0.000 0.000

22

Họng thanh Mũi xoang Tai Dị vật Các yếu tố dịch quản tễ học n % n % n % n %

ĐỊA DƢ

914 503 55.0 176 19.3 206 22.5 20 Thành thị 2.2

801 456 56.9 158 19.7 144 18.0 Nông thôn 0.9 7

105 72 68.6 21 20.0 15 14.3 Miền núi 1.0 1

0.091 0.932 0.018 Giá trị p

THỜI GIAN NHẬP VIỆN

308 162 52.6 23.7 65 21.1 5 73 Tháng 1-3 1.6

513 290 56.5 19.3 101 19.7 12 99 Tháng 4-6 2.3

611 370 60.6 111 18.2 109 17.8 Tháng 7-9 1.0 6

Tháng 10-12 388 209 53.9 72 18.6 90 23.2 1.3 5

Giá trị p 0.069 0.223 0.211

NGHỀ NGHIỆP

56 197 91 46.2 28.4 44 22.3 CBVC 0.5 1

93 672 439 65.3 13.8 113 16.8 HSSV 0.4 3

419 182 43.4 123 29.4 22.7 95 LĐCT 1.7 7

245 195 79.6 9 3.7 15.9 10 39 Nhỏ 4.1

287 124 43.2 74 25.8 25.8 7 74 Khác 2.4

0.000 0.000 0.004 Giá trị p

PHẪU THUẬT

205 46 22.4 10 4.9 109 53.2 0 Không 0.0

1615 985 61.0 345 21.4 256 15.9 28 Có 1.7

0.000 0.000 0.000 Giá trị p

 Giới tính: Ngoại trừ bệnh họng thanh quản không khác nhau giữa nam và nữ

về mặt ý nghĩa thống kê (p>0.05), tỷ lệ các bệnh TMH khác có sự khác nhau giữa

nam và nữ như bệnh mũi xoang tỷ lệ nam nhiều hơn nữ và ngược lại, bệnh tai nữ

nhiều hơn nam (p<0.05).

23

 Tuổi: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản cao nhất ở tuổi ≤15 và giảm dần ở các tuổi

lớn hơn (p<0.05), tỷ lệ bệnh mũi xoang thấp nhất ở tuổi ≤15 và có xu hướng tăng ở

các tuổi lớn hơn (p≤0.05). Riêng bệnh tai chiếm tỷ lệ cao ở lứa tuổi <6, giảm dần ở

lứa tuổi 6-15 và có xu hướng tăng cao ở các tuổi lớn hơn (p<0.05). (Biểu đồ 3.1)

 Nghề nghiệp: tỷ lệ bệnh họng thanh quản được ghi nhận cao hơn ở trẻ nhỏ và

HSSV, thấp hơn ở CBVC, LĐCT và nghề nghiệp khác. Xu hướng này ngược lại ở

nhóm bệnh mũi xoang và tai: CBVC, LĐCT và nghề nghiệp khác chiếm tỷ lệ cao,

HSSV và trẻ nhỏ chiếm tỷ lệ thấp hơn (p<0.05). (Biểu đồ 3.2)

 Địa dư: Tỷ lệ nhóm bệnh họng thanh quản và mũi xoang không khác nhau

giữa các vùng miền về mặt ý nghĩa thống kê (p>0.05). Riêng nhóm bệnh về tai, tỷ lệ

bệnh cao nhất ở thành thị, tiếp theo là nông thôn và miền núi chiếm tỷ lệ thấp nhất

(p<0.05).

 Tình trạng phẫu thuật: Có sự khác nhau về tỷ lệ giữa các nhóm bệnh TMH

được điều trị nội khoa và phẫu thuật về mặt ý nghĩa thống kê (p<0.05). Trong đó,

các bệnh thuộc nhóm họng thanh quản và mũi xoang được điều trị chủ yếu bằng

phẫu thuật, các bệnh thuộc nhóm tai điều trị chủ yếu bằng nội khoa.

 Thời gian nhập viện: Tỷ lệ phân bố các nhóm bệnh TMH không khác nhau

về mặt ý nghĩa thống kê (p>0.05).

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản, mũi xoang và tai theo nhóm tuổi.

24

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản, mũi xoang và tai theo nghề nghiệp

3.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp

nhất

Bảng 3.5: Phân bố một số phẫu thuật hay gặp nhất

theo yếu tố dịch tễ học của bệnh nhân điều trị nội trú

Cắt A Nạo A Nội soi mũi xoang (FESS) Các yếu tố dịch tễ học n % n

1615 754 46.7 165 % 10.2 n 119 % 7.4 Chỉnh hình vách ngăn % n 10.2 165 Tổng

95 185 83.7 79.8 79 46.2 41 213 50.8 39.6 86 16.4 28 14.1 14 16.4 12 4.8 1 45.2 115 30 1 1 5 4 6 2 1 0 54.8 13.6 1.0 1.2 1.2 1.8 3.5 2.0 1.4 0.0 6 1 2 7 25 20 30 12 15 1 2.9 0.5 2.0 8.2 6.0 9.2 17.5 12.1 20.5 4.8 4 0 1 12 59 36 31 12 9 1 1.9 0.0 1.0 14.1 14.1 16.6 18.1 12.1 12.3 4.8 TUỔI <6 6-11 >11-15 >15-18 >18-25 >25-35 >35-45 >45-55 >55-65 >65 210 221 99 85 419 217 171 99 73 21

25

Cắt A Nạo A Nội soi mũi xoang (FESS) Các yếu tố dịch tễ học % n % n % Chỉnh hình vách ngăn % n

n 0.000 0.000 0.000 0.000 Giá trị p

806 706 103 357 44.3 337 47.7 58.3 60 91 60 14 11.3 8.5 13.6 52 62 5 6.5 8.8 4.9 86 71 8 10.7 10.1 7.8

ĐỊA DƢ Thành thị Nông thôn Miền núi Giá trị p 0.006 0.09 0.141 0.756

28 44 29 18 10.3 9.6 5.3 5.3 24 52 56 33 8.8 11.4 10.3 9.7 273 457 546 339 45 56 20 44 16.5 12.3 3.7 13.0

THỜI GIAN NHẬP VIỆN Tháng 1-3 Tháng 4-6 Tháng 7-9 Tháng 10-12 Giá trị p 108 39.6 206 45.1 310 56.8 130 38.3 0.000 0.000 0.007 0.688

 Tuổi: Tỷ lệ các phẫu thuật khác nhau giữa các nhóm tuổi (p<0.05). Cụ thể là:

Số bệnh nhân cắt A tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 6 đến 15, lứa tuổi <6 và ở các

lứa tuổi lớn hơn số bệnh nhân có xu hướng giảm dần. Trong khi đó, tỷ lệ nạo VA

cao nhất ở lứa tuổi <6, ở các lứa tuổi lớn hơn tỷ lệ rất thấp. Bệnh nhân mũi xoang

điều trị bằng FESS tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 36 đến 65, ở các lứa tuổi khác số

lượng bệnh nhân chiếm tỷ lệ thấp. Tương tự, số bệnh nhân điều trị bằng phẫu thuật

chỉnh hình vách ngăn cũng tập trung ở người lớn trong lứa tuổi từ 26 đến 45, đạt

đỉnh ở nhóm tuổi từ 36 đến 45. (Biểu đồ 3.3)

 Địa dư: Ngoại trừ cắt A (tỷ lệ cắt A ở nhóm bệnh nhân miền núi khá cao,

p<0.05), tỷ lệ những phẫu thuật khác theo địa dư không có sự khác nhau về mặt ý

nghĩa thống kê (p>0.05).

 Thời gian nhập viên: Ngoại trừ tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng phẫu thuật

chỉnh hình vách ngăn theo thời gian nhập viện không có sự khác nhau về mặt ý

nghĩa thống kê (p>0.05), các phẫu thuật khác có khác biệt (p<0.05) trong phân bố

bệnh nhân theo thời gian nhập viện. Cụ thể là cắt A chủ yếu được thực hiện vào

khoảng tháng 4 đến tháng 9 và đặc biệt là khoảng từ tháng 7 đến tháng 9, nạo VA

26

chủ yếu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 và phẫu thuật nội soi mũi xoang là từ

tháng 1 đến tháng 6. (Biểu đồ 3.4)

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các phẫu thuật theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ các phẫu thuật theo thời gian nhập viện

27

Bảng 3.6: Thời gian nằm viện theo từng nhóm TMH

Nhóm bệnh Tổng 1-7 ngày 8-14 ngày 15- 21 ngày >21 ngày

TMH n % n % n % n %

1031 871 84.5 146 14.2 11 1.1 3 0.3 Họng thanh

quản

355 120 33.8 217 61.1 13 3.7 5 1.4 Mũi xoang

365 124 34.0 223 61.1 16 4.4 2 0.5 Tai

28 23 82.1 4 14.3 1 3.6 0 0.0 Dị vật

54 49 92.5 5 9.4 0 0.0 0 0.0 Bệnh khác

Gần 85% bệnh nhân với chẩn đoán bệnh họng thanh quản hoặc dị vật chỉ nằm

viện trong thời gian ≤1 tuần. Trong khi đa số bệnh nhân với chẩn đoán bệnh mũi

xoang (94.9%) hoặc bệnh tai (95.1%) có thời gian nằm viện ≤2 tuần.

28

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ MÔ HÌNH BỆNH TMH

4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học

 Giới tính: tỷ lệ nam giới là 51.4% và cao hơn nữ giới (48.6%). Có thể giải

thích điều này là ở phòng điều trị nội trú, đa số bệnh nhân vào điều trị phẫu thuật và

nam giới thường làm những công việc nặng nhọc, tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ

đến bệnh TMH hơn nữ giới nên thường bệnh nặng chiếm nhiều hơn. Mặt khác, tai

nạn do lao động và giao thông thường xảy ra đối với nam. Do đó tỷ lệ nam cao hơn

nữ ở phòng điều trị nội trú. So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3]:

Tỷ lệ mắc bệnh theo giới là nam (53.3%), nữ (46.7%). Kết quả của chúng tôi tương

hợp với tác giả.

 Tuổi: Tỷ lệ bệnh nhân người lớn tại khoa chiếm tỷ lệ 69.1%, trong đó nhóm

tuổi từ 19 đến 25 chiếm tỷ lệ cao nhất là 26.5%. Đây là lứa tuổi lao động chính của

xã hội, họ phải làm việc nhiều và có thể tiếp xúc với môi trường độc hại như ở các

xí nghiệp may, dệt, xi măng, gạch, than… hoặc trực tiếp lao động dưới tác dụng của

thời tiết và khí hậu. Ngoài ra, trẻ em chiếm tỷ lệ khá cao là 30.9%, đặc biệt là trong

lứa tuổi dưới 12 tuổi (chiếm 25%). Có thể là do yêu cầu điều trị phẫu thuật của bệnh

TMH ở trẻ em cao, hoặc do tỷ lệ bệnh nặng ở trẻ em cao nên nhu cầu nhập viện

cũng tăng lên. Nghiên cứu của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3], tỷ lệ trẻ chiếm 14.6%

và người lớn chiếm 85.4% và kết quả của chúng tôi là 30.9% ở trẻ em, 69.1% ở

người lớn tương hợp với kết quả của tác giả.

 Nghề nghiệp: HSSV chiếm tỷ lệ cao nhất với 36.9%, tiếp đến là nhóm LĐCT

(23%) và nhóm khác (15.8%), trẻ em chiếm tỷ lệ khá cao là 13.5%. So sánh kết quả

nghiên cứu của Trần Thị Thảo Anh [3]:

29

Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ bệnh nhân ở khoa điều trị nội trú theo nghề nghiệp

CBVC HSSV LĐCT Nhỏ Khác

Trần Thị Thảo Anh (2010) 10.7% 37.8% 26.2% 3.5% 21.8%

Châu Thị Ngọc Linh (2016) 10.8% 36.9% 23% 13.5% 15.8%

Nhóm CBVC và HSSV trong nghiên cứu này 47.7% và của tác giả là 48.5%

cũng như LĐCT trong nghiên cứu chúng tôi tương hợp với kết quả của tác giả. Tỷ

lệ nhóm Nhỏ và nhóm các nghề khác của chúng tôi khác so với kết quả của tác giả

bởi vì như nói ở trên, nhu cầu điều trị phẫu thuật của bệnh TMH ở trẻ em cao. Cộng

thêm khoa TMH nằm sát bên khoa Nhi nên thường hỗ trợ cho khoa Nhi trong công

tác điều trị những bệnh TMH ở trẻ.

 Tỉnh: tỷ lệ bệnh nhân nhập viện ở Huế cao hơn hẳn so với các tỉnh thành

khác (89.2%), tiếp theo là Quảng Bình (4.8%) và Quảng Trị (3%). Tỷ lệ này phù

hợp theo vùng địa lý, Quảng Trị, Quảng Bình là những tỉnh ở gần Huế nhất. Hầu

hết các bệnh nhân đến khám đều thuộc các tỉnh Bắc miền Trung do thói quen của

người dân về nơi khám bệnh và do khoảng cách về địa lý.

 Địa dư: Tỷ lệ bệnh nhân ở thành thị cao hơn ở nông thôn và miền núi. Điều

này có thể giải thích là do tốc độ đô thị hóa nhanh nên các bệnh TMH cũng có xu

hướng tăng cao ở thành thị. Mặt khác mức sống cùng với trình độ nhận thức cũng

được nâng cao và giao thông thuận lợi nên nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân

thành thị cũng theo đó mà tăng lên.

Điều trị nội trú chủ yếu tập trung ở hai vùng thành thị (50.2%) và nông thôn

(44%). Vì đây là hai vùng tập trung dân cư đông đúc. Ở miền núi, một phần do dân

cư ít hơn, một phần do chưa có nhận thức về tầm quan trọng của bệnh TMH,

phương tiện đi lại khó khăn, kinh tế eo hẹp, nên số người vào điều trị nội trú còn

thấp (5.8%). Đối với họ chỉ đến điều trị nội trú khi họ có đủ điều kiện về kinh tế và

bệnh nặng cấp thiết phải lên tuyến trên. So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo Anh

[3]: Thành thị là 36.2%, nông thôn là 61.4% và miền núi là 2.3%, nghiên cứu của

chúng tôi khác so với tác giả. Có thể giải thích điều này là do ở vùng thành thị,

30

chúng tôi tính cả Thị xã Hương Thủy và Thị xã Hương Trà (được thành lập lần lượt

vào năm 2010 và 2011), đây là 2 nơi có lượng bệnh nhân vào nhập viện khá đông.

Tác giả lại tính 2 vùng này vào nông thôn (do 2 Thị xã thành lập sau nghiên cứu)

nên có sự khác biệt kết quả vùng thành thị và nông thôn giữa nghiên cứu của chúng

tôi và tác giả.

 Bảo hiểm y tế: Đối tượng có BHYT (91.4%) chiếm tỷ lệ ưu thế so với nhóm

không có BHYT (8.6%). So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3]:

Bảng 4.2: So sánh với nghiên cứu của Trần Thị Thảo Anh (2010)

Có BHYT Không có BHYT

n % n %

Trần Thị Thảo Anh (2010) 182 35.3 334 64.7

Châu Thị Ngọc Linh (2016) 1664 91.4 156 8.6

Kết quả của chúng tôi khác xa so với tác giả. Điều này chúng ta có thể giải thích

là do mức sống của người dân Việt Nam càng ngày càng tăng cộng thêm sự nhận

thức về tầm quan trọng của BHYT đã được nâng cao rõ rệt trong những năm gần

đây. Ngoài ra, phần lớn đối tượng vào điều trị nội trú là trẻ em, HSSV và CBVC

(thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc) nên tỷ lệ có BHYT là rất cao.

 Thời gian nhập viện: Số bệnh nhân điều trị nội trú thấp nhất trong quý I năm

2016 chiếm tỷ lệ 16.9% và tập trung cao điểm vào quý II và quý III của năm 2015

chiếm lần lượt tỷ lệ là 28.2% và 33.6%. Quý I số lượng bệnh nhân vào khám thấp

nhất có thể đây là các tháng gần dịp Tết nên số lượng bệnh nhân vào khám giảm

hơn nhiều so với các tháng khác. Còn quý II và quý III, mà đặc biệt là quý III, số

lượng bệnh nhân tăng đột biến có thể là do đây là thời gian nghỉ hè của HSSV, cộng

thêm thời điểm giao mùa nên dễ phát triển các bệnh TMH. So sánh kết quả của tác

giả khác [3]:

31

Bảng 4.2: So sánh tỷ lệ bệnh nhân vào viện theo tháng

Tháng 1-3 Tháng 4-6 Tháng 7-9 Tháng 10-12

Trần Thị Thảo Anh (2010) 16.7% 29.8% 32.4% 21.1%

Châu Thị Ngọc Linh (2016) 16.9% 28.2% 33.6% 21.3%

Hai kết quả tương hợp nhau

 Phẫu thuật: Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật chiếm 88.7%, cao hơn hẳn so với

nhóm không phẫu thuật (11.3%), như vậy cho thấy bệnh TMH vào viện chủ yếu để

điều trị ngoại khoa. Điều này cũng phù hợp vì TMH là nhóm bệnh thuộc hệ ngoại.

Những bệnh TMH điều trị nội chủ yếu là chảy máu mũi, viêm họng cấp, viêm thanh

quản cấp hay phù nề/ viêm nắp thanh thiệt…

So sánh kết quả điều tra của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3], tỷ lệ bệnh nhân

nhập viện để phẫu thuật là 89%, kết quả của chúng tôi cũng tương hợp.

 Thời gian nằm viện: Trên 80% bệnh nhân với chẩn đoán bệnh họng thanh

quản hoặc dị vật chỉ nằm viện trong thời gian ≤1 tuần, kết quả nghiên cứu của Trần

Thị Thảo Anh (2010) [3] là 85%, 2 kết quả tương hợp nhau. Trong khi đa số bệnh

nhân với chẩn đoán bệnh mũi xoang (94.9%) hoặc bệnh tai (95.1%) có thời gian

nằm viện ≤2 tuần và kết quả cũng hoàn toàn tương hợp với nghiên cứu của Trần Thị

Thảo Anh (2010) [3] với kết quả lần lượt là 91.5% và 95.1%. Đa số bệnh nhân họng

thanh quản nhập viện chủ yếu là bị viêm A và có chỉ định cắt A (96.8%), thời gian

nằm điều trị cắt A không biến chứng chỉ 3 ngày. Nhóm bệnh tai, viêm tai giữa

chiếm tỉ lệ cao (49.7%) và nhóm mũi xoang, dị dạng vách ngăn và viêm xoang là

chủ yếu (60.1%) nên thời gian nằm viện sau phẫu thuật là khá dài vì để theo dõi

biến chứng cũng như đáp ứng với điều trị trên bệnh nhân. Vì vậy thời gian nằm viện

là hoàn toàn phù hợp.

4.1.2. Mô hình bệnh TMH

Do một số bệnh nhân được ghi nhận có hơn một chẩn đoán, có đến 2040 lượt

chẩn đoán khác nhau. Trong đó các bệnh thuộc nhóm họng thanh quản (54.5%)

chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm bệnh mũi xoang (23.6%) và tai (17.9%).

32

Nhóm dị vật chỉ chiếm khoảng 1.4%. Giống như trong tổng số lượt chẩn đoán,

nhóm bệnh họng thanh quản (56.6%) chiếm tỉ lệ cao nhất và cao hơn nhiều so với

các bệnh mũi xoang (19.5%) và tai (20.1%) trong tổng số bệnh nhân. So sánh với

kết quả của tác giả khác [3]:

Bảng 4.3: So sánh tỉ lệ bệnh Tai mũi họng vào điều trị nội trú

H-TQ Mũi xoang Tai Dị vật Tổng

n 261 274 62 6 606 Trần Thị Thảo Anh (2010)

% 43.1 45.2 10.2 1 100

n 1111 481 366 28 2040 Châu Thị Ngọc Linh (2016)

% 54.5 23.6 17.9 1.4 100

Kết quả của chúng tôi không tương hợp với tác giả. Ta có thể thấy các bệnh

thuộc nhóm bệnh họng thanh quản chiếm tỷ lệ rất cao, trong khi kết quả của tác giả

tỷ lệ nhóm bệnh mũi xoang chiếm cao hơn. Có thể giải thích điều này là do môi

trường ô nhiễm, thời tiết thay đổi thất thường và chế độ sinh hoạt thiếu khoa học

như thường xuyên ăn lạnh, uống lạnh hoặc sử dụng máy điều hòa không hợp lý…

làm gia tăng bệnh họng thanh quản, đặc biệt là viêm A ở trẻ em. Cộng thêm việc

điều trị không đúng như bệnh nhân tự ý mua thuốc về uống, không uống thuốc đủ

thời gian và môi trường học tập của trẻ chật chội, đông đúc, thiếu vệ sinh làm bệnh

hay tái phát thường xuyên dẫn đến amydan quá lớn ảnh hưởng đến chức năng ăn

uống và hô hấp của trẻ. Từ đó làm gia tăng nhu cầu nhập viện để điều trị bằng phẫu

thuật cắt A.

Trong nhóm bệnh họng thanh quản, các bệnh hay gặp là viêm A, viêm VA, hạt

xơ/ polyp/ u nang dây thanh và apxe A/ quanh A. trong đó, viêm A là chiếm tỉ lệ

cao nhất (70%) và tỉ lệ phẫu thuật là 96.9% với phẫu thuật chủ yếu là cắt A. Đối với

nhóm bệnh mũi xoang, các bệnh thường gặp là vẹo vách ngăn, viêm mũi xoang/ đa

xoang, gãy xương chính mũi, polyp mũi và dị dạng cuốn mũi. Trong đó, vẹo vách

ngăn (34.3%) và viêm mũi xoang/ đa xoang (25.8%) thường gặp nhất với tỉ lệ phẫu

thuật tương ứng là 100% và 96.8% và tên phẫu thuật lần lượt là chỉnh hình vách

33

ngăn và FESS. Ở nhóm bệnh tai, bệnh hay gặp nhất là viêm tai giữa (49.7%) và

được phẫu thuật là 71.4% bằng nhiều hình thức phẫu thuật như chích rạch màng

nhĩ+ đặt Diabolo, vá nhĩ đơn thuần hay mổ sào bào thượng nhĩ (MSBTN)+ vá nhĩ.

Dị vật thực quản (64.3%) chiếm ưu thế trong nhóm dị vật TMH vào viện điều trị,

bệnh nhân được điều trị nội soi gắp dị vật.

4.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC VỚI PHÂN BỐ

BỆNH TMH VÀ GIỮA CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC VỚI MỘT SỐ PHẪU

THUẬT HAY GẶP NHẤT

4.2.1. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh TMH

 Giới tính: Ngoại trừ tỷ lệ nhóm bệnh họng thanh quản không khác nhau giữa

nam (57.5%) và nữ (55.7%) về mặt ý nghĩa thống kê, tỷ lệ các bệnh TMH khác có

sự khác nhau giữa hai giới. Cụ thể, nhóm bệnh mũi xoang tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều

hơn nữ (có thể là gãy xương chính mũi do tai nạn giao thông và vẹo vách ngăn

thường hay xảy ra ở nam nhiều hơn nữ. Cộng thêm nam giới ít quan tâm bảo vệ mũi

xoang như đeo khẩu trang, vệ sinh mũi… nhưng lại làm những công việc hay tiếp

xúc với các yếu tố nguy cơ gây nên bệnh mũi xoang hơn nữ như khói, bụi trong các

công trường xây dựng, nhà máy, xí nghiệp…). So sánh với kết quả của Trần Thị

Thảo Anh (2010) [3], kết quả của chúng tôi tương tự, chỉ khác ở nhóm bệnh tai.

Nhóm bệnh tai của tác giả không có sự khác biệt giữa nam và nữ, kết quả của chúng

tôi thì nữ lại hay gặp hơn nam, có thể do yếu tố chủ quan của người đi khám (có thể

khả năng chịu đựng bệnh của nữ kém hơn nam, đồng thời nữ chú ý đến các triệu

chứng cũng như quan tâm đến sức khỏe của mình nhiều hơn nam nên nhu cầu đi

khám bệnh cao dẫn đến phát hiện bệnh nhiều hơn nam).

 Tuổi: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản cao nhất ở tuổi ≤15 và giảm dần ở các

nhóm tuổi cao hơn. Lý do vì trong nhóm bệnh họng thanh quản, viêm A chiếm tỷ lệ

cao nhất (70%). Đồng thời, viêm A mạn tính có chỉ định phẫu thuật hay gặp nhất ở

lứa tuổi ≤15.

Tỷ lệ mũi xoang thấp nhất ở tuổi ≤15 và có xu hướng tăng ở tuổi cao hơn.

34

Điều này có thể được giải thích là do vẹo vách ngăn hay được phát hiện ở người

lớn, cộng thêm viêm xoang và gãy xương chính mũi là hai bệnh hay gặp trong

nhóm bệnh mũi xoang cũng có tỷ lệ mắc bệnh ở người lớn nhiều hơn trẻ em.

Về nhóm bệnh Tai: Tỷ lệ bệnh tai cao ở trẻ <6 tuổi, sau đó giảm dần ở lứa tuổi

6-15 và có xu hướng tăng lại ở các tuổi lớn hơn. Lý do là viêm tai giữa chiếm tỷ lệ

cao nhất, viêm tai giữa hay gặp ở trẻ em <6 tuổi, đặc biệt là viêm tai giữa cấp (Viêm

tai giữa thường đi kèm với viêm VA và do cấu tạo vòi nhĩ của trẻ ngắn hơn, khẩu

kính lớn hơn ở người lớn nên vi khuẩn và chất xuất tiết ở mũi họng rất dễ lan lên tai

giữa. Đồng thời, niêm mạc đường hô hấp của trẻ cũng nhạy cảm, rất dễ phản ứng

với những kích thích làm tăng xuất tiết, ứ đọng nhiều ở hòm nhĩ gây viêm). Ở lứa

tuổi lớn hơn thì hay gặp viêm tai giữa mạn tính, có thể là do người lớn hay tiếp xúc

với khói bụi nhiều cộng thêm tần suất mắc bệnh viêm mũi xoang/ đa xoang ở tuổi

này cao hơn. Viêm tai giữa có liên quan mật thiết với tình trạng NTĐHH trên.

So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3], kết quả của chúng tôi

hoàn toàn tương hợp với tác giả.

 Địa dư: Ngoại trừ bệnh tai (tỷ lệ bệnh cao nhất ở thành thị, tiếp theo là nông

thôn và ít nhất là miền núi, p<0.05), tỷ lệ phân bố các nhóm bệnh TMH khác không

khác nhau theo nguyên tắc ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân theo địa dư.

Lý do có thể do môi trường ô nhiễm ở thành thị và nông thôn ngày càng trầm trọng

nên làm cho bệnh tai có xu hướng tăng cao ở các vùng này. Còn nhóm bệnh họng

thanh quản và mũi xoang vốn dĩ trước đó đã chiếm tỷ lệ cao ở thành thị và nông

thôn nên không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa các vùng địa dư.

 Nghề nghiệp: Tương hợp với tuổi, các em nhỏ và học sinh có tỷ lệ bệnh họng

thanh quản cao hơn so với nhóm khác. Tương tự, được giải thích là do viêm A mạn

tính có chỉ định phẫu thuật hay gặp nhất ở trẻ em và có tỷ lệ cao nhất trong bệnh

họng thanh quản. Còn nhóm LĐCT, CBVC và những nghề khác có tỷ lệ bệnh mũi

xoang và tai cao hơn so với nhóm nhỏ và HSSV. Có thể giải thích là do những

người này chịu tác động trực tiếp nhiều hơn của sự thay đổi thời tiết và tiếp xúc

thường xuyên hơn với khói xe, bụi, ô nhiễm môi trường và làm việc quá thường

35

xuyên trong môi trường có điều hòa nhiệt độ… nên làm tăng nguy cơ mắc các bệnh

về mũi xoang (p<0.05). So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo Anh (2010) [3], 2

kết quả tương hợp nhau.

 Phẫu thuật: Ở cả ba nhóm bệnh, tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật so với bệnh nhân

được điều trị nội khoa có sự khác biệt, sự khác biệt đó có ý nghĩa về mặt thống kê

(p<0.05). Trong đó ở nhóm bệnh họng thanh quản và mũi xoang, tỷ lệ bệnh nhân

phẫu thuật chiếm ưu thế. Ở nhóm bệnh tai thì ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội

khoa lại chiếm cao hơn. Có thể giải thích rằng: Ở nhóm bệnh họng thanh quản và

mũi xoang, nhu cầu của bệnh nhân vào viện chủ yếu là để phẫu thuật. Trong khi

bệnh tai thì cùng với sự phát triển về các thế hệ kháng sinh như hiện nay, cộng với

việc điều trị sớm với liệu trình hợp lý, sự chăm sóc tốt của các tuyến trước về bệnh

viêm tai giữa nên tỉ lệ biến chứng thủng nhĩ hoặc viêm tai xương chũm rất ít nên tỷ

lệ can thiệp phẫu thuật ít hơn so với tỷ lệ điều trị nội khoa. So sánh với kết quả khác

[3]:

Bảng 4.4: So sánh về tỷ lệ phẫu thuật với kết quả của

Trần Thị Thảo Anh (2010)

H-TQ Mũi xoang Tai Dị vật

Trần Thị Thảo Anh (2010) 49.5% 37.7% 11.7% 1.3%

Châu Thị Ngọc Linh (2016) 61% 21.4% 15.9% 1.7%

Các tỷ lệ này cũng tương hợp.

 Tỷ lệ phân bố của các nhóm bệnh TMH không khác nhau về mặt ý nghĩa

thống kê theo thời gian nhập viện (p>0.05). So sánh với kết quả của Trần Thị Thảo

Anh (2010) [3], kết quả chúng tôi tương tự với tác giả ở nhóm H- TQ và tai, nhóm

bệnh mũi xoang có sự khác biệt. Kết quả của tác giả cho thấy có sự khác nhau có ý

nghĩa thống kê trong phân bố bệnh mũi xoang theo thời gian nhập viện (p<0.05),

kết quả của chúng tôi tuy có sự khác nhau nhưng đó chỉ là yếu tố ngẫu nhiên. Có thể

là do gần đây có sự biến đổi lớn về khí hậu nên thời tiết thay đổi thất thường, không

36

còn có sự đặc trưng theo mùa. Vì vậy, bệnh nhân mắc bệnh mũi xoang không phân

bố tập trung theo thời gian như tác giả giải thích mà rải đều các tháng trong năm.

4.2.2. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất

 Tuổi: Phẫu thuật nạo VA cao nhất ở nhóm tuổi <6, theo y văn lứa tuổi này tổ

chức VA (Vòng bạch huyết Wandeyer) phát triển mạnh, nhất là amiđan vòm và

amiđan vòi để tăng khả năng chống lại sự xâm nhập của kháng nguyên nhằm tạo

kháng thể thay thế dần kháng thể mà mẹ truyền qua, càng lớn thì tổ chức này teo

dần đi. Sau khi tổ chức VA teo dần đi chỉ còn lại amiđan khẩu cái tiếp tục phát triển

giữ vai trò bảo vệ cơ thể qua cơ chế miễn dịch cho đến hết tuổi dậy thì [4]. Vì vậy

mà phẫu thuật cắt A tập trung nhiều ở nhóm tuổi từ 6-15 tuổi. Trong khi đó, bệnh

nhân mũi xoang điều trị bằng phẫu thuật FESS và chỉnh hình vách ngăn tập trung

chủ yếu ở người lớn. Đó là do người lớn thì tần suất phát hiện bị vẹo vách ngăn cao

hơn nhiều ở trẻ em, cộng với nguy cơ tiếp xúc với môi trường ô nhiễm cao hơn ở trẻ

em nên viêm mũi xoang/ đa xoang hay gặp ở người lớn.

 Địa dư: Tỷ lệ phân bố của các nhóm bệnh TMH không khác nhau về mặt ý

nghĩa thống kê (p>0.05).

 Thời gian nhập viện:Vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 9 trong năm, phẫu

thuật cắt A có số lượng bệnh nhân đông nhất chiếm tỷ lệ 56.8%. Vì thời gian này là

những tháng nghỉ hè của HSSV. Phẫu thuật nạo VA và phẫu thuật nội soi xoang

(FESS) tập trung đông từ tháng 1 đến tháng 6. Vì thời gian này trùng với thời điểm

giao mùa giữa mùa đông và mùa hè. Lúc này khí hậu, thời tiết thay đổi có lẽ dễ dẫn

đến nhiễm trùng đường hô hấp trên, trong đó có bệnh mũi xoang và viêm VA ở trẻ

nhỏ cũng có liên quan mật thiết với nhiễm trùng này. Riêng chỉnh hình vách ngăn tỷ

lệ bệnh nhân được phẫu thuật không có sự khác nhau theo thời gian nhập viện về

mặt ý nghĩa thống kê (p>0.05) vì đây là bệnh ít phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu và

nghề nghiệp.

37

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 1820 bệnh nhân Tai mũi họng vào điều trị tại khoa Tai mũi

họng- Mắt- Răng hàm mặt, bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 4/2015

đến tháng 3/2016, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm dịch tễ học và mô hình bệnh tai mũi họng

 Giới: 51.4% nam và 48.6% nữ

 Người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 19-45.

 Bệnh nhân chủ yếu đến từ Thừa Thiên- Huế.

 Thành thị: 50.2%, nông thôn: 44% và miền núi: 5.8%.

 Bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ: 91.4%.

 Tỷ lệ phẫu thuật: 88.7%, điều trị nội khoa đơn thuần: 11.3%.

 Thời gian nhập viện: bệnh nhân nhập viện tập trung cao điểm vào tháng 4-9.

 Thời gian nằm viện: 64.8% bệnh nhân nằm viện trong vòng 1 tuần.

 Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai mũi họng: đứng đầu là nhóm bệnh Họng thanh

quản, kế tiếp là nhóm bệnh Mũi xoang và nhóm bệnh về Tai, ít nhất là nhóm Dị vật.

 Họng thanh quản: viêm amiđan chiếm 70.0%, Mũi xoang: vẹo vách ngăn

chiếm 34.3% và viêm mũi xoang/ đa xoang chiếm 25.8%, Tai: viêm tai giữa chiếm

49.7%, Dị vật thực quản chiếm 64.3% trong nhóm dị vật Tai mũi họng.

2. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh tai mũi họng và giữa

các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất

2.1. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với phân bố bệnh Tai Mũi Họng

 Giới tính: Tỷ lệ mắc bệnh mũi xoang ở nam giới (22.2%) cao hơn ở nữ giới

(16.6%), tỷ lệ mắc bệnh tai ở nam giới (16.5%) lại thấp hơn ở nữ giới (23.8%)

(p<0.05).

 Tuổi: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản cao nhất ở tuổi ≤15 và giảm dần ở các

nhóm tuổi cao hơn.Tỷ lệ mũi xoang thấp nhất ở tuổi ≤15 và có xu hướng tăng ở tuổi

cao hơn.Tỷ lệ bệnh tai cao ở trẻ ≤5 tuổi, sau đó giảm dần ở lứa tuổi 6-15 và có xu

hướng tăng lại ở các tuổi lớn hơn. (p<0.05)

38

 Nghề nghiệp: Tỷ lệ bệnh họng thanh quản cao nhất ở nhóm nhỏ và học sinh

sinh viên, các nhóm khác gặp tỷ lệ bệnh mũi xoang và tai nhiều hơn. (p<0.05)

 Phẫu thuật: Trong nhóm bệnh họng thanh quản và mũi xoang, tỷ lệ phẫu

thuật chiếm ưu thế. Nhóm bệnh tai điều trị nội khoa chiếm chủ yếu.

2.2. Liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với một số phẫu thuật hay gặp nhất

 Tuổi: Phẫu thuật nạo amiđan vòm cao nhất ở nhóm tuổi ≤5, phẫu thuật cắt

amiđan khẩu cái tập trung nhiều ở nhóm tuổi từ 6-15 tuổi, bệnh nhân mũi xoang

điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang và chỉnh hình vách ngăn lại tập trung chủ

yếu ở người lớn. (p<0.05)

 Thời gian nhập viện: Tháng 7-9, phẫu thuật cắt amiđan có số lượng bệnh

nhân đông nhất. Phẫu thuật nạo amiđan vòm và phẫu thuật nội soi xoang tập trung

đông vào tháng 1-6 (p<0.05).

39

KIẾN NGHỊ

Để hạ thấp tỉ lệ mắc bệnh TMH trong cộng đồng và ngăn chặn các biến chứng

xảy ra, đặc biệt trong điều kiện khí hậu và môi trường sống ở Thừa Thiên- Huế,

chúng tôi xin đề nghị một số biện pháp có thể áp dụng được và các vấn đề liên

quan:

 Bằng các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền giáo dục các phương

pháp phòng ngừa bệnh TMH như: giữ ấm cổ khi trời lạnh, giữ vệ sinh răng miệng,

không uống quá nhiều nước đá, thường xuyên vệ sinh tai, mũi và họng sạch sẽ bằng

nước muối sinh lý, đeo khẩu trang khi đi ngoài đường… cũng như sự hiểu biết về

một số bệnh TMH thông thường để nâng cao công tác phòng bệnh và phát hiện

bệnh sớm trong cộng đồng.

 Tổ chức khám bệnh TMH từng đợt trong cộng đồng để phát hiện sớm bệnh,

nhất là ở những nơi xa xôi, y tế cơ sở còn kém.

 Phòng hộ lao động tốt khi làm việc ở những nơi có nhiều bụi khói, nơi nhiều

âm thanh có cường độ lớn, tránh bơi lội, làm việc ở những nơi ao tù nước đọng lâu

ngày.

 Thực hiện an toàn giao thông, an toàn lao động và sinh hoạt.

 Cải thiện môi trường xung quanh nhà như tránh đun bằng than, bằng dầu, đốt

rác bừa bãi…

 Để tránh các trường hợp dị vật xảy ra cần phải thận trọng trong ăn uống như

tránh cười nói, đùa giỡn trong khi ăn…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Hoài An (2003), “Đặc điểm dịch tễ viêm tai ứ dịch ở trẻ em

một số phường ở Hà Nội”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hòa (2009), “Ảnh hưởng của yếu tố

tuổi và mùa tới viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em”, Tạp chí Y học Việt Nam, (tập

358 số 2- tháng 6 năm 2009), tr. 21-26.

3. Trần Thị Thảo Anh (2010), “Nghiên cứu tình hình bệnh tai mũi họng vào

khám và điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Luận văn tốt

nghiệp Bác sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.

4. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm VA và Amidan”, Bài giảng Tai Mũi Họng,

Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu Hành Nội Bộ, tr. 32-73.

5. Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế (2009), Báo cáo Tổng kết công tác năm

2009 khoa Liên chuyên khoa hệ Ngoại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.

6. Phan Văn Dƣng (2001), “Nhận xét tình hình bệnh tai mũi họng đến khám,

điều trị nội trú và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Trung Ương

Huế”, Kỷ yếu tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa học, tr. 158.

7. Phan Văn Dƣng (2013), “Viêm tai giữa cấp tính và mạn tính”, Giáo trình Tai

Mũi Họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 77-83.

8. Phan Văn Dƣng (2013), “Biến chứng nội sọ do tai”, Giáo trình Tai Mũi

Họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 90-91.

9. Nguyễn Nam Hà (2008), “Tiếng ồn và nghe kém do tiếng ồn”, Tai mũi Họng

quyển 1, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 550.

10. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh Khắc Cƣờng (2004), “Nghiên

cứu mô hình một số bệnh tai mũi họng ở người lớn và các yếu tố dịch tễ liên

quan tại tỉnh Cà Mau”, Tạp chí Y học, thành phố Hồ Chí Minh, (tập 8), tr. 103-

104.

11. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2013), “Viêm mũi xoang cấp và mạn tính”, Giáo

trình tai mũi họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 56-63.

12. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Cơ quan lympho họng”, Viêm họng amidan và

VA, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 121-128.

13. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng mũi (viêm VA)”, Viêm họng amidan

và VA, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 139-143.

14. Nguyễn Hữu Khôi (2007), Bài giảng lâm sàng Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản

Y học, thành phố Hồ Chí Minh.

15. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Nạo VA”, Giản yếu bệnh học tai mũi họng, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội, tr. 262-263.

16. Trần Viết Luân (2008), “Viêm tai giữa tiết dịch”, Tai Mũi Họng quyển 1, nhà

xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr.515-517.

17. Phùng Minh Lƣơng (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý tai mũi họng tại bệnh

viện tuyến tỉnh ở Tây Nguyên 2007”, Tạp chí Y học thực hành, (tập 641+ 642,

số 1), tr. 33-35.

18. Phùng Minh Lƣơng, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “Nghiên

cứu tỷ lệ bệnh lý tai mũi họng vào mùa khô của dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”,

Tạp chí Y học thực hành, số 2, tr. 87-89.

19. Phùng Minh Lƣơng và cộng sự (2009), “ Nghiên cứu tỷ lệ viêm tai giữa ứ

dịch ở trẻ em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, số 10, tr.

39-42.

20. Phùng Minh Lƣơng (2011), “Nghiên cứu môn hình và yếu tố ảnh hưởng đến

bệnh tai mũi họng thông thường của dân tộc Ê đê Tây Nguyên, đánh giá kết

quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản”, Luận án tiến sĩ

Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

21. Phùng Minh Lƣơng, Trịnh Xuân Ba, Huỳnh Ngọc Thành (2011), “Nghiên

cứu cơ cấu bệnh tai mũi họng tại BVĐK II Lâm Đồng 2011”, Đề tài nghiên

cứu tại bệnh viện, Bệnh viện Đa khoa Bảo Lộc, Lâm Đồng.

22. Trần Duy Ninh (2001), “Nghiên cứu mô hình bệnh tai mũi họng và một số

yếu tố liên quan tại 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa

học công nghệ Y Dược, Đại học Thái Nguyên, tr. 117-122.

23. Nhan Trừng Sơn (2008), Tai mũi họng quyển 2, Nhà xuất bản Y học, Thành

phố Hồ Chí Minh.

24. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm VA”, Tai mũi họng quyển 2, Nhà xuất bản Y

học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 502-511.

25. Nhan Trừng Sơn (2008), “Phẫu thuật nạo VA”, Tai mũi họng quyển 2, Nhà

xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 513-523.

26. Nhan Trừng Sơn (2011), “Viêm tai giữa tiết dịch”, Tai mũi họng quyển 1,

Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 517-518.

27. Võ Tấn (2003), “viêm VA”, Tai mũi họng thực hành tập I, Nhà xuất bản Y

học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 212-236.

28. Võ Tấn (2008), Tai Mũi Họng nhập môn, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ

Chí Minh.

29. Đặng Thanh (2013), “Viêm họng- Viêm Amiđan- Viêm VA”, Giáo trình tai

mũi họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 97-114.

30. Đặng Thanh (2013), “Ung thư vòm mũi họng- Ung thư Thanh quản- Hạ

họng”, Giáo trình tai mũi họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 115-123.

31. Nguyễn Văn Thanh (2004), “Nhận xét sơ bộ về tình hình bệnh tai mũi họng ở

công nhân trong một số xí nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”,

Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 8, tr. 121-123.

32. Nguyễn Tƣ Thế (2013), “Liên quan giữa tai Mũi Họng với các chuyên khoa”,

Giáo trình tai mũi họng, nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 9-16.

33. Nguyễn Tƣ Thế (2013), “Viêm thanh quản”, Giáo trình tai mũi họng, Nhà

xuất bản Đại học Huế, tr. 17-25.

34. Nguyễn Tƣ Thế (2014), “Hội chứng Họng Thanh quản”, Giáo trình lâm sàng,

Bộ môn tai mũi họng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 20-21.

35. Nguyễn Thanh Trúc, Phạm Khánh Hòa (2001), “Nghiên cứu tình hình bệnh

TMH trẻ em ở vùng rác thải Hà Nội (huyện Sóc Sơn)”, Luận văn tốt nghiệp

bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội.

TIẾNG ANH

36. Bhattacharyya N, Shaphiro NL. (2010), “Air quality improvement and the

prevalence of frequent ear infections in children”, Otolaryngol Head Neck

Surg., 142(2), pp. 242-246.

37. Dykewicz MS, Hamilos DL. (2010), “Rhinitis and sinusitis”, J Allergy Clin

Immunol, 125(2 Suppl 2), pp. 103-115.

PHỤ LỤC

MẪU THỐNG KÊ CÁC NHÓM BỆNH TMH Ở PHÒNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

Tai ngoài Tai giữa Tai trong

I

A T

Vành tai Ống tai ngoài VTG VTXC Khác Tổng Dò hélix Điếc Keloid tai U bã Nhọt Polyp Cấp Mạn Cấp Mạn Viêm tấy Thủng màng nhĩ do chấn thương

I

Viêm sụn vành tai

Ũ M

G N A O X

Khác Tổng Chảy máu mũi Quá phát cuốn mũi Túi hơi cuốn mũi Viêm mũi xoang Gãy xương chính mũi

Viêm xoang/ đa xoang Polyp mũi xoang Vẹo vách ngăn

Viêm A Viêm VA Viêm họng thanh quản Bệnh lý dây thanh

Apxe A/ N quanh A Ả U Q

H N A H T G N Ọ H

Khác Tổng Cấp Mạn Quá phát Tồn dư Cấp Mạn U dây thanh Hạt xơ dây thanh Polyp dây thanh

D

T Ậ V

C Á H K

Đường ăn Đường thở Dị vật tai Dị vật mũi Tổng

MẪU THỐNG KÊ CÁC NHÓM BỆNH TMH PHẪU THUẬT

Loại Phẫu thuật Nhóm bệnh

Tai ngoài Tai giữa Khác Tổng Vành tai Màng nhĩ Xương chũm Cắt thịt thừa Bóc dò helix Thủng màng nhĩ do chấn thương

Tai U bã Cắt polyp ống tai ngoài Trích rạch màng nhĩ+ đặt Diabolo Mổ SBTN+ vá nhĩ Khoét chũm tiệt căn Mổ SBTN+ vá nhĩ Vá nhĩ đơn thuần

Rạch dẫn lưu + khâu xuyên sụn vành tai

Cắt polyp mũi Chỉnh hình vách ngăn FESS Khác Tổng

Mũi xoang Nâng xương chính mũi Chấn thương

Bệnh lý dây thanh

Cắt A Nạo VA Khác Tổng Chấn thương U hạ họng thah quản U nang giáp móng

Họng thanh quản Chỉnh hình cuốn mũi Dẫn lưu apxe A/ quanh A Cắt polyp Cắt hạt xơ U dây thanh U vòm họng

Soi thực quản lấy dị vật Soi KPQ Lấy dị vật mũi Lấy dị vật tai Tổng Dị vật

Tổng Khác

MẪU THỐNG KÊ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC TẠI PHÒNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

3

6

9

Giới Nghề nghiệp Thời gian điều trị BHYT Tỉnh Thời gian nằm viện (ngày)

0 1

n â d

- 1

- 4

- 7

7

T H

1 2

4 1

c á h k

ế u H

-

-

2 1

ó C

ữ N

-

1 2 >

ỏ h N

1

m a N

c á h K

8

V S S H

C V B C

- 5 1

g n ô h K

A N

- T T

g n ô N

h n ỉ T

ị r T g n ả u Q

g n á h T

g n á h T

g n á h T

g n á h T

h n ì B g n ả u Q

Tuổi Tổng

<6

m e ẻ r T

6-11

n ớ l i ờ ư g N

>11-15

>15-18 >18-25 >25-35 >35-45 >45-55 >55-65

>65

Tổng