Ngày nhận bài: 13-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-02-2025 / Ngày đăng bài: 24-02-2025
*Tác giả liên hệ: Mai Thị Trâm Anh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
mttanh@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(2):01-09
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.01
Chăm sóc sẹo co kéo vùng csau bỏng:n về phân
độ, quản đường thở và địnhớng điều tr
Mai Th Trâm Anh1,*, Cao Thị Thu Hằng1, Nguyễn Đức Vượng1
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Sẹo co kéo cổ là một trong những di chứng bỏng ảnh ởng nặng nđến chức ng thẩm mcủa người bệnh. Phân độ
của Onah chia sẹo co kéo cổ thànhc 4 nhóm ln da vàoc yếu t như: vị t (cổ trước hay cổ sau), độ nặngc
yếu tố kc ln quan đến vấn đ về phẫu thuật. Đt nội khí quản dưới hướng dn của soi khí quản ống mềm đưc cho
hu ích trong quản đường thkhó trong c trường hợp nặng. Điều trị phẫu thut đòi hỏi lựa chọn phối hợp c thuật
tạonh một ch linh hoạt các thuật tái tạo sau cắt sẹo giải png co kéo như khâu trc tiếp, ghép da, tạo hình chZ,
vạt lân cận hay vt tự do. Đối với trường hợp sẹo co kéo nặng rộng cần dựa trên nguyên tái tạo theo từng tiểu đơn v
giải phẫu khôi phục c cằm cổ. Sự phối hợp đa nnh từ chăm c vết thương, phẫu thuật ghép da sớm trong giai
đoạn cấp, tập vật lí trị liệu sdụng các nẹp cố định là chìa khtrong phòng ngừa sẹo co kéo sau bỏng.
T khóa: sẹo co kéo cổ sau bỏng; đường thkhó; bậc thang tạo hình
Abstract
MANAGEMENT OF POST- BURN NECK CONTRACTURE: CLASSIFICATION,
AIRWAY MANAGEMENT, AND TREATMENT APPROACH
Mai Thi Tram Anh, Cao Thi Thu Hang, Nguyen Duc Vuong
Post-burn neck contracture is one of the consequences of burns that negatively affects both function and appearance.
The Onah II classification system includes four major numeric categories, which encompass position, severity, and
surgical problems. Fiberoptic-guided intubation is sufficient for managing difficult airway in post-burn neck contracture.
Surgical management requires the flexible use of various reconstructive techniques following scar excision and
contracture release, such as primary closure, skin grafts, Z-plasty, local flaps, and free flaps. In cases of severe or
extensive neck contractures, complete reconstruction follows the principles of restoring the cervicomental angle and
performing subunit-based reconstruction. Multidisciplinary cooperation, including wound care, early skin grafting,
physical therapy, and the use of neck braces, is crucial for preventing post-burn neck contracture recurrence.
Keywords: post-burn neck contracture; difficult airway; reconstructive ladder
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.01
1. ĐT VẤN Đ
Bỏng là một chấn thương thường gặp, gây ra gánh nặng
bệnh tật rất lớn. Cùng với những tiến bộ của y học, sự ra đời
của kháng sinh, điều trtích cực và kịp thời đã giúp nâng cao
tlệ sống n sau bỏng nặng c ta. Tuy nhiên, sẹo co o
- một di chứng sau bỏng thường gặp với tỉ llên đến 38-54%
c bệnh nhân được xuất viện [1], ảnh hưởng rất lớn đến
cuộc sống của người bệnh và là một trong những thách thức
đối với các nhà phẫu thuật tạo hình.
Sẹo coo vùng cổ không chỉ ảnh hưởng đến chức năng
vận động vùng c thể lan đến ng dưới của mặt,y
rối loạn chức ng i nuốt, và giới hạn tầm nhìn. Sẹo dày
xấu không chỉ gây đau ngứa còn ảnh ởng vmặt
thẩm mỹ, làm giảm đáng kể chất lượng sống của người bệnh.
n thế nữa, sẹo xảy ra ở trẻ em nếu không được can thiệp
kp thời, th ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình
tờng về cả mặt thchất và tinh thần của trẻ. Điều trsẹo
co kéo đòi hỏi vừa phục hồi vchc năng lẫn cải thiện về
thẩm mỹ. Sẹo co kéo khi đã hình thành rất khó điều trị triệt
để, do đó các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng để làm
giảm tần suất mắc phải cũng như giảm độ nặng của các sẹo
co kéo sau bỏng. Trong bài viết này, chúng i tổng hợp phân
loại, phân độ ng như c vấn đề liên quan đến quản
đường thở khó phương pháp i tạo, phòng ngừa sẹo co
t vùng cổ sau bỏng.
1.1. Sự hình thành sẹo coo
Sẹo co kéo với đặc điểm một sẹo căng, rút ngắn
chiều dài tổ chức, hậu qudo sự thiếu thphát trong quá
tnh hình thành sẹo [1]. Nếu sẹo coo xảy ra trên bề mặt
của các khớp sẽ làm giới hạn vận động và làm biến dạng các
khớp. Sẹo co o thchỉ ảnh hưởng phần da, hoặc tổn
tơng sâu n làm hóa làm ngắn các nằm bên ới,
thậm cảnh hưởng đến lớp cân các cấu trúc khớp.
Sẹo co kéo sau bỏng hình thành do quá trình lành vết
tơng kéo dài, sự trì hoãn của quá trình biểu hoá, tổn
tơng qua bề mặt duỗi của các khớp và động tác gập o
i thếo thai. Vai tcủa nguyên o sợi đóng góp
đáng kể trong quá trình này. Sự lắng đọng đáng kể của
collagen, sự mất kiểm soát củac sự liên kết các collagen,
stân sinh mạch máu o i trong quá trình lành vết thương
dẫn đến các đặc điểm của sco kéo [2]. Sự co kéo có th
kết quả của sẹo bỏng hoặc do co o bao khớp.
Những yếu tln quan đến việc hình thành sẹo co o
ng cổ:
- Độ sâu của bỏng: bỏng sâu qua toàn bộ lớp da và mô
ới da thường dẫn đến co kéo.
- Điều trị ban đầu không đầy đủ.
- Quản sẹo không thích hợp trong quá trình lành thương.
-so phát triển quá mức.
- Thiếu các phương pháp phòng ngừa bằng vật trị liệu.
1.2. nh hưởng của so co kéo lên người bnh
Sẹo co o ng cổ có thể ảnh ởng nhiều đến chức ng
ng như thẩm mỹ vùng cổ, gây ra những ảnh ởng tiêu
cực lên cuộc sống người bệnh. Những vấn đề mà người bệnh
thể gặp phải bao gồm [2,3]:
- Giới hạn tầm vận động của cổ, cứng cổ nặng thể làm
biến dạng thế thẳng, từ đó ảnh hưởng đến tầm nhìn, việc
ăn uống và những hoạt động hằng ngày.
- Gây ra co o thứ phát vùng mắt, môi, cằm và mặt dẫn
gây ảnh hưởng đến chức năng nói, nuốt của miệng. thể
kèm theo tình trạng lộn môi dưới ra ngoài làm bộc lộ ng
ớu răng hàm dưới gây chảyớc miếng ra ngoài.
- Giới hạn cử động của khung ờn dẫn đến giảm sự nở ra
của ngực trong hấp.
- Giới hạn sự phát triển của xương cột sống và xương hàm
tđó đưa đến những biến dạng nghiêm trọng của cácơng
này, đặc biệt ở trẻ em trong độ tuổi phát triển.
- Gây ranh trạng khó đặt nội khí quản.
- Sẹo xấu gây đau, ngứa mất thẩm mỹ.
Những triệu chứng này thể dao động tnhẹ tới nặng
tuỳ thuộc vào mức độ co kéo, vị trí, ch thước mức độ
ảnh hưởng theo chiều sâu của sẹo.
1.3. Phân loại phân độ
Để đánh giá sẹo co kéo vùng cổ, cần đánh mức độ giới hạn
vận động, các khớp bị ảnh ởng, tính chất da sẹo tình
trạng của quỹ da dự trữc lân cận.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
3
Việc phân loại phân độ sẹo co o sau bỏng là rất quan
trọng, điều này không chỉ giúp ích trong việc định hướng
điều trị còn giúp đánh gcác vấn đề liên quan khác. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận, thống nhất
trong phân loại sẹo coo vùng cổ sau bỏng.
Theo tác giAkita S, sẹo co kéo cổ có thể được phân loại
dựa trên vtrí giải phẫu, nguyên nhân gây bỏng [3]. Phân loại
dựa trên vị trí gii phẫu bao gồm: vùng cổ trước, vùng cổ bên,
ng cổ sau và toàn bng cổ. Sẹo co kéo vùng cổ trước:
đây vị trí thường gặp nhất, do vùng này vùng bộc lộ d
bị tổn thương là nơi chứa các quan quan trọng như
đường thở, mạch cảnh tuyến giáp. Các nguyên nhân
của bỏng y sẹo co kéo ng cbao gồm bỏng do nhiệt,
bỏng do hoá chất, do điện,… Các c nhân bỏng khác nhau
gây các tổn thương có đặc điểm khác nhau. Bỏng ướt kinh
điển (bỏng do nướci,…) thường ch gây tổn thương lớp
da, nếu da mỏng chúng vẫn có thểy tổn thương lớp sâu
hơn, như mặt lưng của bàn tay mặt. Bỏng do lửa, nếu
thời gian tiếp c ngắn, thể chỉ tổn thương lớp bề mặt,
những nếu thời gian bỏng kéo dài hoặc cháy cả quần áo thì
ảnh hưởng toàn bộ lớp da hoặc thậm chí là u ới da,
thkèm theo bỏng hô hấp. Bỏng điện, điểm vào
điểm ra, bỏng dọc theo xương, thần kinh nằmu.
Mức độ nông sâu của tổn thương bỏng dẫn đến quá trình
lành thương và khnăng phục hồi. Bỏng nông là khi tổn
tơng chỉ ở lớp thượng, có thtự hồi bằngch biểu
h, không hoặc để lại sẹo không đáng kể. Bỏng sâu khi
tổn thương tới lớp trung lớp hbì. tổn thương mức
sâu hơn, tế o đáy còn rất ít không đủ để diễn ra quá trình
biểu mô hoá. Cùng với pha viêm của quá tnh lành thương,
sự tăng sinh của nguyên bào sợi và nguyên bào sợi , dẫn
đến kết qunh thành sẹo biến dạng nặng. Nếu chất nền lớp
tồn tại, sựnh thành sắc tố sẽ ở mức bình thường, và sự
co o sẽ mức tối thiểu. Càng nhiều lớp bì bị mất đi, o
theo mất đi smọc lông, không có hoặc sắc tố bất thường,
da bóng lưỡng, không tiết mồ hôi, không tạo được dầu đ
i trơn da.
Bảng 1. Phân đ sẹo co kéo vùng cổ theo Onah II
Vị trí Phân độ Phân nhóm
Đặc điểm
Phương pháp điều trị
Chiều rộng Da xung
quanh*
Cổ trước
1: Co kéo
nhẹ
Có khả năng gập cổ và đưa cổ và cằm về tư thế giải phẫu bình
thường ở tư thế giải phẫu
1a < 2 khoát ngón tay Đủ Tạo hình chữ Z
1b >2 khoát ngón tay Đủ Ghép da, vạt tại chỗ
1c Lớn, +/- vùng cằm Không đủ +/- Giãn da, vạt tự do
2: Co kéo
vừa
Có khả năng gập cổ và đưa cổ và cằm về tư thế giải phẫu bình
thường ở tư thế giải phẫu, khi chuyển động đầu vùng cằm và
môi dưới bị giới hạn đáng kể
2a < 2 khoát ngón tay Đủ Tạo hình chữ Z
2b >2 khoát ngón tay Đủ Ghép da, vạt tại chỗ
2c Lớn, +/- vùng cằm Không đủ +/- Giãn da, vạt tự do
3: Co kéo
nặng
Cố định ở tư thế gập cổ, cổ và cằm bị kéo xuống hướng về
thân trước
3a // Đủ Ghép da, vạt tại chỗ
3b // Không đủ +/- Giãn da, vạt tự do
Cổ sau 4
Hạn chế động tác gập tối đa của cổ và có thể giữ vùng cổ ở
một đổ ngửa nào đó
4a 1 dải sẹo, < 2 khoát ngón tay Đủ Tạo hình chữ Z
4b 1 hoặc nhiều dải sẹo Không đủ Ghép da, vạt tại chỗ
4c Kết hợp sẹo cổ trước Vạt da cơ lưng rộng hình đảo
*:ng da lành lỏng lẻo xung quanh đủ/ không đủ nếu tái tạo bằng vạt tại chỗ
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.01
Tn thế giới nhiều bảng phân độ sẹo co kéo sau bỏng,
trong đó phân độ của Ohna II đưa ra vào năm 2005 dựa vào
c yếu tố như: vị t (cổ trước hay cổ sau), mức độ co kéo,
kích thước của sẹo và các yếu tố khác liên quan đến vấn đề
về phẫu thuật. Về mức độ co kéo, là yếu tố chính trong việc
đánh giá mức độ nhẹ, trung bình, nặng của sẹo cổ trước,
được đánh g dựa trên khả năng gập hay ngửa cổ tối đa khi
cổ ở tư thế giải phẫu. Mỗi độ lại được chia thành các nhóm
nhỏ hơn dựao kích thước sẹo và các yếu tố liên quan đến
phẫu thuật (Bảng 1).
nh 1. Sẹo co kéo cổ đ1a theo Onah. Nguồn: Onah II [5]
nh 2. A: Sẹo co kéo cổ độ 3b. B: nh ảnh sựo xuống của
mí dưới trên một bệnh nhân độ 3b khác. Nguồn: Onah II [5]
Phân độ của Onah II chưa đưa ra được định nghĩa rõ ràng
v ch xác định mức độ co kéo nhẹ, vừa nặng. Một số c
giả sau y đã đưa ra những bảng phân độ đánh giá chính
xácn về mức độ co kéo trên lâm sàng trên c phương
tiện hình ảnh học dựa trên tầm vận động của vùng cổ. Tuy
nhiên bảng phân độ của Onah giúp định ớng phương pháp
điều trmột syếu tố liên quan đến phẫu thuật, tính
ứng dụng thực hành và được sử dụng nhiều trong các nghiên
cứu và yn trên thế giới.
2. THÁCH THỨC TRONG KIỂM
SOÁT ĐƯỜNG THỞ KHÓ
Bệnh nhân co kéo sau bỏng mang lại rất nhiều thách thức
trong y . Bao gồm đường thkhó, khó lập đường truyền
tĩnh mạch, không dính các miếng dán điện cực của máy theo
i (monitor), thay đổi liều thuốc, hạ thân nhiệt, đánh giá mất
máu. Tuy nhiên, quản đường th khó vẫn là một trong
những thách thức lớn nht với gây.
Những do gây k đặt nội khí quản [1]:
1. Khoang họng miệng bị hẹp do sẹo bỏng nên làm hạn
chế khả ng quant khi đặt nội k quản trực tiếp.
2. Giới hạn ngửa của khớp chẩm – đội.
3. Khó cử độngơng hàmới gây k khăn trong vic
đè ép lưỡi trong quá trình soi họng làm che phía trước của
thanh quảnkhó quan sát thanh quản.
4. Hạn chế há miệng do sẹo ởc p môi.
5. Tắc nghẽn đường i hoặc biến dạng giải phẫu vùng
mũi gây khó khăn nếu ý định đặt nội khí quản đường mũi.
6. Bệnh nhân bị bỏng hấp kèm theo thể bị hẹp khí
quản gây khó khăn trong đặt nội k quản.
Biến dạng gây cứng cổ dẫn đến thế không đúng, từ đó
khiến cho trục của miệng, họng, thanh quản không thích hợp
cho việc đặt nội khí quản.
Nguy liên quan đến quản lí đường thkhó cần đưc thảo
luận kỹ lưỡng với bệnh nhân và thân nn cần kí cam kết.
Tóm lại, những đặc điểm của đường thở như miệng
<3cm, khoảng cách cằm c<12cm, phân độ mallampati >2,
tầm vận động < 80 độ, giới hạn ngửa cổ là ch ra đường th
khó [1].
nh ảnh họcng cổ (mặt phẳng trước sau mặt phẳng
n) thể cung cấp những thông tin về khoang i
khoang họng miệng, sự co kéo của thanh quản và khí quản,
schèn ép của đường thở.
Kthuật y tê tại chỗ
m 1964, Tanzer lần đầu tiên mô tả kĩ thuật giải phóng
co kéo cổ trước khi đặt nội khí quản [1]. Khi tiên lượng
đường thở k, một nửa dưới của cđược giải phóng co kéo
bằng y tại chỗ. Sau khi cổ có thể ngửa một phần, tiến
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
5
hành đặt nội khí quản sau đó tiếp tục giải phóng phần sẹo
n lại ở phía trên. Tuy nhiên, vic tiêm thuốc qua một sẹo
dày y đau nhiều cho bệnh nhân và cũng khó đi sâu
đi đến mặt phẳng cần tiêm.
Các ch để quản đường thở khó khi co kéo ng
đầu mặt cổ thậm chí phần ngực [1,4,5-8]:
Gây tại chỗ giải phóng một phần sẹo co kéo trước, đặt
nội khí quản sau.
Đặt nội khí quản dưới sự hỗ trợ của soi khí quản bằng
ống mềm.
Sử dụng mask thanh quản.
Soi thanh quản bằng dụng cvideo.
Mở khí quản/mmàng nhẫn giáp trong những trường
hợp nguy hiểm.
Đặt nội k quản mù qua đường i thể xem t nếu l
mũi bình thường. Tuy nhiên sgiới hạn do tư thế của đầu cổ,
cố thnhiều lần thlàm chảy máu mũi và gây đe doạ
đường thở.
Soi khí quản ống mềm tiêu chuẩn vàng trong quản
đường thbệnh nhân tiên ợng đặt nội khí quản khó. Đây
là phương tiện hữu hiệu an toàn nhất được áp dụng
rộng rãi cho bệnh nhân sẹo co o sau bỏng. Phương pháp
này thđược thực hiện thế đầu ctrung gian
không bị giới hạn gập hay ngửa cổ. Tuy nhiên, phương
pháp này đòi hỏi thời gian, kĩ năng sự hợp c của bệnh
nhân. Thêm vào đó, thuật này cần được đào tạo kéo dài
không phic o cũng sẵn có.
Trong nghiên cứu của mình, Onah II cho rằng đối với sẹo
co kéo độ 1 và 4a, 4b thường không gặp c vấn đề đối với
đặt nội khí quản. Độ 2, 3 độ 4c thì cần sự hỗ trợ của nội
soi ống mềm để việc đặt nội khí quản an toàn và thuận tiên
hơn. Tuy nhiên Onah II tin rằng việc đặt khí quản mù đối với
bệnh nhân co kéo vùng cổ độ 2thể thànhng phân độ
này khi nội soi ống mềm không sẵn [5].
3. CHIẾN C ĐIU TRỊ
3.1. Lựa chọn phương pháp điều trị
Kết quả lí tưởng của điều trị sẹo co kéo vùng cổ sau bỏng
là tái tạo được đường t của cổ, cùng với màu sắc và tính
chất da thích hợp, khôi phục góc cằm cổ, với sụn giáp nhô ra
phía trước, tạo được hõm ức rõ ràng và giải phóng được hai
ức đòn chũm hai bên [2,8].
nh 3. Bậc thang tạo hình. Nguồn: AmoSmile [6]
Sau khi loại bỏ sẹo giải phóng co o vùng cổ, việc
tái tạo c khuyết tổn sẽ dựa trên bậc thang tạo hình [6-8].
Dựa o mức độ co o, loại sẹo, kích thước của sẹo, mô
lành xung quanh, các phương pháp thường được sử dụng
trong điều trị sẹo co kéo vùng cổ như cắt sẹo và khâu trực
tiếp, tạo hình chữ Z, ghép da, giãn da, vạt lân cận, vạt tự do
và cấy ghép các phức hợp đơn vị.
Theo c giOhna II, đối với độ 1a, 2a 4a, tạo hình chữ
Z tạo hình chZ cải tiến có thể là biện pháp tốt. Đối với
độ 1b, 2b, 3a 4b, thsử dụng vạt tại chhoặc không
kết hợp với ghép da che phủ khuyết tổn vùng cho vạt. Đối
với độ 1c, 2c, 3b và 4c, ghép da, vạt da giãn, vạt da tại chỗ
hay vạt từ xa hay thậm chí vạt tự do th được dùng phối
hợp linh hoạt. Đối với bệnh nhân độ 4c trong nghiên cứu của
mình, tác giả đã sử dụng vạt da lưng rộng nh đảo bên
ti, co kéo cổ đã được cải thiện đáng kể và việc đặt nội khí
quản ở những lần phẫu thuật sau không gặp trở ngại gì đáng
k [5].
Phân độ ng giúp định hướng mục tiêu của phẫu thuật.
Đối với phẫu thuật điều trsẹo co o, mục tiêu th
phc hồi chức ng và thẩm mỹ, thực hiện trong cùng 1 thì
là tốt nhất. Phẫu thuật có thlàm giảm độ t4c, 3 và 2 vđộ
1 hoặc về tầm vận động nh thường. Độ 4a và 4b độ 1
tờng thể đưa vgiới hạn vận động bình thường. c giả
Onah II cho rằng phẫu thuật thất bại khi sẹo co o không
giảm về đ1. Đối với độ 3b 4c có thcần phẫu thuật nhiều
t để đạt kết quả như kì vọng. Onah II cũng cho rằng th