intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm Mô hình khởi nghiệp cà phê Trung nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

134
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập nhóm Mô hình khởi nghiệp cà phê Trung nguyên giới thiệu đến các bạn những nội dung về Giới thiệu chung về công ty café Trung Nguyên; Phân tích loại hình kinh doanh của Công ty café Trung Nguyên; Yếu tố cấu thành của mô hình kinh doanh của Công ty café Trung Nguyên; Ưu, nhược điểm của mô hình kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm Mô hình khởi nghiệp cà phê Trung nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ  BÀI TẬP NHÓM 14: MÔ HÌNH KHỞI NGHIỆP CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN              Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN QUANG CHƯƠNG Nhóm thực hiện : Nhóm 14 Lớp : VHKD VÀ TTKN       MàLỚP:  125504 Hà Hà nội, nội, 5/2021 5/2021
  2. DANH SÁCH NHÓM 14 : Họ và tên MSSV Đặng Trần Đức 20184782 Phạm Thị Thùy 20180559 Nguyễn Đức Mạnh 20172295 Đặng Thị Thu Hà 20174604
  3. MỤC LỤC I. Giới thiệu chung về công ty café Trung Nguyên....................................................................... 6 1.1Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên................................................................................... 6 1.2 Tầm nhìn và sứ mạng:....................................................................................................... 7 1.4 Triết lí kinh doanh............................................................................................................... 8 1.5 Định hướng phát triển........................................................................................................ 8 1.6 Các thành tựu của Trung Nguyên...................................................................................... 8 II. Phân tích loại hình kinh doanh của Công ty café Trung Nguyên.............................................. 9 2.1Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng ....................................................................... 9 2.2 Khả năng huy động vốn.................................................................................................... 10 2.3 Rủi ro đầu tư như............................................................................................................. 10 III. Yếu tố cấu thành của mô hình kinh doanh của Công ty café Trung Nguyên......................... 11 3.1 Thị trường và khách hàng................................................................................................ 11 3.1.1 Thị trường ................................................................................................................. 11 3.1.2 Khách hàng................................................................................................................ 14 3.2 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ......................................................................................... 16 3.2.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm................................................................ 16 3.2.2 Kiểu kinh doanh và cách thức phân phối................................................................... 19 3.2.3 Hệ giá trị của chuỗi quán nhượng quyền Trung Nguyên............................................ 22 3.3 Hạ tầng và hậu cần.......................................................................................................... 23 3.3.1 Cơ sở và địa điểm kinh doanh................................................................................... 23 3.3.2 Trang thiết bị và công nghệ phục vụ kinh doanh........................................................ 24 3.3.3 Không gian trưng bày................................................................................................ 25
  4. 3.3.4 Nguồn nhân lực........................................................................................................ 25 3.4 Tài chính và chi phí.......................................................................................................... 26 IV Ưu, nhược điểm của mô hình kinh doanh............................................................................. 27 4.1 Ưu và nhược điểm của hình hình thức nhượng quyền tại Trung nguyên......................... 27 4.2 Thành công và thất bại của kênh phân phối Trung Nguyên.............................................. 28 V.ĐỀ XUẤT NHỮNG CẢI TIẾN VÀ ĐỔI MỚI............................................................................ 30
  5. LỜI MỞ ĐẦU Từ  nhiều năm nay cà phê đã trở  thành một nhu cầu thiết yếu đối với cuôc sống con  người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những sản phẩm nông nghiệp mang ngoại  tệ lớn cho nhiều nước. Theo một số nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B,   đặc biệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất   thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở thành thói quen và tập   quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển. Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ  uống mà còn là nguyên liệu cho một số  ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, dược phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này   trên thị  trường thế  giới ngày càng tăng cả  về  số  lượng và chất lượng đòi hỏi những người   sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau  của từng khu vực thị trường cụ thể. Trên thế  giới đã chứng minh rằng cà phê thật sự  trở thành một ngành công nghiệp với   tổng giá trị  giao dịch toàn cầu là 80 tỷ  USD, chỉ  đứng sau dầu lửa về  giá trị  hàng hoá, vượt   vàng bạc, đá quý, dầu mỏ để trở thành hàng hoá được đầu cơ nhiều nhất. Ngành này đã mở  rộng và chứa đựng các yếu tố tài chính, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hoá, kinh tế tri thức,   du lịch sinh thái, du lịch cà phê...  Cà phê Trung Nguyên là một thành công kỳ  diệu của xây dựng thương hiệu tại Việt  Nam trong thời gian qua. Chỉ  trong vòng 5 năm, từ  một xưởng sản xuất nhỏ  tại Buôn Ma  Thuột, Trung Nguyên đã có mặt tại mọi miền đất nước và cả  trên thế  giới.   Chính vì vậy  chúng em nhóm 14 đã quyết định tìm hiểu làm sao mà mô hình kinh doanh của cafe trung   nguyên lai phát triển đến vậy.
  6. NỘI DUNG I. Giới thiệu chung về công ty café Trung Nguyên 1.1Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên       Ra đời vào giữa năm 1996 ­Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam,   nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất  đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. ­ 16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh doanh trà, cà phê) ­ 1998:Trung Nguyên xuất hiện  ở  TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng   sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên. ­ 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền  thương hiệu đến Nhật Bản. ­ 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng quyền tại Singapore  và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan ­ 2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời ­ 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển ­ 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại  VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm. ­ 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn   nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan  là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng  cà phê ngon) của thế  giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong  Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê và  
  7. sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước  Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan. ­ 2006: Đầu tư  và xây dựng phát triển hệ  thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và  xây dựng, chuẩn hóa hệ  thống nhượng quyền trong nước, đẩy mạnh phát triển nhượng  quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt   tại Singapore. 1.2 Tầm nhìn và sứ mạng: Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững   sự  tự  chủ  về  kinh tế  quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám  phá và chinh phục. Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức cà phê  nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự  hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa  Việt. 1.3  Giá trị cốt lõi:  7 giá trị cốt lõi của Trung Nguyên ­ Khơi nguồn sáng tạo: Sáng tạo là động lực hàng đầu của Trung Nguyên trong việc khẳng  định tính tiên phong để cung ứng những giá trị hữu ích cho khách hàng và nhân viên. ­ Phát triển và bảo vệ thương hiệu: Mọi thành viên có trách nhiệm xây dựng, phát triển, nuôi  dưỡng và bảo vệ thương hiệu Trung Nguyên. ­ Lấy người tiêu dùng làm tâm: Luôn lấy sự hài lòng của người tiêu dùng làm trọng tâm cho   mọi hoạt động. ­ Gây dựng sự thành công cùng đối tác: Hợp tác chặt chẽ trên tinh thần tin tưởng, tôn trọng và   bình đẳng vì sự thành công của đối tác cũng chính là sự thịnh vượng của Trung Nguyên. ­Phát triển nguồn nhân lực mạnh: Đem đến cho nhân viên những lợi ích thỏa đáng về  vật  chất lẫn tinh thần cũng như những cơ hội đào tạo và phát triển cùng với sự lơn mạnh không   ngừng của Trung Nguyên. ­ Lấy hiệu quả làm nền tảng. ­ Góp phần xây dựng cộng đồng: Đóng góp tích cực để xây dựng một môi trường cộng đồng  tốt đẹp và góp phần phát triển sự nghiệp chung của xã hội.
  8. 1.4 Triết lí kinh doanh ­ Tính   dân tộc : với khát khao khẳng định sức mạnh một cách công khai, mạnh mẽ  ra thị  trường nội địa ­ Cạnh tranh toàn cầu: xây dựng nền kinh tế giàu mạnh và tự chủ từng bước vươn ra thế giới   với vị thế ngày càng lớn mạnh ­ Thế và lực: là cuộc cạnh tranh không cân sức của doanh nghiệp trước những đối thủ khổng  lồ nên phaỉ huy động tổng sức mạnh của tinh thần Việt Nam   ­ Hiệu quả: những chiến thắng nhỏ  luôn phải hướng về  nước Việt vĩ   đại, sứ  mạng của  cuộc cạnh tranh, sẽ góp phần làm nên chiến thắng lớn là khẳng  định khát vọng nước Việt vĩ  đại 1.5 Định hướng phát triển Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt động trong các   lĩnh vực trồng, chế  biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền   thông trong năm 2007. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm các công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV  G7 (G7Mart), Công ty Vietnam Global Gateway (VGG) và các công ty sản xuất cà phê… Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm   khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ nay đến 2010, song lĩnh vực   chủ đạo của Tập đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê. Công ty cổ  phần Trung Nguyên và công ty Cổ  phần TM&DV G7 (G7Mart)  đang ráo riết   chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam và Singapore. Ngoài ra, Trung Nguyên sẽ  xây dựng một trung tâm cà phê thế  giới như  một thiên đường cà   phê thế giới tại Buôn Ma Thuột, dự án đã bắt đầu được khởi động trong năm 2007. 1.6 Các thành tựu của Trung Nguyên Huân chương lao động Hạng III do Chủ Tịch nước trao tặng năm 2007 Bằng khen của Thủ  tướng chính phủ  cho doanh nghiệp “Đã có thành tích nhiều năm  liền được bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao, góp phần vào sự  nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc” năm 2007 Được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm đứng đầu ngành thức uống không cồn   trong cuộc bình chọn HVNCLC 2007 do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
  9. 8 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao (2000 ­ 2007) Giải thương hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2006 do Phòng thương mại và công nghiệp   Việt Nam cấp. Giải thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006 do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp   Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại) tổ chức. Là doanh nghiệp cà phê duy nhất của Việt Nam đạt chứng chỉ  EUREPGAP về  Thực   hành nộng nghiệp tốt và chất lượng cà phê ngon (do Institude for Marketecology cấp   năm 2005) Giải thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2004 do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Giải thưởng nhà doanh nghiệp trẻ  xuất sắc nhất ASEAN năm 2004 do Hiệp hội các  nhà doanh nghiệp Đông Nam Á trao tặng. Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003 và 2005 do Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam   trao tặng Huân chương lao động hạng III do Chủ tịch nước trao tặng năm 2003. Tổng Giám Đốc được trao tặng giải thưởng Sao Đỏ năm 2000 của Hội doanh nghiệp   trẻ Việt Nam. II. Phân tích loại hình kinh doanh của Công ty café Trung Nguyên Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất  quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ  bản, những sự  khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói   quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí  thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp. 2.1Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng  Sản phẩm của Trung Nguyên đã đi vào thói quen của người tiêu dùng Việt Nam nói chung và  trên thế  giới không chỉ  bởi do chất lượng mà còn sự  sáng tạo trong hương vị, cách pha chế,  tác dụng của sản phẩm,…Từ  đó xây dựng nên sự  tin tưởng của người tiêu dùng đối với   Trung Nguyên và thương hiệu hùng mạnh.
  10. 2.2 Khả năng huy động vốn Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại  hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và  phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công  ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là  cổ phần, huy động vốn bằng hình thức phát   hành cổ phiếu, trái phiếu…. Vì vậy nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương  ứng với  tỷ lệ góp vốn trong công ty; Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng  từ  việc huy động vốn cổ phần; Nhà đầu tư có khả  năng điều chuyển vốn đầu tư  từ  nơi này   sang  nơi   khác,  từ   lĩnh   vực  này  sang  lĩnh   vực  khác   dễ  dàng   thông  qua  hình   thức  chuyển   nhượng, mua bán cổ phần; Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa   quản lý và sở hữu. Với café Trung Nguyên chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ  cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công   ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên,   công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ  phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty  liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG)  Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ  phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh   nhiều ngành nghề đa dạng. 2.3 Rủi ro đầu tư như ­ Rủi ro cạnh tranh Ngành  kinh  doanh  café  là  ngành  có  tiềm  năng  phát  triển  rất  lớn  nên  ngày  càng  có  nhiều  doanh  nghiệp  tham gia vào lĩnh vực này.  Đặc biệt trong thời  gian  gần đây khi nền kinh  tế  Việt  Nam  ngày  càng  hội  nhập  sâu  rộng  vào  kinh  tế  thế  giới,  các  đối  thủ  cạnh  tranh  của  Công  ty không  chỉ là các doanh nghiệp  trong  nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài  với  kinh  nghiệm  lâu  đời  và  tiềm  lực  tài  chính  rất  mạnh   như   Vinacafe,  Maccoffee  ( Singapore), Nescafe của Nestle  ­ Rủi ro về giá như giá nguyên liệu đầu vào cao, giá sản phẩm đầu ra thấp,…. ­ ……
  11. III. Yếu tố cấu thành của mô hình kinh doanh của Công ty café  Trung Nguyên 3.1 Thị trường và khách hàng 3.1.1 Thị trường   Thị trường trong nước.  Công ty thiết lập một chuỗi các cửa hàng cà phê, mô hình hóa một phần vào Starbucks,  cũng sẽ bán hạt cà phê cho tiêu dùng. Việc xây dựng thương hiệu của Trung Nguyên đã được lên kế hoạch cẩn thận. Để chống lại  sự cạnh tranh từ các công ty đa quốc gia lớn, có cửa hàng cà phê hoặc những thương hiệu như  Nescafé, Công ty xác định vị trí nó như là một phần của truyền thống Việt Nam. Một bảo tàng  Trung Nguyên cho biết lịch sử của cà phê sản xuất trong nước. Một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất của Trung Nguyên là Kopi luwak hay "cà phê  chồn", được làm từ hạt cà phê đã đi qua đường tiêu hóa của một con cầy hương. Tiếp thị sản  phẩm tinh vi đắt tiền này, được thu hoạch chỉ ở Đông Nam Á, giúp định vị Trung Nguyên với  văn hóa cà phê của Việt Nam. Kết hợp di sản và hiện đại là trung tâm của thương hiệu, dù là trong bao bì hoặc kiểu dáng  của các cửa hàng cà phê. Khẩu hiệu "Mang sự sáng tạo vào từng hạt cà phê" cho thấy sự đổi  mới. Bởi giá cà phê cao, Công ty đã hấp dẫn các nguyện vọng của người dân Việt Nam. Một tầng  lớp trung lưu mới nổi đã làm cho thương hiệu và các cửa hàng cà phê trở thành các trung tâm  cộng đồng quan trọng. Các cửa hàng cà phê Trung Nguyên đầu tiên mở tại TP Hồ Chí Minh  vào năm 1998, và đến năm 2010 có hơn 1.000 trên khắp Việt Nam. Trung Nguyên cũng đã đa dạng hóa thành cà phê không cafein và cà phê uống liền và sản xuất  chè.  Thị trường nước ngoài.  Xuất khẩu là một phần của chiến lược từ đầu. Hiện nay cà phê của Trung Nguyên có mặt ở  hơn 40 quốc gia, trong đó có Mỹ và Anh.
  12.       Sau khi đã chinh phục nhanh chóng thị trường trong nước bằng chất lượng và phong cách  riêng, độc đáo của mình thì Trung Nguyên bắt đầu đưa thương hiệu của mình ra thị trường  thế giới với chiến lược nhượng quyền kinh doanh lần đầu tiên tại singapore vào năm  2000.Tuy nhiên thành công chỉ thật sự đến với Trung Nguyên vào năm 2002 khi họ xuất hiện  ở Nhật Bản bên cạnh 400 cửa hàng trên tổng số 6000 cửa hàng của starbucks ­tập đoàn cafe  lớn nhất thế giới của Mỹ và một loạt các nhãn hiệu cafe Nhật cũng không kém phần đình  đám. Thành công của Trung Nguyên ở Nhật Bản đã thực sự giúp nó nhảy vọt. Đến nay,  thương hiệu Trung Nguyên đã có mặt ở Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc và Cộng  hòa Séc. Cà phê rang Trung Nguyên cũng có mặt trong siêu thị và các cửa tiệm ở Mỹ, Đức,  Đông Âu, Pháp và Nga. Hiện Đặng Lê Nguyên Vũ đang triển khai các hợp đồng nhằm tìm  kiếm thị phần cho Cà phê Trung Nguyên tại 15 nước như Đức, Úc, Canada, ĐàiLoan,  Malaysia, Philippin...   Trung Nguyên đã đầu tư hơn 2.200 tỷ đồng trong 5 năm qua cho hệ thống công nghệ hiện đại  và bí quyết. Đây là điều kiện để Trung Nguyên nâng cao chất lượng, sản lượng, đa dạng hóa  sản phẩm, tăng năng suất đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại thị trường nội địa và chiến lược  chinh phục thị trường thế giới.  Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Nescafe, ngoài ra còn có Vinacafe, và Moment. Đối thủ  cạnh tranh của Trung Nguyên trong tương lai không ai khác hơn chính là 2 đại gia cafe noi   tiếng thế  giới Stacksbuck va Gloria Jeans Coffee , đây là 2 đại gia về  nhượng quyền thương   mại về cafe nổi tiếng thế giới. “Cuộc chiến” trong nước giữa hai nhãn hiệu G7 và Nescafe là một trường hợp đặc   biệt thú vị. Trước ngày 23/11/2003, trên thị trường cà phê hòa tan Việt Nam, Nescafe là “kẻ thống   trị” với thị  phần chiếm gần 60% toàn thị  trường. Vinacafe với 38,45% thị  phần. 5,6 % thị  phần còn lại là khoảng trống dành cho các thương hiệu khác. Trung Nguyên đem “quân” vào tận tòa nhà nơi có “tổng hành dinh” của Nescafe để  mời người tiêu dùng uống thử, so sánh và “chấm điểm” trực tiếp, còn tổ chức những ngày hội   cà phê rất tưng bừng tại Dinh Thống Nhất và các địa điểm khác, kèm theo nhiều hoạt động   tác động sâu đến người tiêu dùng như cuộc thi ý tưởng kinh doanh, xây dựng thương hiệu cho  
  13. nông sản Việt Nam… Kết quả: Đa số  người tiêu dùng cho biết thích hương vị G7 hơn. Cuộc   diện thay đổi: Nescafe còn 44,05% thị phần, Vinacafe còn 28,95%, G7 đã chiếm 21% và 5,2%   còn lại cho các thương hiệu khác. Nescafe hoàn toàn mang tính quốc tế. Tức sản phẩm của Nescafe bán cho người tiêu   dùng Việt Nam đồng nhất với khẩu vị sản phẩm bán cho thị trường toàn cầu. Trước đối thủ  Trung Nguyên, Nescafe thay đổi mình từ mẫu bao bì đến những khẩu hiệu tiếp thị như “100%  cà phê Việt Nam”, “Hương vị  Việt Nam hơn”… Còn đầu tư  hơn 400,000 Euro cho việc hỗ  trợ trồng cà phê sạch tại Buôn Ma Thuột. Gần đây, G7 và Nescafe đang giáp chiến xung quanh tính từ  “mạnh”. Trung Nguyên:   “Giúp suy nghĩ mạnh hơn”, Nescafe:”Ngon hơn, vị cà phê mạnh hơn”. Trung Nguyên: “Vị  cà   phê cực mạnh”, Nescafe: “Bạn đã đủ  mạnh để  thử  chưa?”… Thị  phần cà phê hòa tan, giữa   một bên đang ra sức bảo vệ thị phần và một bên đang từng bước giành lấy thị phần. G7 mới chính là người dẫn dắt “trận đấu”. Triết lý cốt lõi lâu nay của G7 là “chiến đấu vì  thương hiệu Việt”, kêu gọi sự   ủng hộ, đồng thuận của người tiêu dùng đồng bào cho một   thương hiệu nội địa. Tuy nhiên, sức thuyết phục từ thông điệp này đang giảm dần, người tiêu  dùng đang trông chờ một G7 mới mẻ, mang tính quốc tế  hơn và chinh phục người tiêu dùng   bằng những lợi thế  mạnh mẽ, rõ ràng trên nhiều phương diện, chứ  không chỉ  được nhấn   mạnh ở yếu tố cảm tính như “tình yêu nước” hay “lòng tự hào dân tộc”. Trên hết, người tiêu   dùng đang mong chờ một Trung Nguyên ở tầm vóc mới thể hiện qua những hành động và kết  quả cụ thể  Chu kỳ sống Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi doanh số tiêu thụ  kể  từ  khi hàng  hoá được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường. Chu kỳ  sống của sản phẩm gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm vào thị  trường; giai   đoạn phát triển; giai đoạn chín muồi; giai đoạn suy thoái H3 – Chu kỳ sống của sản phẩm
  14.  Sự tồn tại của chu kỳ sống sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại lâu dài với doanh   số cao đối với một sản phẩm, chủng loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm là chính đáng.  Nhưng hy vọng đó chỉ  đạt đựơc khi doanh nghiệp biết được sự  diễn biến của chu kỳ sống,  đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh chiến lược Marketing phù hợp. 3.1.2 Khách hàng  Phân khúc thị trường Phân khúc thị trường tiêu dùng Tiêu thức địa lý Chia thị  trường theo khu vực bắc, trung và nam. Miền Nam có lượng tiêu thụ  cao gấp 4 ­ 5   lần so với miền Bắc và miền Trung.  Trong đó chú trọng so sánh 2 thành phố lớn là Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội. Qua khảo sát ở hai  thành phố lớn cho thấy, trong năm 2008, bình quân một gia đình ở Tp.HCM tiêu dùng 6,1 kg cà  phê/năm, cao gấp 3 lần so với ở Hà Nội. Tiêu thức dân số ­ xã hội: o Mật độ: Tiêu dùng ở khu vực thành thị tăng gấp 2 lần so với khu vực nông thôn đối với   dạng bột . Nông thôn có lượng tiêu dùng thấp nhưng tốc độ tăng nhanh, trong đó dạng bột và   hòa tan đều tăng.
  15. o Dân số: Đối với doanh nghiệp, thị  trường nông thôn, giới trẻ, cà phê hòa tan, hạ  giá  thành và giá bán lẻ; lưu ý hơn đến khẩu vị và phong cách uống của nhóm thu nhập thấp và   trình độ học vấn thấp. o Độ tuổi: Khảo sát cho thấy khách hàng ở độ tuổi thanh niên và vị thành niên có mức tiêu   thụ cà phê tăng nhanh nhất, cả về cà phê bột và cà phê hòa tan. Nhóm thanh niên và trung niên có mức độ  tiêu dùng cà phê cao nhất. Nhóm tuổi già   (>65) mức tiêu thụ tăng rất ít và chỉ tăng lượng tiêu thụ cà phê bột. o Ngành nghề: Còn cà phê bột tại nhà, tiềm năng ở Hà Nội là nhân viên dịch vụ, kỹ thuật   viên;  ở  Tp.HCM là nhân viên văn phòng, thợ  thủ  công, lực lượng vũ trang. Riêng cà phê tại  quán, tiềm năng ở Hà Nội và Tp.HCM là nữ giới. Những người làm việc nhiều về  trí óc và có kỹ  năng chuyên môn, kỹ  thuật viên tiêu thụ  cà   phê nhiều nhất. Mức tiêu thụ cũng tăng mạnh ở lao động giản đơn. Tiêu thức tâm lý: o Lối sống: Tại Tp.HCM, cà phê được uống tại quán nhiều hơn. Ngược lại, Hà Nội uống   tại nhà nhiều hơn và có một nhóm đáng kể uống ở văn phòng. Tiêu thức hành vi tiêu dùng: o Tình huống mua hàng: Do thói quen thương thức cà phê của một số người Việt Nam Một số người làm việc nhiều về  trí óc và có kỹ  năng chuyên môn, kỹ  thuật viên tiêu  thụ cà phê nhiều nhất. Mức tiêu thụ cũng tăng mạnh ở lao động giản đơn. o Thái độ  khách hàng: Loại cà phê được  ưa chuộng  ở  hai thành phố  cũng khác nhau.   Tp.HCM chủ yếu dùng cà phê bột, còn Hà Nội chủ yếu là cà phê hòa tan. ở Hà Nội, việc tặng  quà bằng cà phê khá phổ biến với dạng cà phê hòa tan.  Tại Hà Nội, các hộ chưa có thói quen và không biết cách chọn cà phê. Họ cũng lo ngại   về cà phê giả, chất lượng của cà phê hòa tan (để có thể thay thế cà phê pha). o    Mức trung thành với nhãn hiệu: Khi sản phẩm mới được đưa ra thị  trường thì mọi  người   biết   đến   thông   qua   truyền   miệng   (Ngày   20/8/1998,   quán   cà   phê   đầu   tiên   tại   587  Nguyễn Kiệm, quận Phú Nhuận với hình thức phục vụ miễn phí trong vòng 10 ngày). Cùng   vơí nhiều loại cà phê để  khách chọn lựa và hướng dẫn cách thưởng thức cà phê theo kiểu  
  16. “Trung Nguyên”. Mỗi loại cà phê mang một hương vị  đặc trưng riêng. Có sự  khác biệt đặc   trưng giữa cà phê Robusta và Arabica, giữa Culi Robusta và cà phê Sẻ, cà phê Chồn...  o Lợi ích tìm kiếm: Khách hàng quan tâm khi mua cà phê để tiêu dùng tại nhà là khẩu vị,  chủng loại, nhãn hiệu, sau đó mới đến giá bán, bao bì và nơi mua. Trung Nguyên đã giới thiệu đến khách hàng sản phẩm cafe của mình,đồng thời hướng dẫn  khách cách thưởng thức cafe "theo kiểu Trung Nguyên".  Khách hàng: Sự đón nhận nhiệt tình và nhanh chóng của người tiêu dùng đã tạo nên một hiện   tượng Trung Nguyên trên mảnh đất Sài Gòn năng động và đầy cạnh tranh. Trung Nguyên đã  thực hiện một cuộc xâm nhập thị trường ngoạn mục nhất trong lịch sử xây dựng thương hiệu   Việt Nam.   Chỉ  trong vòng 5 năm, từ  một xưởng sản xuất nhỏ  tại Buôn Ma Thuột, Trung   Nguyên đã có mặt tại mọi miền đất nước. 3.2 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ Trung Nguyên hướng tới thị  trường trên nhóm khách hàng không đồng nhất: từ  nhóm  thanh niên đến người lớn tuổi. mỗi độ tuổi có những khẩu vị thưởng thức cà phê khác nhau.  Vì thế, công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.  Đa dạng hóa sản phầm: Dựa trên nền tảng bản sắc văn hóa Việt với mang đến cho khách   hàng sự  cảm nhận rất khác biệt về  cách thưởng thức cà phê mà lâu nay họ chưa từng được  biết đến. Trung Nguyên đã nghiên cứu và phát triển 30 loại cà phê pha chế có hương vị riêng   biệt, tạo ra 9 loại mức độ hương vị khác nhau cho sản phẩm của mình. Với nỗ lực của mình   Trung Nguyên đã cho ra đời những sản phẩm café thượng hạng như : café chồn­ một loại cafe   đắt nhất thế  giới và cũng hiếm nhất thế  giới­ để  xuất khẩu sang các nước phát triển. Hay   sản phẩm café hòa tan G7 được đầu tư  kỹ  lưỡng từ  cách đặt tên,bao bì sản phẩm,hệ  thống   quảng bá..... với tham vọng chinh phục thị trường 7 nước phát triển.   3.2.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm a) Cà phê Trung Nguyên có 3 loại chính:  Sản phẩm cao cấp : Trung nguyên coffee. Đặc biệt cho sáng tạo Weasel (250g)
  17. Diamond collection (250g) Legendee (250gr và 500 gr) clacssic blend (ion 425g)  Sản phẩm trung cấp Passiona( gói 250g) Cà phê sáng tạo:  Sáng tạo 1: culi robusta( gói 250 g) Sáng tạo 2: arabica robusta( gói 250g) Sáng tạo 3: arabica sẻ( gói 250g) Sáng tạo 4: culi thượng hạng( gói 250g) Gourment blent( gói 250g ­ 500g) ­ loại tinh tế cho người sành cà phê. House blend( gói 250g ­ 500g) ­ loại đậm đà cho người gu mạnh. Cà phê chế phin:  Chế phin 1: culi robusra Chế phin 2: arabica và bobusta Chế phin 3: arabica sẻ Chế phin 4: arabiva, robustam catimor, excelca Chế phin 5: culi arabica Hạng rang xay co 11 loại: Culi robusta Robusta arabica Aribica sẻ Culi thượng hạng Culi arabica Robusta brazil Arabica eakmat Legendee Espresso buon ma thuot special Robusta spercial
  18. Robusta­ arabica premium  Sản phẩm phổ thông: Nâu ­ sức sống( loại 1) Khát vọng( loại 2) S­ chinh phục( loại 3) b)  Sản phẩm cà phê hòa tan G7 có 4 loại:  G7 3 trong 1 Hệ thống sản phẩm cà phê 3 trong 1  G7 hòa tan đen có hộp 15 sachet( 2g).  G7 cappuccino có 3 loại hương vị: G7 capuccino ­ hazelnut: hương vị  nồng nàn của hạt dẻ  và cà phê hảo hạng vùng đất Buôn   Ma Thuột.
  19. G7 capuccino ­ irish cream: mùi rượu liqueur, thoảng nhẹ, vị kem thơm ngon cúng tinh chất cà  phê tươi. G7 capuccino ­ mocha: hương vị socola và cà phê.  G7 2 in 1 ­ mạnh chưa đủ phải đúng gu Có dây 10 sachets* 16g Hộp 15 sachets*16g c) Cà phê hòa tan passiona_ cà phê dành cho phái đẹp d) Cà phê 777 ­ cà phê mạnh suy nghĩ mạnh  Lucky­ arabica, robusta( hộp 250g và 500g)  Hero­ arabica, rabusta( 100g và 500g)  Min­ arabica, rabusta( 100g và 500g)  Victory­ arabica, rabusta( 100g và 500g). Như  danh mục sang phẩm của cà phê Trung Nguyên  ở  trên ta thấy Trung Nguyên thực   hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Từ  sản phẩm cao cấp đến sản phẩm phổ  thông, cà  phê không chỉ  dành cho phái mạnh mà còn dành cho cả  phái đẹp. với những tác dụng ngày  càng nhiều mà cà phê mang lại: tăng cường trí nhớ, giúp khỏe hơn, đẹp cho da… và những   thói quen thưởng thức cà phê, vì vậy mà sản phẩm này ngày càng rất được  ưa chuộng với   người tiêu dùng. 3.2.2 Kiểu kinh doanh và cách thức phân phối a) Kiểu kinh doanh Với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu, Cà phê Trung Nguyên là Công ty  Việt Nam đầu tiên áp dùng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương hiệu. Bằng sự năng  động và sáng tạo, Trung Nguyên đã xây dựng được một hệ  thống quán nhượng quyền rộng   khắp trong nước và tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Campuchia với một phong  cách thưởng thức cà phê rất riêng. Theo đó các sản phẩm cà phê Trung Nguyên được sản xuất   từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, kết hợp với công nghệ  hiện đại và bí quyết riêng được giới thiệu đến tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên   thế  giới. Từ hệ thống Nhượng quyền này, Trung Nguyên đã mang tới người yêu cà phê một 
  20. phong cách thưởng thức cà phê rất riêng, mang bản sắc văn hóa Việt nam, những tinh hoa của   nhân loại. Trong không gian Trung Nguyên, những tín đồ cà phê ở khắp mọi nơi sẽ cảm nhận   được những nét văn hóa cà phê độc đáo của Việt nam, chứa đựng những tinh hoa về mặt giá  trị triết lý bao trùm, hướng nhân loại tới những giá trị phát triển mới: sáng tạo, hài hòa và phát   triển bền vững. Ngày nay, với khoảng 1,000 quán cà phê nhượng quyền, Trung Nguyên luôn đem đến   cho người thưởng thức những tách cà phê hàng đầu Việt Nam tại bất kì địa  điểm quán  nhượng quyền Trung Nguyên nào  các sản phẩm cà phê Trung Nguyên được sản xuất từ  những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, kết hợp với công nghệ  hiện đại và bí quyết riêng được giới thiệu đến tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên   thế  giới với ngành nghề  chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng   quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại.  b) Cách thức phân phối  Hệ  thống kênh phân phối của công ty chủ  yếu thực hiện qua kênh trung gian. Do vậy   việc thiết lập quan hệ  tốt, đồng thời kiểm soát được dòng chảy trong kênh là điều hết  sức quan trọng trong kênh phân phối của công ty. Chính vì điều này chúng tôi đã xây   dựng một hệ  thống kênh phân phối và có những kế  hoạch tốt để  thực hiện nó nhằm   mang lại hiểu quả tối đa như sau: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2