Chăm sóc sau mổ
(Kỳ 1)
2.1. Thời kỳ sau mổ :
Thời kỳ sau mổ là thời gian được tính từ thời điểm kết thúc cuộc mổ o
dài đến khi bệnh nhân hồi phục khả năng lao động.
Thời kỳ sau mổ chia m 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: giai đoạn ngay sau mổ kéo dài 3 - 5 ngày.
+ Giai đoạn 2: kéo dài thêm 2 - 3 tuần sau mổ đến khi bệnh nhân được ra
viện.
+ Giai đoạn 3: xa n, kéo dài đến khi bệnh nhân phục hồi khả năng lao
động, đi làm việc được.
2.2. Những nhiệm vụ của thời kỳ sau mổ:
+ Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng sau mổ.
+ Tăng cường khả năng quá trình liền sẹo.
+ Phục hồi khả năng lao động.
D phòng tốt nhất các biến chứng sau mổ bao gồm: thực hiện chuẩn b
trước mổ chu đáo, điều trị tốt các bệnh và biến chứng.
2.3. Các bước tiến hành:
+ Bất động sau mkết hợp với liệu pháp, đề phòng ùn tắc đờm, dãi,
đọng khí đạo.
+ Tăng lưu thông tuần hoàn để đề phòng các biến chứng nhồi huyết mạch
máu, huyết tắc mỡ.
+ Vận động chống liệt ruột sau mvà cho ăn sớm hợp lý.
2.4. Tình trạng bệnh nhân sau mổ:
+ Người ta chia ra 2 loại tiến triển sau mổ:
- Không biến chứng: tiến triển sau mbình thường, thuận lợi không
biểu hiện rối loạn cơ quan, h cơ quan.
- biến chứng: khi thể bệnh nhân những phản ứng lại với các chấn
thương của cuộc mổ, xuất hiện các rối loạn lớn về chức năng của các cơ quan
hệ cơ quan.
+ Rối loạn chuyển hoá đường: thường gặp 90% các trường hợp biểu
hiện tăng đường máu, đường nước tiểu. Các biện pháp vô cảm không ảnh
hưởng đến hiện tượng tăng đường trong máu. Tăng đường máu kéo dài 3 - 4 ngày
ngay sau mổ, sau đó giảm dần, và tr về bình thường.
+ Rối loạn chuyển hoá đạm:
Biểu hiện tăng ni trong máu, giảm protid máu, tăng tỷ lệ globulin so
với albumin máu.
Giảm số lượng đạm trong huyết tương, hạ protid máu gặp tất cả các bệnh
nhân. Hiện tượng này tr về bình thường sau mổ 5-6 ngày. một số bệnh nhân
nặng, mổ lớn thì protid máu tr về bình thường chậm n từ 15 đến 30 ngày sau
mổ, do đó phải truyền máu và đạm sau mổ.
+ Rối loạn chuyển hoá nước và điện giải sau mổ:
Bệnh nhân biểu hiện mất nước và thiếu nước (nước tiểu hàng ngày theo
thận từ 1 - 1,5 lít, ớc mất qua phổi 400 ml và mhôi qua da khoảng 1 lít). Sau
mra mồ hôi nhiều, thở nhanh, sốt... dẫn đến tình trạng mất nước do các nguyên
nhân ngoài thận. Để đề phòng thiếu, mất nước sau mthì giai đoạn chuẩn bị mổ
phải tiến hành đưa một lượng ớc vào thkhông dưới 3 lít ngày bằng các
đường uống, tiêm truyền ; để đề phòng rối loạn điện giải cần truyền dịch
ringerlactat.
+ Các biến đổi thành phần máu sau mổ bao gồm:
- Tăng số ợng bạch cầu 11.000 - 12.000/mm3 máu, giảm lymphocid và
eosin. Hiện tượng này xuất hiện ngay sau mổ. Với mổ trung phẫu thuật sự ng
bạch cầu trong 4-5 ngày sau đó giảm dần và trvề bình thường sau 9 - 10 ngày.
Tăng số lượng bạch cầu với mức độ lớn thường gặp khi có biểu hiện nhiễm
trùng vết mổ, viêm phổi.
- Gim số lượng hồng cầu: gặp ở 5 - 7% cuộc mổ trung phẫu và 10 - 20%
cuộc mổ đại phẫu. Giảm số lượng hồng cầu và HST gặp ngay sau mvà kéo dài
4 - 6 ngày sau mổ, khi mổ lớn sẽ kéo dài lâu hơn. Nguyên nhân do mất máu trong
mổ, giảm số lượng dịch. Hồi phục HST sau mổ phụ thuộc vào tính chất cuộc mổ
từ 10 ngày đến 1,5 - 2 tháng sau mổ, do đó cần truyền máu sau mổ.
- Giảm số lượng thrombocid ngay sau mvà kéo dài 4 - 5 ngày, sau m9-
10 ngày có thể trở về bình thường.
- Giảm khả năng đông máu gặp ở 65 - 70% các trường hợp do tăng độ nhớt
của máu, tăng prothrombin.
- Những ngày đầu sau mổ thường thấy dự trữ kiềm giảm đến cuối ngày 2 -
3 thì trvề bình thường. Sau mổ thường hiện tượng toan máu do chấn thương
của cuộc mổ và do bệnh nhân nhịn ăn sau mổ, sau đó sẽ hết hiện tượng giảm dự
trkiềm. Hiện tượng mất bù toan máu sau mbiểu hiện bệnh nhân các triệu
chứng: buồn nôn, nôn, trướng bụng, đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi. Do đó sau mổ nên
cho ăn sớm, truyền glucoza kết hợp dùng insulin để đề phòng hiện tượng toan máu
sau mổ.
+ Nhim độc: nguyên nhân do tiêu hủy tổ chức vết mổ do đó cần giảm
sang chấn, thao tác mổ phải nhẹ nhàng.