288
TĂNG CƢỜNG VAI TRÕ QUẢN TRỊ
CA TRƢNG ĐI HC TRONG H SINH THÁI KHI NGHIP
ĐI MI SÁNG TO Ở VIỆT NAM HIỆN NA
Trn Th Diên(1), Nguyn Th Tho(2), Nguyn Mạnh Hƣng(3)
TÓM TẮT:
Trong hệ thống Ďổi mới sáng tạo quốc giahệ sinh thái khởi nghiệp, trường
Ďại học thành tố rất quan trọng. Bên cạnh chức năng Ďào tạo con người, vai trò
của các trường Ďại học ngày càng trở n quan trọng trong hoạt Ďộng nghiên cứu
khoa học, phát triển ng nghệ hợp tác với khu vực doanh nghiệp Ďể thương
mại hoá, ứng dụng các kết quả khoa học ng nghệ. Các trường Ďại học mạnh
là nguồn sản xuất tri thức và công nghệ cho xã hội, cung cấp ý tưởng sáng tạo dồi
dào cho các dự án khởi nghiệp, Ďóng góp cho sự gia tăng tài sản năng lực trí
tuệ của các doanh nghiệp.
Thông qua tng kết các nghiên cu Ďã công b v thc trng ti Vit Nam, bài
viết nêu lên Ďặc trưng, cu t chc của các trường Ďại hc khi nghiệp cũng
như vai trò của trường Ďại hc trong h sinh thái khi nghip Vit Nam, Ďồng
thời Ďưa ra một s Ďề xut nhằm tăng ng vai trò của sở Ďào tạo trong h
sinh thái khi nghip.
T kh: Trường Ďại hc khi nghip, h sinh thái khi nghiệp, Ďổi mi ng to.
ABSTRACT:
In the national innovation system and startup ecosystem, universities are a
very important element. In addition to the function of training people, the role of
universities is becoming increasingly important in scientific research, technology
development and cooperation with the business sector to commercialize and
apply technologies. scientific and technological results. Strong universities are a
source of knowledge and technology production for society, providing abundant
creative ideas for startup projects, contributing to the increase of assets and
intellectual capacity of businesses. .
Through summarizing published research on the current situation in Vietnam,
the article highlights the characteristics and organizational structure of startup
universities as well as the role of universities in the startup ecosystem in
1. Trường Đi hc Kinh tế Ngh An. Email: tranthidien@naue.edu.vn
2,3. Trường Đại hc Kinh tế Ngh An.
289
Vietnam. Vietnam, at the same time made a number of proposals to strengthen
the role of training institutions in the startup ecosystem.
Keywords: Startup university, startup ecosystem, innovation.
1. Đặt vấn đề
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức hội nhập quốc tế u rộng hiện
nay, việc Ďổi mi hình quản trị Ďại học truyền thống theo hướng chủ yếu tập
trung vào giảng dạy nghiên cứu sang hình hiện Ďại
các trường Ďi hc
(ĐH) Ďang tr thành tổ chức giáo dục thông minh gắn với khởi
nghiệp,
Ďổi mới, sáng tạo nh quản trị tiên tiến),
không chỉ tập trung vào
giảng dạy, nghiên cứu còn tổ chức hoạt Ďộng mang nh thương mại, khởi
nghiệp kinh doanh
. Mô nh này phù hợp với xu hướng tự chủ cao trong tổ
chức bộ máy Ďiều hành Ďể thực hiện sứ mệnh thứ ba chuyển giao,
thương mại hoá kết quả
nghiên cứu khoa học (NCKH).
Việc hình thành, phát triển hình vườn ươm khởi nghiệp Ďối mới sáng tạo
trong khối sở giáo dục Ďại học nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Bộ
Giáo dục Đào tạo ban hành tại Thông số 07/2022/TT-BGDĐT, ngày
23/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về Quy Ďịnh ng tác nghề
nghiệp, việc làm hỗ trợ khởi nghiệp trong các sở Giáo dục‖; Công văn
số 6254/BGDĐT-GDCTHSSV, ngày 28/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
Đào tạo về việc Ďóng góp ý kiến y dựng Bộ tiêu chí Ďánh giá sở giáo dục
Ďại học theo Ďổi mới sáng tạo, khởi nghiệp‖; Ďồng thời phát triển hình vườn
ươm khởi nghiệp Ďổi mới sáng tạo trong mỗi trường gắn với mạng lưới các trung
tâm Ďổi mới sáng tạo, khởi nghiệp các trường Ďại học, cao Ďẳng (VNEI), cũng
như mạng lưới các trung tâm Ďổi mới sáng tạo quốc gia toàn cầu, qua Ďó thúc
Ďẩy hệ sinh thái khởi nghiệp Ďổi mới sáng tạo trong các trường, phát triển nâng
cao năng lực khoa học công nghệ Ďổi mới sáng tạo nhằm phục vphát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia.
Sự thay Ďổi về cấu tổ chức hoạt Ďộng theo hướng khởi nghiệp
Ďã trở thành xu hướng nhiều quốc gia trên thế giới trong hơn hai thập
kỉ qua. Xu hướng này tạo nên sự chuyển dịch của các trường ĐH từ
hình truyền thống sang nh trường ĐH
khởi nghiệp. Đặc trưng ch
yếu của hình này là: cấu tổ chức
hoạt Ďộng gắn với tinh thần
khởi nghiệp kinh doanh, Ďổi mới, sáng tạo dựa trên chế tự chủ Ďể
Ďóng góp nhiều hơn cho phát triển kinh tế, hội. Trên sở tổng quan
các nghiên cứu học thuật, các phần sau Ďây của bài viết tập trung phân
tích, làm các Ďặc trưng
chủ yếu về mặt cấu tổ chức hoạt Ďộng của
một trường ĐH khởi nghiệp. Từ các nhận diện về Ďặc trưng cấu, tổ chức
hoạt Ďộng của hình ĐH khởi nghiệp căn cứ vào kết quả nghiên cứu
gần Ďây
Việt Nam về cấu quản trị sự chuyển Ďổi, bài viết Ďưa ra các
gợi
ý nhằm
tăng cường vai trò của trường Ďại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp
Ďi mi sáng to ở Việt Nam hiện nay
.
290
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đại h c hởi nghiệp
2.1.1. Khái niệm
ĐH khởi nghiệp Ďại hc kh năng tạo ra các loi hình doanh nghip
Spin off, Spin out Startup nhiu nht th trên sở y dựng Ďược mt h
sinh thái khi nghiệp Ďổi mi sáng to hoạt Ďộng thương mại hoá kết qu
nghiên cu hiu qu.
Khái nim v ĐH khởi nghiệp Ďã góp phần làm thay Ďổi Ďịnh hướng kế hoch
chiến c ca hu hết các trường ĐH trên toàn thế giới. Các trường ĐH Ďược
coi là hoạt Ďộng hiu qu hơn khi thúc Ďẩy các hoạt Ďộng khi nghiệp: thương
mi hoá tri thc, kết qu NCKH thông qua nng quyn sáng chế giy phép
hoc thông qua vic phát triển các vườn ươm doanh nghiệp ng viên công
ngh. Ngày nay, việc thương mại hcác kết qu NCKH còn Ďược coi mt
nhim v của trường ĐH với cách nhà Ďổi mi. Ngoài Ďào tạo NCKH,
các trường ĐH với cách trung tâm tri thức Ďã hp tác vi các doanh nghip,
các t chức công trong mạng lưới Ďổi mi khu vực Ďể tăng cường thương
mi hoá các kết qu nghiên cu, thúc Ďẩy các hình kinh doanh mi, t Ďó Ďưa
hoạt Ďộng nghiên cu phát trin lên mt cấp Ďộ cao hơn (Etzkowitz , H. and
Leydesdorff, L., 2000).
2.1.2. Các hot động đặc trưng của đại hc khi nghip
Trong hơn hai thập niên qua, mục tiêu hiệu quả hoạt Ďộng củac trường ĐH
Ďã nhiều thay Ďổi Ďể thành một tổ chức cam kết phát triển công ngh kinh tế -
hội. Đặc biệt, sự thay Ďổi này nhằm vào mục Ďích cụ thể: Đổi mới và chuyển giao
ng nghệ. Những người thúc Ďẩy sử dụng khái niệm trường Ďại học khởi nghiệp
(Etzkowitz, 1988; Etzkowitz & Leydesdorff, 2000) Ďã phân tích vai trò của trường
ĐH trong sphát triển của hội dựa trên tri thức. Bằng cách giới thiệu nh
Triple Helix vmối quan hệ bền chặt ba bên giữa trường Ďại học, ngành công
nghiệp chính phủ, các tác giả chỉ ra rằng các trường ĐH Ďã trở thành một nguồn
lực cho các hoạt Ďộng khởi nghiệp Ďóng vai trò ngày ng quan trọng trong phát
triển kinh tế - hội (Dalmarco G. & Hulsink W., 2018).
Để trường ĐH thực hiện tốt ba trụ cột bản: Giáo dục, nghiên cứu phát
triển kinh tế - hội, hệ thống tổ chức Ďược thiết kế Ďể thúc Ďẩy tinh thần khởi
nghiệp: Thành lập các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp với mục Ďích hỗ trợ tạo ra các
dự án mới phát triển t các nhóm nghiên cứu Ďể hình thành các công ty khởi
nghiệp (Costa & Torkomian, 2008; Degroof & Roberts, 2004; Vohora & cộng
sự, 2004). Ngoài ra, trường ĐH khởi nghiệp thiết lập các quan, văn phòng
chuyển giao công nghệ (TTO), vườn ươm chế quản nội bộ cho phép
chuyên môn hoá các dịch vụ hỗ trợ, tạo lập mạng lưới các Ďối tác công nghiệp
291
tiềm năng, quản tài sản trí tuệ phát triển doanh nghiệp mới. Các Ďơn vị y
làm cầu nối giữa các nhà khoa học với các doanh nghiệp, doanh nhân các
nguồn tài chính công (Revest & Sapio, 2010). Tuy nhiên, trước khi thành
lập vườn ươm doanh nghiệp TTO, các trường ĐH phải sở hữu các kết quả
NCKH xuất sắc Ďể làm nguồn phát triển công nghệ cho các công ty khởi nghiệp,
do vậy thể coi hoạt Ďộng NCKH Ďộng lực của trường ĐH khởi nghiệp
(Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Thành Chung, Nghiêm Xuân Huy, Mai Thị
Quỳnh Lan, Trần Thị Bích Liễu, Hà Quang Thuỵ, Nguyễn Lộc, 2018).
Về mặt hoạt Ďộng, giới học thuật các nhà quản Ďều thống nhất coi các
hoạt Ďộng Ďặc trưng của khởi nghiệp kinh doanh trong trường ĐH gồm ba nhóm
chính: Chuyển giao công nghệ; thương mại hoá tài sản trí tuệ hình thành các
doanh nghiệp mới từ trường Ďại học. Các hoạt Ďộng phải hướng Ďến mục tiêu Ďáp
ứng nhu cầu thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế, tăng nguồn thu cho nhà
trường, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên (Dalmarco G. &
Hulsink W., 2018).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường đại học khởi nghiệp
Đã nhiều nghiên cứu nhằm giải thích hiện tượng các trường ĐH Ďược tổ
chức hoạt Ďộng theoớng khởi nghiệp kinh doanh hay còn gọi là trường ĐH
khởi nghiệp. Một số nghiên cứu tiêu biểu là: Clark (1998); Sporn (2001);
Etzkowitz (1998, 2003); Guerrero & cộng sự (2006); Rothaermel & cộng sự
(2007); Gibb & cộng sự (2009); Guerrero & Urbano (2010); Sooreh & cộng sự
(2011); Farsi & cộng s(2012); Chang & cộng sự (2016); Dalmarco & cộng sự
(2018); Boffo & Cocorullo (2019) Đinh Văn Toàn (2020). Điểm chung nổi
bật trong chuyển Ďổi hoạt Ďộng các ĐH này Ďược các tác giả chỉ ra là: Triển
khai mạnh mẽ các hoạt Ďộng khởi nghiệp kinh doanh, cùng với Ďó phát triển
tinh thần khởi nghiệp Ďổi mới các cấp Ďộ khác nhau như tổ chức, nhóm
nhân (Clark, 1998; Etzkowitz, 1998; Farsi & các cộng sự, 2012). Thực hiện
các hoạt Ďộng y vai trò quan trọng của sự hợp tác trong hình xoắn ba
bên Triple - Helix: chính phủ, trường ĐH, doanh nghiệp Ďể thúc Ďẩy chuyển giao
công nghhình thành các doanh nghiệp (Etzkowitz, 2008; Rasmussen & cộng
sự, 2014; Dalmarco & cộng sự, 2018). Ropke (1998) cũng cho rằng các ĐH này
góp phần y dựng năng lực khởi nghiệp cho cán bộ viên chức người học
ngày càng Ďóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức và xã hội hiện Ďại.
Trên sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu Ďã về thuyết thực
nghiệm, Chang & các cộng sự (2016) Ďã chỉ ra những khác biệt về cơ cấu tổ chức
các hoạt Ďộng của trường ĐH khởi nghiệp so với các trường ĐH truyền thống
(Bảng 1).
292
Bảng 1. Trƣờng ĐH truyền thống và trƣờng ĐH khởi nghiệp
Tiêu chí
ĐH truyn thng
ĐH khi nghip
Mc tiêu
- Sáng to tri thc
- Sáng to tri thc
- ng dng, khai thác tri thc
cu t chc
- Phòng chức năng; Khoa;
Phòng thí nghim; Trung
tâm nghiên cứu…
- Phòng chc năng; Khoa;
Phòng thí nghim; Trung m
nghiên cu…
- TTO; n ươm khi
nghip; Công ty (Spin-off…)
Hot động
- Các hot Ďng hc thut
- Các hot Ďộng hc thut
- Thương mi hoá c kết qu
nghiên cu
(Ngun: Chang & cng s, 2016)
Khai thác các kết quả nghiên cứu ngày nay không chỉ dừng lại truyền bá,
chuyển giao tri thức Ďể phục vụ cộng Ďồng mà là tổng thể các công việc nhằm Ďạt
kết quả hiệu qucao nhất trong thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học.
Với mục tiêu như vậy, trường ĐH khởi nghiệp thực hiện nhiều hoạt Ďộng có tính
khởi nghiệp kinh doanh. Biểu hiện cuối cùng của chuỗi các hoạt Ďộng trong nỗ
lực thực hiện mục tiêu này chuyển giao công nghệ, thương mại hoá hoạt
Ďộng phát triển kinh doanh trên nền tảng nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu của Yokoyama tập trung vào thái Ďộ của các trường ĐH trong
việc cố gắng tự chủ về chuyển giao công nghệ, tài chính hay nâng cao trách
nhiệm của trường ĐH các nhà khoa học Ďối với xã hội nói chung. Kết quả cho
thấy sự thay Ďổi này dẫn Ďến sự thay Ďổi về thể chế, cơ cấu quản trị và cơ chế vận
hành. Do Ďó, năm hình thức phát triển từ thấp Ďến cao của hình trường ĐH
Yokoyama Ďưa ra thể coi như kết quả trực tiếp của quá trình hình thành
tinh thần kinh doanh trong các trường ĐH phát triển hình trường Ďại học
khởi nghiệp (Bảng 2).
Bảng 2. Các hình thức phát triển mô hình đại học khởi nghiệp
Mc
Hình thc
Đặc điểm cơ cấu qun tr và cơ chế vn hành
1
Thí Ďiểm mu
- Tăng s t quyết Ďịnh ca Ďi hc
- S ra Ďi của văn hoá doanh nghip
- Xem xét li vấn Ďề qun tr, quản lí, lãnh Ďạo i
tr ni b trong Ďi hc
- Thiết lp kế hoch chiến lược
- Nhn mnh tm quan trng ca việc tăng cường trách
nhiệm trong ĐH