9
Đàm Lê Châu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 9-20 doi: 10.46755/vjog.2024.5.1794
Nghiên cứu kết cục thai kỳ ở những thai phụ mang thai con so tại Bệnh vin
Trường Đại học Y - Dược Huế
Đàm Lê Châu1*, Nguyễn Thị Hằng1, Nguyễn Hùng Cao Viên1, Trương Quang Đạt1
Nguyễn Thị Thảo1, Phạm Thị Thạch Thảo1, Nguyễn Thị Kim Anh1
1 Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
doi: 10.46755/vjog.2022.5.1794
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Đàm Lê Châu, email: dlchau.qb@gmail.com
Nhận bài (received): 08/12/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 25/12/2024
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm, kết cục thai kỳ và một số yếu tố liên quan đến kết cục thai kỳ ở thai phụ mang thai con so.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 thai phụ mang thai con so điều trị tại Khoa
Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 7/2024 đến tháng 9/2024.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của thai phụ là 25,7 ± 5,4 tuổi, mẹ lớn tuổi (≥35 tuổi) chiếm 7,6%. Tỷ lệ thai kỳ nhờ hỗ trợ sinh
sản 10,6%. Phần lớn thai phụ vào viện giai đoạn I pha tiềm tàng (67,4%), thời gian trung bình pha tích cực 3,2 ±
1,4 giờ.
Tỷ lệ mổ lấy thai là 44,7% chủ yếu là do thai suy (21,2%); thai kỳ hỗ trợ sinh sản, con hiếm, tiền sử sản khoa xấu (18,2%)
và chuyển dạ ngưng tiến triển (16,2%), tỷ lệ mổ lấy thai trong chuyển dạ là 39,7%. Tuổi thai trung bình là 39,0 ± 1,6 tuần,
sinh non chiếm 6,8%, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân là 7,6%, 4,5% điểm APGAR 1 phút 7, tỷ lệ trẻ sơ sinh phải chăm sóc
tích cực là 4,5%, sinh vàng da sớm là 3,8%. Biến chứng chủ yếu mẹ là bí tiểu sau sinh chiếm 3,4% các trường hợp
mổ lấy thai và 5,5% các trường hợp sinh đường âm đạo.
Các trường hợp mẹ lớn tuổi, mẹ thừa cân-béo phì trước mang thai, thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản, tiền sử sẩy thai và trọng
lượng thai nhi ước lượng qua siêu âm ≥3500 gram có tỷ lệ mổ lấy thai cao hơn. Có mối liên quan thuận mạnh giữa mức
tăng cân mẹ trong cả thai kỳ với trọng lượng trẻ sơ sinh (p=0,001, r=1,0).
Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai ở thai phụ mang thai con so còn cao. Các đặc điểm cần quan tâm để cải thiện kết cục thai kỳ
bao gồm diễn biến cuộc chuyển dạ, tuổi mẹ, tiền sử sản khoa, thai kỳ hỗ trợ sinh sản, thể trạng mẹ trước mang thai, mức
tăng cân trong thai kỳ và ước lượng trọng lượng thai nhi.
Từ khóa:
thai con so, chuyển dạ pha tích cực, kết cục thai kỳ, mổ lấy thai lần đầu.
Pregnancy outcomes in nulliparous women: A study at Hue University of
Medicine and Pharmacy
Dam Le Chau1*, Nguyen Thi Hang1, Nguyen Hung Cao Vien1, Truong Quang Dat1
Nguyen Thi Thao1, Pham Thi Thach Thao1, Nguyen Thi Kim Anh1
1 University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Abstract
Objectives: To investigate the characteristics, pregnancy outcomes, and factors associated with pregnancy outcomes
in nulliparous women.
Materials and Methods: A descriptive cross-sectional descriptive study was conducted on 132 nulliparous women
receiving care at the Department of Obstetrics and Gynecology of Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital,
from July 2024 to September 2024.
Results: The average maternal age was 25.7 ± 5.4 years, with advanced maternal age (≥35 years) accounting for
7.6%. The rate of assisted reproductive pregnancy was 10.6%. Most women were admitted during the latent phase
of labor (67.4%), and the average active phase of labor duration was 3.2 ± 1.4 hours. The cesarean section rate
was 44.7%, with the most common indications were fetal distress (21.2%); IVF pregnancies, precious fetuses, poor
obstetric history (18.2%); and labor arrest (16.2%), the emergency cesarean section rate during labor is 39.7%. The
average gestational age was 39.0 ± 1.6 weeks, with preterm birth accounting for 6.8%, low birth weight for 7.6%,
4.5% neonatal having a 1-minute APGAR scores ≤ 7, 4.5% required admission to the neonatal intensive care unit, and
early neonatal jaundice rate is 3.8%. The most common maternal complication was postpartum urinary retention,
observed in 3.4% of cesarean sections and 5.5% of vaginal deliveries.
SẢN KHOA - SƠ SINH
10 Đàm Lê Châu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 9-20 doi: 10.46755/vjog.2024.5.1794
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai phụ mang thai con so là những người chưa từng
sinh con, mặc dù có thể đã trải qua những lần mang thai
trước đó nhưng sẩy thai hoặc thai nhi chưa có khả năng
sống sót bên ngoài tử cung [1]. Khái niệm này dựa trên
sự đồng thuận quốc tế về hệ thống danh pháp về tiền sử
sản khoa, trong đó sự khác nhau về ngưỡng khả
năng sống sót của thai nhi, theo Bộ Y tế, thai nhi thể
nuôi sống từ 22 tuần 0/7 ngày [2].
Trước đây, thuật ngữ kinh điển về thai con so chỉ
những người phụ nữ lần đầu tiên khung chậu của
họ trải qua chuyển dạ sinh, do đó sinh con so mang
ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ thai phụ nào; đặc biệt
những phụ nữ hiếm muộn, vô sinh hoặc từng trải qua
những lần sẩy thai trước đó [3]. Ngày nay, việc chủ động
trì hoãn mang thai sinh con đang ngày càng trở nên
phổ biến, dẫn đến tỷ lệ mang thai con so mẹ lớn tuổi
ngày càng tăng ở các nước phát triển [3], [4].
Bên cạnh những thay đổi về mặt tâm , sự thích nghi
của khung chậu với các giai đoạn của chuyển dạ cũng
đóng một vai trò rất quan trọng. Thai con so một trong
những thai kỳ nguy cơ cao trong chuyển dạ do tầng sinh
môn chưa giãn nở tốt, cơn co tử cung kém hiệu quả hơn
so với con rạ. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới 25 – 55%
trường hợp sinh con so chỉ định mổ lấy thai cấp cứu
trong chuyển dạ do sinh khó, đặc biệt trong giai đoạn 1
chiếm tỷ lệ 15 – 30% [5]. Nhiều nghiên cứu hiện nay cũng
cho thấy thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 ở những trường
hợp mang thai con so rất thay đổi kéo dài hơn nhiều
so với những mô hình trước đây [6].
Trong những năm gần đây, tỷ lệ mổ lấy thai thai
phụ mang thai con so ngày càng tăng, vậy, phương
thức kết thúc thai kỳ thai con so một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu [7]. Nhiều nghiên cứu
trong nước cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai con so còn cao.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự
(2014) trên 2031 thai phụ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung
ương, tỷ lệ mổ lấy thai con so là 42,9%, gần 25% chỉ định
do thai kỳ sau thụ tinh trong ống nghiệm, các lý do chủ
yếu khác là thai to và song thai [8]. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Duy Anh và cộng sự (2020) trên 23.631 thai phụ
tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, tỷ lệ mổ lấy thai lần đầu là
40,7%, chủ yếu do thai suy và chuyển dạ ngưng tiến triển
[9]. Mổ lấy thai lần đầu không chỉ mang đến nguy cơ liên
quan biến chứng phẫu thuật thai kỳ này mà còn thai
kỳ tiếp theo như bất thường vị trí nhau bám, thai lạc chỗ
vết mổ cũ, vỡ tử cung mổ lấy thai lặp lại [7], [10].
Theo phân tích gộp của Maximilian cộng sự (2014),
90% thai phụ mổ lấy thai lần đầu phải mổ lấy thai lặp lại
nguy cơ nhau tiền đạo tăng gấp 1,5 2 lần [10]. Vì vậy,
chiến lược toàn cầu hiện nay là nỗ lực làm giảm tỷ lệ chỉ
định mổ lấy thai lần đầu [7].
Một số yếu tố như: mẹ lớn tuổi, thai kỳ nhờ thụ tinh
trong ống nghiệm, thể trạng mẹ trước mang thai, mức
tăng cân trong cả thai kỳ, bệnh lý tiền sản giật – sản giật
được xem liên quan đến kết cục thai kỳ thai phụ
mang thai con so làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai lần đầu
[8], [11], [12]. Do đó, để góp phần cải thiện kết cục thai
kỳ và giảm thiểu các can thiệp trong chuyển dạ cần phải
đánh giá đầy đủ các đặc điểm trong quá trình mang thai,
các yếu tố thuận lợi sinh đường âm đạo theo dõi sát
diễn tiến của cuộc chuyển dạ. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có nhiều nghiên cứu phân tích về đặc điểm thai kỳ và kết
cục thai kỳ những thai phụ mang thai con so. vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết cục thai kỳ ở
những thai phụ mang thai con so tại Bệnh viện Trường
Đại học Y - Dược Huế”, với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai
phụ mang thai con so.
2. Nghiên cứu kết cục thai kỳ một số yếu tố liên
quan kết cục thai kỳ ở thai phụ mang thai con so.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả thai phụ mang thai
con so điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại
học Y - Dược Huế, từ tháng 07 năm 2024 đến tháng 09
năm 2024.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: đơn thai, tuổi thai 28
tuần 0 ngày, đầy đủ xét nghiệm cận lâm sàng trước
sinh: siêu âm thai, băng ghi cơn co tử cung-tim thai
(CTG), các xét nghiệm bản đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: thai lưu, thai dị dạng, bất
thường bẩm sinh, sinh tại tuyến khác chuyển lên.
2.4. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu
mô tả cắt ngang.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện: thời gian thực
hiện nghiên cứu từ tháng 7/2024 đến tháng 9/2024,
do đó việc áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hay hệ thống có thể không khả thi vì cần cỡ mẫu lớn hơn,
Nulliparous women with advanced maternal age, pre-pregnancy overweight/obesity, assisted reproductive
pregnancy, histories of miscarriage, and estimated fetal weight on ultrasound ≥3500 gram had higher cesarean
section rates. There was a positive correlation between maternal weight gain during pregnancy and birth weight
(p=0.001, r=1.0).
Conclusions: The cesarean delivery rate among nulliparous women is high. Important factors that should be
considered to improve pregnancy outcomes include labor progression, maternal age, obstetric history, assisted
reproductive pregnancies, pre-pregnancy maternal status, gestational weight gain, and estimated fetal weight.
Keywords: nulliparous women, active phase of labor, pregnancy outcomes, primary cesarean section.
11
Đàm Lê Châu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 9-20 doi: 10.46755/vjog.2024.5.1794
trong khi đó chọn mẫu thuận tiện vẫn thể đảm bảo
tính đại diện và làm tiền đề cho các nghiên cứu lớn hơn.
Trong thời gian nghiên cứu thu thập được 132 trường
hợp phù hợp với nghiên cứu.
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu:
Bước 1: Xác định những thai phụ mang thai con so
đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ.
Bước 2: Ghi nhận các đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu, tình trạng lúc vào viện.
Bước 3: Theo dõi diễn biến chuyển dạ, thăm khám
lâm sàng, ghi nhận kết quả siêu âm trước sinh, các xét
nghiệm cơ bản và phân loại CTG trong chuyển dạ.
Bước 4: Đánh giá kết cục thai kỳ
- Phương thức chuyển dạ: chuyển dạ tự nhiên, khởi
phát chuyển dạ, mổ lấy thai chủ động.
- Kết cục chuyển dạ: sinh đường âm đạo, mổ lấy thai
cấp cứu trong chuyển dạ, thời gian chuyển dạ.
- Chỉ định mổ lấy thai.
- Kết cục mẹ trong sau sinh giữa 2 nhóm sinh
đường âm đạo và mổ lấy thai.
- Kết cục trẻ sơ sinh:
- Tuổi thai khi kết thúc thai kỳ.
- Chỉ số APGAR 1 phút và 5 phút.
- Trọng lượng trẻ sơ sinh.
- Kết cục bất lợi: APGAR 1 phút và 5 phút ≤7điểm cần
hồi sức sinh, sơ sinh non tháng, sơ sinh nhẹ cân, nhập
đơn vị hồi sức tích cực sinh (NICU) một số tình
trạng bất lợi khác.
2.6. Các biến số nghiên cứu:
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
+ Tuổi thai phụ, chiều cao và chỉ số BMI trước mang
thai được trình bày theo biến định lượng liên tục và danh
mục. Nghề nghiệp, địa dư, trình độ học vấn, hình thức
mang thai, tiền sử sản khoa, tiền sử phụ khoa và vô sinh
được trình bày theo biến danh mục.
Đặc điểm lâm sàng:
+ Bệnh thai phụ trong thai kỳ, tăng trưởng thai nhi,
dấu hiệu chuyển dạ lúc vào viện, tình trạng ối, giai đoạn
chuyển dạ vào viện, ngôi thai trước sinh được trình bày
theo biến danh mục.
+ Bề cao tử cung, chu vi vòng bụng, độ mở cổ tử cung
vào viện được trình bày theo biến định lượng liên tục,
đơn vị centimet (cm).
Đặc điểm cận lâm sàng:
+ Ước lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm, chỉ số
hemoglobin thai phụ được trình bày theo biến định lượng
liên tục và danh mục.
+ Ngôi thai, bất thường thể tích nước ối, bất thường
bánh nhau trên siêu âm, nhịp tim thai khi theo dõi trên
monitoring sản khoa được trình bày theo biến danh mục.
Kết cục thai kỳ:
+ Phương thức chuyển dạ, kết cục chuyển dạ, chỉ
định mổ lấy thai, điểm Apgar 1 phút 5 phút, biến
chứng mẹ, kết cục sinh bất lợi được trình bày theo
biến danh mục.
+ Thời gian chuyển dạ pha tích cực, trọng lượng trẻ
sinh được trình bày theo biến định lượng liên tục.
Trong đó, thời gian chuyển dạ pha tích cực được xác
định từ khi các cơn go tử cung đều đặn cổ tử cung
xóa mở được 4cm tính đơn vị giờ, trọng lượng trẻ
sinh sinh tính đơn vị gram (g). Tuổi thai khi kết thúc
thai kỳ được trình bày theo biến định lượng liên tục và
danh mục: 280/7 - <340/7, 340/7- 366/7, 370-6/7, 380-6/7, 390-
6/7, 400-6/7, ≥410/7.
Một số tiêu chuẩn của các biến số:
Các dấu hiệu của chuyển dạ: (1) các cơn co tử cung
theo chu kỳ đều đặn, tần suất các cơn co tăng dần, (2)
ra dịch nhầy hồng âm đạo (mè tây), (3) xóa mở dần cổ
tử cung, (3) bình chỉnh xuống của ngôi thai, (4) thành lập
đầu ối [13].
Tình trạng thai nhi không đảm bảo: thuật ngữ
tương đương với suy thai chỉ tình trạng nghi ngờ thiếu
oxy máu ở thai nhi khi thấy bất thường nhịp tim thai trên
monitoring sản khoa hiện nay được đề xuất thay thế
cho thuật ngữ “suy thai” [14].
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Thống tả: tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình
kèm độ lệch chuẩn.
Thống phân tích: so sánh giữa các biến định
lượng phân phối chuẩn sử dụng test t độc lập, các
biến phân phối không chuẩn sử dụng test Mann-Whitney
U (Wilcoxon rank sum test) test Kruskal Wallis. So
sánh giữa các biến định tính sử dụng Chi-square test
Fisher’s exact test. Mức ý nghĩa p < 0,05 được áp dụng
để xác định sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Kiểm
định mối tương quan bằng test Pearson, hệ số tương
quan r, r=+1 có nghĩa là hai biến có một mối tương quan
thuận mạnh.
Các phần mềm sử dụng: SPSS 20.0 Microsoft
Excel 2021.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ttháng 07/2024 đến tháng 09/2024, chúng tôi ghi
nhận được 132 thai phụ mang thai con so đáp ứng được
tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ.
Độ tuổi trung bình của thai phụ 25 ± 5,4 tuổi, chủ
yếu từ 18 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ 41,7%, tỷ lệ thai phụ lớn
tuổi (≥ 35 tuổi) là 7,6%. Tỷ lệ thai phụ có tiền sử sẩy thai
là 13,6%. Tỷ lệ điều trị vô sinh 11,6%. Tỷ lệ thai kỳ nhờ
hỗ trợ sinh sản 10,6%. BMI trung bình của thai phụ
ngay trước mang thai là 20,4 ± 2,6 kg/m2. Chiều cao thai
phụ trung bình là 155,4 ± 6,1 cm.
12 Đàm Lê Châu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 9-20 doi: 10.46755/vjog.2024.5.1794
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của thai phụ mang thai con so
Đặc điểm thai phụ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Bệnh lý trong thai kỳ
Nôn nghén nặng 3 2,1
Thiếu máu 31 21,8
Tiền sản giật và tăng huyết áp thai kỳ 11 7,8
Đái tháo đường thai kỳ 5 3,5
Bệnh lý khác 1 0,7
Bình thường 91 64,1
Tổng 142 100
Tăng cân trong cả thai kỳ (kg)
Dưới chuẩn 33 25,0
Đạt chuẩn 67 50,8
Quá chuẩn 32 24,2
X ± SD
(Min – Max)
13,8 ± 4,0
(6 - 28)
Bề cao tử cung trước sinh (cm)
< 28 15 11,4
28 – 34 110 83,3
> 34 7 5,3
X ± SD
(Min – Max)
30,5 ± 2,6
(23 - 39)
Vòng bụng trước sinh (cm) X ± SD
(Min – Max)
95,5 ± 6,3
(76 - 113)
Chuyển dạ vào viện
Chưa chuyển dạ 26 19,7
Chuyển dạ giai đoạn I Pha tiềm tàng 89 67,4
Pha tích cực 17 12,9
Ối vỡ Ối vỡ trước sinh Ối vỡ non 3 1,5
Ối vỡ sớm 99 75
Ối vỡ lúc sinh 30 23,5
Tổng 132 100
Đặc điểm thai nhi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tăng trưởng thai nhi
Bình thường 102 77,3
Thai nhỏ so với tuổi thai 28 21,2
Thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung 2 1,5
Ngôi thai trước sinh Ngôi chỏm 125 94,7
Ngôi không phải ngôi chỏm 7 5,3
Tổng 132 100
Tỷ lệ thai phụ thiếu máu trong thai kỳ 21,8%, tiền sản giật-tăng huyết áp thai kỳ là 7,7%. Phần lớn thai phụ vào
viện đã chuyển dạ giai đoạn I pha tiềm tàng với tỷ lệ 67,4%. Ối vỡ sớm chiếm 3/4 tổng số thai phụ, tỷ lệ ối vỡ non là
1,5%. Hơn 1/5 số thai phụ có thai nhi nhỏ so với tuổi thai, tỷ lệ thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung 1,5%. Tỷ lệ
ngôi thai trước sinh không phải ngôi chỏm là 5,3%.
13
Đàm Lê Châu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 9-20 doi: 10.46755/vjog.2024.5.1794
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của thai phụ mang thai con so
Siêu âm trước sinh Số lượng
(n) Tỷ lệ
(%)
Ngôi thai Ngôi đầu 128 97
Ngôi ngược 4 3
Ước lượng trọng lượng thai nhi (g)
≥3500 12 9,1
3000 - <3500 70 53,0
<3000 50 37,9
Thể tích nước ối
Đa ối 1 0,8
Thiểu ối 6 4,5
Bình thường 125 94,7
Bất thường bánh nhau Nhau tiền đạo 1 0,8
Bình thường 131 99,2
Chỉ số Hemoglobin vào viện (g/L)
X ± SD (Min – Max) 119,0 ± 12,8 (70 – 151)
Monitoring sản khoa Số lượng
(n) Tỷ lệ
(%)
Nhịp tim thai nhi Nhịp tim thai nhi bình thường 109 82,6
Nhịp tim thai nhi không đảm bảo 23 17,4
Tổng 132 100
Tlệ thai ngôi ngược trên siêu âm trước sinh 3%. Tỷ lệ thai nhi ước lượng trọng lượng 3500 g 9,1%.
Tlệ thiểu ối 4,5%, đa ối 0,8%. Tỷ lệ nhau tiền đạo 0,8%. Tỷ lệ nhịp tim thai không đảm bảo khi theo dõi trên
monitoring sản khoa là 17,4%. Giá trị hemoglobin trung bình của thai phụ khi vào viện là 119,0 ± 12,8.
Bảng 3. Đặc điểm chuyển dạ và kết cục thai kỳ
Đặc điểm chuyển dạ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Mổ lấy thai chủ động 11 8,3
Không 121 91,7
Tổng 132 100
Phương thức chuyển dạ Khởi phát chuyển dạ 10 8,3
Chuyển dạ tự nhiên 111 91,7
Kết cục chuyển dạ MLT trong chuyển dạ 48 39,7
Sinh đường âm đạo 73 60,3
Thời gian chuyển dạ pha tích cực (giờ) X ± SD (Min – Max) 3,2 ± 1,4 (1,2 - 6,8)
Tổng 121 100
Tỷ lệ mổ lấy thai/ tổng số sinh 44,7%
Kết cục sơ sinh Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi thai kết thúc thai kỳ
28+0/7 - <34+0/7 3 2,3
34+0//7- 36+6/7 6 4,6
37+0/7- 37+6/7 12 9,1