
56 Phạm Chí Kông và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 56-64.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1783
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị
u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng bằng phẫu thuật tại Bệnh viện
Phụ Sản-Nhi Đà Nẵng
Phạm Chí Kông1,2*, Đào Thị Thanh Thảo2
1Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng,
2Trường Y Dược, Đại học Đà Nẵng
doi: 10.46755/vjog.2022.5.1783
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Chí Kông; email: kongpc@danang.gov.vn
Nhận bài (received): 13/11/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 25/12/2024
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 32 trường hợp u lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng được
phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024.
Kết quả: Tuổi trung bình là 36,7 ± 7,8 tuổi. Thống kinh là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất: 65,6%. Triệu chứng thực thể hay
gặp nhất khi khám lâm sàng là sờ thấy khối u phần phụ chiếm 81,2%, tiếp đến là tử cung dính chiếm 78,1%. U LNMTC ở 2
bên chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,9%. Đường kính u LNMTC trung bình là: 70,1 ± 26,4 mm. Dấu hiệu hay gặp nhất trên siêu âm
là hồi âm dạng gương mờ chiếm 90,6%. Phẫu thuật bảo tồn gồm bóc u và bóc u, gỡ dính chiếm tỷ lệ 81,2%. Tỷ lệ LNMTC
tại buồng trứng giai đoạn II, III, IV lần lượt là 6,3%, 40,6% và 53,1%. Tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ là 3,1%.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp của u LNMTC ở buồng trứng là thống kinh và khám phát hiện khối u phần phụ.
Dấu hiệu “gương mờ” là hình ảnh phổ biến trên siêu âm. Kết quả phẫu thuật cho thấy LNMTC giai đoạn IV theo phân loại
của Hiệp hội Sinh sản Hoa Kỳ chiếm lệ cao nhất. Đa số các trường hợp được gỡ dính bóc u.
Từ khóa: u lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng, điều trị, phẫu thuật.
Study on clinical and paraclinical characteristics and results of surgical
treatment of endometriomas at Da Nang Hospital for Women and Children
Pham Chi Kong1,2*, Dao Thi Thanh Thao2
1 Da Nang Hospital for Women and Children
2 The School of Medicine and Pharmacy, The University of Danang, Viet Nam
Abstract
Objective: To study on clinical and paraclinical characteristics and to evaluate the results of surgical treatment of
endometriomas at Da Nang Hospital for Women and Children.
Subjects and methods: Cross-sectional study of 32 cases of endometriomas operated on at Da Nang Hospital for
Women and Children from November 2023 to April 2024.
Results: The average age is 36.7 ± 7.8 years old. Dysmenorrhea is the most common symptom: 65.6%. The most
common physical symptom during clinical examination is palpable adnexal mass, accounting for 81.2%, followed
by uterine adhesions accounting for 78.1%. Bilateral endometriomas accounted for the highest rate: 46.9%. The
average diameter of endometriomas was: 70.1 ± 26.4 mm. The most common sign on ultrasound was “ground glass”
echogenicity, accounting for 90.6%. Conservative surgery included cystectomy and adhesiolysis, accounting for 81.2%.
The rate of endometriomas at stages II, III, and IV was 6.3%, 40.6%, and 53.1%, respectively. The rate of intraoperative
and postoperative complications was 3.1%.
Conclusion: Common clinical features of endometriomas were dysmenorrhea. The “ground glass” echogenicity was a
common image on ultrasound. Surgical results showed that endometriosis at stage IV accounted for the highest rate.
Most cases were cystectomy and adhesiolysis.
Key words: endometriomas, treatment, surgery.
PHỤ KHOA - KHỐI U

57
Phạm Chí Kông và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 56-64.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1783
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý mạn tính, phụ thuộc
estrogen, đặc trưng bởi mô giống nội mạc tử cung hiện
diện ở các vị trí ngoài buồng tử cung. Không xác định
được tỷ lệ thật sự của lạc nội mạc tử cung, với tỷ lệ được
báo cáo ở các bệnh nhân đau vùng chậu là khoảng 45%
và ở các trường hợp vô sinh là 2,1% - 78%. Người ta ước
tính bệnh lý này ảnh hưởng đến khoảng 247 triệu phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản trên toàn thế giới. Nguyên nhân
gây bệnh vẫn chưa rõ ràng và nhiều giả thuyết đã được
đưa ra, trong đó kinh ngược dòng là giả thuyết được
chấp nhận nhiều nhất [1-2].
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân do đau vùng chậu mãn tính [3] và
các triệu chứng lâm sàng khác như thống kinh, rong
kinh, giao hợp đau, khó tiểu và vô sinh. Bệnh cảnh lâm
sàng của lạc nội mạc tử cung rất đa dạng, có thể không
triệu chứng hay có nhiều triệu chứng với các cường độ
đau khác nhau phụ thuộc vào vị trí lạc nội mạc, mức độ
dính…[4-5].
Lạc nội mạc tử cung thường được phân thành 03 loại
khác nhau, bao gồm lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng
(LNMTC tại BT), lạc nội mạc tử cung nông ở phúc mạc
và lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu. Trong đó, lạc
nội mạc tử cung tại buồng trứng là dạng hay gặp nhất,
chiếm 17 - 44% bệnh nhân lạc nội mạc tử cung. Mặc dù
các hệ thống phân loại lạc nội mạc tử cung hiện nay dựa
vào các dấu hiệu phát hiện được trong phẫu thuật để
phân chia giai đoạn bệnh, nhưng sự hiện diện của u lạc
nội mạc tử cung tại buồng trứng có thể giúp dự đoán giai
đoạn bệnh trước khi phẫu thuật. Dựa trên hệ thống phân
loại của Hiệp hội Sinh sản Hoa kỳ, các trường hợp u lạc
nội mạc tử cung tại buồng trứng có kích thước > 1cm
thường ở giai đoạn III. Ngoài ra, u lạc nội mạc tử cung
tại buồng trứng thường đi kèm với các thể bệnh khác
như lạc nội mạc ở phúc mạc, thâm nhiễm sâu, và trong
những trường hợp đó, bệnh có thể được xác định ở giai
đoạn IV. Đây là những trường hợp có triệu chứng lâm
sàng mức độ nặng và có các biến chứng như vô sinh [6].
Bệnh cảnh lâm sàng của lạc nội mạc tử cung đa
dạng và điều trị tùy thuộc cá thể hóa. Ngoài ra, các dữ
liệu về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị
lạc nội mạc tử cung ở các quốc gia có thu nhập thấp và
trung bình còn hạn chế [1]. Vì vậy, việc có thêm những
nghiên cứu về bệnh lý sẽ giúp hoàn thiện bản đồ dịch
tễ học lạc nội mạc tử cung. Chính vì vậy, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u lạc
nội mạc tử cung ở buồng trứng bằng phẫu thuật tại Bệnh
viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Gồm 32 trường hợp u LNMTC tại buồng trứng được
phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng và có kết
quả giải phẫu bệnh là u LNMTC buồng trứng từ tháng
11/2023 đến tháng 4/2024
Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Các trường hợp nghi ngờ u LNMTC khi khám lâm sàng:
+ Có các triệu chứng: thống kinh, đau vùng chậu
không theo kỳ kinh, giao hợp đau, đại tiện đau, tiểu
tiện đau.
+ Vô sinh.
+ Có khối u buồng trứng.
- Siêu âm nghi ngờ có u LNMTC tại buồng trứng.
- Có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u lạc nội mạc
tử cung tại buồng trứng.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ.
- Phụ nữ có thai.
- Phụ nữ mắc các bệnh lý nội khoa như tim mạch,
gan, thận, nội tiết cấp tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang,
tiến cứu.
- Cỡ mẫu nghiên cứu.
- Cỡ mẫu: Tất cả các bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn
chọn và tiêu chuẩn loại trừ
- Cách chọn mẫu: mẫu toàn bộ.
2.3. Các bước tiến hành
Khi bệnh nhân đến khám, chúng tôi tiến hành khai
thác và ghi nhận các dữ liệu về tiền sử, bệnh sử, các
triệu chứng lâm sàng, chỉ định cận lâm sàng bao gồm:
Bước 1: Hỏi bệnh gồm
- Hành chính, tiền sử sản phụ khoa, các bệnh ngoại khoa
- Các triệu chứng cơ năng như thống kinh, đau vùng
chậu không theo chu kỳ kinh, giao hợp đau, rối loạn kinh
nguyệt
Cường độ triệu chứng đau được đánh giá theo thước
đo cảm giác đau (thời điểm trước phẫu thuật) và được
phân chia mức độ theo Vercellini và cộng sự [7]:
- Đau nhẹ: 1-50 điểm
- Đau vừa: 51-80 điểm
- Đau nhiều: 81-100 điểm
Bước 2: Khám thực thể: ghi nhận các đặc điểm
- Vị trí: buồng trứng bên phải, bên trái, 2 bên.
- Độ di động của u LNMTC buồng trứng: di động, di
động hạn chế, không di động.
- Độ di động của tử cung
- Dày dính túi cùng sau.
Bước 3: Tiến hành một số xét nghiệm cận lâm sàng
* Siêu âm:
- Siêu âm đường âm đạo ghi nhận các đặc điểm: vị trí
u, kích thước u, dạng hồi âm: Gương mờ, trống âm, tăng
âm, âm hỗn hợp
* Định lượng CA-125 huyết thanh
Bước 4: Điều trị
* Phẫu thuật:
- Cách thức phẫu thuật:

58 Phạm Chí Kông và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 56-64.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1783
+ Bóc u
+ Bóc u và gỡ dính
+ Cắt buồng trứng bên bệnh
+ Cắt phần phụ và/ hoặc các tạng đi kèm (tử cung)
- Trong quá trình phẫu thuật: Đánh giá giai đoạn u
LNMTC theo Hiệp hội Sinh sản Hoa Kỳ.
* Trong quá trình mổ nội soi, chuyển qua mổ hở khi:
+ Gặp các tai biến không thể xử trí qua nội soi.
+ Dính nặng không thể bóc tách được qua nội soi.
Bước 5: Theo dõi đánh giá điều trị:
- Theo dõi thời gian phẫu thuật của từng bệnh nhân.
- Tai biến trong mổ: tổn thương niệu quản, bàng
quang, ruột.
- Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng, tụ máu vết mổ.
- Theo dõi số ngày nằm viện của từng bệnh nhân.
2.4. Phân tích và xử lý số liệu:
- Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
y học, nhập bảng và xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0,
phân tích đơn biến dùng phép kiểm Chi bình phương.
- Chấp nhận mức tin cậy 95% hay các phép so sánh
được kết luận là có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức
trong nghiên cứu Y sinh học của Bệnh viện Phụ Sản Nhi
và Trường Y Dược, Đại học Đà nẵng thông qua và cho
phép thực hiện.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024 có 32 bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn chọn và loại trừ được đưa vào nghiên
cứu. Trong 32 bệnh nhân có u LNMTC tại buồng trứng, 15 trường hợp có u hai bên. Như vậy, có 47 khối u LNMTC tại
buồng trứng được khảo sát trên siêu âm và mô học
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n %
< 20 1 3,1
20 - 29 5 15,6
30 - 39 14 43,8
40 - 49 12 37,5
Tổng 32 100,0
TB ± ĐLC 36,7 ± 7,8
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 36,7 ± 7,8 tuổi. Nhỏ nhất: 19 tuổi, lớn nhất: 48 tuổi. Bệnh nhân
trong nhóm tuổi từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là: 43,8%.
Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng cơ năng
Thống kinh là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất: 65,6%. Triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất là tiểu tiện đau 9,4%.
Bệnh nhân hiếm muộn, chiếm 28,1%.

59
Phạm Chí Kông và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 56-64.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1783
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo mức độ đau
Mức độ đau n %
Không đau 4 12,5
TB ± ĐLC 0
Đau nhẹ (1 - 50) 6 18,8
TB ± ĐLC 38 ± 8
Đau trung bình (51 - 80) 12 37,5
TB ± ĐLC 62 ± 8
Đau nặng (81 - 100) 10 31,3
TB ± ĐLC 91 ± 3
Tổng 32 100,0
TB ± ĐLC 58,8 ± 30,0
Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau mức độ nặng, trung bình, nhẹ và không đau chiếm tỷ lệ lần lượt là 31,3%,
37,5%, 18,8% và 12,5%.
Điểm trung bình của cường độ đau là 58,8 ± 30,0.
Bảng 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể n %
Phần phụ có u 26 81,2
U phần phụ bên phải7 21,9
U phần phụ bên trái 8 25,0
U phần phụ hai bên 1134,4
Tử cung dính 25 78,1
Khối u phần phụ dính 23 71,8
Dày dính túi cùng Douglas 12 37,5
Triệu chứng thực thể hay gặp nhất khi khám lâm sàng là sờ thấy khối u phần phụ chiếm 81,2%, tiếp đến là tử cung
dính chiếm 78,1%, khối u phần phụ dính chiếm 71,8%, có 12 trường hợp khám có cảm giác dày dính túi cùng Douglas,
chiếm 37,5%.
Bảng 4. Đặc điểm u LNMTC tại BT trên siêu âm
Đặc điểm u LNMTC tại BT trên siêu âm n %
Vị trí u
Bên trái 8 25,0
Bên phải 9 28,1
Hai bên 15 46,9
Tổng 32 100,0
Kích thước u (mm)
< 40 6 12,8
40 - 79 28 59,6
80 - 119 10 21,2
≥ 120 3 6,4
Tổng 47 100,0
TB ± ĐLC 70,1 ± 26,4

60 Phạm Chí Kông và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 56-64.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1783
Hồi âm
Gương mờ 29 90,6
Âm vang hỗn hợp 02 6,3
Tăng âm 01 3,1
Tổng 32 100,0
Trong 32 bệnh nhân có u LNMTC tại buồng trứng, 15 trường hợp có u hai bên. Như vậy, có 47 khối u LNMTC tại
buồng trứng được khảo sát trên siêu âm. U LNMTC ở 2 bên chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,9%. U LNMTC có kích thước từ
40 - 79 mm chiếm tỷ lệ cao nhất: 59,6%. Đường kính u LNMTC trung bình là: 70,1 ± 26,4 mm. U nhỏ nhất có đường
kính 33 mm. U lớn nhất có đường kính 169mm. Dấu hiệu hay gặp nhất trên siêu âm của u LNMTC buồng trứng là hồi
âm dạng gương mờ chiếm 90,6%.
Bảng 5. Phân bố theo nồng độ CA 125
Nồng độ CA 125 (U/ml) n %
≤ 35 2 6,2
> 35 30 93,8
Tổng 32 100,0
Nhóm bệnh nhân có nồng độ CA 125 > 35 U/ml chiếm tỷ lệ cao nhất 93,8%. Nồng độ CA 125 trung bình 112,33
± 82,38 U/ml.
Bảng 6. Kết quả điều trị
Kết quả điều trị n %
Phương pháp phẫu thuật
Mổ nội soi 22 68,8
Mổ hở 9 28,1
Mổ nội soi chuyển sang mổ hở 1 3,1
Tổng 32 100
Cách thức phẫu thuật
Bóc u 1 3,1
Bóc u và gỡ dính 25 78,1
Cắt phần phụ và/hoặc tử cung 6 18,8
Tổng 32 100
Giai đoạn LNMTC
I0 0
II 2 6,3
III 13 40,6
IV 17 53,1
Tổng 32 100,0
Thời gian phẫu thuật (phút)
< 60 4 12,5
61 - 90 13 40,6
91 - 120 7 21,9
> 120 8 25,0
Tổng 32 100,0

