Ngày nhận bài: 06-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-03-2025 / Ngày đăng bài: 17-03-2025
*Tác giả liên hệ: Dư Thị Cẩm Quỳnh. Khoa Y học cổ truyền – Quản lý Y tế, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: dtcquynh@ntt.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(3):01-07
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.01
Châm cứu giảm đau trong nha khoa
Thị Cẩm Quỳnh1,*
1Khoa Y học cổ truyền – Quản lý Y tế, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đau trong nha khoa là một vấn đ tng gặp trong thực hành lâm ng n phẫu thuật nhng kn, điều tr ni nha, rối
loạn chức ng thái ơng m (TMD), c phương pháp giảm đau thông thưng n thuốc giảm đau NSAIDs, opioids,
gây cc bộ có hiu quả cao nhưng tác dụng ph không mong muốn. Cm cứu là một phương pháp kng dùng thuốc
trong Y học ctruyền đang đưc nghn cứu hiệu quả và an tn trong giảm đau nha khoa. Trong bài tổng quan này, tổng
hợp các nghiên cứu vhiệu quả của châm cứu trong giảm đau nha khoa, chế tác dụng, các hình thức châm cứu ng
dụng lâm ng.
T khóa: châm cứu; đau nha khoa; rối loạn chức ng ti ơng m; nhĩ châm; laser cm cứu
Abstract
ACUPUNCTURE FOR PAIN RELIEF IN DENTISTRY
Du Thi Cam Quynh
Pain in dentistry is a common condition in clinical practice such as wisdom tooth extraction, endodontic treatment,
temporomandibular dysfunction (TMD), ... Commonly used pain relief methods such as NSAIDs, opioids, or local
anesthesia are highly effective but have unwanted side effects. Acupuncture is a non-drug method in Traditional
Medicine that is being studied effectively and safely in dental pain relief. In this review, we summarize studies on the
effectiveness of acupuncture in dental pain relief, mechanism of action, forms of acupuncture and clinical applications.
Keywords: acupuncture; dental pain; temporomandibular dysfunction; auricular acupuncture; laser acupuncture
1. ĐT VẤN Đ
Đau trong nha khoa vấn đề phổ biến yếu tố cần
thiết được quan tâm khi thực hành lâm sàng. Đau trong nha
khoa tờng gặp trong một số bệnh như: phẫu thuật nh
ng khôn, nội nha, rối loạn chức ng thái dương hàm,
tờng đòi hỏi c biện pháp kiểm soát đau hiệu quả. Hiện
nay, c phương pháp giảm đau trong nha khoa hiện nay chủ
yếu dựa o thuốc giảm đau NSAIDs, opioids hay thuốc y
tê cục bộ hiệu quả nhưng những tác dụng không mong
muốn như. Một số người bệnh không dung nạp được thuốc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.01
giảm đau như dị ng, viêm loét dạ y, suy gan, suy thận,
hoặc nguy lạm dụng thuốc [1]. vậy, việc m kiếm một
phương pháp thay thế an toàn n, ít tác dụng phụ hiệu
quả kiểm soát đau tốt đang được quanm.
Châm cứu là phương pháp không dùng thuốc của Y học
cổ truyền, đã được chứng minh hiệu qu giảm đau trong
nhiều bệnh lý đau khác nhau như đau cơ xương khớp, đau
đầu, đau sau phẫu thuật, Châm cứu đã được sử dụng từ
lâu đời với các phương pháp được đồng thuận phê duyt hiện
nay: hào châm (châm cứu cổ điển), cứu, quang châm (laser
châm), điện châm, vi châm (gồm nhĩ châm, đầu châm, diện
châm, thủ châm) xoap bấm huyệt.
Trong nh vc nha khoa, châm cứu đã được nghiên cứu như
một phương pháp btr đ giảm đau, giảm viêm htrợ hồi
phục sau điều trị. Một snghiên cu cho thấy châm cứu có th
giúp giảm nhu cầu sdụng thuốc giảm đau, giảm đau kéo dài
sau phẫu thuật nhng kn, cải thiện triệu chng đau do rối
loạn chức năng thái dương m. Tuy nhn, một snghiên cứu
khác lại không thấy sự khác biệt đáng kể. Những bằng chứng
hiện tại vẫn chưa đồng nhất và châm cứu trong nha khoan
chưa được ph biến trong thực nh lâm sàng.
Khoảng trống nghn cứu lý do thực hiện tổng quan này:
- Hiệu qucủa châm cứu trong giảm đau nha khoa chưa
sthống nhất. Nguyên do skc biệt giữa c nghiên
cứu về phương pháp châm cứu, công thức huyệt, tần suất
điều tr phương pháp đánh g đau.
- Một số nghiên cứu báo cáo hiệu qu rệt của châm cứu
trong khí đó một số khác cho thấy không khác biệt đáng
k so với nhóm giả châm cứu.
- Hiện tại, châm cứu chưa được lồng ghép vào phác đ
điều tr đau do nha khoa chuẩn hóa.
vậy mục tiêu của bài tổng quany là:
1. Tổng hp và phân tích các nghiên cứu về hiệu quả của
châm cứu trong giảm đau nha khoa.
2. chế tác động của châm cứu với kiểm soát đau trong
nha khoa.
3. Nhận diện những hạn chế đxuất hướng nghn cứu
tiếp theo để ứng dụng châm cứu trong nha khoa.
2. PHƯƠNG PP NGHIÊN CỨU
i tổng quan này thực hiện theo phương pháp tổng quan
tài liệu hthống nhằm tổng hợp c bằng chứng khoa học v
hiệu qucủa châm cứu trong giảm đau nha khoa.
2.1. Chiến lược m kiếm
Các nghiên cứu được tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu khoa học
mở gồm PubMed, Science Direct, Web of Science.
Thời gianm kiếm t năm 2000 đến 2024.
Ngôn ngm kiếm: tiếng Anh.
Từ khóa m kiếm: acupuncture AND dental pain OR
temporomandibular disorder OR tooth extraction OR
pulpitis OR orofacial pain.
2.2. Tiêu clựa chọn nghiên cứu
Các nghiên cứu được lựa chọn o tổng quan này phải đáp
ứng c tiêu chí:
Loại nghiên cứu: Thnghiệm lâm ng ngẫu nhiên
nhóm chứng (RCTs), nghiên cứu can thiệp đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh có đau nha khoa cấp
hoặc mạnnh, không giới hạn độ tuổi và giớinh.
Phương pháp can thiệp: các nghiên cứu sử dụngc hình
thức châm cứu để giảm đau nha khoa. So sánh với nhóm giả
châm cứu, nhóm không can thiệp hoặc nhóm dùng thuốc
giảm đau.
Thang đo kết quả: mức độ giảm đau theo thang VAS,
thang NRS. Số lượng thuốc giảm đau sdụng sau can thiệp.
Biến chứng,c dụng phcủa châm cứu (nếu)
2.3. Tiêu cloại trừ nghiên cứu
Các nghiên cứu sẽ bloại trừ nếu:
- Không nhóm chứng hoặc không có so sánh với giả
châm cứu.
- Không cung cấp đủ dữ liệu về kết quả hoặc phương pháp
châm cứu.
- Là báo cáo lâm sàng, ý kiến chuyên gia hoc bài báo tng quan.
- Các nghiên cứu trên động vât hoặc in vitro.
Nghn cứu được đánh giá chất lượng bằng thang đim
Cochrane RoB 2.0.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
3
3. CHHOẠT ĐỘNG CỦA
CHÂM CỨU GIẢM ĐAU TRONG
NHA KHOA
Cm cứu có tác dụng giảm đau thông qua nhiều cơ chế sinh
lý khác nhau bao gồm điều hòa hthn kinh trung ương, hthn
kinh ngoại bn, và hmiễn dịch. Những cơ chế này đưc ứng
dng đkiểm st c tình trạng đau nha khoa c thể.
- Giải phóng chất giảm đau nội sinh: chế phân tcủa
châm cứu liên quan đến việc giải phóng c phân tử như
opioid, cholecystokinin ocatapeptide, 5-hydroxytryptamine,
noradrenalin, axit gamma-aminobutyric (GABA) và chất P.
Các phân tử này ngăn chặn thông tin đau đến thông qua việc
giải phóng c chất dẫn truyền thần kinh như serotonin,
norepinephrin, GABA giúp giảm đau sau đó [2,3]. Châm cứu
kích thích sợi thần kinh ngoại biên A delta C cũng dẫn đến
giải phóng endorphin serotonin giúp giảm cảm giác đau.
Châm cứu cải thiện khả năng chịu đau thông qua ch thích
thần kinh trung ương và điều a c chất dẫn truyền thần
kinh [2].
- Cải thiện tuần hoàn máu: Châm cứu cải thiện vi tuần
hoàn, tăng lưu lượng máu đến vùng khớp thái ơng hàm,
gp giảm đau c ng thái dương, cắn, dưới
hàm, ng bám sau của khớp thái dương m và cực ngoài
của khớp thái dương hàm [3].
- Tác dụng kháng viêm: châm cứu làm giải phóng
β-endorphins (peptide liên quan đến gen calcitonin CGRP
và chất P). Nồng đcao CGRP có thể gây viêm nhưng nồng
độ thấp c dụng chống viêm. Châm cứu liều thấp, thường
xuyên có thkích thích giải phóng liên tục CGRP nồng độ
thấp, giúp chống viêm mà không kích thích tế o gây viêm.
Châm cứu điều hòa cytokine, giảm sản xuất các yếu tố viêm
như TNF alpha interleukin hỗ trợ giảm đau hiệu qu [4].
4. LOẠI THANG ĐO ĐAU ĐƯỢC SỬ
DỤNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu gần đây thường sử dụng thang đo Visual
Analog Scale (VAS) Bảng 1.
Thang đo VAS một thang đo đơn chiều được sử dụng
để đo cường độ đau. Người bệnh đánh dấu trên một đường
thẳng i 10cm với hai đầu “không đau “đau tột cùng”.
VAS là một công cđáng tin cậy, dễ sử dụng và hợp trong
đo lường ờng độ đau, thể phát hiện thay đổi mức độ
đau trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, thang đo VAS bị ảnh
ởng bởi cảm giác chủ quan của người bệnh.
Ngoài ra, một số yếu tố đo lường giảm đau khác nthời
gian giảm đau cần đến liều thuốc giảm đau đầu tiên, số lượng
thuốc giảm đau sử dụng [5,6].
Bảng 1. Tóm tắt các nghiên cứu th nghiệm lâm ng hiệu quả cm cứu giảm đau trong nha khoa từ năm 20002024
Nhóm
nghiên cứu Tác giả, năm Phương pháp
châm cứu Huyệt sử dụng Thang đo mức
độ đau Kết quả chính
Châm cứu
giảm đau
sau phẫu
thuật nhổ
răng khôn
Tavares MG,
2007 [5] Điện châm Hợp cốc LI4, Á môn
GV15, Côn lôn BL60,
Nhĩ thần môn
VAS
Số lượng
thuốc giảm
đau
VAS của nhóm điện châm thấp
hơn đáng kể (p<0.05), sử dụng
thuốc giảm đau ít hơn (1.92
viên so với 4.58 viên, p<0.05)
Vaira LA,
2023 [6] Nhĩ châm
Nhĩ thần môn, Giao
cảm, Dạ dày, Đau răng
3, Hàm, Tuyến thượng
thận
VAS
Sưng
Khít hàm
Số lượng
thuốc giảm
đau
Nhĩ châm giảm đau rõ rệt tại 12
giờ, 24 giờ, sau 2 ngày, sau 3
ngày.
Thuốc giảm đau sử dụng ít hơn
đáng kể (p<0,001)
Không khác biệt v sưng
khít hàm giữa các nhóm
Gil MLB,
2020 [7] Ryoduraku Không nêu rõ Không nêu rõ Cm cứu giảm thch u
chảy trong phu thuật, giảm sưng
và khít m sau phẫu thuật.
Sampaio-
Fiho H, 2018
[8]
Laser châm
cứu
Nhĩ thần môn, Dạ dày,
Đau răng, Giao cảm,
Hàm, Tuyến thượng
thận
VAS
Số lượng
thuốc giảm
đau
Không có sự khác biệt về đau
giữa hai nhóm tại 24 giờ, 72
giờ và 7 ngày (p >0,05). Số
lượng thuốc giảm đau giống
nhau cả 2 nhóm (p=0,042)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.01
Nhóm
nghiên cứu Tác giả, năm Phương pháp
châm cứu Huyệt sử dụng Thang đo mức
độ đau Kết quả chính
Châm cứu
giảm đau
trong rối
loạn chức
năng thái
dương hàm
Smith P,
2007 [9] Kim châm Hạ quan ST7, Thái
dương EX-HN5, Hợp
cốc LI4
VAS,
Biên độ mở
miệng
Giảm đau đáng k (p <0,05),
cải thiện biên độ mở miệng và
giảm đau cơ nhai
Ferreira LA,
2013 [3] Laser châm
cứu
Giáp xa ST6, Thính
cung SI19, Phong trì
GB20, Hiệp khê GB43,
Hợp cốc LI4, Thái xung
LR3, Nhai tăng NT3, Ấn
đường EX-HN3
VAS
Biên độ mở
miệng
Nhóm laser châm cứu giảm
đau và cải thiện biên độ mở
miệng đáng kể so với nhóm
chứng (p <0,05). Hiệu quả
giảm đau duy trì lâu hơn
Châm cứu
trong đau
răng từ tủy
Murugesan
H, 2017 [2] Kim châm Hợp cốc LI4, Giáp xa
ST6, Hạ quan ST7, Ế
phong SJ17
VAS tại 12 giờ,
24 giờ, 48 giờ
Nhóm châm cứu giảm đau
đáng kể hơn nhóm giả châm và
ibuprofen (p <0,05). Trong
nhóm châm cứu, có tỷ lệ người
bệnh “không đau” cao hơn so
với 2 nhóm còn lại (p <0,05)
de Almeida
TB, 2019
[10] Kim châm
Hợp cốc LI4, Nội đình
ST44, Liêm tuyền
CV23, Ấn đường EX-
HN3
VAS
Nồng độ
Cortisol
Nhóm châm cứu giảm đau
nhiều hơn so với nhóm
Dipyrone (p <0,05).
Không có sự khác biệt về
cortisol giữa các nhóm
Châm cứu
giảm đau
trong mô
hình đau nha
khoa nhân
tạo
de Matos
NMP, 2020
[11] Kim châm Hợp cốc LI4, Giáp xa
ST6, Hạ quan ST7
Châm cứu giảm đau rõ rệt so
với nhóm không châm cứu
(p<0,05).
Không có khác biệt đáng kể
giữa nhóm châm cứu và giả
châm cứu
Hỗ trợ gây
trước phẫu
thuật
Jalali S, 2015
[12] Kim châm Hợp cốc LI4
Tỉ lệ thành
công trong
phong bế thần
kinh ổ răng
dưới
Tỉ lệ thành công ở nhóm châm
cứu cao hơn đáng kể so với
nhóm chứng (60% so với 20%,
p <0,05)
Arslan H,
2019 [13] Kim châm Hợp cốc LI4 VAS
Nhóm châm cứu giảm đau rõ
rệt so với nhóm chứng trước
sau phẫu thuật (p <0,05). Chỉ 1
người bệnh trong nhóm châm
cứu cần thuốc giảm đau so với
8 người trong nhóm chứng.
VAS: Visual Analogue Scale
5. CHÂM CỨU GIẢM ĐAU SAU
PHẪU THUẬT NHNG KHÔN
Tavares MG (2007) đánh giá hiệu quả điện châm trong
giảm đau sau phẫu thuật nhổ răng kn [5]. Thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhn có nhóm chng. Điện châm nhóm huyệt ng
bên phẫu thuật Hợp cốc, Á môn, Côn lôn nhĩ Thn n,
tần s40 60 Hz. Kết quả: VAS ca nm can thiệp thấp hơn
đáng ktrong mọi thời điểm (p <0,05). Nhóm chứng dùng
Paracetamol 4,58 viên ± 3,87, nm can thiệp ng 1,92 viên
± 2,04, khác biệt có ý nga thống kê (p <0,05).
Vaira LA (2023) đánh giá hiệu quả n châm trong kiểm
soát đau, sưng khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng hàm thứ
ba dưới. Thnghiệm lâm sàng, thiết kế nửa miệng, ngẫu
nhiên, có nhóm chứng, mù ba, n = 42 nời bệnh (84 răng).
Nhóm châm cứu dùng nhĩ châm dán hạt vương bất lưu nh,
nhóm giả châm cứu dùng miếng dán không hạt. Có 6 huyệt
loa tai cùng bên với phẫu thuật: nhĩ Thần môn, Giao cảm,
Dạ dày, Đau răng 3, Hàm, Tuyến thượng thận. Kc biệt có
ý nga thống ở nhóm châm cứu và giả châm cứu tại thời
điểm 12h, 24h, sau 2 ngày, sau 3 ngày (p <0,05); tổng số
thuốc giảm đau sdụng ít hơn đáng kể nhóm cm cứu
(p <0,001). Không sự khác biệt đáng kể về mức độ ng
và khít hàm giữa hai nhóm [6].
n cạnh đó, Gil MLB (2020) đánh g hiệu quả của châm
cứu theo phương pháp Ryoduraku cho thấy thể ch máu
chảy trong phẫu thuật thấp hơn đáng kể. Sự khác biệty
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
5
ln quan đến biểu hiện sưng khít hàm sau phẫu thuật [7].
Tuy nhiên, nghiên cứu của Sampaio-Fiho H (2018) đánh
g tác dụng giảm đau của laser châm loa tai sau phẫu thuật
nhổ răng khôn t có sự trái ngược với các nghiên cứu đã đề
cập trên. Thnghiệm lâm ng, mù đơn, ngẫu nhiên,
nhóm chứng. Huyệt Thần môn, Dạ dày, Đau răng, Giao cảm,
m, Tuyến thượng thận ở loa tai cùng bên phẫu thuật nh
ng khôn. Kết quả: Không có sự khác biệt đáng kể về đau
sau phẫu thuật giữa nhóm can thiệp nhóm chứng 24h
(p >0,05), 72h sau phẫu thuật (p >0,05) hoặc 7 ngày sau phẫu
thuật (p >0,05). Số ợng viên thuốc giảm đau được sử dụng
nhóm can thiệp 1,47 ± 2,50 nhóm chứng 1,57 ± 3,12
(p = 0,420) [8].
6. CM CỨU GIẢM ĐAU TRONG
RỐI LOẠN CHỨC NG THÁI
DƯƠNG HÀM
Smith P (2007) đánh giá hiệu quả châm cứu trong giảm đau
và cải thiện chức năng ở người bệnh rối loạn chức ng thái
dươngm ln quan đến đau cơ nhai. Thử nghm lâmng
ngẫu nhn nhóm chứng, n = 27 chia tnh 2 nm: châm
cứu và gi châm cứu. Công thức huyệt: Hạ quan (ST7), mỗi
lần 20 phút, 2 lần/ tuần trong 3 tuần ln tiếp, nm gi châm
cứu thì châm o vị trí không phải huyệt đạo. Nhóm châm cứu
giảm điểm VAS đáng kso với nhóm giả cm cứu (p <0,05)
và tăng biên đvận động hàm, giảm căng cơ nhai [9].
Ferreira LA (2013), Đánh giá hiệu quả của laser châm cứu
giảm đau nhai trong TMD. Thnghiêm lâm sàng ngẫu
nhiên nhóm chứng, n = 40. Nhóm laser châm cứu chiếu
laser ng suất thấp (50-mW trong 90 giây) tại huyệt Giáp
xa (ST6), Thính cung (SI19), Phong trì (GB20), Hiệp khê
(GB43), Hợp cốc (LI4), Thái xung (LR3), Nhai tăng (NT3),
Ấn đường (EX-HN3). Nhóm giả dược sử dụng laser nhưng
không chiếu năng lượng. Mỗi huyệt chiếu laser trong 30 giây,
2 lần/tuần trong 6 tuần. Nhóm laser châm cứu giảm điểm
VAS có ý nghĩa so với nhóm giả ợc, cải thiện biên độ mở
hàm, giảm căng cơ, hiệu quả giảm đau được duy trì lâun
giảợc (p <0,05) [3].
7. CHÂM CỨU TRONG ĐAU NG
TỪ TY
Murugesan H (2017) so sánh hiệu qu gim đau giữa
châm cứu với Ibuprofen ở nời bệnh viêm tủy răng không
hồi phục có triệu chứng. Thnghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
nhóm chứng, mù đôi. N = 157 chia thành 3 nhóm: nhóm
1 châm cứu cổ điển + viên giợc, nhóm 2 gichâm cứu
+ viên gidược, nhóm 3 giả châm cứu + Ibuprofen. Công
thức huyệt: Hp cốc (LI 4), Giáp xa (ST6), Hạ quan (ST7),
phong (SJ17). Theo dõi tại 12h, 24h, 48h bằng VAS. Nhóm
1 giảm đau đáng kso với nhóm 2 nhóm 3 (p <0,05);
không có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm 2 nhóm 3.
Theo dõi thấy nhóm 1 có tỷ lngười bệnh không đau cao
hơn ý nga so với 2 nhóm còn lại [2].
de Almeida TB (2019) đánh g hiệu quả của châm cứu so
với Dipyrone trên người bệnh đau răng từ tủy. Can thiệp
tớc khi điều trnha khoa, n = 56 chia thành 4 nhóm: nhóm
châm cứu, nhóm giả châm cứu, nhóm Dipyrone, nm gi
Dipyrone. Công thức huyệt Hợp cốc (LI4), Nội đình (ST44),
Liêm tuyền (CV23), Ấn đường (EX-HN3). Nhóm châm cứu
cho thấy mức độ giảm đau nhiều n so với nhóm Dipyrone
(p <0,05), không sự khác biệt giữa các nhóm về biến số
cortisol [10].
de Matos NMP (2020) đánh giá châm cứu giảm cường độ
đau trên mô hình đau nha khoa nhân tạo, th nghiệm ngẫu
nhn có nhóm chứng, n = 35. ng thức huyệt Hợp cốc (LI4),
Gp xa (ST6), Hạ quan (ST7). Châm cứu giảm ờng độ đau
so với kng châm cứu (p <0,05). Tuy nhiên khi so sánh với
nhóm giả châm cứu thì khác biệt không có ý nghĩa [11].
8. HTRỢ Y TRƯỚC PHẪU
THUẬT
Jalali S (2015) đánh giá c động của châm cứu tớc phẫu
thuật đối với tỉ lệ thành công của phong bế thần kinh huyệt
ng dưới (IANB) trên người bệnh điều trị răng bị viêm tủy
không hồi phục có triệu chứng. Thử nghiệm lâm ng ngẫu
nhiên, mù ba, n = 40 chia thành 2 nhóm: nhóm châm cứu và
nhóm chứng. Nhóm châm cứu châm huyệt Hợp cốc (LI4)
tớc 15 phút tạo cảm giác đắc khí, nhóm chứng thì gichâm
cứu; sau đó tiêm 1 mũi IANB. Trong quá trình điều trnếu
bệnh nhân đau trên 20mm thì thêm một i tiêm, được coi
là không thành công. Kết quả cho thấy nhóm châm cứu tỉ lệ
tnh công của IANB 60%, trong khi đó nhóm chứng là
20% (p <0,05) [12].