70 Nguyễn Đình Phương Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 70-75.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1789
Nghiên cứu tình trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới phụ nữ mãn kinh
đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
Nguyễn Đình Phương Thảo1*, Phan Thị Khánh Trinh1
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng
doi: 10.46755/vjog.2022.5.1789
Tác giả liên hệ (corresponding author): Nguyễn Đình Phương Thảo, email: ndpthao@dhktyduocdn.edu.vn
Nhận bài (received): 01/12/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 25/12/2024
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà
Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở đối tượng nghiên cứu trên.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên 199 phụ nữ mãn kinh đến khám tại Khoa Khám
bệnh- Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 12 năm 2020 đến hết tháng 4 năm 2021.
Kết quả: Tỷ lệ viêm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mãn kinh là 24,1% trong đó viêm do vi khuẩn là 10,1%; viêm do nấm
Candida là 8,0%; viêm do Trichomonas là 6,0%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi với viêm nhiễm đường sinh dục dưới:
viêm đường sinh dục dưới do vi khuẩn và Trichomonas tăng dần theo nhóm tuổi mãn kinh trong khi đó viêm đường sinh
dục dưới do Candida giảm dần theo nhóm tuổi mãn kinh (p < 0,05). Có mối liên quan giữa pH âm đạo với viêm đường
sinh dục dưới: viêm âm đạo do vi khuẩn và Trichomonas giảm dần theo độ tăng của pH âm đạo trong khi đó viêm âm
đạo do Candida tăng dần theo độ tăng của pH âm đạo (p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ viêm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mãn kinh chiếm tỷ lệ tương đối cao, cần có nhu cầu can thiệp để cải
thiện chất lượng sống cho phụ nữ ở dộ tuổi này.
Từ khóa: viêm sinh dục dưới, mãn kinh, Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng.
Study on the situation of lower genital tract infections in menopausal women
who come for examination at Da Nang Hospital for Women and Children
Nguyen Dinh Phuong Thao1*, Phan Thi Khanh Trinh1
1 Danang University of Medical Technology and Pharmacy
Abstract
Objectives: Determining the rate of lower genital tract infections in menopausal women visiting Da Nang Hospital
for Women and Children and studying some factors related to lower genital tract infections in the above research
subjects.
Materials & methods: Cross-sectional descriptive study on 199 menopausal women examined at the Gynecological
Clinic of Da Nang Hospital for Women and Children from December 2020 to April 2021.
Results: The rate of lower genital tract infections in menopausal women was 24.1%, of which bacterial infection was
10.1%. The prevalence of Candidial and Trochomonal vaginitis was 8.0% and 6.0%, respectively. There was a relationship
between the age groups and lower genital tract infections: Bacterial and Trichomonal infections gradually increased with
menopausal age groups, while lower genital tract infections caused by Candida decreased gradually with menopausal
age groups (p < 0.05). There was a relationship between vaginal pH and lower genital tract infections: bacterial vaginosis
and infections caused by Trichomonas gradually decreased with increasing pH of vagina, while Candidial vaginitis
gradually increased with increasing vaginal pH (p < 0.05).
Conclusion: The rate of lower genital tract infections in menopausal women is relatively high, that requires intervention
to improve the quality of life for women in this age group.
Keywords: Lower genital tract infections, menopause, Da Nang Hospital for Women and Children.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mãn kinh tình trạng không hành kinh vĩnh viễn
không còn khả năng sinh sản tự nhiên, là hiện tượng sinh
lý bình thường của người phụ nữ thường xảy ra ở độ tuổi
45 - 55 do buồng trứng ngưng hoạt động, các hormone
sinh dục không còn được chế tiết dẫn đến những thay
đổi về đặc điểm sinh học cũng như rối loạn chức năng ở
phụ nữ mãn kinh [1], [2].
PHỤ KHOA - KHỐI U
71
Nguyễn Đình Phương Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 70-75.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1789
Bước vào tuổi mãn kinh, phụ nữ nguy cao đối
với bệnh tật do tình trạng thiếu hụt estrogen gây nên.
Tình trạng thiếu hụt estrogen dẫn đến những thay đổi
về nội tiết tố giải phẫu đường sinh dục, vậy một
số bệnh thường xảy ra độ tuổi này [3]. Viêm nhiễm
đường sinh dục dưới là một trong những bệnh phụ khoa
hay gặp nhất phụ nữ, trong đó teo âm hộ âm đạo
là yếu tố chính dẫn đến tình trạng viêm đường sinh dục
dưới phụ nữ mãn kinh. Chính sự sụt giảm estrogen
nghiêm trọng khi phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh đã
dẫn đến tình trạng dễ bị viêm nhiễm âm đạo, khô âm
đạo, giảm ham muốn tình dục làm cho chất lượng sống
của phụ nữ mãn kinh hiệu quả lao động của hội
bị ảnh hưởng. Để góp phần cải thiện nâng cao chất
lượng cuộc sống phụ nữ mãn kinh, chúng tôi thực
hiện đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm nhiễm đường
sinh dục dưới phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh
viện Phụ sản–Nhi Đà Nẵng” nhằm mục tiêu: xác định tỷ
lệ một số yếu tố liên quan với viêm nhiễm đường sinh
dục dưới ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ
sản – Nhi Đà Nẵng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những phụ nữ đã mãn kinh đến khám tại Khoa Khám
bệnh- Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng trong thời gian từ
tháng 12 năm 2020 đến hết tháng 4 năm 2021.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Những phụ nữ đã mãn
kinh tự nhiên thật sự, không thụt rửa âm đạo trong vòng
48 giờ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những phụ nữ mắc bệnh ác tính,
tâm thần. Những phụ nữ không khả năng giao tiếp,
không còn minh mẫn để có thể trả lời chính xác các câu
hỏi được phỏng vấn, những phụ nữ được chẩn đoán
bàng quang-âm đạo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức ước lượng 1 tỷ lệ để tính cỡ mẫu:
n =
Trong đó:
n: cỡ mẫu cần tính
p: tỷ lệ bệnh/đặc điểm tại cộng đồng
∆: khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ
mẫu và tỷ lệ của quần thể.
α: Mức ý nghĩa thống kê
Zα/2: giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α được
chọn
Với α = 0,05 thì Zα/2 = 1,96
Với p = 0,176, p = 17,6% là tỷ lệ viêm nhiễm âm đạo ở
phụ nữ mãn kinh thành phố Huế theo nghiên cứu mô tả
cắt ngang phụ nữ mãn kinh tại 10 Phường trong Thành
phố Huế trong thời gian từ tháng 11 năm 2012 đến tháng
6 năm 2013 [4].
∆ = 6%, α = 0,05
Với công thức trên tính được cỡ mẫu cần thiết là n =
155 mẫu. Cộng 10% cỡ mẫu dự trù mất nên cỡ mẫu tối
thiểu cho nghiên cứu là 170. Trong quá trình nghiên cứu,
chúng tôi đã thu được 199 phụ nữ mãn kinh đủ điều kiện
vào mẫu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua phỏng vấn
trực tiếp các đối tượng nghiên cứu theo phiếu điều tra
đã được thiết kế sẵn và thăm khám phụ khoa để thu thập
số liệu liên quan, xét nghiệm vi sinh dịch âm đạo để xác
định yếu tố gây viêm âm đạo do vi khuẩn, nấm Candida
hay Trichomonas.
2.2.4. Tiêu chí trong nghiên cứu:
Quan hệ tình dục giảm suy giảm hoặc mất ham
muốn tự phát được thể hiện bởi không nhu cầu tình
dục hoặc không đáp ứng với kích thích tình dục.
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu được nhập, được tính toán xử qua phần
mềm SPSS 22.0 các thuật toán thống sử dụng
trong y học: tính tỷ lệ phần trăm với các biến định tính,
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến số định
lượng.
Liên quan giữa các biến phụ thuộc biến độc lập
được thực hiện bằng phép kiểm chi bình phương. Kiểm
định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình bằng phương
pháp kiểm định ANOVA, và t test. Kết quả đạt được có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
3. KẾT QUẢ
Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ %
41 – 50 8 4,0
51 – 60 109 54,8
> 60 82 41,2
Tổng cộng 199 100,0
Tuổi trung bình (X ± SD) 58,82 ± 5,67
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 58,82 ± 5,67 tuổi (thấp nhất là 46 tuổi, cao nhất là 70 tuổi). Phụ nữ trong độ tuổi
51–60 tuổi chiếm đa số (54,8%).
72 Nguyễn Đình Phương Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 70-75.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1789
Bảng 2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi mãn kinh
Tuổi mãn kinh Số trường hợp Tỷ lệ %
40 – 55 194 97,5
> 55 05 2,5
Tổng cộng 199 100,0
Tuổi mãn kinh trung bình(X ± SD) 49,68 ± 3,46
Tuổi mãn kinh trung bình trong mẫu nghiên cứu là 49,68 ± 3,46 tuổi. Tuổi mãn kinh lớn nhất là 60, tuổi mãn kinh
nhỏ nhất là 40. Mãn kinh ở độ tuổi 40-55 chiếm đa số 97,5%.
Bảng 3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo quan hệ tình dục
Quan hệ tình dục Số trường hợp Tỷ lệ %
Giảm 91 45,7
Không còn 108 54,3
Tổng cộng 199 100,0
Phụ nữ mãn kinh không còn quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ 54,3%. Quan hệ tình dục giảm chiếm 45,7%.
Bảng 4. Tỷ lệ viêm âm đạo do các tác nhân khác nhau
Các tác nhân viêm âm đạo Số trường hợp Tỷ lệ %/mãn kinh
Vi khuẩn 20 10,1
Candida 16 8,0
Trichomonas 12 6,0
Tổng cộng/mãn kinh 48/199 24,1
48 trường hợp viêm âm đạo, chiếm tỷ lệ 24,1%. Trong đó viêm âm đạo do vi khuẩn nhiều nhất (10,1%), viêm
âm đạo do Trichomonas ít nhất, chiếm 6,0%.
Bảng 5. Liên quan giữa nhóm tuổi và hình thái viêm âm đạo
Nhóm tuổi 51 - 60 > 60 Tổng cộng p
n % n % n %
Hình thái
viêm âm đạo
Vi khuẩn 14 41,2 6 42,9 20 41,7
< 0,05
Candida 14 41,2 2 14,2 16 33,3
Trichomonas 6 17,6 6 42,9 12 25,0
Tổng cộng 34 100,0 14 100,0 48 100,0
Viêm âm đạo do vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 41,7% và thấp nhất là âm đạo do Trichomonas (25,0%). Viêm âm
đạo do vi khuẩn Trichomonas tăng dần theo nhóm tuổi. Viêm âm đạo do nấm Candida khuynh hướng giảm dần
theo tuổi (p < 0,05).
Bảng 6. Liên quan giữa pH âm đạo và hình thái viêm âm đạo
pH âm đạo 3,5 - 5 > 5 Tổng cộng p
n % n % n %
Hình thái viêm
âm đạo
Vi khuẩn 4 44,4 16 41,0 20 41,7
< 0,05
Candida 1 11,2 15 38,5 16 33,3
Trichomonas 4 44,4 8 20,5 12 25,0
Tổng cộng 9 100,0 39 100,0 48 100,0
Tỷ lệ viêm âm đạo do Candida tăng dần theo độ tăng của pH âm đạo, viêm âm đạo do vi khuẩn Trichomonas
giảm dần theo độ tăng của pH âm đạo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
73
Nguyễn Đình Phương Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 70-75.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1789
4. BÀN LUẬN
4.1. Tuổi nghiên cứu
Với kết quả ở Bảng 1, tuổi trung bình của mẫu nghiên
cứu 58,82 ± 5,67 tuổi, tuổi thấp nhất 46, tuổi cao
nhất 70, nhóm phụ nữ độ tuổi từ 51 - 60 chiếm
đa số trong nghiên cứu (54,8%). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự kết quả của Nguyễn Đình Phương
Thảo tại Huế năm 2017, tuổi trung bình trong nghiên cứu
56,11 ± 4,33, tuổi thấp nhất 42 tuổi cao nhất
65 [5]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Henderson cộng sự trên 95.704 phụ
nữ mãn kinh Hoa Kỳ, tuổi trung bình trong nghiên cứu
của nhóm tác giả 59,7 tuổi [6]. Với nghiên cứu của
Madhumita N và cộng sự tại Ấn Độ năm 2020, tuổi trung
bình trong nghiên cứu 54 tuổi, tuổi thấp nhất 42, cao
nhất là 64 [7].
4.2. Tuổi mãn kinh
Tuổi mãn kinh trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi 49,68 ± 3,46, tuổi mãn kinh nhỏ nhất 40, tuổi mãn
kinh lớn nhất là 60, phụ nữ mãn kinh trong độ tuổi từ 40
- 55 chiếm đa số (97,5%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết
quả của Nguyễn Đình Phương Thảo nghiên cứu tại Huế
năm 2017, tuổi mãn kinh trung bình 46 - 53 tuổi [5].
Tuổi mãn kinh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
nằm trong dao động tuổi mãn kinh trung bình các nước
Châu Á từ 47 - 50 tuổi, tuổi mãn kinh trung bình ở Trung
Quốc năm 2018 48,94 tuổi [8], Đài Loan 50,82 tuổi
[9], Iran 49,2 ± 4,7 tuổi [10]. Tuy nhiên, tuổi mãn kinh
trung bình của mẫu nghiên cứu thấp hơn so với các nước
phát triển, cụ thể, trung tâm Massachusetts-Mỹ; tuổi
mãn kinh tự nhiên trung bình 52,6 tuổi Tây Ban
Nha 51,7 tuổi [11]. Vấn đề này thể được giải thích
rằng thể phụ nữ mãn kinh các nước phát triển sử
dụng liệu pháp nội tiết bổ sung giai đoạn quanh mãn
kinh nên đã kéo dài thời gian mãn kinh. Mặt khác đời
sống kinh tế ở các nước phát triển được nâng cao, vì vậy
phụ nữ được dinh dưỡng đầy đủ chính vậy đã kéo
dài thời gian mãn kinh.
4.3. Quan hệ tình dục
Phụ nữ mãn kinh không còn quan hệ tình dục chiếm
tỷ lệ cao trong mẫu nghiên cứu (54,3%), phụ nữ giảm ham
muốn tình dục chiếm tỷ lệ cũng tương đối cao (45,7%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên
cứu của Scavello cộng sự khi nghiên cứu về sức khỏe
tình dục trong thời kỳ mãn kinh tại Ý đã cho thấy rằng
40 - 55% phụ nữ mãn kinh không còn ham muốn tình dục
[12]. Nghiên cứu của Thornton K cộng sự Úc kết luận
rằng giảm ham muốn tình dục chiếm 56 - 74% phụ nữ
mãn kinh và rối loạn chức năng tình dục chiếm 42% phụ
nữ tiền mãn kinh [13]. Phụ nữ không còn sinh hoạt tình
dục nữa có thể do nhiều do khác nhau như ly dị, ly thân,
góa chồng, hoặc do sự mất ham muốn tình dục... Mất
hoặc giảm ham muốn tình dục là một tình trạng khá phổ
biến phụ nữ mãn kinh, chịu tác động bởi sự sụt giảm
nội tiết tố sinh dục trong thể. Bên cạnh đó, những thay
đổi về mặt giải phẫu của quan sinh dục như khô teo
âm đạo dẫn đến cảm giác đau, khó chịu khi giao hợp làm
phụ nữ mãn kinh ngại giao hợp, do đó làm chất lượng đời
sống sinh hoạt tình dục của họ giảm nhiều.
4.4. Viêm âm đạo
Kết quả Bảng 3 ghi nhận rằng viêm âm đạo phụ
nữ mãn kinh chiếm 24,1%. Trong đó viêm âm đạo do vi
khuẩn chiếm tlệ cao nhất (10,1%) thấp nhất viêm
âm đạo do Trichomonas (6,0%). Trichomonas vaginalis chủ
yếu lây truyền qua đường tình dục, các đối tượng tham gia
nghiên cứu phần lớn không còn quan hệ tình dục (54,3%)
nên nhiễm Trichomonas chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Mặc dù các tác nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục
dưới phụ nữ mãn kinh chưa được nghiên cứu rộng rãi,
nhưng kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của
Hoffmann J.N cộng sự khi nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm
khuẩn âm đạo và nấm Candida trên phụ nữ sau mãn kinh
Hoa Kỳ vào năm 2014, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn hiếm khí ở phụ
nữ mãn kinh là đa số, chiếm 38%, tỷ lệ nhiễm nấm Candida
là 6,0% [14]. Kết quả của chúng tôi tương tự kết quả nghiên
cứu của Lê Lam Hương (Huế 2016) rằng viêm âm đạo do
Candida chiếm tỷ lệ 8,2% [15].
Tlệ viêm nhiễm âm đạo trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ 24,1%. Điều này được giải rằng ở phụ nữ
trong độ tuổi hoạt động sinh dục, pH acid của dịch âm
đạo một thành phần quan trọng giúp chống lại mầm
bệnh. Với sự tiết estrogen, các tế bào biểu âm đạo
tạo ra glycogen, và sau đó tạo ra glucose. Lactobacillus
chuyển hóa glucose và sản sinh ra acid lactic nhiệm
vụ duy trì độ pH acid của âm đạo. Thiếu hụt estrogen
phụ nữ mãn kinh làm giảm sản xuất glycogen, sự mặt
của vi khuẩn lactobacilli giảm, vì vậy làm tăng tỷ lệ viêm
nhiễm âm đạo [16].
4.5. Liên quan giữa nhóm tuổi hình thái viêm
âm đạo
Kết quả Bảng 5 ghi nhận rằng tác nhân gây viêm
âm đạo phụ nữ mãn kinh đa số vi khuẩn (41,7%),
tiếp đến Candida (33,3%) và thấp nhất Trichomonas
(25,0%). Tỷ lệ viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm đạo
do Trichomonas tăng dần theo nhóm tuổi mãn kinh (p
< 0,05). Tỷ lệ viêm âm đạo do Candida giảm dần theo
nhóm tuổi mãn kinh. Hoffmann J.N và cộng sự khi thực
hiện nghiên cứu phụ nữ mãn kinh Hoa Kỳ đã kết luận
rằng tỷ lệ nhiễm vi khuẩn hiếm khí ở phụ nữ mãn kinh là
38% tăng theo độ tuổi, tỷ lệ nhiễm Candida rất hiếm,
chỉ 6% giảm dần theo độ tuổi. Nấm Candida thường
phát triển ở môi trường pH âm đạo < 4,5. Ở phụ nữ mãn
kinh, pH âm đạo tăng lên, có thể hơn 5, giải thích cho tỷ
lệ nhiễm Candida ở phụ nữ mãn kinh giảm xuống hơn so
với giai đoạn tiền mãn kinh [14].
4.6. Liên quan giữa pH âm đạo và hình thái viêm âm đạo
Với kết quả Bảng 6, viêm âm đạo do Candida tăng
dần theo độ tăng của pH âm đạo, trong khi viêm âm đạo
do vi khuẩn Trichomonas thì giảm dần. Sự khác biệt
74 Nguyễn Đình Phương Thảo và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 70-75.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1789
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Theo y văn, nấm Candida thường phát triển trong
môi trường âm đạo pH < 4,5. Các yếu tố làm tăng
nguy nhiễm nấm Candida bao gồm quan hệ tình
dục, sử dụng kháng sinh dài ngày ức chế miễn dịch.
Ngoài ra, bệnh còn gặp phụ nữ vệ sinh bộ phận sinh
dục dưới không đúng cách [9]. Tuy nhiên, nghiên cứu
của Donders G.G và cộng sự năm 2020 đã kết luận rằng
pH âm đạo thấp khi nhiễm Candida thì chỉ gặp trong
trường hợp nhiễm Candida albicans, không thấy đối
với Candida non-albicans. Do đó, pH > 4,5 vẫn thể bị
nhiễm nấm Candida [17]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, không phân biệt tác nhân gây viêm loài Candida
nào, đồng thời một phần có thể do thao tác vệ sinh của
các đối tượng chưa được đảm bảo, dẫn đến tỷ lệ nhiễm
Candida cao pH âm đạo thấp. Van Schalkwyk J.
cộng sự khi nghiên cứu tầm soát quản viêm âm
đạo do Trichomonas, Candida các loại vi khuẩn vào
năm 2015 đã kết luận rằng dịch tiết âm đạo ở phụ nữ bị
nhiễm Candida độ pH < 4,5 [18]. Trichomonas phát
triển thuận lợi trong môi trường pH âm đạo > 4,5. Điều
này có thể lý giải cho sự mâu thuẫn trong liên quan giữa
pH âm đạo tỷ lệ nhiễm Trichomonas trong kết quả
của chúng tôi, mức pH > 4,5 vẫn thuộc nhóm phân loại
pH từ 3,5 - 5 nên thể đã xảy ra sai số dẫn đến tỷ lệ trên.
5. KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ viêm đường sinh dục dưới phụ nữ mãn kinh
Tlệ viêm đường sinh dục dưới phụ nữ mãn kinh
24,1%, trong đó viêm do vi khuẩn 10,1%; viêm do
Candida là 8,0% và viêm do Trichomonas là 6,0%.
5.2. Một số yếu tố liên quan với viêm đường sinh dục
dưới ở phụ nữ mãn kinh
- mối liên quan giữa nhóm tuổi với viêm nhiễm
đường sinh dục dưới: viêm đường sinh dục dưới do vi
khuẩn Trichomonas tăng dần theo nhóm tuổi mãn
kinh trong khi đó viêm đường sinh dục dưới do Candida
giảm dần theo nhóm tuổi mãn kinh (p < 0,05).
- mối liên quan giữa pH âm đạo với viêm đường
sinh dục dưới: viêm âm đạo do vi khuẩn Trichomonas
giảm dần theo độ tăng của pH âm đạo trong khi đó viêm
âm đạo do Candida tăng dần theo độ tăng của pH âm
đạo (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Cương .Tuổi mãn kinh. Trong: Bách
khoa thư bệnh học. NXB Y Hà Nội. 2024. tr. 280 – 283.
2. Sarmento A, Costa A, Baptista P.V et al.
Genitourinary Syndrome of Menopause: Epidemiology,
Physiopathology, Clinical Manifestation and
Diagnostic. Front Reprod Health. 2021, 3, doi: 10.3389/
frph.2021.779398.
3. Angelou K, Grigoriadis T, Diakosavvas M et al. The
Genitourinary Syndrome of Menopause: An Overview
of the Recent Data. Cureus. 2020; 12(4), e7586, doi:
10.7759/cureus.7586.
4. Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành,
Nguyễn Vũ Quốc Huy. Khảo sát tình trạng viêm nhiễm
âm đạo phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế. Quyết
định số 372/QĐ-ĐHKTYDĐN về việc Công nhận kết quả
nghiên cứu đề tài KH-CN cấp Cơ sở năm 2014.
5. Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành,
Nguyễn Quốc Huy. Nghiên cứu các rối loạn chức
năng phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế hiệu quả
của một số biện pháp điều trị. Luận án Tiến y học,
Trường Đại học Y Dược Huế. 2017.
6. Henderson K. D, Bernstein L, Henderson B et
al. Predictors of the Timing of Natural Menopause in
the Multiethnic Cohort Study. American Journal of
Epidemiology. 2008; 167(11): 1287–1294.
7. Nayak M, Purohit P, Debta A et al. Prevalence
of bacterial vaginosis in postmenopausal women
in the state of Odisha, India. Al Ameen J Med Sci.
2020;13(4):266-272.
8. Wang M, Gong W.W, Hu R.Y et al. Age at natural
menopause and associated factors in adult women:
Findings from the China Kadoorie Biobank study in
Zhejiang rural area. PLOS ONE. 2018; 13(4).
9. Su C.L, Tsai Y. L, Nfor O. N et al. Relationship
between BRSK1 rs12611091 variant and age at natural
menopause based on physical activity. Menopause.
2019;1.
10. Marzieh Z, Mahmood M, Sepideh P et al. Age
of Natural Menopause and Related Factors among the
Tabari Cohort. J Menopausal Med.2020;26 (1):18-23.
11. Gudmundsdottir S.L, Flanders W.D, Augestad
L.B. Physical activityand age at menopause: the Nord-
Trondelag population based healthstudy. Climacteric.
2013; 16:78-87.
12. Scavello, Maseroli, Di Stasi et al. Sexual Health in
Menopause. Medicina. 2019; 55(9): 559.
13. Thornton K, Chervenak J, Neal-Perry G.Menopause
and Sexuality. Endocrinology and Metabolism Clinics of
North America.2015; 44(3):649–661.
14. Hoffmann J. N, You H. M, Hedberg E.C et
al. Prevalence of Bacterial Vaginosis and Candida
among Postmenopausal Women in the United States.
The Journals of Gerontology Series B: Psychological
Sciences and Social Sciences. 2014; 69(2): 205–214.
15. Lam Hương. Tình hình viêm nhiễm đường
sinh dục thấp phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Huế. Tạp Chí Phụ sản.
2016;14(2), tr.56-61.
16. Ebong I.A, Wilson M.D, Appiah D, Relationship
Between Age at Menopause, Obesity, and Incident
Heart Failure: The Atherosclerosis Risk in Communities
Study. J Am Heart Assoc. 2022, 11: 1-10, doi: 10.1161/
JAHA.121.024461.
17. Donders G. G, Grinceviciene S, Ruban K et
al. Vaginal pH and microbiota during fluconazole