intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ 11 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)

Chia sẻ: Xiao Gui | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

230
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm chuẩn bị sẵn sàng để bước vào kì thi khảo sát sắp tới mời các bạn học sinh khối 10 cùng tham khảo và tải về “Bộ 11 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)” sau đây để ôn tập, rèn luyện và nâng cao kỹ năng nghị luận văn học. Chúc các bạn ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ 11 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)

Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 10 Năm 2020-2021 (Có Đáp Án)

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san (1).

Dặm hồng bụi cuốn chinh an (2),

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

(Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều, Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du,

NXB Văn hóa thông tin, 2002, tr. 142-143)

Chú thích: (1) Màu quan san: vẻ xa xôi cách trở

(2) Chinh an: việc đi đường xa

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn thơ trên.

Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong hai câu thơ sau:

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Anh/Chị hãy thuyết minh đoạn trích sau:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin,

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặng tựa miền biển xa.

Hương gượng đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.

(Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm,

Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 87)


2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Sở GD&ĐT Quảng Nam

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

... Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Trích Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Trang 94)

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. (0.5 điểm)

Câu 2. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai ? (0.5 điểm)

Câu 3. Nêu những từ láy có trong đoạn thơ. (0.5 điểm)

Câu 4. Hãy chỉ ra và nêu hiệu quả của phép điệp ngữ trong đoạn thơ trên? (0.75 điểm)

Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (0.75 điểm)

Câu 6. Từ đoạn thơ, anh/chị có suy nghĩ gì về những người phụ nữ tài sắc xưa và nay? (Trình bày từ 5 - 7 dòng) (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn thơ sau:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin,

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

Hương gương đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng …

(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, bản dịch Chinh phụ ngâm,

Đoàn Thị Điểm (?), Ngữ văn 10, Tập 2, NXB Giáo dục, 2007, Trang 87)


3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Trường THPT Bình Chiểu

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

(1) “Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống của họ. Họ tin rằng dù chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, họ là một phần nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: nếu học thi trượt, đó là lỗi của họ. Nếu không được cha mẹ tin tưởng, đó là lỗi của họ. Nếu phải vào lớp tệ hại nhất, đó là lỗi của họ. Nếu trở thành một học sinh xuất sắc, đó cũng là nhờ nỗ lực của họ. Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn. Nếu bạn tin rằng bạn là nguyên do của mọi chuyện, bạn sẽ có khả năng thay đổi và cải thiện mọi chuyện. Nói một cách đơn giản, bạn làm chủ cuộc sống của chính bạn.

(2) […] Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người ngoại trừ bản thân họ. Họ đổ thừa thầy cô giảng bài nhàm chán, đổ thừa kỳ thi quá khó, đổ thừa bạn bè làm họ xao nhãng việc học, đổ thừa cha mẹ suốt ngày cằn nhằn họ. Tệ hại hơn cả, một số học sinh còn tự lừa dối bản thân rằng mọi việc cũng không đến nỗi quá tệ, rằng môn Toán của họ cũng không tệ đến thế, rằng thực chất họ học hành rất chăm chỉ… trong khi tự đáy lòng, họ biết rõ những điều đó không phải là sự thật. “Những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại”. Suy nghĩ đó khiến bạn trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sổng.”

(Trích Tôi tài giỏi, bạn cũng thế – Adam Khoo, Nxb Phụ nữ, 2013)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác giả đoạn trích, điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và kẻ thất bại là gì?

Câu 3 (1 điểm): Xác định biện pháp tu từ trong đoạn văn [2] và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4 (1 điểm): Qua đoạn trích, anh/chị rút ra được bài học gì?

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của sự thất bại đối với bản thân anh/chị?

Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận 12 câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều) của tác giả Nguyễn Du:

“…Cậy em em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kỳ,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”

(Trích Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, Nxb Giáo dục, trang 104)


4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Trường THPT Đoàn Thượng

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoan trích:

Áng công danh trăm đường rộn rã

Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi

Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai,

Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây

Trong cửa này đã đành phận thiếp,

Ngoài mây kia há kiếp chàng vay [1]

Những mong cá nước sum vầy,

Bao ngờ [2] đôi ngả nước mây cách vời.

(Trích bản dịch Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn,

Chinh phụ ngâm diễn ca, NXB Văn học, 1987, tr. 20)

[1] Vay: từ chỉ ý hoài nghi, than thở

[2] Bao ngờ: đâu ngờ

Thực hiện các yêu câu sau:

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là ai?

Câu 3. Chỉ ra những chi tiết diễn tả hoàn cảnh biệt li cách trở trong đoạn trích.

Câu 4. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu: “Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây”.

Câu 5. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau?

Những mong cá nước sum vầy,

Bao ngờ đôi ngả nước mây cách vời.

Câu 6. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật Từ Hải trong đoạn trích sau:

Nửa năm hương lửa đương nồng,

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.

Trông vời trời bể mênh mang,

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.

Nàng rằng: “Phận gai chữ tòng,

Chàng đi thiếp cung một lòng xin đi”.

Tư rằng: “Tâm phúc tương tri,

Sao chưa thoat khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.

Làm cho rõ mặt phi thường,

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.

Bằng nay bốn bể không nhà

Theo càng thêm bận biết là đi đâu?

Đành lòng chờ đó ít lâu,

Chầy chăng là một năm sau vội gì !”.

Quyết lời dứt ao ra đi,

Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.

(Chí khí anh hung - Trích Truyên Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.113)


Trên đây là phần trích dẫn nội dung của "Bộ 11 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)" để tham khảo đầy đủ và chi tiết, mời các bạn cùng đăng nhập và tải tài liệu về máy!

>>>>> Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm bộ Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án) được chia sẻ tại website TaiLieu.VN <<<<<

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2