Chi n thu to i th i gian trong đàm phánế
Trong đàm phán, vi c áp d ng chi n thu t "tranh th t ng giây t ng phút" và "kéo dài ế
th i gian" đ u u th và tác d ng riêng khác nhau. Vì v y đ i v i m t cá nhân, vi c ư ế
n m rõ c hai chi n thu t k trên là m t đi m r t quan tr ng. ế
Th thu t kéo dài th i gian trong đàm phán th ng m i có r t nhi u hình th c đa d ng và phong ươ
phú, m c đích s d ng cũng không gi ng nhau. Đây là m t ph ng pháp dùng nguyên lý l y ươ
tĩnh đ kh ng ch đ ng, r t ít đ l i v t r n n t trong quan h gi a hai bên, nên th ng xuyên ế ế ườ
đ c s d ng. ượ
Th thu t kéo dài th i gian, tuỳ theo m c đich, đ c phân ra làm b n ki u khác nhau sau đây ượ
Chi n thu t 1: Lo i b tr ng iế
Đây là m t trong nh ng m c đích th ng g p nh t khi áp d ng ph ng pháp này. Khi hai bên ườ ươ
đàm phán g p tr c tr c, t o ra m t kho ng cách nh t đ nh gi a hai bên, đó là lúc c n ph i làm
ch m ti t t u c a bu i đàm phán l i, đ có thêm th i gian xem xét v n đ , phán đoán xem r t ế
cu c các tr ng i n m đi m nào, t đó có th nghĩ ra bi n pháp thích ng đ gi i quy t tr ế
ng i đang g p ph i.
Arthur Conan Doyle - tác gi c a t p truy n trinh thám n i ti ng "Thám t Sherlock ế
Holmes" v n là m t ng i có tính c ch p ườ . Sau khi vi t xong t p b n b ti u thuy t, ông cóế ế
ý không mu n vi t ti p; d i ngòi bút c a Conan Doyle, nhân v t thám t Sherlock Holmes b ng ế ế ư
nh ng hành đ ng th c t đã tr thành m t b c th y trong vi c đi u tra t i ph m cũng nh ế ư
ng i có th "t m t đoán ra m t trăm", cu n hút bi t bao trái tim đ c gi . ườ ế
Vi c Conan Doyle d ng vi t cu n ti u thuy t đã khi n cho Giám đ c nhà xu t b n Charcot ế ế ế
không kh i lo l ng. Nh ng Charcot là m t ng i có đ u óc r t nhanh nh y, ông hi u r t rõ r ng ư ườ
vi c t m ng ng vi t cu n ti u thuy t "Thám t Sherlock Holmes" c a Conal Doyle ch là cách ế ế
ông mu n r i xa l i văn cũ v n đã tr nên quá quen thu c và tìm m t c m h ng sáng tác m i.
T t nhiên, v i t cách là m t nhà kinh doanh, Charcot bi t r t rõ giá tr c a nhân v t thám t ư ế
Sherlock Holmes, nên vi c t m d ng vi t ti p b ti u thuy t v n đã đem l i tên tu i cũng nh ế ế ế ư
ti ng vang l n cho nhà văn Conan Doyle cũng khi n ông lo l ng đ ng ng i không yên. ế ế
Nh ng ông không h n n chí, ti p t c kiên quy t gi đ c quy n xu t b n cu n sách, đ ng th iư ế ế
ông làm h t kh năng có th c a m t giám đ c nhà xu t b n đ đ a nhân v t Sherlock Holmesế ư
tr l i cu c s ng. M t m t ông ti t l ra cho nhà văn Conal Doyle bi t đ c s luy n ti c và lòng ế ế ượ ế ế
yêu m n c a các fan hâm m đ i v i nhân v t Sherlock Holmes, m t m t ông khuy n khích nhàế ế
văn ti p t c vi t ti p cu n ti u thuy t b ng các ch đ u đãi c c kỳ r ng rãi v i m c giá đ a raế ế ế ế ế ư ư
là 1000 b ng cho m t câu chuy n đ c đ a ra xu t b n. ượ ư
V i vi c ti n hành m t lúc c hai bi n pháp trên, m t năm sau đó ông đã thu l i đ c k t qu ế ượ ế
nh mong đ i, nhân v t thám t Sherlock Holmes đã tr l i v i đ c gi ti p t c công vi c trinhư ế
thám và gi i quy t nh ng v án li kỳ h p d n. ế
Thi t nghĩ, n u nh lúc đó Charcot không dành cho tác gi Conan Doyle m t th i gian ngh ng iế ế ư ơ
tìm l i ngu n c m h ng cho tác ph m, h n th còn v i vàng nóng ru t thúc gi c tác gi , thì e ơ ế
r ng n n văn h c th gi i s m t đi m t tác gi l ng danh. ế
Đ ng nhiên, có khi nh ng tr ng i g p ph i trong các cu c đàm phán l i là nh ng tr ng iươ
"ti m n"; nó đ c gi u k trong hàng trăm các lý do hoang đ ng và đ c đ y khéo léo không ượ ườ ượ
d gì phát hi n ra. Chính khi đó, chúng ta ph i tìm cách kéo dài, h nhi t, t đó t o ra kho ng
th i gian đ giúp chúng ta có th ung dung x lý m i tr ng h p x y ra. ườ
D. Cole là m t chuyên gia đàm phán có ti ng c a công ty ITT - M , ông đã t ng đ a ra ế ư
m t ví d r t c th r ng: trong m t l n tham gia đàm phán v i công ty S n , khi cu c đàm
phán gi a bên công ty ông v i h h u nh đã đi vào giai đo n cu i, t nhiên công ty đ i tác ư
tham gia đàm phán l i thay đ i thái đ , tr nên r t c ng quy t, mu n phá ngang không ký k t ươ ế ế
nh ng đi u kho n đã tho hi p xong gi a hai bên, đ ng th i đ a ra m t lo t yêu c u b t h p lý. ư
Khi đó D Cole c m th y r t khó hi u, vì ông bi t r ng đ i di n tham gia đàm phán c a công ty S ế
không ph i là m t ng i không hi u lí l , h n th , các đi u kho n đã tho thu n đ u có l i cho ườ ơ ế
c hai bên. V y thì, lí do nào đã ngăn c n công ty S n không tham gia ký k t h p đ ng? ế
Lúc đó D. Code đã đ a ra ý ki n kéo dài thêm th i gian đàm phán m t cách h p lý, sau đó tíchư ế
c c thu th p tin t c t nhi u ngu n khác nhau, cu i cùng, ông cũng rút ra đ c đi m m u ch t ượ
c a s vi c.
Th t ra, bên đ i tác vì nghĩ giá công ty ITT đ a ra quá r , vì v y, cho dù b ngoài h có th ư
ch p nh n giá c công ty ITT đ a ra, nh ng v m t tâm lý bên phía công ty S v n cho r ng các ư ư
đi u kho n ký k t là không công b ng, đi u đó đã d n đ n vi c h ch n ch khi tham gia ký ế ế
k t. ế
N m rõ đi u đó, bu i đ u tiên ngay sau khi cu c đàm phán đ c n i l i, ông đã l t ra và tính l i ượ
toàn b giá c , làm cho phía đ i tác hi u rõ r ng l i ích thu đ c c a ượ hai bên là t ng đ ngươ ươ
nhau. K t qu h p đ ng đ c ký ch sau m t ti ng đ ng h đàm phán.ế ượ ế
Th c t trong các cu c đàm phán, các nguyên nhân ti m n này còn r t ế nhi u, đ đ i phó v i
nh ng nguyên nhân t ng t nh th , chi n thu t kéo dài th i gian là m t chi n thu t r t hi u ươ ư ế ế ế
qu .
Đi u c n nói đây là, ki u "kéo" này tuy t đ i không nên áp d ng v i thái đ b đ ng và tiêu
c c, ng c l i c n ph i t n d ng tri t đ th i gian đ c "kéo dài" thu th p đ y đ các tin t c, ượ ượ
phân tích v n đ , tháo d khúc m c. Ch bi t ch đ i v i thái đ tiêu c c, k t qu cu i cùng thu ế ế
đ c duy nh t ch hai t : th t b iượ
Ý chí c a con ng i cũng gi ng nh m t mi ng thép, d i m t áp l c nh t đ nh, lúc m i ườ ư ế ướ
b t đ u nén có th s v n gi đ c tr ng thái ban đ u, nh ng qua m t kho ng th i gian ượ ư
s d n d n b u n cong. Chi n thu t kéo dài th i gian lúc này s là th thu t th ng ế ườ
đ c dùng đ nh m gây áp l c cho phía đ i tác tham gia đàm phán.ượ
Chi n thu t 2: Tiêu hao ý chí đ i ph ngế ươ
Đ t nhiên d ng cu c đàm phán l i, không h tr l i (ho c tr l i r t m h , không c th ) s t t ơ
h n r t nhi u so v i vi c l n ti ng tranh cãi ho c khi n cho m i vi c tung toé đ n m c c haiơ ế ế ế
bên đ u không th nh n nh n thêm đ c n a. ượ
Cu i th p niên 80, m t công ty đi n t n đã phát minh ra đ c m t b n m ch đi n t theo ki u ượ
m i, nh ng nh ng tính năng tiên ti n, hi n đ i m i c a b n m ch đi n t này l i ch a đ c ư ế ư ượ
công chúng công nh n. Trong khi đó, công ty l i đang ph i đ i m t v i vi c s p b phá s n, nên
vi c b n m ch đi n t ki u m i này có đ c gi i tiêu dùng chào đón hay không tr thành m t hy ượ
v ng cu i cùng đ i v i s s ng còn c a công ty.
May m n lúc đó, m t công ty châu Á v i con m t đánh giá khá tinh t ng đã phát hi n ra ti m ườ
năng r t l n c a s n ph m m i này. Chính vì v y phía công ty châu Á n đã phái ba ng i đ i ườ
di n c a công ty, bay hàng nghìn d m sang đàm phán v vi c chuy n nh ng s n ph m. Công ượ
ty đó r t có thành ý h p tác, nh ng h ch đ a ra giá mua s n ph m đúng b ng 2/3 chi phí ư ư
nghiên c u.
Đ i di n tham gia đàm phán c a bên công ty đi n t n li n đ ng d y nói:"Th a các quý ngài, ư
cu c đàm phán c a chúng ta s d ng đây!". T khi b t đ u đàm phán cho đ n th i đi m đó, ế
cu c đàm phán ch m i di n ra đúng ba phút đ ng h . Vi c ngoài d đ nh là ngay bu i chi u
hôm đó, phía đ i tác bên Châu Á ch đ ng n i l i đàm phán, thái đ th hi n r t rõ thành ý
mu n h p tác, th m chí còn tr ra m t cái giá khá cao đ chuy n nh ng l i s n ph m b n ượ
m ch đi n t m i.
Đ i di n tham gia đàm phán c a công ty đi n t n có th t tin c t đ t cu c đàm phán vì b n
thân ông ta n m r t rõ, trong tr ng h p đó, kéo dài th i gian s mang l i cho công ty h hai l i ườ
th l n: m t là, s t o ra áp l c cho phía đ i tác, khi n cho h hi u r ng thái đ c a b n r tế ế
c ng quy t và không th thay đ i; hai là, áp l c t o ra s v a đ v i kh năng nh n nh n c aươ ế
công ty đ i tác.
Đ i di n c a công ty đi n t n nh m tính r ng, n u công ty Châu Á đã bay hàng nghìn d m ế
sang đàm phán thì h s không vì ba phút đ ng h đàm phán ng n ng i đó mà bay tr v n c. ướ
Vi c kéo dài bu i đàm phán ch trong ba phút đ ng h gi ng nh m t vi c phá b thông l đàm ư
phán bình th ng, đúng n i và đúng th i đi m, s là m t trong nh ng bi n pháp t t nh t đ g tườ ơ
b đi nh ng hoang t ng c a bên tham gia đàm phán. ưở
Ngoài ra, chi n thu t kéo dài th i gian còn là m t chi n thu t c b n, khi đ a vào áp d ng chi nế ế ơ ư ế
thu t này trong th c t nó còn đ c bi n hoá r t linh ho t, ví d m t công ty c a Nh t th ng ế ượ ế ườ
xuyên s d ng ph ng pháp nh sau: l y m t nhân viên có ch c v th p nh t trong ban tham ươ ư
gia đàm phán làm ng i tiên phong, đ ng ra tr l i c m ch ng các v n đ mang tính chi ti t choườ ế
phía bên đ i tác, ho c có th nh ng b , nh ng m i l n đ ng ý nh ng b đ u khi n cho công ượ ượ ế
ty đ i tác ph i b vào đó không ít công s c.
Đ n b c cu i cùng, khi hai bên đã đi đ n th ng nh t nh ng n i dung chung quan tr ng trongế ướ ế
b n tho thu n, nh ng v n còn m t s đi m quan tr ng ch a đàm phán xong thì công ty đó v n ư ư
tìm cách kéo dài th i gian đ n m c công ty đ i tác đã s c cùng l c ki t m i d ng l i. ế
Đ n lúc đó, ng i có quy n l c nh t c a công ty m i ra m t, và nói m y câu: "Tôi th y chúng taế ườ
kéo dài thêm th i gian c a cu c đàm phán là không đáng, vì v y c hai bên chúng ta hãy cùng
nh ng b m t chút, coi nh vì s thành công c a cu c đàm phán". Khi đó, công ty đ i tác h uượ ư
nh đã m i m t, nên ch c n ph ng án c a bên phía công ty Nh t B n n đ a ra n m trongư ươ ư
ph m vi có th ch p nh n đ c c a h , h s đ ng ý ngay l p t c ượ
Chi n thu t kéo dài th i gian có th b m t s công ty l i d ng đ ch đ i m t đi u lu tế
m i, m t s tín hi u m i, ho c t giá chênh l ch m i có nh h ng tr c ti p đ n k t qu ưở ế ế ế
cu c đàm phán. H làm v y v i m c đích chi m l y th ch đ ng, bu c bên tham gia ế ế
đàm phán ph i nh ng b ượ
Chi n thu t 3: Ch đ i th i cế ơ
Có hai ph ng th c chúng ta th ng g p trong tr ng h p này.ươ ườ ườ
M t là, kéo dài th i gian đàm phán, n m thóp đ i ph ng. Ví d , năm 1968, m t khách hàng t i ươ
H ng Kông tham gia đàm phán mua bán m t hàng len d v i m t công ty th ng m i n m ươ
phía Đông B c c a đ c khu này. Đ n khi ký k t, phía khách hàng n l i có ý kéo dài không ế ế
quy t đ nh các đi u kho n u đãi đ c đ a ra trong h p đ ng. ế ư ượ ư
Ch ng m y ch c mà b n h p đ ng đó đã d ng l i h n hai tháng ch a ký, b i hoá ra th th ng ơ ư ườ
len d qu c t v n luôn gi tr ng thái sôi đ ng trong m t th i gian dài, đã d n d n tr nên cung ế
v t quá c u, d n đ n giá c s bi n đ ng l n. Khi đó th ng nhân H ng Kông n m i đ raư ế ế ươ
mua hàng vào v i giá r t r , khi n cho công ty cung c p s n ph m ch u thi t h i l n. ế
Hai là, đ l i nh ng l h ng trong quá trình đàm phán, kéo dài th i gian giao hàng ho c th i gian
tr ti n. Năm 1920, Vũ X ng là ông ch m t x ng s n xu t, đã đ t mua thi t b c a Anh v i ươ ưở ế
giá 20 v n b ng Anh. Khi đó, giá tr trao đ i c a b ng Anh v i b c tr ng đang gi m c 1:2; 20
v n b ng Anh s t ng đ ng v i 40 v n l ng b c tr ng. ươ ươ
Th ng nhân ng i Anh th y giá ngo i t đang có xu h ng ngày càng lên cao, li n l y c đươ ườ ướ
kéo dài th i gian giao hàng. Đ n cu i năm 1921, th tr ng ti n t qu c t lâm vào kh ng ế ườ ế
ho ng, t l trao đ i mua bán gi a đ ng b ng Anh và b c tr ng tăng đ n m c báo đ ng gi ế
m c giá 1:7. Lúc đó công ty Anh qu c n m i nhân c h i thúc gi c bên phía Vũ X ng tr toàn ơ ươ
b kho n ti n hàng. Khi đó, kho n ti n hàng t 40 v n l ng b c tr ng, ch ng m y ch c bi n ế
thành 140 l ng b c tr ng, khi n cho x ng c a Vũ X ng b thi t h i n ng n . ế ưở ươ
Do v y, đ tránh đ c các chi n thu t kéo dài th i gian có ác ý đó, chúng ta c n ph i làm t t ượ ế
nh ng công vi c sau đây:
- C n ph i có s hi u bi t nh t đ nh v uy tín, th c l c th m chí đ n c các th đo n c a bên ế ế
tham gia đàm phán hay dùng, và li u tr c các v n đ trên th c t có th x y ra. ướ ế
- C n ph i có hi u bi t ch c ch n v pháp lu t, th tr ng, hi n tr ng và xu h ng phát tri n ế ườ ướ
c a tình hình tài chính ti n t .
- Cho thêm các đi u kho n đ phòng c n thi t đ giúp b n thân thoát kh i tình th khó khăn ế ế
nh : ph i theo m c giá trao đ i ngo i t c th t i th i đi m t ng ng, c n ph i có s đ mư ươ
b o v uy tín khi th c hi n h p đ ng, hay ph i có nh ng đi u kho n thanh toán gi i h n c th
v m t th i gian.
Chi n thu t 4: Giành đ c c m tìnhế ượ
Đàm phán là m t ki u bàn b c và tranh lu n, trong khi đó c hai bên đ u mu n đ i ph ng th c ươ
hi n theo đúng ý đ c a mình, vì v y đàm phán luôn có tính đ i kháng r t l n. T t nhiên khi c
hai bên đã đ ng ý ng i vào bàn đàm phán, mu n cùng đi đ n nh ng tho thu n chung v v n ế
đ c hai bên cùng quan tâm, thi đi u c b n nh t v n là thuy t ph c đ cùng h p tác. Nh ng ơ ế
chuyên gia đàm phán u tú h u nh đ u r t xem tr ng đ n vi c l y đ c c m tình và s tínư ư ế ượ
nhi m c a đ i tác.
Có ng i, đ i khi hai bên đ u đã ng i vào bàn đàm phán, các thao tác tuyên b ti n hành xongườ ế
xuôi, không khí gi a hai bên v n còn khá xa l , thì bên đ i tác m i đ a ra l i đ ngh khá hi u ư ế
khách: "Hôm nay các ngài c ngh ng i đi đã, t m gác chuy n đàm phán l i, đây chúng tôi có ơ
r t nhi u danh lam th ng c nh đ y".
Khi đi vào đàm phán c th , th y không th kéo dài thêm th i gian đàm phán, n u ti p t c s ế ế
xu h ng t o ra kho ng tr ng ngăn cách gi a hai bên, bên đ i tác đó l i đ a ra m t l i đ nghướ ư
khác r t có nhã ý: "Thôi, không bàn ti p n a, hôm nay chúng ta đi hát, tôi m i". ế
Trong không khí hát hò vui v , hai bên s có kho ng th i giao đ i giao ti p khá c i m , tâm ế
tr ng tho i mái s khi n cho c m tình gi a hai bên đ c nâng lên r t nhi u, khi n cho c c di n ế ượ ế
b t c trong đàm phán đ c gi i to . Cu i cùng hai bên còn ký thêm đ c m t s h p đ ngế ượ ượ
khác. Có r t nhi u v đàm phán t ng ch ng nh đã đi vào b t c, nh ng áp d ng bi n pháp ưở ư ế ư
kéo dài không ch m t mà nhi u l n nh bên đ i tác trên đã làm, công vi c đã đ c hoàn thành. ư ượ
Có th nói, chi n thu t giao ti p ngoài công vi c là m t hình th c khá đ c bi t c a chi n thu t ế ế ế
kéo dài th i gian, nó có tính ch t quy t đ nh đ n s thành công c a cu c đàm phán. Các nhà ế ế
tâm lý h c đã ch ra r ng, hình th c t duy c a con ng i s thay đ i tuỳ theo t ng ng i t ng ư ườ ườ
môi tr ng khác nhau. Tâm lý trên bàn đàm phán t t nhiên s khác r t nhi u so v i tâm lý khiườ
đang nâng chén chúc t ng trên bàn ti c, cũng nh cách đ i x v i đ i th đang chĩa mũi nh n ư
v phía mình và cách đ i x v i b n bè s hoàn toàn khác nhau. Nh ng khi c hai bên bi t cách ư ế
k t h p hai m i quan h này đ đ a vào môi tr ng đàm phán thì c hai bên có th tránh đ cế ư ườ ượ
r t nhi u hi u l m đáng ti c cũng nh lo i b đ c r t nhi u khúc quanh th ng g p trên bàn ế ư ượ ườ
đàm phán.
Nh ng, b t kỳ hình th c ti p xúc gia tăng s thân thi n nào gi a hai bên đ u c n ph i tuân theoư ế
m t nguyên t c chung nh t đ nh: n i l ng là nhân t b sung cho vi c chung, nh ng không làm ư
h i đ n l i ích c a công ty ế