Khí động học của Ôtô
Chắc rằng trong chúng ta, ai cũng đã có dịp ngắm nhìn những chiếc xe đủ kiểu
dáng, đủ màu sắc. Nhưng có lẽ ít ai hiểu rõ, khi chuyển động, nhất là ở tốc độ cao,
ôtô đã chịu tác động của những lực nào.
Hiu sut khí động học của xe được xác định bi hsố cản Cd (mt số sách Vit
Nam ký hiu là K). Hsố cản là mt thông số phụ thuc vào din tích cản chính
din, nó cho thy snh hưởng của hình dạng vt thti lc cản khí động. Trên lý
thuyết, một đĩa tròn phng có hscản không khí Cd bng 1, nhưng sau khi thay
đổi hình dạng mép viền của đĩa, hsố cản stăng lên vào khoản 1,2. Hình dạng có
hiu sut khí động tt nht là hình dạng của mt giọt nước đang rơi, hsố cản Cd
của nó là 0,05. Tuy nhiên, ngưi ta không ththiết kế mt chiếc xe có hình dạng
như thế. Mt kiu xe thông thường có hscản vào khoản 0,3.
Lc cản gió của xe tỷ lvi hscản không khí, din tích cản chính din và bình
phương vn tc của xe. Bạn có thnhn thy rng, mt chiếc xe chạy vi vn tc
200 km/h phải chịu lc cn gp 4 ln mt chiếc xe như thế chạy vi vn tc 100
km/h. Bạn ng ththy rõ sự ảnh hưởng của lc cản đến tốc độ tối đa của xe.
Nếu chúng ta mun nâng tốc độ ti đa của chiếc Ferrari Testarossa t290 km/h
lên 320 km/h như chiếc Lamborghini Diablo không thay đi hình dáng của nó,
chúng ta cn phải nâng công sut của động cơ từ 390 mã lực lên 535 mã lực!
Nhưng tốc độ cực đại cao như vậy hoàn toàn có thể đạt được mà không cần nâng
cao công suất động cơ nếu chúng ta chi thêm nhiu tin bạc và thi gian vào vic
nghiên cứu khí động học, giảm hsCd t0.36 xung còn 0,29 cũng mang lại kết
quả tương tự như nâng công suất từ 390 mã lc lên 535 mã lực.
Thông thường, trongc phòng thí nghim, để nghiên cu tính kđộng học của ô
tô, người ta tạo ra mt mô hình xe ging vi chiếc xe ngoài thc tế, đt mô hình
này vào mt hầm có dạng ng (hm g), ri thi mt lung khí vào trong hm;
lung khí chuyển động qua mô hình nh, tương tvi mt chiếc xe chuyển động
trong không khí ở bên ngoài. Trên mô hình có gn các thiết bị, cảm biến thu nhn
tín hiu, nhờ vào lý thuyết tương tự, người ta tính được các thông số khí động hc
của chiếc xe trên thc tế.
Kiu thiết kế đuôi trơn
Vào những năm 60, các kỹ sư của các đội đua bắt đầu nắm được những điểm đáng
lưu ý của kđộng học. Họ nhn thy rng, nếu giảm độ nghiêng của phần đuôi xe
xung còn 20 độ hoc ít hơn, thì dòng không khí sẽ lượn theo lưng mui một cách
rt suôn sẻ và lc cản được giảm đi nhiu. Họ đã gọi kiu thiết kế này là
“Fastback” (đuôi trơn). Và kết quả, rt nhiều xe đua, chng hạn Porche 935/78
(hình bên) đã tạo nên mt cái đuôi dài, thp rt thái quá ở phía sau.
Vi kiu xe thiết kế theo dạng 3 hp, dòng khí thoát khỏi xe phía cui mui theo
một đường thng sut. Trong khi đó, góc cắt gấp đột ngột của kính chn hu tạo
nên mt vùng áp sut thp, vùng này cun nhng dòng khí quay ngược vđể bù
đắp lại, vì thế, nó tạo nên dòng chảy rối của khí. Dòng chảy rối của khí luôn tác
động tiêu cực đến (tăng) hsố cản không khí của xe.
Tuy nhiên, kiu thiết kế này vn còn khả dĩ hơn một skiu thiết kế kc ở thời
kỳ này. Nếu góc nghiêng ca kính chn hu trong khoản t30 đến 35 độ, dòng khí
chuyển động sẽ rt hỗn độn, nó dễ dàng phá vnh ổn định của xe khi chạy tc
độ cao. Trước đây, các hãng sản xut không có nhiu hiu biết vvn đề này và họ
đã tạo ra nhng chiếc xe như vậy.
Lc nâng
Theo nguyên lý Bernoulli, schênh lch vvn tc sẽ làm phát sinh mt lưới áp
lc ngược tác dụng lên bmt trên của xe và người ta gi nó là lc nâng.
ng giống như lc cn, lc nâng tỷ lvi din tích (nhưng nay không phải
din tích cản chính din mà là din tích bmt), dạng hình học của xe, tốc độ và
hslc nâng (được c định tuỳ thuc vào dạng hình học của ô tô). tốc độ
cao, lc nângthể đủ lớn làm cho xe của bạn mất ổn định. Lực nâng đc bit
quan trọng ở đuôi xe, bạn dng nhn thấy được điều này, do tn tại mt vùng
áp sut thp phía sau kính chn hu, nếu lc nâng phía sau không được khmt
cách hiu quả, hai nh sau sẽ dng bị trượt, và điều này là cc kì nguy him
nếu xe chạy tốc độ khoảng 250 km/h.
mt này, kiu thiết kế đuôi trơn lại có tác dụng xu vì nó có mt din tích b
mt ln tiếp xúc vi không khí. Có thnói mt lc cản lý tưởng cùng vi mt lc
nâng lý tưởng thì không thdung hoà vi nhau. Chúng ta không thcó cả hai cùng
mt lúc. Tuy nhiên, nếu nghiên cu nhiều hơn về khí động học, chúng ta có th
tìm ra mt li giải để đạt được cả hai.
Cánh gió (cánh hu)
o đầu những năm 60, các kỹ sư ca Ferrari khám phá ra rng, vic gn thêm
mt cánh gió ở cui xe có thể làm cho lc nâng giảm mạnh, thm chí còn phát
sinh thêm lc ép xung, trong khi đó lc cản lại tăng không đáng k.
Cánh gió có tác dụng hướng phn ln dòng khí sau khi ri khỏi mui đi thẳng mà
không quay trlại nhm giảm lc nâng. Nếu chúng ta tăng thêm góc nghiêng của
cánh, chúng ta có thể tạo nên mt lc ép xung có giá trị đến hàng trăm kg (cánh
gió cũng tuân theo nguyên lý Bernoulli vlc nâng, trong trường hp của cánh
gió, lc nâng là lc ép xung, do mt cong của cánh gió nm phía dưới, lc ép
xung sinh ra tác dụng lên cánh, lc ép xung này ngược lại vi lc nâng mà
không khí tác dụng vào mt trên của thân xe như đã nói trên). vn có lượng
không khí nhỏ theo đuôi xe và thoát ra sau bên dưới cánh. Điều này tránh được
sxut hin của vùng khí xoáy trong các loại xe thiết kế không dạng đuôi trơn,
như vậy, hiu sut cản vẫn được đảm bảo. Vì có rt ít lượng không khí đi theo l
trình này, nên phn tạo ra lc nâng của nó thì dng bị cánh gió trit tiêu.
o năm 1962, Ferrari 246SP loại xe đua đầu tiên được gn cánh gió. Chỉ mt
năm sau đó, mẫu xe thương mại 250GTO cũng được gn thêm mt cánh dạng đuôi
vịt phía sau. Tuy nhiên, cánh gió vẫn không đưc phbiến cho đến khi Porche
tung ra chiếc 911 RS 2.7 của họ vào năm 1972,i đuôi vịt to tướng của nó khc
phục được 75% lc nâng tốc độ cao. Và cũng chỉ mt năm sau đó, 911 RS 3.0
đã trit tiêu hoàn toàn lc nâng khi sử dụng cánh gió kiểu “đuôi cá mp”. Từ đó,
nó tr thành hình tượng cho các đời 911 sau này.
Thiết bị cản (spoiler)
Spoiler là mt thiết bị đng lc học làm thay đổi dòng khí chuyển động bên dưới
xe. Ngưi ta gn quanh vin gm xe nhng tm cản, vin trước gi là “chn
cm” (chin spoiler), phía sau là “vạt áo” hoc “váy” (skirt). Để hiểu đưc
nguyên lý, trước hết chúng ta phải bàn thêm vng khí chuyển động phía dưới
xe.
Dòng khí chuyển đng bên dưới xe là điều mà các nhà thiết kế không hề mong
muốn. Có nhiu bphn, ví như động cơ, hp s, trục lái, vi sai v.v...để lra bên
dưới gm xe, đó không chỉ là nguyên nhân m tăng lực cản do tạo nên nhng
vùng xoáy của dòng khí mà còn làm chm dòng khí bên dưới, khiến lc nâng tăng
lên (nguyên lý Bernoulli).