BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM
(Kỳ 7)
3. Nguyên nhân ddẫn đến sốc timbệnh nhân NMCT cấp:
a. NMCT diện rộng.
b. Nhồi máu thất phải diện rộng.
c. Vỡ thành thất.
d. Hở van hai lá cấp.
E. Ép tim cấp có kèm hoặc không kèm vỡ thành tim.
C. Các xét nghiệm thăm
1. Xét nghim máu: Tăng acid lactic trong máu, tăng creatinin thiếu
ôxy máu động mạch.
2. Xquang tim phổi: thấy hình ảnh ứ huyết phổi các mức độ.
3. Điện m đồ (ĐTĐ): thờng chỉ ra dấu hiệu của NMCT lan rộng. thể
thấy hình ảnh ST chênh xuống (do thiếu máu cơ tim) lan rộng ở nhiều chuyển đạo.
Nếu ĐTĐ không biến động đặc hiệu khi sốc tim thì phải nghĩ tới nguyên nhân
khác gây sốc tim nh tách thành ĐMC hoặc c biến chứng học trầm trọng của
NMCT cấp.
4. Siêu âm tim: giúp đánh giá mức độ lan rộng của vùng nhồi máu, chức
năng thất và tìm hiểu thêm các biến chứng có thể gây ra sốc tim.
5. Các thăm dò chảy máu: giúp theo dõi vhuyết động chính xác. Thờng
thì nên đặt một ống thông Swan Ganz để theo dõi áp lực động mạch phổi và áp lực
mao mạch phổi bít cũng nh cung lợng tim (xem thêm phần sốc tim).
D. Điều trị
1. Các u tiên trong điều trị: Nếu bệnh nhân sốc tim nên đặt bóng ngợc
dòng trong ĐMC (IABP) trớc nếu thể, sau đó tìm cách giải quyết nguyên nhân
và các biện pháp điều trị nội khoa thích hp.
2. Các thuc:
a. Các thuốc giãn mạch đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong điều trị bệnh
nhân suy tim trái sau NMCT. Cn theo dõi huyết áp chặt chẽ khi cho các thuốc
giãn mạch.
b. Nitroglycerin dạng truyền tĩnh mạch là thuc nên đợc lựa chọn hàng đầu.
Liều dùng bắt đầu t10 20 mcg/phút có thtăng mỗi 10 mcg/phút sau vài
phút tutheo đáp ứng và huyết áp. Nên điều chỉnh sao cho huyết áp trung bình
động mạch khoảng 70 mmHg.
c. Nitropruside ththêm vào để tác dụng làm gim hậu gánh vì nếu
dùng Nitroglycerin một mình chyếu làm giảm tiền gánh do giãn h tĩnh mạch.
Nitroprusside đợc dùng bắt đầu bằng liều 0,3-5 mcg/kg/phút chỉnh liều theo
huyết áp động mạch.
d. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) cải thiện đợc chức năng thất trái
bệnh nhân sau NMCT. ƯCMC nên đc cho sớm trong NMCT nếu huyết áp không
thấp quá. Chú ý tác dụng gây tụt áp liều đầu của ƯCMC, do vậy nên cho bệnh
nhân dạng truyền TM với liều bắt đầu thấp và không dùng khi có sc tim.
e. Thuốc lợi tiểu tác dụng tốt những bệnh nhân phù phổi sau
NMCT. Furosemide là thuốc nên đợc lựa chọn.
f. Digitalis tr tim không nên cho rộng rãi trong NMCT, nhng tác dụng
tốt bệnh nhân suy tim trái nhiều kèm rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ hoặc các thuốc
khác điều trị suy tim kém hiệu quả.
g. Các thuốc giống giao cảm (Dopamine Dobutamine) đc chỉ định cho
những bệnh nhân suy tim nặng có tụt áp hoặc sốc tim.
h. Thuốc vận mạch khác (Norepinephrine)thể phải dùng khi cần thiết đ
duy trì huyết áp trong sốc tim (xem bài sốc tim).
3. Điều trị can thiệp động mạch vành:
a. Đặt ngay bóng m ngợc dòng động mạch chủ nếu thể bệnh nhân
sốc tim. Biện pháp này rất hữu ích giúp làm giảm hậu gánh, tăng cung lợng tim,
giảm nhu cầu tiêu thôxy cơ tim.
b. Can thip động mạch vành tức thì giúp cải thiện đợc tiên lợng những
bệnh nhân đã có sốc tim đặc biệt ở ngời không quá già.
4. Phu thuật:
a. Phẫu thuật làm cầu nối chủ-vành trong sốc tim bệnh nhân NMCT đc
chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh nhiều ĐMV, hoặc tổn thơng thân chung ĐMV
trái mà không thích hp cho can thiệp ĐMV.
b. khi phẫu thuật đợc chỉ định để cấy ghép những thiết bị hỗ trợ thất
trong khi chghép tim.