201
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TO KHI NGHIP
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HC
TS. Đặng Thị Kim Thoa
NCS. Nguyễn Ngọc Điệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tt
Trong bi cnh toàn cu hóa ngày càng mnh m, các quốc gia đều ưu tiên
đẩy mnh ng dng khoa hc và công ngh vào đời sống và thúc đẩy hoạt động khi
nghiệp đi mi sáng to. Các trường đại học từ lâu vẫn luôn được xem cái nôi
khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ một chủ thể cùng quan trọng trong hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Để đánh giá về chất lượng đào tạo khởi nghiệp tại
trường đại học, chúng tôi thực hiện một khảo sát nh trên mu là 205 sinh viên khoa
Qun tr kinh doanh, trường Đại hc Kinh tế Quc dân. S dng thng t,
chúng tôi phân tích đánh giá chất lượng đào tạo khi nghip tại trường đại hc
trên năm khía cạnh: giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vt chất, tương tác giữa
nhà trưng - doanh nghip các hoạt động ngoi khóa. Kết qu nghiên cu cho
thấy sinh viên đánh giá khá cao chất lượng đào tạo khi nghip của nhà trường trong
đó khía cạnh sở vt chất được đánh giá cao nhất. Trên s đó, một vài hàm ý
quản lý đã được rút ra.
T khóa: khi nghiệp, đào to khi nghiệp, sinh viên, trường đại hc
1. Đặt vn đ
Trong xu thế hi nhp toàn cu và làn sóng cách mng công nghip ln th
tác đng mnh m ti mọi lĩnh vực của đi sng kinh tế - hi, ngun vn con
người cùng vi công ngh đổi mi sáng to tr thành yếu t đầu vào quan trng
nhất để giúp các quc gia phát trin bt phá. Trong h thống đổi mi sáng to quc
gia h sinh thái khi nghiệp, trường đại hc thành t rt quan trng. Bên cnh
chức năng đào tạo con người, vai trò của các trường đại hc ngày càng tr nên quan
trng trong hoạt động nghiên cu khoa hc, phát trin công ngh hp tác vi khu
vc doanh nghiệp đ thương mại hóa, ng dng các kết qu khoa hc và công ngh.
Các trường đại hc mnh ngun sn xut tri thc ng ngh cho hi, cung
cấp ý tưởng sáng to di dào cho các d án khi nghiệp, đóng góp cho s gia ng tài
sn trí tu và năng lực trí tu ca các doanh nghip.
20
2
Ti Vit Nam, mc đã một s thành công bước đầu nhưng hoạt động
khi nghip còn gp không ít khó khăn, phát triển còn chưa tính h thng, vic
trang b kiến thc cn thiết cho ngưi khi nghip thông qua h thng giáo dc cũng
chưa được chú trng (Lê Th Khánh Vân, 2017). S liu kho sát ti 1.500 doanh
nghip khi nghip cho thy, hu hết sinh viên mi tt nghip trong nước chưa đáp
ứng được k vng ca hoạt động khi nghiệp. Nguyên nhân là do các cơ sở giáo dc
đại hc ca Việt Nam thưng ch tp trung vào các vấn đề liên quan đến k thut,
chưa trang bị cho sinh viên kiến thc cn thiết trong lĩnh vực khi nghiệp như: Lập
kế hoạch kinh doanh, đánh giá nhu cu th trưng, thuyết trình kêu gọi đầu tư… (Lê
Th Khánh Vân, 2017). Để tăng ng hoạt đng đào tạo phát trin doanh nhân
trong sinh viên, các trường đại hc cn to ra mt môi trường tng th giúp sinh viên
tri nghiệm, khám phá tích y các kiến thc, k năng về khi nghip. Do vy,
thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên, kết nối doanh nghiệp nhà trường
trong đào tạo những giải pháp quan trọng để giảm thiểu thực trạng rất ít sinh viên
ra trường khả năng sớm tiếp cận ng việc. Bài viết này sẽ phân tích vai trò của
trường đại học trong hsinh thái khởi nghiệp đánh giá các yếu tảnh hưởng đến
đào tạo khởi nghiệp từ ý kiến cho sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
2. Vai trò của trường đại hc trong h sinh thái khi nghip
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), một hệ sinh thái khởi nghiệp được cấu
thành bởi 8 thành phần: khả năng tiếp cận thị trường; nguồn nhân lực và lực lượng
lao động; tài trtài chính; hệ thống hỗ trợ cố vấn; chính sách khuôn khổ
pháp lý; giáo dục và đào tạo; các trường đại học đóng vai trò xúc tiến; và hỗ trợ văn
hóa. Với thành tố “Giáo dục đào tạo” và “Các trường đại học đóng vai trò xúc tiến”,
các công ty khởi nghip có thể hưởng lợi tốt từ sự sẵn có lực lượng lao động có học
vấn. Giáo dục giúp nâng cao năng lực học hỏi những điều mới mẻ người lao động
sự đánh giá tốt hơn vnhững hội thách thức trên thị trường i làm
việc. c kiến thức từ hoạt động go dục đào tạo, được c tác bởi n hóa khởi
nghiệp sẽ hình thành ý ởng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, cũng như cung cấp
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện để tc đẩy sự
thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp để đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia bất cứ ớc nào, trường đại học,
Chính phủ và doanh nghiệp ba trụ cột tạo ra hội tri thức. Khi ba thành tố quan
trọng này gắn kết tương liên với nhau, sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra tri thức, công
nghệ và giá trị gia tăng cho hội. Theo Founder Institute, trường đại học đóng vai trò
quan trọng trong cả ba giai đoạn chính của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: hình thành ý
tưởng; phát triển sản phẩm và tăng trưởng. Ở giai đoạn đầu tiên, nhà trường, cụ thể là
giảng viên và các đơn vị hỗ trợ đóng vai trò là những người truyền cảm hứng, cung cấp
203
thông tin, giới thiệu những thành ng, điển hình, kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển đội
nhóm thông qua thúc đẩy hợp tác liên ngành trong sinh viên. Khi doanh nghiệp có sản
phẩm, dịch vụ, ntrường cần cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết về kinh doanh
như luật pháp, thuế, kế toán cho đến hỗ trợ i làm việc cho c nhà ng lập doanh
nghiệp. Đối với giai đoạn thứ ba, khi hsinh thái nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp
phát triển tốt, trường đại học cần đóng vai t tiên phong cung cấp những tài năng kinh
doanh, nguồn lực chất lượng tốt với tư duy, kỹ năng trải nghiệm hữu ích đdoanh
nghiệp ng trưởng bền vững. Như vậy, trường ĐH vừa trang bị cho người học những
kỹ năng, kiến thức và trải nghiệm đsẵn sàng khởi nghiệp khi hướng đi đổi mới sáng
tạo thực sự, vừa thực thi tốt vai t của mình trong cung cấp nguồn nn lực chất lượng
cao cho xã hội (Nguyễn Đặng Minh Tuấn, 2017).
Xu hướng gần đây cho thấy, các trường đại học, cao đẳng đã bắt đầu đổi mới
chương trình đào tạo theo hướng bổ sung học phần về khởi nghiệp vào chương trình
đào tạo thông qua việc bắt đầu giảng dạy cho sinh viên học phần khởi nghiệp, cũng
như mở các khóa đào tạo về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Mong muốn của xu
hướng này là để giúp sinh viên nhận thức đúng về khởi nghiệp ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, thúc đẩy tinh thần khởi ngiệp của sinh viên, cũng như cung cấp
cho sinh viên kiến thức, công cụ, knăng, môi trường, mạng ới, nguồn tài trđể
khởi sự hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và thành công.
Từ những phân tích trên, thể thấy, việc y dựng phát triển môi trường
đào tạo khởi nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng để giáo dục kiến thức, tinh thần
khởi nghiệp cho sinh viên, trao cho sinh viên nhiều hội khởi nghiệp, kết nối
hội, thực tập va chạm thực tế là một trong những yêu cầu cần thiết đối hệ thống giáo
dục hiện nay nói riêng và toàn xã hội nói chung.
3. Đánh giá chất lượng đào tạo khởi nghiệp từ góc nhìn sinh viên
Để đánh giá chất lượng đào tạo khi nghip, nhóm tác gi thc hin mt kho
sát nh trên đối tượng là sinh viên chính quy ca Khoa Qun tr Kinh doanh, Tng
Đại hc Kinh tế Quc dân theo Hynes (1996), sinh viên ngành qun tr kinh doanh
tiềm năng khởi nghip cao nhất. Đối tượng kho sát sinh viên chính quy t
năm thứ 2 tr lên, đã được hc các môn học cơ bản v qun tr kinh doanh khi
nghiệp. Các sinh viên này cũng nhiều tri nghim khi được tham gia nhiu hot
động ngoi khóa v khi nghiệp và kinh doanh do nhà trưng t chc, do vy có th
đưa ra những đánh giá khách quan và phù hợp v chất lượng đào tạo khi nghip ca
trường đại hc. Nghiên cu s dụng phương pháp chọn mu thun tin vi 500 phiếu
khảo sát được phát ra, thu v 350 phiếu, sau khi loi b nhng phiếu không đạt yêu
cu còn li 205 phiếu được đưa vào phân tích. Sau đó, nhóm tác gi s dng thng
kê mô t để phân tích, kết qu được trình bày chi tiết phn tiếp theo.
20
4
3.1. V cht lưng ging viên
Giảng viên là người truyn cm hng và cung cp nhng kiến thc i bn v
khi nghip và kinh doanh cho sinh viên do vy cht ng ging viên là yếu t quan
trọng đu tiên có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo khi nghip. Kiến thc, kinh
nghim, s quan tâm nhit tình ca ging viên s nuôi dưỡng tinh thn khi nghip,
khiến sinh viên mong mun khám phá th nghim kh ng mi ca mình. Kết
qu nghiên cu cho thấy sinh viên đánh giá khá cao về chất lượng giảng viên đào tạo
v khi nghiệp (điểm trung bình là 3.68 trên thang điểm 5). Trong các khía cnh ca
chất lượng giảng viên, sinh viên đánh giá cao nht kiến thc sâu rng v khi
nghip ca giảng viên (điểm 3.89/5) cho rng nhng kiến thc chuyên môn ca
ging viên th đáp ứng đưc nhu cu ca hiu biết ca sinh viên v khi nghip
(đim 3.76/5). Ging viên cũng được đánh giá thân thiện gần gũi, luôn quan tâm
h tr và dành thời gian để vấn v khi nghip cho sinh viên. Thy cô ít t chi h
tr sinh viên tìm hiu v khi nghiệp. Đây có thể đưc xem là tiền đề quan trng to
cm hng khi nghip cho sinh viên.
Hình 1: Cht lưng ging viên
Ngun: Nhóm tác gi tng hp
được s đánh giá cao của sinh viên như vy do ti Khoa Qun tr Kinh
doanh, các giảng viên đều trình độ t thạc trở lên, được đào tạo chính quy chuyên
ngành qun tr kinh doanh tại các trường đại hc trong ngoài ớc, đặc bit các
thầy thường xuyên tham gia bồi dưỡng các khóa hc ngn hạn để cp nht kiến
thc mi. Nhiu thầy cô tham gia tư vấn cho doanh nghip hoc t m doanh nghip
để kinh doanh, do vy các thy hoàn toàn t tin đủ kiến thc và kinh nghim
để h tr sinh viên khi nghip.
3.30 3.40 3.50 3.60 3.70 3.80 3.90
Thầy/cô kiến thức sâu rộng khởi nghiệp
Kiến thức chuyên môn của thầy/cô đáp ứng nhu
cầu hiểu biết của tôi về khởi nghiệp
Thầy/cô không bao giờ quá bận rộn để từ chối hỗ
trợ tôi tìm hiểu về khởi nghiệp
Khi tôi gặp vấn đề trong quá trình tìm hiểu về
khởi nghiệp, thầy/cô quan tâm chân thành để
Thầy/cô có thái độ gần gũi và thân thiện với tôi
Thời gian dành cho việc tư vấn về khởi nghiệp
của thầy/cô là đầy đủ và thuận tiện
3.89
3.76
3.66
3.69
3.84
3.50
205
3.2. V chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được th hin trên hai khía cnh: ni dung chương trình
đào tạo tính thc tin của chương trình đào tạo. Hin ti, Khoa Qun tr Kinh
doanh các môn hc v khi s kinh doanh k năng quản tr để trang b nhng
kiến thc k năng cần thiết cho sinh viên khi nghip ngay t khi ngi trên ghế
nhà trường. Các môn học được b trí hp nhm giúp sinh viên năng lc thc
hin toàn din k năng phối hp các chức năng qun tr kinh doanh theo quá
trình; khi s kinh doanh; y dng t chc thc hin chiến c, kế hoch kinh
doanh; t chc b máy qun tr kinh doanh; qun tr chi phí kinh doanh; t chức, điều
hành quá trình hoạt đng kinh doanh thông qua vic thc hin các chc năng hoạch
định, t chc, phi hợp, điều chnh, kim tra, kim soát; tái lp doanh nghip thích
ng s thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, sinh viên cũng đánh giá khá cao nội
dung tính thc tin của chương trình đào tạo (điểm 3.69/5). Sinh viên cho rng ni
dung chương trình đào tạo luôn được cp nht các kiến thc mới (điểm: 3.78)
th giúp sinh viên phát trin các k năng để t khi nghiệp (điểm: 3.62). Chương
trình hin ti th cung cp kiến thc k năng để sinh viên t qun doanh
nghip và phù hp vi s nghiệp tương lai của mình. Tuy nhiên, sinh viên cũng cho
rằng chương trình cần được b sung các ni dung liên quan đến cuc cách mng
công nghiệp 4.0 để sinh viên s chun b trưc nhằm đối phó được vi nhng
thách thc ca cuc cách mạng này (điểm 3.32/5).
Hình 2: Ni dung và tính thc tin của chương trình đào to
Ngun: Nhóm tác gi tng hp