Các yếu tố của kỹ thuật quay phim
K thuật điện ảnh chịu nh hưởng của nhiều yếu tố khách quan (phim,
phương tiện, thiết bị) và ch quan (nhà quay phim, kĩ thut viên ánh sáng, âm
thanh) khác nhau. Trong đó các yếu tố chính là:
Vật liệu quay
Bài chi tiết: Phim ảnh
Vật liệu quay trong kỹ thuật điện ảnh là các cuộn phim ảnh (photographic
film). nhiều cỡ (gauge) phim khác nhau n 8 mm (nh cho người quay
nghiệp), 16 mm (bán chuyên nghiệp), 35 mm (chuyên nghiệp) và 65 mm (dành
cho các cnh quay đặc biệt lớn). Bên cạnh cphim, các nhà quay phim n phi
chú ý đến: Độ nhạy sáng ISO từ 50 (cho tốc độ quay chậm, ít nhạy ng) đến
800 (cho tốc độ quay rất nhanh, cực kì nhạy sáng); Độ bão hòa màu (saturation);
Độ ơng phản (contrast, biến đổi từ đen mịn - không phơi sáng đến trắng mịn -
phơi ng hoàn toàn).
Ngày nay khi các máy quay kĩ thuật số bắt đầu được ứng dụng cho việc làm
phim, rất nhiều loại phim đã được thay thế bằng các máy quay có các bộ cảm biến
(sensor) với tính ng ơng đương. Mt máy quay hiện đại có thể điều chỉnh sắc
độ, độ ơng phản, độ nhạy sáng tương đương với việc dùng nhiều loại phim khác
nhau. s tiện dụng này mà tuy nhiều ý kiến cho rằng chất lượng quay
thut số không bằng chất lượng quay theo kiểu truyền thống nhưng y quay kĩ
thut số vẫn ngày ng được sử dụng nhiều để giảm bớt sphức tạp trong lựa
chọn vật liệu quay thích hợp.'Chữ đậm
Kỹ thuật in, tráng
Với kiểu quay truyền thống, việc in tráng đóng vai trò quan trọng trong việc
xcác phim âm bản để cho ra các phim dương bản chất lượng tốt nhất. Kỹ
thut xử buồng tối cũng thể giúp tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đặc biệt. Tuy
vy nó có nhược đim đạo diễn phải chphim ơng bản (dailies), thường là
chỉ có sau 1 ny, để kiểm tra chất lượng của buổi quay trước đó. Còn với việc s
dụng máy quay thuật số, đạo diễn thể xem trực tiếp kết quả của các cảnh
quay và việc áp dụng thêm các k xảo cũng dễ dàng hơn nhiều.
Kính lọc
Kính lc (filter) là thiết bị cho phép tạo ra các hiệu ứng ánh sáng như kính
lọc tán x(diffusion filter) hoặc kính lc sắc (color-effect filter). Vic sử dụng b
lọc tạo ra hiệu quả hình ảnh khác lạ và giúp nhn mạnh ý đồ của cảnh quay hoặc
c bộ phim. Một trong các nhà quay phim thường hay sdụng thuật này
Christopher Doyle, người nổi tiếng với những cảnh quay một tông màu trong các
b phim của Vương Gia Vệ.
Thu kính
Bài chi tiết: Máy quay phim
Việc thay đổi tiêu cự (focal length) giúp các nhà quay phim tạo nên các góc
quay rng, góc quay trung bình, quay cận cảnh và phóng ln (macro). Các góc
quay rng (wide-angle) được với các tiêu cngắn trong khi các thấu nh tiêu
c dài cho ta những c quay hẹp hơn nhưng đặc t được các vật thể xa máy
quay. Tiêu cthể thay đổi với một ng kính zoom (zoom length) gắn kèmo
máy quay, thiết bnày cho phép thay đổi nhanh chóng tiêu cự, thích hợp với các
đại cảnh hoặc các bối cảnh diện tích lớn. Ngược lại trong c cảnh đặc tả,
người ta thường sử dụng loại ống kính một tiêu c (prime lens) tuy không thay đổi
được tiêu c nhưng lại cho chất lượng hình ảnh tốt hơn so với ống kính zoom và
độ m (aperture) lớn, cho phép quay trong điu kiện thiếu sáng, đây là loi thấu
kính ưa thích nhất ca các nhà điện nh chuyên nghiệp.
Tiêu c không chỉ giúp thay đổi đ rộng mà còn giúp thay đổi độ sâu
trường ảnh (depth-of-field - DOF) của một cảnh quay, tức là mức đ rõ t của
nền (background) so với các vật thể đặt đúng tiêu điểm (focus) và các vật thể cận
cảnh (foreground) của máy. Độ sâu trường ảnh ph thuộc vào độ mở ống kính
(aperture size) và tiêu c, trường ảnh càng lớn (sâu) khi độ mở hẹp và tiêu c đặt
xa, trong khi trường ảnh hẹp (nông) hơn với độ m rộng và tiêu c ngắn. Đsâu
trường ảnh cũng phụ thuộc vào cphim, phim 65 mm có độ sâu ít nhất còn phim
16 mm có độ sâu ln nhất. Trong b phim kinh điển Công dân Kane (Citizen
Kane, 1941) của Orson Welles, nhà quay phim Gregg Toland đã sdụng tiêu c
rất nhỏ để tạo nên những cảnh quay có đ sâu rất rộng góp phần miêu t chi tiết tất
c vật thể nền và cận cảnh, pơng pháp này được gọi tu điểm u (deep
focus) rất hay được sử dụng trong thập niên 1940. Ngày nay xu hướng dùng đ
sâu trường ảnh hẹp, hay tiêu điểm nông (shallow focus) được ưa chuộng hơn.
Tỉ lệ khuôn hình
Tỉ lệ khuôn hình (aspect ratio) của mt khung hình tỉ lệ gia chiều dài
chiều rộng của khung hình đó. Từ thập niên 1910, các b phim điện ảnh thường sử
dụng tỉ l4:3 (4 dài 3 rng) hay 1,33:1, gọi tắt 1,33. Khi âm thanh được đưa
trực tiếp vào phim ảnh, tlệ khuôn hình bị giảm đi trước khi tỉ lệ chuẩn 1,37 được
đưa ra năm 1932, tức là tăng độ dày của đoạn tiếp giáp giữa hai khung hình (frame
line). Tl này được sử dụng rộng rãi cho đến thập niên 1950 khi điện nh đứng
trước yêu cầu phải thay đổi để tạo s khác biệt với truyền hình (vốn cũng dùng t
lkhuôn hình gần ơng t). Để tạo ưu thế, các tlkhuôn hình rộng n được
đưa ra, ví dụ như tỉ l 2,35 của cỡ phim CinemaScope, đến năm 1970 tỉ lệ này tăng
lên 2,39:1. Đây tỉ lệ phổ biến cho các phim nhiều đại cảnh, đặc biệt là phim s
thi và phim phiêu lưu. Còn vi các bộ phim tng thường, kích cỡ chuẩn ở Anh và
Mỹ là 1,85. Trong khi đó ở châu Âu và châu Á, tỉ lệ này là 1,66.
Ánh sáng
Một thành phần không thể thiếu trong kthuật quay là ánh sáng. Ánh sáng
nhân tạo không chỉ làm ng ờng độ t của cảnh quay mà còn tạo nênc hiệu
ứng hình ảnh, đặc biệt là trong những cảnh cần làm ni bật cảm xúc của nhân vt.
Vì vy việc sử dụng ánh sáng thế nào cho hợp lý, cường độ sáng, màu sắc, hướng,
chất lượng nguồn là rất cần thiết trong kỹ thuật và ngh thuật quay phim. Trong bộ
phim Barry Lyndon (1975), đạo diễn Stanley Kubrick đã tiến một bước đột phá
khi thực hiện một số cảnh quay chỉ bằng nguồn sáng của chính bối cảnh để tạo nên
các cảnh quay mang màu sc mới l. Tuy vậy việc này không phbiến vì rt k
tạo nguồn sáng đủ cho các cảnh quay chỉ bằng các vật chiếu sáng của bối cảnh.
Kỹ thuật quay
Một trong những yếu t quan trọng nhất của việc quay phim chính là kh
năng điều khiển máy quay của nhà quay phim. Góc nhìn của nhà quay phim cực kì
quan trọng vì chính là góc nhìn của khán giả sau này, vì vy việc điều khiển
máy quay sao cho bộc lộ cảm xúc của cảnh quay và nhân vật mức lớn nhất là
nhim vụ ng đầu của nhà quay phim. Để ổn định khung hình, các y quay
thường được đặt trên các giá di chuyển êm đtạo khung hình chuyển động mượt,
không bị ngắt quãng. Vi những cảnh đòi hi nđiện ảnh phải trực tiếp vác máy,
cui thập niên 1970 nhà phát minh Garrett Brown đã sáng chế bộ thiết bị chống
rung gắn trực tiếp vào người quay có tên Steadicam.
Lựa chọn tốc độ khung hình
Tốc độ khung hình hay tốc độ thay đổi khung hình (frame rate) là một trong
những đại lượng cơ bản của k thut điện ảnh, đó là s khung hình xut hiện trước
mắt khán giả trong một đơn vị thời gian với tốc độ quay n định. Trong các rp
chiếu phim, tốc đchuẩn là 24 hình trên giây (24 fps). Vi truyền hình h NTSC
(M) tốc độ này 30 fps, còn châu Âu sử dụng hệ PAL thì tc độ là 25 fps.
Thông thường tốc độ y được giữ chuẩn, tuy vậy khi muốn tạo nên những hiệu
ứng hình ảnh do tốc độ quay, ngưi ta thường thay đi tốc độ quay (tức là thay đổi
tốc độ khung hình). Ví d với thuật quay chậm (time-lapse) sdụng cho các
những cảnh ít thay đổi trong thời gian dài như hoa nở, tốc độ quay được giảm
xuống 1 hình trên phút (tương đương 1/60 fps) để sau 4 tiếng người ta có 240
hình, tức tương đương cảnh hoa nở trong vòng 4 tiếng được thu gọn trong 10
giây. Trong các b phim hành động, đ đặc tả các cảnh chiến đấu người ta thường
dùng kĩ thuật quay nhanh, tăng tốc độ khung hình để kéo dài các pha hành động
thời gian rất ngắn. Bộ phim Ma trận (The Matrix, 1999) còn đưa thuật này lên
một mức cao hơn nữa khi sử dụng các tốc độ khung hình khác nhau cho các góc
quay khác nhau của cùng mt cảnh quay đtạo nên những cảnh chiến đấu mang
tính cách mạng trong phim hành động Mỹ. Ma trận đã giành Giải Oscar Kỹ xảo
xut sắc nhất một phần là nhờ vào sáng tạo đột phá này.
Vai trò của nhà quay phim
Nhà quay phim người chịu trách nhim về c khía cạnh thut của
hình ảnh như ánh sáng, chọn lựa thấu kính, lọc sắc, độ mở,... Họ phải hợp tác chặt
chvới đo diễn để đưa ra những la chọn chính xác nht về mặt nghệ thuật cho
cảnh quay. Chính vì vậy bản thân c nhà quay phim cũng p phần ng tạo lớn
vào quá trình tạo nên bộ phim
Nhng đường nét quang học: biu thị sự gián đoạn, sự đứt quãng, s
ngưng,sự ngắt, s thiếu tổ chức, không tự nhiên, không trnh trọng, tính chất thất
thường, tính lộn xộn, lung tung luẩn quẩn, sự thiếu l nghi, thiếu phẩm cách,không
đàng hoàng