BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA

KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI

GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

Tháng 12/2016

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI

GIAI ĐOẠN 2017-2021

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ

CỤC THÚ Y CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW

Chủ nhiệm chương trình: Cơ quan thực hiện: Cơ quan phối hợp:

- Bộ Tài chính;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(PTNT);

- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế.

Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021

Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng

Trong đó: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.

- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng

2

MỤC LỤC

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI .............................................................. 7

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI ................................................................ 7

1.1.Tác nhân gây bệnh ....................................................................................... 7

1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền ................................... 7

1.3. Đường lây truyền bệnh Dại ........................................................................ 8

1.4. Tính cảm nhiễm ........................................................................................... 8

II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH ...................... 9

2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới ................................................................ 9

2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam ................................................................ 10

2.3. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ

bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 18

PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ................................................................................................................................. 23

I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ............................... 23

1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng con người ............................... 23

1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế .............................................................. 23

1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đến an sinh xã hội và các vấn đề khác ................... 23

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ....................................................... 24

2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 24

2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................... 25

2.3. Sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế ........................................................... 27

2.4. Sự ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp .............. 27

PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 29

I. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 29

1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 29

1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 29

II. PHÂN VÙNG DỰA TRÊN NGUY CƠ ............................................................. 29

3

2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao ........................................................................... 29

2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung bình ................................................................ 30

2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp .......................................................................... 30

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................................ 31

3.1. Quản lý chó nuôi ....................................................................................... 31

3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ....................................................... 31

3.3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người ........................................... 32

3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước 32

3.5. Truyền thông ............................................................................................. 33

3.6. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát ............................................... 34

3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch ............................................................................ 34

3.8. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm .............................................. 35

3.9. Kiểm soát vận chuyển chó ........................................................................ 35

3.10. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại ............. 35

3.11. Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại ........................................................... 35

3.12. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 36

IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ................................................................. 37

4.1. Về quản lý chó nuôi .................................................................................. 37

4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ................................................... 38

4.3. Về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người ...................... 38

4.4. Về tăng cường áp dụng chế tài xử lý ........................................................ 39

4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng 39

4.6. Về nâng cao năng lực hệ thống giám sát bệnh Dại .................................. 39

4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch ........................................................................ 39

4.8. Về tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm ...................................... 40

4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và thú y ........... 40

4.10. Về kiểm soát bệnh Dại trên động vật ...................................................... 40

4.11 Về nghiên cứu khoa học ........................................................................... 40

4

PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................................. 41

I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT .................................... 41

1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y ...................................................................... 41

1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT41

II. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ ....................................................................... 41

2.1. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng ........................................................ 42

2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng Chương

trình khống chế và loại trừ bệnh dại trên người) ............................................. 42

III. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VÀ BỘ TÀI CHÍNH 43

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................. 43

V. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG .......................... 43

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP TỈNH ...................................................... 43

PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ ........................................................................ 46

I. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ........................................................................... 46

II. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................... 46

III. KINH PHÍ DO NGƯỜI DÂN TỰ BẢO ĐẢM ................................................. 46

IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LỰC KHÁC ........................ 47

PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. 48

PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ........................................................ 48

PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM .................................. 49

PHỤ LỤC 3: QUẢN LÝ ĐÀN CHÓ ...................................................................... 50

PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ ................... 51

PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯỜI .............. 52

PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ............ 53

PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG ................................... 54

PHỤ LỤC 8: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI .......................................... 58

PHỤ LỤC 9: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ Ổ DỊCH ...................................................... 61

PHỤ LỤC 10: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM ....................... 63

PHỤ LỤC 11: ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO ........................ 66

5

PHỤ LỤC 12: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐÀN CHÓ NUÔI VÀ TÌNH HÌNH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016 ........................................ 71

PHỤ LỤC 13: BẢNG TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI BỊ CHÓ MÈO CẮN PHẢI ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI VÀ SỐ NGƯỜI BỊ TỬ VONG DO BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2011-2015 .......................................................................................... 73

6

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI

Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là bệnh lây truyền giữa động vật và người. Bệnh được ghi nhận và mô tả từ cách đây 3000 năm. Bệnh Dại có thể gặp ở tất cả động vật máu nóng và lây truyền cho người chủ yếu thông qua các chất bài tiết có nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh Dại. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là 100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh Dại trên người có thể phòng và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh Dại.

Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh

truyền nhiễm ở Việt Nam.

1.1.Tác nhân gây bệnh

Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, có vật liệu di truyền là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone); rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chóng trong dung dịch cồn và cồn i ốt.

Chẩn đoán bệnh Dại trên người chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh Dại bằng các kỹ thuật xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lập vi rút, kỹ thuật sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thể (ELISA, RFFIT, FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiểm của bệnh Dại, nên khi bị động vật nghi Dại cắn, người bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà không chờ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vật bằng xét nghiệm.

1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền

Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vật có vú máu nóng như chó sói, chó rừng, chó nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vật có vú khác. Ở châu Mỹ, châu Âu còn thấy có ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, chó và mèo là nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.

Thời gian ủ bệnh ở người thông thường là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm, hiếm khi có trường hợp thời gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm. Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn có liên quan đến nơi có nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số lượng vi rút xâm nhập. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thời gian ủ bệnh càng ngắn.

7

Thời kỳ lây truyền ở chó nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi chó có triệu chứng Dại và trong suốt thời kỳ phát bệnh. Ở người, vi rút đào thải qua các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiểu ...) của người bệnh trong suốt thời gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ người sang người là vô cùng hiếm gặp.

Các biểu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thường chia thành 2 thể là thể điên cuồng và thể dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thể lâm sàng xen kẽ nhau, thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đó chuyển sang trạng thái bị ức chế và bại liệt.

a) Thể điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp: các phản xạ vận động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dữ tợn, điên cuồng (2-3 ngày sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường đi, gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác, kể cả người. Chó chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.

b) Thể dại câm: Con vật có thể bị bại liệt ở một phần cơ thể, nửa thân hoặc 2 chân sau, thường là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vật không cắn, sủa được, chỉ gầm gừ trong họng.

Đối với chó con, triệu chứng Dại thường không điển hình nhưng tất cả các con chó bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kể từ khi có triệu chứng Dại đầu tiên.

Mèo ít bị mắc Dại hơn chó. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triển như ở chó; mèo hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi có người chạm vào.

1.3. Đường lây truyền bệnh Dại

Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị Dại trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn có thể lây truyền từ người sang người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị Dại.

Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh Dại.

1.4. Tính cảm nhiễm

Các loài động vật có vú đều có cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chó, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn, khỉ, gấu, chuột... Người cũng có cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ có kháng thể chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.

8

II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới

Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm có khoảng 60.000 người chết vì bệnh Dại (99% trường hợp tử vong này là do lây truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chết vì bệnh Dại thì có tới 04 trẻ em dưới 15 tuổi, 95% ca tử vong là ở châu Á và châu Phi) và 15 triệu người bị phơi nhiễm bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là trẻ em từ 5-14 tuổi ở các nước châu Á và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong có thể lên tới hơn 330 nghìn người mỗi năm. Số ca tử vong tập trung ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước có số ca tử vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 người), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét (1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam Á, 8/11 nước có lưu hành bệnh Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại các nước Châu Á, đặc biệt khu vực Đông Nam Á đang có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm có khoảng 26 triệu người được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, trong đó riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số lượng người đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 người.

Hình 1: Bản đồ phân bố các nước và khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013 (Việt Nam thuộc nhóm các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho người)

9

Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người và động vật ở các nước Đông Nam Á

Khai báo bệnh dại cho OIE Chương

Nước

trình giám sát bệnh

Chương trình tiêm phòng cho chó

Bệnh dại trên người

Bệnh dại trên chó

Chó

Mèo

ĐV hoang dã

Không

Brunei

Không Không

Không Không Không

Căm-pu- chia

Không

Indonesia

Lào

Không

Malaysia Không Không

Myanmar

Không

Philippine

Không

Singapore Không Không

Thái Lan

Việt Nam

Không Không

2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam

2.2.1. Tình hình bệnh Dại trên người

- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ những năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại những năm trước năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thường xuyên.

- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho người sau phơi nhiễm với động vật nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên hàng năm vẫn còn nhiều người tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong 25 năm qua, năm nào cũng có người chết do bệnh Dại và số người chết do bệnh Dại hàng năm luôn giữ vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở Việt Nam:

10

Bảng 2: Số người tiêm vắc-xin Dại và số ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam 1991-2016

Số người tiêm vắc-xin

Số ca tử vong

Ghi chú

Năm

1991

87.625

282

1992

145.272

404

1993

130.604

398

- Chết vì bệnh Dại: Tổng 5 năm có: 2001 người chết; Trung bình 400 ca/năm

1994

361.877

505

1995

441.860

412

- Tiêm vắc-xin Dại: 1.167.238 người; trung bình: 233.448 người/năm

1996

487.125

285

1997

537.228

160

1998

487.680

129

- Chết vì bệnh Dại: Tổng 5 năm có: 758 người chết; trung bình 152 ca/năm

1999

569.558

94

2000

568.166

90

- Tiêm vắc-xin Dại: 2.649.757 người; trung bình: 529.951 người/ năm

2001

552.653

65

2002

637.185

47

2003

635.815

34

- Chết vì bệnh Dại: Tổng 5 năm có: 314 người chết; trung bình 63 ca/năm

2004

607.720

84

2005

585.251

84

- Tiêm vắc-xin Dại: 3.018.624 người; trung bình: 603.725 người/ năm

2006

567.173

82

2007

450.023

131

2008

380.450

91

- Chết vì bệnh Dại: Tổng 5 năm có: 450 người chết; trung bình 90 ca/năm

2009

280.453

68

2010

303.150

78

- Tiêm vắc-xin Dại: 1.981.249 người; trung bình: 396.250 người/ năm

2011

342.731

110

2012

400.308

98

2013

371.153

105

- Chết vì bệnh Dại: Tổng 5 năm có: 458 người chết; trung bình 92 ca/năm

2014

394.979

67

- Tiêm vắc-xin Dại:

11

Năm

Số người tiêm vắc-xin

Số ca tử vong

Ghi chú

2015

391.238

78

1.900.409 người; trung bình: 380.082 người/ năm

64

325.325

Đến tháng 11/2016

Tổng

11.042.602

4.045

- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm có 400 người chết do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số người chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so với số người chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh có số ca tử vong do Dại cao nhất là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố có từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.

- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cường phòng chống bệnh Dại, từ đó công tác phòng chống bệnh Dại được các cấp chính quyền quan tâm hơn và chương trình tiêm phòng vắc-xin Dại cho người bị chó cắn được tổ chức với quy mô rộng tới nhiều quận, huyện. Đến đầu năm 2007 cả nước đã có 936 điểm tiêm phòng Dại cho người và tại các điểm tiêm đã có sổ sách theo dõi, quản lý và báo cáo thường xuyên theo hệ thống các Trung tâm Y tế dự phòng. Nhờ đó số ca tử vong do bệnh Dại đã giảm đi rõ rệt, đến năm 2003 cả nước chỉ còn có 34 người bị chết do bệnh Dại và tỉnh có số chết cao nhất là 5 người. Như vậy là trong 12 năm từ 1996 - 2007, trung bình hàng năm có 107 ca tử vong do Dại, giảm mỗi năm 293 ca so với thời kỳ 1991 - 1995. Tuy nhiên số người chết do bệnh Dại vẫn còn cao hơn rất nhiều so với số chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác ở Việt Nam.

- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn triển khai thực hiện chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại. Trong giai đoạn này số ca tử vong có giảm xuống với trung bình khoảng 95 ca tử vong/ năm với khoảng 380.000 người bị chó cắn phải đi điều trị dự phòng mỗi năm.

12

Biểu đồ 1: Số trường hợp tử vong do Dại ở người theo khu vực ở Việt Nam, giai đoạn 1995 - 2015

- Trong năm 2015, cả nước có 78 trường hợp người bị tử vong do bệnh Dại. Báo cáo tình hình bệnh Dại những năm gần đây cho thấy bệnh Dại gây tử vong trên người nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ (Sơn La, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An, Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên, Quảng Nam, Vĩnh Phúc và Bình Phước).

Biểu đồ 2: Tỉnh có số người tử vong vì bệnh Dại cao nhất (2011– 2015)

Kết quả theo dõi và giám sát bệnh Dại trên người trong các năm gần đây cho thấy: trong số người đến tiêm vắc-xin Dại có 89,2% là do chó nhà cắn người; 8,7% do mèo cắn, 1,6% do tiếp xúc với chó và 0,5% là do các con vật khác như chuột, khỉ... cắn.

13

Biểu đồ 3: Số người đi tiêm vắc-xin phòng Dại theo khu vực ở Việt Nam giai đoạn 1996-2015

Biểu đồ 4: Phân bố loại động vật mà người đến tiêm vắc-xin phòng Dại

đã phơi nhiễm.

Kết quả giám sát bệnh Dại trên người cho thấy: bệnh Dại có thể xảy ra quanh năm, tuy nhiên bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm trên 40%) và hầu hết các trường hợp chết do bệnh Dại đều không tiêm

14

vắc-xin và 98% số ca mắc bệnh này là do bị chó nhà cắn hoặc do tiếp xúc như chăm sóc chó ốm, mổ chó. Số còn lại là do mèo dại cắn và cho đến nay chưa phát hiện được trường hợp tử vong nào do động vật hoang dã gây nên.

2.2.2. Tình hình bệnh Dại ở động vật

Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kết quả giám sát bệnh Dại ở động vật từ năm 1991-1995 có 2.600 ổ dịch Dại ở động vật nuôi (chó, mèo), riêng năm 1996 có 587 ổ dịch Dại làm chết 16.800 động vật, trong đó 97% là chó, 3% là mèo và các gia súc khác.

Bảng 3: Bệnh Dại trên động vật giai đoạn 2008-2016

Số tỉnh

Số huyện

Số xã

Số chó chết và tiêu hủy

Năm

2008

5

7

28

110

2009

2

4

8

25

2010

8

14

42

150

2011

5

6

11

58

2012

8

19

34

268

2013

10

20

27

260

2014

23

53

65

125

2015

27

52

63

85

23

55

60

88

Đến tháng 11/2016

Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả nước trong giai đoạn từ năm 2008 -2014, mỗi năm có hàng trăm con chó Dại được phát hiện trên 30 xã, 20 huyện, 10 tỉnh. Do công tác giám sát bệnh Dại còn yếu, nhiều địa phương không phát hiện được bệnh Dại trên động vật, chỉ phát hiện sau khi có ca bệnh xảy ra trên người. Số địa phương báo cáo có bệnh Dại trên động vật còn thấp hơn nhiều so với số địa phương có bệnh Dại xảy ra trên người.

Trong nhiều năm qua, tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại trên tổng đàn chó thực tế vẫn còn thấp (dưới 50%). Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố, trong năm 2015, cả nước có trên 9 triệu con chó nuôi, tuy nhiên số chó được tiêm phòng Dại là 3,89 triệu con (chiếm tỷ lệ 42,9%). Cả nước có 17/63 tỉnh, thành phố tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 70% tổng đàn chó nuôi, 10/63 tỉnh tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 50 - 69% tổng đàn chó nuôi, 36/63 tỉnh có tỷ lệ tiêm phòng đạt dưới 50% tổng đàn chó, đặc biệt có 8/63 tỉnh tiêm phòng chỉ đạt dưới 10% tổng đàn chó.

15

Hình 2: Bản đồ phân bố các tỉnh có bệnh Dại trên chó giai đoạn 2011-2014

Bảng 4. Tình hình tiêm phòng Dại trên chó

Tổng đàn chó

Năm

Tỷ lệ tiêm phòng (%)

8.585.856

37,8

2011

8.437.861

38,2

2012

8.239.877

44,2

2013

8.195.809

47,0

2014

9.080.802

42,9

2015

7.721.720

38,5

2016

Hình 3: Bản đồ phân bố chó nuôi và tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, năm 2015

Năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo địa phương thống kê thực tế đàn chó nuôi. Theo báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 7,7 triệu con chó nuôi trong gần 3,9 triệu hộ nuôi chó. Tuy nhiên số chó được tiêm phòng vắc-xin Dại chỉ đạt hơn 2,9 triệu con (đến tháng 6/2016), chiếm tỷ lệ 38,50% tổng đàn. Phân tích thống kê cho thấy, cả nước chỉ có 22% số tỉnh, thành phố

tiêm phòng Dại đạt yêu cầu trên 70% đàn chó nuôi và gần 56% số tỉnh, thành phố tiêm phòng Dại thấp dưới 50% tổng đàn chó.

2.3. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại

trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015

2.3.1. Kết quả đạt được

Kinh phí được phê duyệt cho "Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015" cho ngành Thú y là gần 157 tỷ đồng (Ngân sách Trung ương là 16,3 tỷ, ngân sách địa phương là 129,9 tỷ đồng). Do khó khăn về kinh phí và chưa có nhiều hoạt động phối hợp chung với Bộ Y tế nên nhiều hoạt động trong Chương trình chưa được triển khai; năm 2014 - 2015, ngân sách nhà nước mới cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT là hơn 5,4 tỷ đồng (chủ yếu để thành lập 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại động vật, các hoạt động truyền thông và mở một số lớp tập huấn chuyên môn cho địa phương); ngân sách địa phương lại càng khó khăn. Mặc dù nguồn kinh phí này còn khiêm tốn nhưng cũng đã tạo thuận lợi cho công tác phòng, chống bệnh Dại trong cả nước và đạt được những kết quả khả quan, cụ thể:

- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các cấp nên bước đầu đã thống kê được số lượng và danh sách các hộ nuôi chó ở hầu hết các địa phương trong cả nước (năm 2016), làm cơ sở cho việc tiêm phòng vắc-xin Dại triệt để cho đàn chó nuôi.

- Triển khai chương trình truyền thông về bệnh Dại với Đài Truyền hình Việt Nam, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng chung tay phòng chống bệnh Dại.

- Nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác phòng chống bệnh Dại trên động vật, trách nhiệm chủ nuôi chó về quản lý và đưa chó đi tiêm phòng Dại, hướng dẫn xử lý vết chó cắn, báo cáo trường hợp bị động vật cắn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh có nguy cơ cao. Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông hưởng ứng "Ngày thế giới phòng chống bệnh Dại" được thực hiện suốt 10 năm qua kể từ khi thế giới phát động sự kiện này. Kết qủa là nhận thức của cộng đồng, ngành y tế, ngành thú y, chính quyền các cấp về phòng, chống bệnh Dại đã từng bước được nâng cao.

- Ngành y tế và thú y đã thiết lập được hệ thống giám sát bệnh Dại trên người và động vật từ Trung ương đến cấp quận, huyện; thu thập và phân tích dữ liệu những trường hợp chó Dại, chó nghi Dại cắn người và các ca bệnh Dại ở người. Các cán bộ y tế và thú y đã được đào tạo về giám sát và phòng chống bệnh Dại. Đã đầu tư mới 03 phòng xét nghiệm Dại của ngành thú y (Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI) và nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh Dại cho Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh và 02 phòng xét nghiệm Dại của ngành y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).

- Việc tiêm phòng cho đàn chó nuôi được tiến hành hàng năm, được triển khai 1 đợt chính vào tháng 3-4 và đợt tiêm bổ sung cho chó chưa được tiêm 18

phòng vào tháng 9-10, với các hình thức tiêm phòng tập trung theo chiến dịch (tại các phường, thị trấn), tiêm cuốn chiếu hay đến tận hộ gia đình (tại các xã). Do vậy đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng cho đàn chó nuôi trong cả nước; tăng tỷ lệ các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ trên 70% tổng đàn chó; giảm tỷ lệ các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp dưới 50% tổng đàn chó.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức FAO triển khai thí điểm mô hình quản lý chó nuôi tại tỉnh Thái Nguyên trong năm 2016, trên cơ sở đó sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.

- Sự phối hợp giữa ngành thú y và y tế trong công tác giám sát, chia sẻ thông tin, điều tra bệnh Dại ở các cấp từ Trung ương xuống địa phương đã được tăng cường theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT.

- Hơn 100 khóa đào tạo tập huấn chung cho cán bộ thú y và y tế dự phòng của địa phương về điều tra, xử lý ổ dịch bệnh Dại đã được Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp tổ chức cho tuyến tỉnh, huyện, xã.

- Hệ thống các điểm tiêm vắc-xin phòng Dại cho người đã được xây dựng và triển khai ở các huyện của Việt Nam, về cơ bản đáp ứng được khả năng tiếp cận về địa lý và vắc-xin cho những người bị phơi nhiễm với động vật nghi Dại. Tính đến thời điểm hiện tại đã có 656 điểm tiêm tại 713 huyện. Một số huyện không có điểm tiêm vì gần với điểm tiêm phòng của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh. Vắc-xin phòng Dại cho người đã được thay thế bằng vắc-xin tế bào an toàn và có hiệu quả bảo vệ cao từ tháng 9/2007. Về cơ bản, vắc-xin và các chế phẩm sinh học có chất lượng cao dùng điều trị dự phòng cho người đã được cung cấp đủ cho công tác phòng chống dịch. Đây là vắc-xin trong tiêm chủng dịch vụ cho nên mọi chi phí người dân phải tự chi trả. Từ năm 2011 đến nay đã có một số tỉnh hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho người nghèo. Kết quả là số người tử vong do bệnh Dại đã giảm dần qua các năm, đặc biệt khi so sánh với giai đoạn 1991- 1995: năm 2011 là 110 ca, đến năm 2014 là 67 ca, năm 2015 là 78 ca và đến 11 tháng đầu năm 2016 còn 63 ca. Nhiều thành phố, thị xã, quận huyện đã không ghi nhận người tử vong do bệnh Dại trong hàng chục năm qua.

- Các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam được tổ chức quốc tế đánh giá là tích cực, phương pháp tiếp cận là phù hợp theo mô hình Một sức khỏe nên các nước ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước tiên phong trong khu vực về "Chiến lược ASEAN về loại trừ bệnh Dại vào năm 2020; các tổ chức quốc tế như FAO, WHO, OIE, USAID, CDC Hoa Kỳ,.. đã tích cực hỗ trợ Việt Nam trong việc kiểm soát bệnh Dại.

2.3.2. Bài học kinh nghiệm

- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền các cấp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm nói chung và phòng, chống bệnh Dại nói riêng. Sự chung tay của cộng đồng và vai trò trách nhiệm của người nuôi chó trong quản lý chó nuôi (đăng ký nuôi chó, xích, nhốt chó), chấp hành tiêm phòng Dại cho chó là chìa khóa để kiểm

19

soát bệnh Dại bền vững, ngăn ngừa lây truyền bệnh Dại cho người; tuyên truyền vận động người bị chó cắn đến cơ sở y tế để điều trị dự phòng để ngăn ngừa tử vong do bệnh Dại ở người.

- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng để huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị vào công tác phòng, chống dịch. Lực lượng thú y địa phương là lực lượng nòng cốt, tham mưu các biện pháp kỹ thuật, các lực lượng khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ phải chủ động phối hợp với ngành thú y triển khai các biện pháp tổng hợp phòng chống dịch.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn

chỉnh, hướng dẫn chuyên môn làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch.

- Để phòng chống dịch bệnh phát sinh và lây lan, cần tổ chức quản lý đàn chó nuôi. Rà soát, thống kê số lượng thực tế chó, mèo nuôi trên địa bàn để chỉ đạo tiêm phòng triệt để; chỉ đạo chính quyền thôn, bản lập danh sách hộ nuôi chó và số chó nuôi trong từng hộ. Quy định cụ thể việc bắt giữ chó; thông báo, xử lý đối với chủ nuôi có chó thả rông theo quy định của pháp luật; yêu cầu chủ vật nuôi cam kết không thả rông chó; chó phải đeo rọ mõm hoặc phải xích và có người dắt khi đưa ra nơi công cộng.

- Tiêm phòng triệt để cho đàn chó ở địa phương trong vùng có nguy cơ cao, bảo đảm mỗi con được tiêm phòng 01 lần trong năm và phải tiêm đạt tỷ lệ theo quy định dựa trên tổng đàn chó thực tế; tiêm phòng triệt để cho đàn chó, mèo nuôi tại khu vực có bệnh Dại.

- Tăng cường giám sát lâm sàng nhằm phát hiện ổ dịch bệnh Dại kịp thời. Tăng cường truyền thông, tuyên truyền và chia sẻ thông tin đến từng cộng đồng dân cư về chất nguy hiểm của bệnh Dại và công tác phòng chống bệnh Dại.

2.3.3. Những khó khăn, tồn tại, bất cập

Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu to lớn như trên, Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại và bất cập trong việc đạt mục tiêu hướng tới khống chế và loại trừ bệnh Dại vào năm 2020, cụ thể như sau:

- Việt Nam có tổng đàn chó nuôi rất lớn, khoảng 7,7 triệu con chó (số liệu đến 6/2016) và được nuôi ở khu vực nông thôn là chủ yếu, được nuôi thả rông để giữ nhà, giữ vườn nên gây khó khăn cho công tác tiêm phòng Dại cho chó và làm cho số người bị chó cắn tăng cao. Đây cũng chính là lý do nhiều ca bệnh Dại phát sinh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,..

- Chính quyền ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Thiếu giám sát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.

- Sự phối hợp liên ngành giữa Y tế và Thú y theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT- BYT- BNNPTNT tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả, có địa phương không có nhân viên thú y xã phường, dẫn đến làm giảm hiệu quả trong phối hợp liên ngành và sử dụng các nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại.

20

- Đầu tư nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại còn đang rất hạn chế do phải đầu tư vào những vẫn đề khác ưu tiên hơn. Mặc dù Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã xây dựng các chương trình phòng chống bệnh Dại riêng của từng bộ, tuy nhiên kinh phí phân bổ thực tế của Trung ương và địa phương còn rất hạn chế. Thiếu đầu tư về con người, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dẫn đến nhiều hoạt động không đạt hiệu quả.

- Công tác quản lý chó nuôi bị buông lỏng, việc thống kê các hộ có nuôi chó và số lượng chó nuôi tại địa bàn cấp xã chưa chính xác, nhiều xã không có danh sách hộ nuôi chó. Hiện tượng chó nuôi thả rông, không đeo rọ mõm và cắn người ở nơi công cộng vẫn còn phổ biến.

- Công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó mèo nuôi không triệt để, việc lập kế hoạch tiêm phòng Dại hằng năm cho đàn chó nuôi của địa phương không dựa trên số lượng chó nuôi thực tế mà chủ yếu dựa vào số lượng chó được tiêm phòng của năm trước để giao chỉ tiêu tiêm phòng cho năm sau. Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin cho đàn chó trên toàn quốc còn rất thấp (42,9%, năm 2015), nhiều khu vực chỉ đạt 10%, trong khi đó, để khống chế bệnh Dại ở đàn chó, tỷ lệ này phải đạt tối thiểu là 70%. Nhiều cán bộ thú y thường xuyên phải bắt giữ chó và tiêm vắc-xin cho chó nhưng không được tiêm vắc-xin dự phòng trước phơi nhiễm cho người.

- Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại chưa được thường xuyên, liên tục dẫn đến nhiều người còn chủ quan với bệnh Dại, không nắm rõ các quy định của Nhà nước về nuôi chó, về các hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm trong phòng chống bệnh Dại động vật. Kiến thức cơ bản về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và cách phòng chống bệnh Dại của chính quyền địa phương và người dân ở nhiều nơi còn thấp, dẫn tới việc thiếu trách nhiệm trong việc quản lý đàn chó và thiếu hợp tác trong việc tiêm phòng vắc-xin cho đàn chó nuôi. Nhiều trường hợp người bị chó cắn không đến các cơ sở Y tế để tiêm phòng, tự ý sử dụng thuốc nam, thuốc đông y để điều trị và bị tử vong do bệnh Dại.

- Công tác xử lý ổ dịch bệnh Dại chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ tổ chức tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch; việc nuôi nhốt hoặc xích chó trong thời gian có dịch, xử lý chó thả rông vẫn chưa được triển khai triệt để.

- Hệ thống quản lý, báo cáo và giám sát về dịch bệnh Dại ở đàn chó trên toàn quốc vẫn còn hạn chế. Chưa lấy mẫu thường xuyên giám sát chủ động trên động vật mà mới chỉ giám sát được một số lượng nhỏ ổ dịch Dại trên động vật. Ngoài ra, số liệu người tiêm vắc-xin phòng dại chưa phản ánh đúng tình hình người bị chó nghi dại cắn, do trên thực tế vẫn có những người bị chó cắn mà không đi tiêm vắc-xin phòng Dại.

- Năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm còn hạn chế: Hiện nay chỉ có 05 phòng thí nghiệm được công nhận đủ khả năng chẩn đoán bệnh Dại. Việc thu thập mẫu bệnh phẩm lâm sàng cho chẩn đoán phòng thí nghiệm bệnh dại ở động vật còn rất hạn chế. Ngoài ra, những trường hợp bệnh Dại trên người chủ yếu được chẩn đoán dựa theo triệu chứng lâm sàng và tiền sử phơi nhiễm trước đó, chỉ có khoảng 5-10% số bệnh nhân tử vong hàng năm được chẩn đoán bằng xét nghiệm.

21

- Vắc-xin phòng Dại cho động vật và cho người phải nhập từ nước ngoài, chưa sản xuất được ở trong nước, nên giá thành tương đối cao và không chủ động được việc cung cấp vắc-xin, dẫn đến xảy ra tình trạng thiếu vắc-xin tại một số thời điểm.

22

PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng con người

Từ năm 2005 đến tháng 11/2016 trên cả nước có 1.055 người bị chết do bệnh Dại, trung bình mỗi năm có trên dưới 100 người bị tử vong, chiếm tỷ lệ cao nhất so với các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở nước ta hiện nay. Tỷ lệ chết của bệnh Dại trên người lên tới 100% khi đã lên cơn dại. Trong giai đoạn 2011- 2015, 46 tỉnh đã có người chết vì bệnh Dại. Bệnh Dại có nguy cơ lan rộng nếu không có những biện pháp can thiệp kịp thời và đồng bộ.

1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế

- Theo kết quả đánh giá của Đối tác Một sức khỏe - Bộ Nông nghiệp và PTNT về gánh nặng kinh tế của bệnh Dại (khoảng hơn 4 triệu người bị chó mèo cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại trong 10 năm, từ năm 2005-2014) cho thấy thiệt hại kinh tế lên tới 14.608 tỷ đồng (tương đương 664 triệu đô la Mỹ) do phải chi trả cho việc tiêm vắc-xin, kháng huyết thanh Dại, tiền viện phí, số ngày công lao động của người đi tiêm (chưa bao gồm chi phí cấp cứu hay phải phẫu thuật thẩm mỹ sau tổn thương lớn).

- Việt Nam là nước có tổng đàn chó lớn, ước tính khoảng 7,7 triệu con trong năm 2016, chó nuôi thả rông nhiều. WHO đánh giá Việt Nam là một trong các quốc gia đang có bệnh Dại lưu hành và có nguy cơ cao lây truyền bệnh Dại từ động vật sang người. Điều này đã tác động đến tâm lý của du khách từ nước ngoài đến Việt Nam và gây thiệt hại không nhỏ cho ngành du lịch của Việt Nam trong thời gian qua.

- Nếu tính chi phí tiêm phòng cho đàn chó thì chỉ tiêu tốn 22.000đ/ con chó (khoảng 1,06 đô la Mỹ). Trong khi đó nếu bị chó, mèo cắn, chi phí cho một bệnh nhân điều trị sau phơi nhiễm lên tới 3.413.000đ/ bệnh nhân (khoảng 153 đô la Mỹ) cao gấp 150 lần so với tiêm phòng cho chó. Như vậy việc tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại trên đàn chó có chi phí thấp, hiệu quả lâu dài và bền vững, kết hợp với các biện pháp quản lý đàn chó nuôi để giảm thiểu việc chó cắn người và truyền bệnh Dại cho người, từ đó tiến tới ngăn chặn hiệu quả bệnh Dại trên người.

1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đến an sinh xã hội và các vấn đề khác

Mỗi năm, hàng chục người bị tử vong (trong đó có nhiều trẻ em) do bệnh Dại trên khắp cả nước với những triệu chứng dại điển hình như sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng, gào thét, co giật trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo và cảm nhận được cái chết, gây ra những đớn đau cho bệnh nhân, ám ảnh tinh thần cho cộng đồng và những người thân.

Hàng triệu người bị chó mèo cắn (phần lớn là trẻ em) để lại những nỗi sợ hãi lâu dài về mặt tâm lý và tổn thương thực thể, đặc biệt là những trường hợp bị cắn vào vùng đầu, mặt, cổ,..

23

Chi phí cho điều trị dự phòng cũng như các chi phí phát sinh khác cho người bị chó mèo cắn là gánh nặng kinh tế cho gia đình cũng như xã hội, đặc biệt đối với các hộ gia đình nghèo, làm mất đi chi phí cơ hội cho những hoạt động khác như vui chơi giải trí, học tập,.. của những trẻ em, làm ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt, việc làm của những người bị chó mèo cắn cũng như gia đình, cộng đồng.

Tập quán nuôi chó thả rông, đưa chó ra đường không đeo rọ mõm gây ra nỗi sợ hãi cho những người đi đường; chó phóng uế bừa bãi ra nơi công cộng ảnh hưởng đến cảnh quan chung và ô nhiễm môi trường.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

2.1. Căn cứ pháp lý

- Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành ngày 30 tháng 06 năm 1989.

+ Nghiêm cấm việc thả rông chó ở thành phố, thị xã và thị trấn; chó nuôi

phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y (khoản 2 Điều 11).

- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ban hành ngày

21/11/2007.

+ Bệnh Dại thuộc Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả

năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong (điểm b, khoản 1 Điều 3).

- Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 quy định:

+ Trong từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách cụ thể đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động kiểm soát, khống chế, thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và người (điểm c khoản 1 Điều 5);

+ Khoản 1 Điều 18 của quy định “Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người phải được xây dựng thành chương trình, kế hoạch trong từng thời kỳ”.

+ Điểm a khoản 4 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

+ Khoản 3 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc phòng, chống các bệnh truyền lây giữa động vật và người.

+ Khoản 6 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn địa phương bố trí kinh phí, sử dụng ngân sách hằng năm và bảo đảm kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

+ Khoản 6 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18;

24

+ Khoản 7 Điều 18 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người.

- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/07/2016 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, theo đó có giao cho Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì trình Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2016-2020.

Ngoài ra, các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống bệnh Dại trên

người và động vật bao gồm:

- Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật thú y.

- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

- Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.

- Quyết định 1622/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 08/5/2014 về ban hành

hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh Dại trên người.

2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, đồng thời thuộc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người. Bệnh Dại gây tử vong cho người, tuy nhiên, có thể kiểm soát và loại trừ được bệnh với các lý do sau đây:

- WHO, OIE, FAO khẳng định bệnh Dại là bệnh có thể kiểm soát và ngăn ngừa được bằng cách tiêm phòng vắc-xin (tiêm vắc-xin cho chó để ngăn ngừa truyền bệnh Dại cho người; tiêm dự phòng Dại cho người hoặc điều trị sau phơi nhiễm để ngăn ngừa bệnh nhân tử vong do lên cơn Dại).

- Kể từ khi bệnh Dại được phát hiện cho đến nay, vi rút Dại ít biến đổi; hiện nay đã có vắc-xin phòng bệnh Dại trên người và động vật với hiệu lực cao, thời gian miễn dịch dài. Hiện nay, vắc-xin Dại chủ yếu là vắc-xin nhập khẩu; tuy nhiên để chủ động nguồn vắc-xin, Việt Nam đang nghiên cứu để tự sản xuất vắc-xin Dại tế bào trong nước.

+ Vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo là vắc-xin tế bào nên an toàn, có hiệu lực cao, giá thành hợp lý 22.000 đồng/ liều vắc-xin /con chó (1,06 USD), dễ bảo quản, vận chuyển, thời gian miễn dịch dài 01 năm nên bảo đảm hiệu quả tiêm phòng nếu thực hiện tiêm phòng thường xuyên và đạt tỷ lệ cao.

25

+ Vắc-xin phòng bệnh Dại cho người là vắc-xin tế bào nên an toàn và có hiệu lực cao. Đối với vắc-xin Dại tế bào, nếu áp dụng phác đồ tiêm trong da, chi phí phải trả là 350.000 đồng (chỉ bằng một phần ba so với tiêm bắp).

- Nguồn lây truyền bệnh Dại ở Việt Nam chủ yếu là chó nuôi không được tiêm phòng vắc-xin Dại. Đàn chó nuôi không được tiêm phòng vắc-xin Dại sẽ làm cho miễn dịch quần thể không bảo đảm, tạo điều kiện cho vi rút Dại lưu hành, từ đó truyền lây vi rút cho người và động vật nuôi khác. Theo khuyến cáo của WHO và OIE, nếu tỷ lệ tiêm phòng ở đàn chó đạt 70% liên tiếp trong 03 năm sẽ loại trừ được bệnh Dại ở đàn chó nuôi, làm cơ sở cho việc loại trừ bệnh Dại ở người và các động vật khác.

- Theo khuyến cáo của OIE, bệnh Dại có thể khống chế và loại trừ được khi công tác phòng chống bệnh Dại ở động vật nuôi và trên người bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Khống chế bệnh Dại:

+ Bệnh Dại được khai báo.

+ Hệ thống giám sát bệnh Dại hoạt động có hiệu quả.

+ Các biện pháp phòng và chống bệnh Dại thường xuyên được thực thi.

+ 70% số tỉnh không có ca bệnh Dại trên người và các loài động vật nuôi

trong 02 năm liên tiếp.

Loại trừ bệnh Dại:

+ Bệnh Dại được khai báo.

+ Hệ thống giám sát bệnh Dại hoạt động có hiệu quả.

+ Các biện pháp phòng và chống bệnh Dại thường xuyên được thực thi.

+ 100% số tỉnh không có ca bệnh Dại trên người hoặc ở các loài động vật

trong 02 năm liên tiếp gần nhất.

+ Không có ca bệnh Dại ở động vật ăn thịt xâm nhập trong vòng 6 tháng.

- Đường truyền lây vi rút Dại chủ yếu từ nước bọt của chó mắc bệnh Dại sang người và vật nuôi khác thông qua vết cắn, cào, vết xước... nên việc xích nhốt, hạn chế thả rông chó hoặc tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó sẽ làm giảm nguy cơ chó mắc bệnh Dại.

- Những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc bệnh Dại (như nhân viên thú y thường xuyên ở thực địa, những người buôn bán và giết mổ chó, những người thực hiện xét nghiệm bệnh phẩm nghi Dại,....) nếu được tiêm phòng Dại trước phơi nhiễm sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh nếu bị phơi nhiễm với vi rút Dại (ví dụ bị chó Dại cắn, nhiễm vi rút Dại khi xét nghiệm bệnh phẩm,..).

- Những người chưa tiêm phòng vắc-xin Dại, nếu bị chó Dại cắn được đưa đến ngay cơ sở y tế để điều trị dự phòng sau phơi nhiễm kịp thời (bằng kháng huyết thanh và vắc-xin phòng bệnh Dại) thì sẽ không bị phát bệnh Dại.

26

- Hệ thống giám sát, điều tra và xử lý bệnh Dại của ngành Y tế và Thú y về cơ bản đã được thiết lập từ Trung ương đến các xã, phường, thị trấn; hai ngành đã có sự phối hợp, trao đổi, chia sẻ thông tin một cách thường xuyên, chủ động, kịp thời theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT nên đã xử lý hiệu quả nhiều ổ dịch bệnh Dại.

2.3. Sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế

Cộng đồng ASEAN và các tổ chức quốc tế gồm WHO, OIE, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã đặt ra mục tiêu loại trừ bệnh Dại vào năm 2030 tại các nước thành viên ASEAN. Trong những năm qua, Việt Nam đã được các tổ chức quốc tế đánh giá cao về kết quả phòng, chống bệnh Dại và ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước đi đầu và là đầu mối về phòng chống bệnh Dại trong khu vực. Các nước và tổ chức quốc tế sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại.

Trong giai đoạn 2013-2015, OIE đã hỗ trợ Việt Nam khoảng 700 nghìn

liều vắc-xin Dại tiêm phòng cho chó nuôi tại các tỉnh có nguy cơ cao.

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, FAO đã hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện dự án nghiên cứu và thí điểm phòng chống bệnh Dại tại Phú Thọ và Thái Nguyên; các hoạt động truyền thông về bệnh Dại, thí điểm mô hình quản lý chó nuôi.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (USCDC) đang hỗ trợ thí điểm phòng chống bệnh Dại tại Phú Thọ và hướng tới hỗ trợ các hoạt động thuộc Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại tại Việt Nam trong thời gian tới.

Ngoài ra nhiều tổ chức quốc tế khác như Hiệp hội bảo vệ động vật thế giới (WAP), Quỹ bảo vệ động vật châu Á (AAF), Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã (WCS), Liên minh toàn cầu phòng chống bệnh Dại (GARC),... đã và đang hỗ trợ Việt Nam trong công tác phòng, chống bệnh Dại.

2.4. Sự ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp

Ngay sau khi có Chỉ thị số 92/TTg ngày 07/2/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường phòng chống bệnh Dại, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 902 BYT/QĐ về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bệnh Dại quốc gia trên người do đồng chí Thứ trưởng làm trưởng ban. Ngày 24/3/2005, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 780/QĐ-BYT về việc thành lập Ban điều hành dự án khống chế và loại trừ bệnh Dại, giao Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trực tiếp chỉ đạo, giám sát, quản lý hoạt động dự án.

Ngày 07/11/2011, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Quyết định số 2731/QĐ-BNN-TY phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015”, theo đó Bộ trưởng đã chỉ đạo thành lập thêm 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại của ngành Thú y và triển khai nhiều hoạt động truyền thông về phòng, chống bệnh Dại.

27

Hầu hết các tỉnh, thành phố đều thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật hoặc Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh và loại trừ bệnh Dại do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm trưởng ban. Trong nhiều năm qua, công tác phòng chống bệnh Dại đã được các địa phương thực hiện thường xuyên, liên tục nên đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, đã giảm được 75% số người chết do bệnh Dại so với giai đoạn 1991- 1995.

- Trong những năm gần đây, cùng với thế giới, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế phối hợp cùng các tổ chức quốc tế, các cấp chính quyền địa phương phát động "Ngày thế giới phòng chống bệnh Dại".

28

PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung:

Khống chế bệnh Dại trên đàn chó nuôi và trên người vào năm 2021 nhằm

tiến tới loại trừ bệnh Dại.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Trên 95% số xã, phường, thị trấn lập được Danh sách hộ nuôi chó.

- Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 85% tổng đàn chó tại các xã,

phường, thị trấn.

- Trên 70% số tỉnh không có ca bệnh Dại trên chó trong 02 năm liên tiếp.

- Giảm 60% số tỉnh nguy cơ cao bệnh Dại trên người; - Giảm 60% số người tử vong do bệnh Dại ở người vào năm 2021 so với

số ca mắc dại trung bình giai đoạn 2011-2015.

II. PHÂN VÙNG DỰA TRÊN NGUY CƠ

Đối với vi rút gây bệnh Dại, vật chủ cuối cùng chính là con người; do vậy, một chương trình khống chế bệnh Dại thành công phải đạt được kết quả giảm thiểu số người bị tử vong do bệnh Dại.

Để giảm thiểu số người tử vong do bệnh Dại, một số giải pháp quan trọng số bao gồm: (1) Quản lý chó nuôi (để giảm thiểu việc chó cắn người và hỗ trợ công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó); (2) Tiêm phòng cho đàn chó nuôi (để giảm thiểu việc truyền lây vi rút Dại trên đàn chó và truyền lây cho người); (3) Điều trị dự phòng cho người sau phơi nhiễm vi rút Dại (để giảm thiểu nguy cơ tử vong do phát bệnh Dại). Ngoài ra, các giải pháp cần thiết khác (sửa đổi cơ chế, chính sách, tuyên truyền, giám sát bệnh Dại, tập huấn chuyên môn, kỹ năng,..) cũng cần được áp dụng để hỗ trợ có hiệu quả 03 giải pháp nêu trên.

Việc phân vùng dựa trên nguy cơ sẽ hỗ trợ các cơ quan chức năng đánh giá công tác phòng, chống bệnh Dại sát với thực tế hơn; do vậy các địa phương trong mỗi vùng cũng sẽ được rà soát hằng năm để chuyển đổi vùng nguy cơ.

Dựa trên số người tử vong do bệnh Dại trong 5 năm (giai đoạn 2011-

2015), việc phân vùng dựa trên nguy cơ được tạm thời xác định như sau:

2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao

Bao gồm 14 tỉnh, thành phố có từ 10 người tử vong do bệnh Dại trở lên: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi.

Các tỉnh có nguy cơ cao, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triển khai các giải pháp quan trọng nhằm nhanh chóng giảm mức độ nguy cơ. Tổng số ca tử

29

vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ cao là 350 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 05 ca.

2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung bình

Bao gồm 14 tỉnh, thành phố có từ 3 đến 9 người tử vong do bệnh Dại: Hà Nội, Lai Châu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Kiên Giang, Trà Vinh và Đồng Tháp.

Các tỉnh có nguy cơ trung bình, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực để tăng cường các giải pháp quan trọng nhằm giảm mức độ nguy cơ hoặc khống chế được bệnh Dại. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ trung bình là 78 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 02 ca.

2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp

Bao gồm 35 tỉnh, thành phố có dưới 3 người tử vong do bệnh Dại: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Nông, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Tây Ninh, Long An, Sóc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Hậu Giang và Cà Mau.

Các tỉnh có nguy cơ thấp, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triển khai các giải pháp quan trọng nhằm khống chế bền vững bệnh Dại và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ thấp là 27 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 01 ca.

30

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Căn cứ vào phân vùng nguy cơ của từng địa phương, các địa phương áp dụng các giải pháp chủ đạo bao gồm: Quản lý chó nuôi; tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó và điều trị dự phòng bằng vắc-xin Dại cho người và giải pháp hỗ trợ (các giải pháp còn lại theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương) phù hợp để ưu tiên nguồn lực, đồng thời tập trung chỉ đạo triển khai nhằm bảo đảm đạt các mục tiêu đề ra, các giải pháp cụ thể bao gồm:

3.1. Quản lý chó nuôi

- Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức quản lý việc nuôi chó trên địa bàn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của xã (lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó nuôi - sau đây gọi chung là Danh sách hộ nuôi chó); hằng năm cập nhật số liệu chó nuôi từ các thôn, ấp, bản, tổ dân phố (gọi chung là cấp thôn) trước đợt tiêm phòng để cung cấp cho cơ quan thú y;

- Trưởng thôn trực tiếp quản lý việc nuôi chó trên địa bàn thôn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của thôn (Trưởng thôn thực hiện thống kê, cập nhật số lượng chó nuôi trước đợt tiêm phòng hằng năm; lập Danh sách hộ nuôi chó và báo cáo UBND cấp xã);

- Chủ nuôi chó thông báo việc nuôi chó với cấp Trưởng thôn hoặc UBND

cấp xã.

- Chủ nuôi chó cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuôn viên của gia đình. Nếu thả rông chó ra nơi công cộng sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013.

- Khuyến khích áp dụng thí điểm việc đeo thẻ (vòng cổ có thẻ nhựa hoặc kim loại) cho chó đã được tiêm phòng vắc-xin Dại tại các địa phương, đặc biệt ở khu vực thành phố, thị xã.

3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó

- UBND tỉnh, huyện phát động tháng cao điểm tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó vào tháng 3-4 hằng năm; thực hiện tiêm bổ sung chó bị bỏ sót hoặc mới phát sinh, bảo đảm mỗi con được tiêm 1 lần trong năm; bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt mức như mục tiêu đã đề ra.

- UBND cấp xã tổ chức đợt tiêm phòng tập trung theo địa bàn từng thôn, ấp, bản hoặc cụm dân cư, giao cho nhân viên thú y của xã thực hiện tiêm phòng với sự hỗ trợ của Trưởng thôn hoặc UBND cấp xã. Xã không có nhân viên thú y thì cán bộ trạm thú y cấp huyện trực tiếp thực hiện tiêm phòng.

- Nhân viên thú y thực hiện tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó và cấp Giấy

chứng nhận tiêm phòng theo quy định.

- Đề nghị UBND các cấp xem xét, hỗ trợ vắc-xin Dại tiêm phòng cho chó tại địa phương trong giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách địa phương để

31

khống chế bệnh Dại; sau năm 2021 sẽ thực hiện xã hội hóa tiêm phòng (người nuôi chó chi trả kinh phí tiêm phòng).

- Chủ nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó nuôi. Nếu không chấp hành sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Chính phủ (Nghị định 119/2013/NĐ-CP) và bị cưỡng chế tiêm phòng.

3.3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người

- Tăng tỷ lệ và hiệu quả điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.

- Xây dựng kế hoạch quốc gia về cung ứng, sử dụng vắc-xin phòng Dại

cho người bị chó cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại.

- Kiện toàn và mở rộng số lượng các điểm tiêm vắc-xin và huyết thanh kháng Dại phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao. Về nguyên tắc, mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ có sở vật chất và cán bộ được đào tạo theo đúng quy định về tổ chức một điểm tiêm chủng.

- Đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc-xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng có chất lượng cao, an toàn, ít phản ứng phụ cho các điểm tiêm phòng.

- Khuyến khích áp dụng tiêm vắc-xin trong da thay vì tiêm bắp (theo đánh giá, hiệu quả tiêm trong da và tiêm bắp là như nhau, nhưng tiêm trong da lại có giá thành thấp hơn nhiều).

- Khuyến khích các địa phương hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hay tiêm vắc-xin miễn phí dự phòng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao như các cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm, tiêm vắc-xin Dại cho chó.

3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà

nước

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng mức xử

phạt vi phạm trong phòng, chống bệnh Dại ở động vật.

- Đề xuất Chính phủ xem xét, bổ sung vắc-xin Dại cho động vật vào Chương trình 30a để hỗ trợ cho các huyện nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2021.

- Lập quỹ dự phòng vắc-xin Dại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý để tiêm bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên đàn chó (ít nhất là 500 nghìn liều vắc-xin).

- Xây dựng chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc-xin Dại cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng chống bệnh Dại trước phơi nhiễm và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.

32

- Bổ sung chính sách bảo hiểm y tế đối với người bị chó cắn, bảo hiểm

trách nhiệm dân sự với người nuôi chó.

- Bổ sung chính sách hỗ trợ vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường thanh kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

trong phòng, chống bệnh Dại và xử lý các vi phạm theo quy định.

3.5. Truyền thông

3.5.1. Nội dung truyền thông

- Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi chó, trách nhiệm của người nuôi chó và quản lý chó nuôi;

- Phối hợp liên ngành truyền thông về chiến dịch tiêm phòng cho chó trong tháng cao điểm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó; công khai những hộ nuôi chó không chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó nuôi trên đài truyền thanh của xã;

- Tuyên truyền về việc hạn chế nuôi chó, gia đình có nhu cầu nuôi chó thì chỉ nên nuôi 01 con để giảm tổng đàn chó của Việt Nam, nuôi chó phải đăng ký với địa phương và thực hiện xích hoặc nhốt chó, đưa chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người dắt chó.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sự nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.

- Thực hiện truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.

- Phát động và tổ chức ngày "Thế giới phòng chống bệnh Dại" vào ngày

28/9 hàng năm tại Việt Nam.

- Tăng cường vận động cộng đồng cùng tham gia giám sát, phòng chống

bệnh Dại trên người và động vật;

- Tuyên truyền việc xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.

3.5.2. Hình thức truyền thông

a) Trung ương:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan báo chí thực hiện chương trình truyền thông về bệnh Dại.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo

dục và Đào tạo thống nhất hình thức truyền thông học đường về bệnh Dại.

b) Địa phương:

33

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cung cấp tài liệu truyền thông cho các địa phương để phát sóng trên đài truyền hình và đài phát thanh của địa phương; cung cấp các mẫu tờ rơi, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại để các địa phương tổ chức in ấn và phát hành.

- Các địa phương tổ chức thực hiện công tác truyền thông tại địa phương (phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; in ấn và phát hành tờ rơi, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại, truyền thông học đường,..); chủ động xây dựng thông điệp truyền thông cho phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn và phát trên loa truyền thanh, loa phát thanh của xã, phường; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng; truyền thông qua mạng xã hội.

- Tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế trong các hoạt động truyền

thông phòng, chống bệnh Dại.

3.6. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát

- Giám sát lâm sàng là chủ yếu với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng

dân cư và cấp Trưởng thôn, nhân viên thú y xã, nhân viên y tế, thú y thôn bản;

- Thực hiện giám sát chủ động bệnh Dại trên đàn chó, trên động vật hoang

dã nhằm đánh giá lưu hành của vi rút Dại.

- Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y, y tế dự phòng để nâng cao kỹ năng điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật.

- Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đối với chó có dấu hiệu mắc bệnh Dại,

bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là nghi mắc bệnh Dại.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình nhằm điều chỉnh kế hoạch kịp thời; thiết lập các chỉ số để đánh giá hiệu quả của Chương trình can thiệp.

- Hằng năm, lập bản đồ phân bố đàn chó, bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên người và động vật để xác định khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại.

- Xây dựng khung theo dõi, giám sát và đánh giá tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin

Dại cho người nhằm đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.

3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch

- Điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận Một sức khỏe, có sự phối hợp của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

- UBND cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh

Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.

- Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại và đề nghị của địa phương, Bộ Nông nghiệp và PTNT xem xét hỗ trợ vắc-xin từ quỹ dự phòng vắc-xin Dại; các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin Dại cho chó, mèo.

34

3.8. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm

Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại cho 04 phòng xét nghiệm của ngành Thú y (Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI và Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh) và 02 phòng xét nghiệm của ngành Y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).

3.9. Kiểm soát vận chuyển chó

- Kiểm soát chặt và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp

pháp qua biên giới theo quy định của pháp luật về thú y.

- Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó trong nước, tập trung kiểm soát

việc vận chuyển chó với số lượng lớn.

3.10. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại

- Chuẩn hóa chương trình tập huấn và tài liệu đào tạo về phòng chống

bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y.

- Tập huấn kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc-xin phòng Dại cho cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc-xin phòng Dại cho người. Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc-xin, và theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn tiêm chủng.

- Tập huấn kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.

- Tập huấn kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại (ở chó và ở người), phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó và cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn và điều trị dự phòng Dại cho người bị chó cắn, xử lý ổ dịch bệnh Dại.

- Tập huấn quản lý đàn chó, kỹ năng bắt chó thả rông.

- Tập huấn kỹ năng truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống

bệnh Dại.

- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ Chi cục Thú y, Chăn nuôi và Thú y và

Trung tâm Y tế dự phòng thành giảng viên nguồn cho địa phương.

3.11. Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại

- Khuyến khích các thành phố, thị xã, các huyện nơi có khu du lịch xây dựng vùng an toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham quan.

- Việc xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 14/2016/TT- BNNPTNT.

35

- Tổ chức tiêm phòng và thí điểm đeo thẻ (vòng cổ có thẻ nhựa hoặc kim loại) cho chó được tiêm phòng vắc-xin Dại trong vùng an toàn bệnh Dại và các vùng có điều kiện áp dụng.

- Tổ chức đánh giá và công nhận địa phương (xã, phường, quận, huyện,

tỉnh, thành phố) không có bệnh Dại. 3.12. Nghiên cứu khoa học

Thực hiện các nghiên cứu cần thiết để hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng chống bệnh Dại cho phù hợp, bao gồm:

- Nghiên cứu sản xuất trong nước vắc-xin Dại tế bào cho người, cho động

vật để giảm giá thành vắc-xin và chủ động nguồn cung ứng trong nước.

- Nghiên cứu chi phí hiệu quả của chương trình phòng chống bệnh Dại

quốc gia.

- Đánh giá thực trạng người bị chó mèo cắn và đi tiêm vắc-xin phòng dại. - Nghiên cứu phác đồ điều trị cho người mắc bệnh dại, giảm đau cho người

mắc bệnh Dại.

- Nghiên cứu và đề xuất mô hình cộng đồng phòng chống bệnh Dại. - Nghiên cứu xác định các yếu tố hỗ trợ và cản trở cho việc thực hiện trách

nhiệm của chủ chó nuôi.

- Triển khai đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêm vắc-xin phòng dại cho

chó.

- Nghiên cứu chi tiết về sinh thái đàn chó nuôi, kiến thức, thái độ và thực

hành quản lý đàn chó của người dân.

- Nghiên cứu về cơ chế chi trả nhằm huy động đóng góp về tài chính bao

gồm chi phí cho đăng ký chó nuôi, tiêm vắc-xin cho chó, bảo hiểm chó…

- Nghiên cứu ước tính số lượng đàn chó, sự thay đổi đàn chó và khả năng

tiếp cận với việc tiêm phòng vắc-xin cho chó.

36

IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

Cuối năm 2017 kiểm soát và thu hẹp địa bàn có dịch bệnh Dại trên đàn chó và trên người trong cả nước dựa trên tập trung nguồn lực vào các tỉnh nguy cơ cao (có số người chết vì bệnh Dại cao).

Cuối năm 2021 khống chế về cơ bản dịch bệnh Dại trên chó và hàng năm giảm 15% đến 20% số ca tử vong do bệnh Dại so với năm trước đó; đến cuối năm 2021 giảm 60% số ca tử vong do bệnh Dại trên người so với giai đoạn 2011-2015.

Các kết quả dự kiến đạt được cụ thể cho từng giải pháp như sau:

4.1. Về quản lý chó nuôi

a) Về lập Danh sách hộ nuôi chó trên địa bàn thôn, ấp, bản hoặc đơn vị

hành chính tương đương (gọi chung là thôn):

- Đối với phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 70% số thôn trong phường, thị trấn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, 100% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó;

- Đối với xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm 2017, ít nhất 60% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, ít nhất 70% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2019, ít nhất 80% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2020, ít nhất 90% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2021, trên 95% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó;

- Đối với xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 50% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, ít nhất 65% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2019, ít nhất 75% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2020, ít nhất 85% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2021, trên 90% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó.

b) Về lập Danh sách hộ nuôi chó trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi

chung là xã):

- Đối với phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 80% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, 100% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó;

- Đối với xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm 2017, ít nhất 60% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, ít nhất 70% số xã có Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2019, ít nhất 80% số xã có Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2020, ít nhất 90% số thôn lập được

37

Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2021, 100% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó;

- Đối với xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn: Đến cuối năm 2017, ít nhất 50% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2018, ít nhất 60% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2019, ít nhất 70% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2020, ít nhất 80% số thôn lập được Danh sách hộ nuôi chó; đến cuối năm 2021, trên 90% số xã lập được Danh sách hộ nuôi chó; hằng năm phải cập nhật số liệu thống kê vào Danh sách hộ nuôi chó.

4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó

Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại trên tổng đàn chó được nâng cao qua từng

năm, cụ thể:

- Đối với phường, thị trấn: Đến cuối năm 2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 60% tổng đàn; đến cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 70%; đến cuối năm 2019, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 80%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin dại đạt ít nhất 90%; đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 95%;

- Đối với xã thuộc huyện đồng bằng, trung du, miền núi: Đến cuối năm 2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 50% tổng đàn; đến cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 60%; đến cuối năm 2019, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 70%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin dại đạt ít nhất 80%; đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 85%;

- Đối với xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn: Đến cuối năm 2017, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 45% tổng đàn; đến cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 55%; đến cuối năm 2019, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt ít nhất 65%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin dại đạt ít nhất 75%; đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 80%.

4.3. Về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người

- Đến cuối năm 2018, 80% số người bị chó mèo cắn được xử lý ban đầu

vết thương đúng cách. Đến cuối 2021, tỷ lệ này đạt 90%.

- Đến cuối năm 2018, 80% số người bị chó, mèo cắn đến cơ sở y tế tư

vấn điều trị dự phòng. Đến cuối 2021, tỷ lệ này đạt 90%.

- Đến cuối năm 2018, 95% số huyện (các huyện không có điểm tiêm của tuyến tỉnh) có điểm tiêm phòng vắc-xin Dại; đến cuối năm 2021, tỷ lệ này đạt 100%.

- Đến cuối năm 2018, 90% số điểm tiêm của tuyến tỉnh đảm bảo có

huyết thanh kháng Dại; đến cuối năm 2021, tỷ lệ này đạt 100%.

38

- Mỗi năm giảm từ 15% đến 20% số ca bệnh Dại ở người so với năm trước đó. Đến cuối năm 2021, giảm 60% số ca tử vong so với trung bình giai đoạn 2011-2015.

4.4. Về tăng cường áp dụng chế tài xử lý

- Các xã thành lập đội bắt chó thả rông, chó mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh Dại để xử lý ổ dịch Dại theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

- Các xã quy định việc bắt giữ đối với chó thả rông ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị; công khai địa điểm tạm giữ chó bị bắt giữ để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; quyết định biện pháp xử lý bắt buộc đối với chó bị bắt giữ trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi có thông báo mà không có người nhận theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng

đồng

- Đến cuối năm 2018, 70% số tỉnh, thành phố thực hiện các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 100% số tỉnh, thành phố thực hiện các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh Dại.

- Đến cuối năm 2018, 30% số tỉnh, thành phố triển khai truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 85% số tỉnh, thành phố triển khai truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại.

- Đến cuối năm 2018, 70% chủ vật nuôi được cung cấp kiến thức về các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên người và động vật. Đến cuối năm 2021, 90% chủ vật nuôi được cung cấp kiến thức về các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên người và động vật.

- Đến cuối 2018, 75% người bị chó, mèo cắn ở cộng đồng biết xử lý ban

đầu vết thương đúng cách. Đến 2021, tỷ lệ này đạt 90%.

4.6. Về nâng cao năng lực hệ thống giám sát bệnh Dại

- Đến cuối năm 2018, 70% số tỉnh củng cố được hệ thống giám sát dịch bệnh Dại và tiêm phòng ở chó. Đến cuối năm 2021, 100% số tỉnh củng cố được hệ thống.

- Đến cuối năm 2018, 95% số huyện củng cố được hệ thống giám sát bệnh Dại và tiêm phòng ở người. Đến cuối năm 2021, 98% số huyện củng cố được hệ thống giám sát bệnh Dại và tiêm phòng ở người.

4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch

- Đến cuối năm 2018, 50% các ổ dịch Dại trên động vật được phát hiện, điều tra và xử lý kịp thời. Đến cuối năm 2021, 80% ổ dịch Dại trên động vật được phát hiện, điều tra và xử lý kịp thời.

39

- Đến cuối năm 2018, 95% ca bệnh Dại ở người được điều tra và xử lý theo quy định. Đến cuối năm 2021 có 99% ca bệnh Dại ở người được điều tra và xử lý theo quy định

4.8. Về tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm

- Duy trì hoạt động của các phòng xét nghiệm bệnh Dại ở người và động

vật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại.

- Đến cuối năm 2018, 50% các ca Dại ở người được chẩn đoán xác định

về xét nghiệm. Đến cuối năm 2021 là 90% ca bệnh nghi ngờ được xét nghiệm.

4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và thú y

- Đến cuối năm 2018, 70% cán bộ y tế và thú y tham gia vào chương trình phòng chống bệnh Dại ở các tỉnh, thành phố được tập huấn về phòng chống bệnh Dại. Đến cuối năm 2021, 100% cán bộ y tế và thú y tham gia vào chương trình phòng chống bệnh Dại ở các tỉnh, thành phố được tập huấn về phòng chống bệnh Dại.

4.10. Về kiểm soát bệnh Dại trên động vật

- Đến cuối năm 2017, ít nhất 68% số tỉnh (43 tỉnh) không có bệnh Dại

trên đàn chó;

- Đến cuối năm 2018, ít nhất 76% số tỉnh (48 tỉnh) không có bệnh Dại

trên đàn chó;

- Đến cuối năm 2019, ít nhất 85% số tỉnh (54 tỉnh) không có bệnh Dại

trên đàn chó;

- Đến cuối năm 2020, ít nhất 90% số tỉnh (57 tỉnh) không có bệnh Dại

trên đàn chó.

- Đến cuối năm 2021, ít nhất 95% số tỉnh (60 tỉnh) không có bệnh Dại

trên đàn chó.

4.11 Về nghiên cứu khoa học

100% kết quả nghiên cứu về bệnh Dại theo các chương trình, dự án được báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ hoạch định chính sách và chiến lược phòng, chống bệnh Dại tại Việt Nam.

40

PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ và gửi Bộ Tài chính xem xét và phân bổ ngân sách. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT phân bổ ngân sách cho Chương trình; phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan, địa phương để thực hiện Chương trình;chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để thực hiện các nội dung theo quy định của Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả của Chương trình.

1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y

- Chủ trì, phối hợp với Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế xây dựng và phát

triển các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện Chương trình.

- Chủ trì triển khai các hoạt động của Chương trình liên quan đến lĩnh vực

thú y;

- Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối hợp của ngành thú y với ngành y

tế trong thực hiện các hoạt động của Chương trình

- Chủ trì tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức

thực hiện Chương trình tại địa phương.

- Chủ trì xây dựng mô hình quản lý chó nuôi, tiêm phòng bệnh Dại, từ đó

nhân ra diện rộng trên phạm vi cả nước.

- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương - Bộ Y tế xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn và đào tạo, nghiên cứu khoa học; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của Chương trình; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.

1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và

PTNT

Chủ động phối hợp với Cục Thú y để tổ chức triển khai thực hiện các nội

dung của Chương trình.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ

Bộ Y tế chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ và gửi Bộ Tài chính xem xét và phân bổ ngân sách. Hàng năm, Bộ Y tế phân bổ ngân sách cho Chương trình phòng chống bệnh Dại trên người; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành liên quan, địa phương để thực hiện Chương trình; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để thực hiện các nội dung theo quy định của Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả của Chương trình.

41

2.1. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng

- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương (Văn phòng Chương trình khống chế và loại trừ bệnh Dại trên người), triển khai các hoạt động của Chương trình liên quan đến lĩnh vực y tế.

- Phối hợp chỉ đạo các hoạt động giữa ngành y tế với ngành thú y trong

thực hiện các hoạt động của Chương trình.

- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Cục Thú y xây dựng

và phát triển các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện Chương trình.

- Phối hợp tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức

thực hiện phòng, chống bệnh Dại trên người.

- Phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai các dự án, đề tài, hỗ trợ cho

Chương trình.

- Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Cục Thú y tổng kết, rút

kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.

- Định kỳ họp giao ban với Cục Thú y và các đơn vị có liên quan để đánh

giá hoạt động của Chương trình.

2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng

Chương trình khống chế và loại trừ bệnh dại trên người)

- Tổ chức quản lý, điều hành, triển khai thực hiện công tác phòng chống

bệnh dại trên người trong phạm vi toàn quốc.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng các chiến lược, chính sách về phòng

chống bệnh dại trên người.

- Xây dựng Kế hoạch hoạt động, kế hoạch kinh phí của chương trình phòng chống bệnh dại trên người bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của phòng chống bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện trên toàn quốc.

- Xây dựng, ban hành các tài liệu chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người trên toàn quốc.

- Tổ chức, quản lý và chỉ đạo địa phương và đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động của dự án theo kế hoạch được phê duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ.

- Theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong

quá trình thực hiện Chương trình.

42

- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và các nguồn lực khác của Chương trình theo kế hoạch được phê duyệt bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.

- Phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành có liên quan trong quản lý, triển khai các hoạt động phòng chống bệnh dại trên người tại Việt Nam.

- Thiết lập và duy trì hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ và các nguồn tài trợ hợp pháp khác nhằm huy động các nguồn lực cho hoạt động phòng chống bệnh dại.

- Tổ chức và thực hiện các nghiên cứu khoa học về bệnh dại và các lĩnh

vực có liên quan.

- Tổ chức đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện dự án Lãnh đạo

Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.

- Định kỳ họp giao ban với Cục Thú y và các đơn vị có liên quan để đánh

giá hoạt động của Chương trình.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VÀ BỘ

TÀI CHÍNH

3.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hàng năm có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế phê duyệt và bố trí ngân sách thực hiện Chương trình.

3.2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng dự

toán kinh phí và phân bổ ngân sách thực hiện Chương trình.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế thực hiện truyền thông

học đường về phòng, chống bệnh Dại.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế và chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí ưu tiên thực hiện các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh Dại.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP TỈNH

Trên cơ sở quy định của Chương trình, xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng chống bệnh Dại của địa phương và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh Dại, bảo đảm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại phải bảo đảm:

- Ưu tiên triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại bảo đảm nguyên tắc giảm dần nguy cơ, theo đó các tỉnh thuộc vùng nguy cơ cao chuyển xuống nguy cơ trung bình, từ nguy cơ trung bình chuyển xuống nguy cơ thấp, từ nguy cơ thấp chuyển xuống khống chế bệnh bền vững.

43

- Trên cơ sở giải pháp phân vùng nguy cơ của bệnh Dại tại mục II Phần III (dựa vào chỉ số người chết do bệnh Dại), căn cứ vào các chỉ số cụ thể khác bao gồm: tổng đàn chó nuôi, tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, số người bị chó cắn phải đi điều trị dự phòng, … để xác định các nhóm giải pháp cần ưu tiên tập trung nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình đề ra.

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan, đặc biệt chú trọng các giải pháp sau đây:

+ Quản lý chó nuôi.

+ Tổ chức tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó.

+ Tổ chức xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.

+ Tổ chức điều tra và xử lý ổ dịch bệnh Dại.

+ Tổ chức phòng bệnh Dại cho người, hỗ trợ tiêm vắc-xin điều trị sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa và trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch.

+ Tổ chức tuyên truyền về bệnh Dại tại địa phương.

+ Huy động các nguồn lực của địa phương để thực hiện Chương trình.

+ Chỉ đạo ban, ngành đoàn thể phối hợp, hỗ trợ ngành thú y và y tế trong

công tác phòng chống bệnh Dại.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt đối với chủ vật nuôi vi

phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó cắn người.

- Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, tìm kiếm nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để hỗ trợ công tác tiêm phòng vắc-xin Dại và thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên địa bàn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực nông thôn.

VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NUÔI ĐỘNG VẬT

Tổ chức, cá nhân nuôi động vật phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại của cơ quan thú y trong việc quản lý, giám sát và xử lý ổ dịch Dại ở động vật, cụ thể:

- Chủ nuôi chó phải thông báo việc nuôi chó.

- Chủ vật nuôi phải thường xuyên xích, nhốt chó trong khuôn viên gia đình, để hạn chế chó cắn người. Khi đưa chó ra khỏi nhà chó phải được xích và rọ đề phòng cắn người; nuôi chó đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

- Chấp hành tiêm vắc-xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, tiêm phòng theo quy định của pháp luật về thú y (trường hợp không được nhà nước hỗ trợ).

- Theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có hiện tượng bất thường ở con vật, chủ vật nuôi phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã,

44

UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán chó Dại, nghi Dại đi nơi khác để ngăn chặn sự lây lan dịch Dại trên diện rộng và gây bệnh Dại cho người.

- Khi động vật đã xác định mắc bệnh Dại, chủ vật nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, chấp hành tiêm phòng bắt buộc cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch theo quy định.

- Chủ vật nuôi có chó, mèo Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải

bồi thường theo quy định của pháp luật.

45

PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ

Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng

Trong đó: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.

- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng

I. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

- Đảm bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của cơ quan Trung ương, bao gồm: công tác truyền thông; đào tạo tập huấn, hội thảo; quỹ dự phòng vắc- xin Dại để chống dịch; nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm; giám sát, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại ở người và động vật; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. Ngân sách nhà nước cấp cho "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021" thông qua ngân sách hàng năm cấp cho 2 Bộ.

- Hằng năm, Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và PTNT và Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động, trình Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt.

Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng, trong đó:

+ Bộ Nông nghiệp và PTNT: 19.162.990.000 đồng

+ Bộ Y tế: 21.076.910.000 đồng

II. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa ương, bao gồm: công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật, quản lý đàn chó, giám sát dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.

- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế

hoạch và kinh phí hoạt động, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng

III. KINH PHÍ DO NGƯỜI DÂN TỰ BẢO ĐẢM

- Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng

vắc-xin Dại cho chó, mèo:

Kinh phí chủ vật nuôi chi trả cho tiêm phòng vắc-xin cho chó, mèo: Khoảng 880 tỷ đồng trong 5 năm (8 triệu con chó x 22.000 đồng/liều vắc- xin/năm = 176 tỷ đồng).

- Người bị chó cắn phải bảo đảm chi trả cho điều trị y tế dự phòng:

Kinh phí do người bị chó cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng: 1.800 tỷ đồng trong 5 năm, ước tính mỗi người chi khoảng 1,5 triệu đồng/ lần điều trị (Ước tính có khoảng 1,2 triệu người trong 05 năm: năm 2016 dự báo có khoảng

46

390 ngàn người bị chó cắn, tương đương với năm 2015, mỗi năm sau đó sẽ giảm khoảng 20% tương đương 80.000 người).

IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LỰC KHÁC

Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam:

- Tiến hành các nghiên cứu cần thiết để hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng, chống bệnh Dại cho phù hợp.

- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh Dại tại những vùng, khu vực có điều kiện kinh tế với sự tham gia của cộng đồng, người nuôi chó nhằm bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình. - Tăng cường quản lý, và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí huy

động cho công tác phòng chống bệnh Dại.

- Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật và nguồn lực của các Tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Thú y thế giới (OIE), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Ngân hàng thế giới (WB), Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), Tổ chức Bảo vệ động vật thế giới (WAP),…

- Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các nước ASEAN trong việc hỗ trợ Việt Nam tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành, các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phòng chống bệnh Dại và hợp tác triển khai chương trình phòng chống dịch bệnh Dại trong khu vực./.

47

PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

Ngân sách trung ương

TT

Nội dung chi

Tổng

Bộ Y tế

Ngân sách UBND 63 tỉnh cấp trong 5 năm

Bộ NN&PTNT

1

Quản lý đàn chó

141,600,000

141,600,000

2

Vắc-xin Dại động vật

5,000,000

5,000,000

3

48,000,000

48,000,000

3,276,000

3,276,000

4 5

Điều trị dự phòng bệnh dại cho người Chính sách và pháp luật Truyền thông

5,930,000

12,216,750

43,025,000

6

61,171,750 31,539,700

5,197,050

5,930,650

20,412,000

1,041,150

831,150

3,402,000

7 8

5,274,300 2,451,350

1,309,350

1,142,000

9

0

Giám sát dịch tễ học bệnh Dại Xử lý ổ dịch Tăng cường năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm Kiểm soát vận chuyển đàn chó

10 Nâng cao năng lực

38,671,800

685,440

956,360

37,030,000

chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại 11 Xây dựng vùng an toàn

0

dịch bệnh

12 Nghiên cứu khoa học

Tổng

19,162,990

21,076,910

296,745,000

0 336,984,900

48

PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

TT

Nội dung

2017

2018

2019

2020

2021

Tổng

1

2

Quản lý đàn chó 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 141,600,000

3

5,000,000 5,000,000

4

9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 48,000,000

5

655,200 655,200 655,200 655,200 655,200 3,276,000 Vắc xin Dại cho người và động vật Điều trị dự phòng bệnh dại cho người Chính sách và pháp luật

6

Truyền thông 12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 61,171,750

7

6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 31,539,700

8

1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 5,274,300

9

250,000 1,547,350 226,000 214,000 214,000 2,451,350

10

0 0 0 0 0 0

11

17,189,000 0 17,189,000 2,097,900 2,195,900 38,671,800

12

0 0 0 0 0 0 Giám sát dịch tễ học bệnh Dại Điều tra và xử lý ổ dịch Tăng cường năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm Kiểm soát vận chuyển đàn chó Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh

0 0 0 0 0 0 Nghiên cứu khoa học

80,611,350 59,719,700 75,587,350 60,484,250 60,582,250 336,984,900

Tổng

49

PHỤ LỤC 3: QUẢN LÝ ĐÀN CHÓ

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

TT

Nội dung

ĐVT

Mức chi Thành tiền

Số lượng

I.

25,800,000

Công tác thống kê đàn chó (tính tổng đàn để tính tổng liều vắc xin và dự đoán dịch bệnh)

Thôn

120,000

200

24,000,000

12,000

150

1,800,000

1.1 Hỗ trợ công cho Trưởng thôn thống kê, theo dõi, báo cáo đàn chó tại thôn 1.2 Hỗ trợ cán bộ thú y xã tổng hợp số liệu, giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch (12.000 xã x 150.000đ/đợt)

II. Xây dựng đội bắt chó thả rông, chó

2,520,000

không tiêm phòng ở các tỉnh (1 đội/1 tỉnh. Thành phần: 2 công an, 1 dân quân, 1 cán bộ truyền thông, 1 cán bộ thú y)

Người

60

500

1,890,000

2.1 Trả công cho người bắt chó thả rông 5 người x 500.000đ/ngày x 1 ngày/tháng) x 63 tỉnh

2.2 Công tiêu hủy đàn chó thả rông vô chủ

Đội

10,000

630,000

28,320,000 141,600,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000 28,320,000

x 63 tỉnh Tổng 1 tỉnh trong 1 năm Tổng 1 tỉnh trong 5 năm Trong đó chia theo năm Năm 2017 thực hiện Năm 2018 thực hiện Năm 2019 thực hiện Năm 2020 thực hiện Năm 2021 thực hiện Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh) Ngân sách trung ương Cấp cho Bộ NN&PTNT Cấp cho Bộ Y tế Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

0 0 0 141,600,000 141,600,000

50

PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

TT

Nội dung

ĐVT: 1.000 đồng Mức chi Thành tiền

I.

Đơn vị tính Liều

Số lượng 500,000

10

5,000,000

II.

Liều

Dự phòng vắc-xin Dại phục vụ tiêm bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên đàn chó (2017-2020), dự trữ liên tục 500.000 liều mỗi năm Vắc-xin Dại trong da cho người nguy cơ cao (cán bộ thú y đi tiêm vắc-xin Dại cho chó, cán bộ xét nghiệm, cán bộ thú y) VÀ tiêm nhắc lại hàng năm. Do kinh phí công đoàn các đơn vị chi trả Tổng thực hiện năm 2016-2020

5,000,000

Ngân sách trung ương

Cấp cho Bộ NN&PTNT

5,000,000

Cấp cho Bộ Y tế

Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

5,000,000

51

PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯỜI

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

TT

Nội dung

ĐVT: 1.000 đồng Thành tiền

Mức chi

I. Vắc-xin Dại trong da cho người

Đơn vị tính Liều

Số lượng

nguy cơ cao (cán bộ thú y đi tiêm vắc-xin Dại cho chó, cán bộ xét nghiệm, cán bộ thú y) VÀ tiêm nhắc lại hàng năm. Do kinh phí công đoàn các cơ quan/đơn vị chi trả

II. Hỗ trợ tiêm vắc xin phòng dại cho

liều

48,000 200

9,600,000

người nghèo/dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi bị phơi nhiễm ở tại các tỉnh trọng điểm và các tỉnh phát sinh các ổ dịch lớn: 4000 liều/tỉnh/năm x 14 tỉnh x (tỉnh chi trả) x 200.000đ/liều Tổng 1 năm Tổng thực hiện năm 2017-2021 Trong đó chia theo năm Năm 2017 thực hiện Năm 2018 thực hiện Năm 2019 thực hiện Năm 2020 thực hiện Năm 2021 thực hiện

9,600,000 48,000,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000 9,600,000

Ngân sách trung ương

Cấp cho Bộ NN&PTNT

Cấp cho Bộ Y tế

Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

48,000,000 48,000,000

52

PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền TT

I. Xây dựng, điều chỉnh và ban hành các văn bản pháp luật

Xây dựng và ban hành hướng dẫn giám sát và điều tra ổ dịch quy trình

Xây dựng và ban hành Quy trình phòng bệnh Dại khi chưa có ổ dịch Dại xảy ra trên động vật quy trình

Xây dựng và ban hành Quy trình ứng phó nhanh khi có ổ dịch xảy ra trên động vât quy trình

Xây dựng và ban hành Quy trình quản lý đàn chó quy trình

II.

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống bệnh Dại ở động vật và ở người 655,200

Thực hiện định kỳ ít nhất 1 năm 2 lần vào các đợt tiêm phòng cho chó

Công tác phí cho cán bộ đi kiểm tra/thanh tra (5 người x 2 đợt x 3 ngày) 30 150 4,500

Phòng ngủ 20 250 5,000

Công giám sát 30 30 900

III. Xử phạt nghiêm minh theo Nghị định Số: 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013; Kinh phí nộp ngân sách nhà nước

Tổng 1 tỉnh 10,400

Tổng 63 tỉnh 655,200

Tổng 1 năm 655,200

Tổng 2017-2021 3,276,000

Trong đó chia theo năm

Năm 2017 thực hiện 655,200

Năm 2018 thực hiện 655,200

Năm 2019 thực hiện 655,200

Năm 2020 thực hiện 655,200

Năm 2021 thực hiện 655,200

Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)

0 Ngân sách trung ương

0 Cấp cho Bộ NN&PTNT

0 Cấp cho Bộ Y tế

Ngân sách 63 tỉnh phải cấp 3,276,000

53

PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT

Số lượng

ĐVT: 1.000 đồng Thành tiền

Mức chi

Nội dung Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện

I

1

820,000

Thông điệp

20,000

1

20,000

Lần

32

25,000

800,000

2

141,000

Tuyên truyền trên Đài truyền hình Trung ương Xây dựng thông điệp phòng chống bệnh dại: 30 giây-60 giây/1 Chương trình (mỗi năm 1 thông điệp khác nhau) Phát các ngày trong tuần trên kênh VTV1: trước bản tin thời sự 19h, 1 số/ngày, phát 16 lần/tháng cao điểm x 2 tháng tiêm phòng Tuyên truyền phòng, chống bệnh dại trên Đài tiếng nói Việt Nam.

2.1 Số lượng phát sóng: 8 chuyên mục x

Lần

8

9,000

72,000

1 lần phát mới 1 lần phát lại

Lần

8

3,000

24,000

Thông điệp

15

3,000

45,000

2.2 Xây dựng thông điệp truyền thanh phù hợp với ngôn ngữ địa phương

phóng sự

100,000

100,000

3

1

Xây dựng nội dung và in tờ rơi phòng chống bệnh dại

maket

1

20,000

20,000

4

tờ Lần

50,000 5

1 5,000

50,000 25,000

Xây dựng nội dung, vẽ hình minh họa, thiết kế In mẫu Xây dựng nội dung và in áp phích phòng chống bệnh dại

maket

1

30,000

30,000

5

tờ maket

13,000 1

5 30,000

65,000 30,000

6

Quyển

26,000

2

52,000 100,000

Xây dựng nội dung, vẽ hình minh họa, thiết kế In mẫu Sổ tay phòng chống dại Xây dựng nội dung, vẽ hình minh họa, thiết kế In mẫu Phí viết bài về hướng dẫn, hỏi đáp, cung cấp thông tin về các biện pháp phòng chống bệnh Dại đăng trên các báo Chi phí viết báo + đăng báo

Gói

1

100,000

100,000

Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

1,186,000 1,186,000 1,186,000 1,186,000 1,186,000 1,186,000

54

5,930,000

Người

II 1

310,000

Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện Bộ Y tế chủ trì thực hiện In tài liệu tập huấn về phòng, chống bệnh dại dành cho cán bộ y tế và thú y

10,000

Xây dựng nội dung và thiết kế

1

10,000

12,000

5

5

300,000

2

1,263,150

30,000

30,000

Bộ

1

In ấn (12.000 xã/huyện/tỉnh x 5 quyển/xã) Truyền thông học đường và tập huấn giảng viên - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo Thiết kế, xây dựng tài liệu truyền thông học đường và tham vấn các Bộ Giáo dục (thực hiện năm 2016) Tập huấn cho giảng viên

Lần

Thời gian

Ngày

2

Tổng số lượng giáo viên tham dự/lớp

Người

60

In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm

Nguời

60

30

1,800

Thù lao giảng viên (3 người)

Buổi

500

4

2,000

Ngày

120

70

8,400

Đại biểu tham dự (70.000đ/ngày x 2 ngày) Soạn bài giảng

Trang

30

75

2,250

Giải khát giữa giờ 50 người x 2 ngày

Người

120

30

3,600

Chi khác

2,000

Tổng 1 lớp

20,050

Tổng thí điểm 63 lớp cho 63 tỉnh

1,263,150

3

98,200

Tổ chức sự kiện, cổ động, tuyên truyền ngày thế giới phòng chống bệnh dại 28/9 hàng năm In băng rôn treo trên phố

Chiếc

50

500

25,000

Chiếc

500

50

25,000

In sản phẩm có lô gô và mang thông điệp ngày thế giới phòng chống bệnh dại

Chiếc Chiếc

15,000 4

1 2,000

15,000 8,000

Chiếc

4

400

1,600

Người Chiếc

100 100

100 20

10,000 2,000

Trang trí sân khấu, thuê bàn ghế Thuê xe có loa phát thanh đi cổ động tại tất cả các huyện của 1 tỉnh trong 1 tuần lễ hưởng ứng với các thông điệp hướng dẫn phòng chống dại In pano, cờ trang trí cho xe cổ động 2 chiêc/xe Phụ cấp xăng xe cho người đi cổ động In cờ có logo ngày thế giới phòng chống bệnh dại Ban Tổ chức (6 người x 3 ngày)

Người

18

200

3,600

4

8,000 2,000

Chi khác Truyền thanh trực tiếp trên hệ thống loa truyền thanh của xã

1

Xây dựng thông điệp truyền thanh

Thông

2,000

2,000

55

điệp

5

385,000

1,000 1,000 1,000 1,000

Bài Ngày Bài Ngày

Truyền thông qua các trang báo điện tử lớn Công viết bài Trả tiền lưu tin trên mạng Truyền thông qua Facebook, Zalo Công viết bài Trả tiền chia sẻ và lưu tin trên mạng Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí do Bộ Y tế chủ trì

20 365 20 365

20,000 365,000 385,000 20,000 365,000 2,443,350 2,443,350 2,443,350 2,443,350 2,443,350 2,443,350 12,216,750

6 III Kinh phí địa phương 1

2,400,000

4

In tờ rơi hướng dẫn cộng đồng phòng, chống bệnh Dại In ấn (12.000 xã x 50 tờ/xã)

Tờ

600,000

2,400,000

2

240,000

5

In áp phích về phòng chống bệnh Dại In ấn (12.000 xã x 4 tờ/xã)

Tờ

48,000

240,000

3

232,500

Quyển

15,500

15

232,500

Xây dựng nội dung, thiết kế và In cuốn sách hỏi đáp về phòng, chống bệnh Dại dành cho cộng đồng và vai trò của chủ nuôi chó In ấn phát cho 31 tỉnh nguy cơ cao (500 quyển/tỉnh)

1,000

Trường

4

1,000

Truyền thông trực tiếp tại trường học + Thi tìm hiểu kiến thức 1 Pano/áp phích (dự kiến 2 cái/trường) 1 cái lớn và 1 cái nhỏ, tuỳ từng trường

300

2

600

150

Ngày

3

450

500 450 3,000

31

1 1 25

500 450 2,325,000

Cán bộ hỗ trợ công tác tổ chức (1 Hiệu trưởng + 1 cán bộ hỗ trợ tổ chức =2 người/trường x 01 trường) Hỗ trợ công và đi lại cho cán bộ truyền thông (3 buổi/trường x 01 trường = 3 ngày) Hỗ trợ thuê loa đài Giải khát Tổng kinh phí truyền thông trường học cho 31 tỉnh, mỗi tỉnh 25 trường là:

5

542,500

1,085

500

542,500

Truyền thông bằng xe lưu động ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi khó tiếp cận các dịch vụ điện tử Trả công cho lái xe lưu động - gồm cả tiền xăng xe (500.000đ/ngày x 7 ngày x 5 người/tỉnh x 31 tỉnh nguy cơ cao)

56

6

465,000

Tỉnh

31

15,000

465,000 2,400,000

7

Tổ chức sự kiện, cổ động, tuyên truyền ngày thế giới phòng chống bệnh Dại 28/9 hàng năm Hỗ trợ 31 tỉnh, thành phố Truyền thanh trực tiếp trên hệ thống loa truyền thanh của xã

12,000

200

2,400,000

Trả công phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh của 12.000 xã/huyện trong 1 tuần trong đợt tiêm phòng của xã

8,605,000 8,605,000 8,605,000 8,605,000 8,605,000 8,605,000 43,025,000

12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 12,234,350 61,171,750

Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí địa phương trong 5 năm Tổng Kinh phí chia theo năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí trong 5 năm Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh) Ngân sách trung ương Cấp cho Bộ NN&PTNT Cấp cho Bộ Y tế Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

5,930,000 12,216,750 43,025,000 61,171,750

57

PHỤ LỤC 8: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

Mức chi Thành tiền

TT

Nội dung

Đơn vị tính

Số người x số tháng

I 1.1

Bộ Nông Nghiệp và PTNT chủ trì Giám sát trên động vật (thường kỳ và đột xuất)

666,000

700

12 tháng

50

420,000

12 tháng

70

200

168,000

12 tháng

2

3,000

72,000

12 tháng

1

500

6,000

277,830

Công thu thập số liệu, báo cáo Cán bộ tuyến quận/huyện (tháng) Công thu thập số liệu và báo cáo 63 Cán bộ tuyến tỉnh /thành phố và 07 cơ quan thú y vùng (tháng) Hợp đồng chính thức của dự án thường trực tại văn phòng. Tài vụ dự án Công tác phí đi giám sát, chỉ đạo, kiểm tra thúc đẩy hoạt động tại các địa phương Giám sát các tỉnh - 7 cơ quan thú y vùng thực hiện Thời gian: 4 ngày/đợt

Ngày

4

1.2

Người Đợt Ngày Người Ngày

3 63 756 567 756

150 250 30

Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 63 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 63 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Cục Thú Y đi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hàng năm tại các khu vực

113,400 141,750 22,680 95,580

1.3

5 3 3 45 36 45 9 9

150 500 40 6,470 1,200

Ngày Người Đợt Ngày Người Người Người

6,750 18,000 1,800 58,230 10,800 1,039,410 943,830 943,830 943,830 943,830 943,830 5,197,050

670,200 15,000

II 2.1

30,000

Thời gian: 5 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt: 3 đợt tại 3 khu vực Công tác phí (3 người x 5 ngày/đợt x 3 đợt) Phòng ngủ (3 người x 4 đêm x 3 đợt) Công giám sát Vé máy bay (3 người x 3 đợt) Khoán taxi đi/về sân bay Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện Bộ Y tế chủ trì thực hiện Giám sát dịch tễ học trên người Phát triển các hướng dẫn, SOPs về giám sát, báo cáo, phân tích Thiết kế hệ thống phần mềm để thu thập, phân tích số liệu Phát triển công cụ theo dõi, đánh giá

15,000

58

Phát triển SOP về kiểm tra, giám sát tuyến dưới

15,000

50 100 3,000

700 70 2

12 tháng 12 tháng 12 tháng

420,000 84,000 72,000

1 1 1 1

500 500 300 300

12 tháng 12 tháng 12 tháng 12 tháng

6,000 6,000 3,600 3,600

266,000

5 4 35 700 560 700

150 250 30

Ngày Người đợt Ngày Người

105,000 140,000 21,000 48,510

2.2

150 250 30

4 3 8 132 99 132

Ngày Người Đợt Ngày Người

19,800 24,750 3,960 88,200

Ngày Người Đợt Ngày Người

150 250 30

4 3 20 240 180 240

36,000 45,000 7,200 17,640

Ngày Người Đợt Ngày Người

150 250 30

4 3 4 48 36 48

Cán bộ tuyến quận/huyện 63 Cán bộ tuyến tỉnh /thành phố và 04 khu vực Hợp đồng chính thức của dự án thường trực tại văn phòng Cán bộ dịch tễ của dự án Cán bộ phụ trách thống kê của dự án Cán bộ phụ trách dịch tễ của khu vực Cán bộ phụ trách thống kê của khu vực Công tác phí đi giám sát Khu vực miền Bắc (Viện VSDTTW thực hiện) Thời gian: 5 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (4 người x 5 ngày/đợt x 35 đợt) Phòng ngủ (4 người x 4 đêm x 35 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Khu vực miền Trung (Viện Pasteur Nha Trang thực hiện) Thời gian: 4 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 11 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 11 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Khu vực miền Nam (Viện Pasteur T.P Hồ Chí Minh thực hiện) Thời gian: 4 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 20 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 20 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Tổng Khu vực Tây Nguyên (Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên thực hiện) Thời gian: 4 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 4 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 4 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Tổng 2.2 Ban điều hành dự án đi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hàng năm tại các khu vực

7,200 9,000 1,440 420,350 95,580

2.3

Thời gian: 5 ngày/đợt Số lượng người thực hiện

Ngày Người

5 3

59

3 45 36 45 9 9

150 500 40 6,470 1,200

Đợt Số đợt: 3 đợt tại 3 khu vực Ngày Công tác phí (3 người x 5 ngày/đợt x 3 đợt) Người Phòng ngủ (3 người x 4 đêm x 3 đợt) Người Công giám sát Người Vé máy bay (3 người x 3 đợt) Khoán taxi đi/về sân bay Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện trong 5 năm

6,750 18,000 1,800 58,230 10,800 1,186,130 1,186,130 1,186,130 1,186,130 1,186,130 1,186,130 5,930,650

III

4,082,400

Kinh phí địa phương Dự toán kinh phí giám sát phòng chống dịch của tuyến tỉnh giám sát các huyện (ngân sách địa phương chi trả) Thời gian: 3 ngày/đợt Số lượng người thực hiện

Ngày Người

3 4

Đợt Ngày

30 360 360

150 30

54,000 10,800 36,000 100,800 4,082,400 4,082,400 4,082,400 4,082,400 4,082,400 4,082,400 4,082,400 20,412,000

Số đợt Công tác phí (4 người x 3 ngày/đợt x 30 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Xăng xe Tổng 1 tỉnh Tổng 63 tỉnh Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí địa phương thực hiện Tổng kinh phí chia theo năm

6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 6,307,940 31,539,700

Năm 2017 thực hiện Năm 2018 thực hiện Năm 2019 thực hiện Năm 2020 thực hiện Năm 2021 thực hiện Tổng Trong đó chia theo Ngân sách cấp Ngân sách trung ương Cấp cho Bộ NN&PTNT Cấp cho Bộ Y tế Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

5,197,050 5,930,650 20,412,000 31,539,700

60

PHỤ LỤC 9: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ Ổ DỊCH

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

TT

Nội dung

Thành tiền

Đơn vị tính

Bộ Nông Nghiệp và PTNT chủ trì

Số người x số tháng

Mức chi

I 1.1 Điều tra và xử lý ổ dịch trên động vật

60,000

200

300

60,000

Công điều tra, chẩn đoán bệnh dại trên động vật

số ổ dịch

1.2 Công tác phí đi điều tra, xử lý ổ dịch tại các địa phương

148,230

4

Thời gian: 4 ngày/đợt

Ngày

3

Số lượng người thực hiện

Người

63 372

150

Đợt Ngày

55,800

279

250

Người

69,750

756

30

Ngày

22,680

Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 31 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 31 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện Bộ Y tế chủ trì thực hiện

II 2.1 Điều tra và xử lý ổ dịch trên người

208,230 208,230 208,230 208,230 208,230 208,230 1,041,150 18,000

60

300

18,000

Công điều tra, chẩn đoán bệnh dại trên người

số ổ dịch

2.2 Công tác phí đi điều tra, xử lý ổ dịch tại các địa phương

148,230

Ngày Người Đợt Ngày

4 3 63 372

150

55,800

Người

279

250

69,750

Ngày

756

30

22,680

Thời gian: 4 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (3 người x 4 ngày/đợt x 31 đợt) Phòng ngủ (3 người x 3 đêm x 31 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

166,230 166,230 166,230

61

Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện trong 5 năm

III Kinh phí địa phương

166,230 166,230 664,920 680,400

150

3 4 30 60

Ngày Người Đợt Ngày

9,000

60

30

1,800

36,000 46,800 680,400 680,400 680,400 680,400 680,400 680,400 680,400 2,721,600 1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 1,054,860 5,274,300

Dự toán kinh phí giám sát phòng chống dịch của tuyến tỉnh giám sát các huyện (ngân sách địa phương chi trả) Thời gian: 3 ngày/đợt Số lượng người thực hiện Số đợt Công tác phí (4 người x 3 ngày/đợt x 5 đợt) Công giám sát bệnh truyền nhiễm nhóm B Xăng xe Tổng 1 tỉnh Tổng 63 tỉnh Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí địa phương thực hiện Tổng kinh phí chia theo năm Năm 2017 thực hiện Năm 2018 thực hiện Năm 2019 thực hiện Năm 2020 thực hiện Năm 2021 thực hiện Tổng Trong đó chia theo Ngân sách cấp Ngân sách trung ương Cấp cho Bộ NN&PTNT Cấp cho Bộ Y tế Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng

1,041,150 664,920 3,402,000 5,108,070

62

PHỤ LỤC 10: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

STT Nội dung

ĐVT

Số lượng Mức chi

Thành tiền

1

0

Nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm trên động vật, sử dụng nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và nguồn kinh phí phòng chống dịch

bộ bộ chiếc

4 2 1

2000 100000 30000

255,000 8,000 200,000 30,000

1.1

1 1 10

15 2 15 5 2 1000 50 50 25 25 3 20 15 3 2 10 2 6 10 20 20 10 20

10,000 5,000 2,000 1,054,350 375,000 36,000 180,000 225,000 20,000 10,000 12,500 12,500 6,250 25,000 450 6,000 300 1,350 1,000 40,000 4,000 12,000 5,000 12,000 4,000 6,000 60,000 1,309,350 0 1,309,350

1.2

chiếc chiếc đôi thùng hộp kit kit bộ bộ hộp hộp hộp hộp túi túi hộp túi túi thùng chai chai thùng hộp hộp thùng hộp

10000 5000 200 25000 18000 12000 45000 10000 10 250 250 250 1000 150 300 20 450 500 4000 2000 2000 500 600 200 600 3000

Trang thiết bị Bộ đồ mổ Bộ pipette các cỡ 10, 50, 200, 1000 uL Máy ly tâm ống nhỏ (tốc độ đến 14000 rpm) Máy Spin Máy lắc Găng tay chống cắt Vật tư tiêu hao (cho 1000 mẫu) Bộ bảo hộ Tyvex (100/thùng) Conjugate (5 mL/hộp) Kít nhân gen (100 rnx) Kít chiết tách (250 mẫu) Primer và probe (500 mẫu/bộ) Ống nghiền mẫu và bi Tip có lọc 30 uL Tip có lọc 200 uL Tip có lọc 1000 uL Lam kính và Lamen (50/hộp) Ống lưu mẫu 1.5 - 2 mL (500/túi) Ống 15 mL (50/túi) Hộp lưu mẫu (100 ống/hộp) Ống free Dnase/Rnase 1.5 mL (500/túi) Ống PCR 0.2 mL (1000 ống/túi) Hóa chất sát trùng (Virkon 10 kg/thùng) Cồn tuyệt đối (2.5 L/chai) Acetone (2.5 L/chai) Cồn sát trùng (10 L/thùng) Khẩu trang N95 (20 cái/hộp) Khẩu trang y tế (100 cái/hộp) Găng tay (1000 cái/thùng) PBS tablet (100 viên/hộp) Tổng 1 năm Năm 2017 Năm 2018

63

0 0 1,309,350

214,000

2

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng kinh phí 5 năm Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện Tăng cường năng lực phòng chẩn đoán dại trên người Môi trường, hóa chất và các nguyên liệu sử dụng hàng năm

Môi trường để nuôi cấy tế bào

30

400

12,000

lọ

FITC conjugate

10

1,000

10,000

bộ

5

16,000

80,000

bộ

Kit chẩn đoán và đánh giá hiệu giá kháng thể

1

100,000

100,000

năm

Hóa chất và dụng cụ gồm pipette, tip, găng tay, hóa chất...

Văc xin Verorab

60

200

12,000

liều

Tổng 1 năm

214,000

Công xét nghiệm

Công xét nghiệm năm 2017

1200

36,000

30

mẫu

Công xét nghiệm năm 2018

1200

24,000

20

mẫu

Công xét nghiệm năm 2019

1200

12,000

10

mẫu

Công xét nghiệm năm 2020

0

0

mẫu

Công xét nghiệm năm 2021

0

0

mẫu

Kinh phí chia theo năm

Năm 2017 thực hiện

250,000

Năm 2018 thực hiện

238,000

Năm 2019 thực hiện

226,000

Năm 2020 thực hiện

214,000

Năm 2021 thực hiện

214,000

Tổng 5 năm cho Bộ Y tế

1,142,000

Trong đó chia theo năm của 2 Bộ

Năm 2017 thực hiện

250,000

Năm 2018 thực hiện

1,547,350

Năm 2019 thực hiện

226,000

Năm 2020 thực hiện

214,000

64

Năm 2021 thực hiện

214,000

Tổng kinh phí 5 năm

2,451,350

Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)

Ngân sách trung ương

Cấp cho Bộ NN&PTNT

1,309,350

Cấp cho Bộ Y tế

1,142,000

Ngân sách 63 tỉnh phải cấp

0

Tổng

2,451,350

65

PHỤ LỤC 11: ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐVT: 1.000 đồng

TT Nội dung ĐVT Số lượng Mức chi Thành tiền

I Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện

1.1 Tập huấn giảng viên Quốc gia 79,110

Ngày 3 Thời gian

Người 30 Số lượng học viên

Địa điểm tổ chức: Đà Nẵng

Ngày 3 12,500 Thuê hội trường 37,500

Ngày 3 2,000 Thuê máy chiếu, màn chiếu, laptop 6,000

Cái 1 1,500 Băng rôn Hội trường 1,500

Cái 6 150 Flipchart 150

Nguời 30 30 In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm 900

Buổi 6 500 Thù lao giảng viên (3 người) 3,000

Người 90 50 Giải khát giữa giờ (30 người*3 ngày) 4,500

Người 1 300 Bồi dưỡng người phục vụ 300

Người 30 70 Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) 2,100

Người 3 6,470 19,410

Phòng 4 600 Vé máy bay khứ hồi cho giảng viên Tiền thuê phòng ngủ (3 người/2 đêm) (2 người/phòng) 2,400

Ngày 9 150 Phụ cấp công tác phí (3 người x 3 ngày/người) 1,350

Người 3 1,300 Thuê xe taxi từ SB về KS và ngược lại

79,110

116,610 1.2 Tổng Đào tạo cán bộ xét nghiệm (2 Viện, 3 cơ quan Thú y vùng)

Ngày 3 Thời gian

Người 30 Số lượng học viên

Địa điểm tổ chức: Hà Nội

Người 30 1,000 Hóa vật tư phục vụ 30,000

Nguời 30 100 In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm 3,000

6 500 Thù lao giảng viên (3 người) 3,000

Buổi Hội trường 3 12,000 Hội trường 36,000

Người 90 50 Giải khát giữa giờ (30 người*3 ngày) 4,500

Người 1 300 Bồi dưỡng người phục vụ 300

Vé 3 6,570 19,710

Phòng 4 600 Vé máy bay cho giảng viên (HN-HCM-HN) Tiền thuê phòng ngủ (3 người/2 đêm) (2 người/phòng) 2,400

Người 12 150 Phụ cấp công tác phí 1,800

Người 12 800 Thuê xe taxi từ SB và KS và ngược lại 9,600

Người 30 210 6,300

Người 200 1.3 98,000 Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/người) Hội nghị liên ngành triển khai chương trình phòng chống bệnh dại theo cách đề cập MỘT SỨC KHỎE - Tuyến Trung ương

66

Thành phần: Văn phòng chính phủ, các bộ ngành có liên quan, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế, các đơn vị thuộc 2 Bộ, UBND 63 tỉnh/thành phố Thời gian tổ chức: 2 ngày tại Hà Nội Ngày 1 Thuê Hội trường Ngày 1 15,000 15,000 Thuê máy chiếu, âm ly Ngày 1 2,000 2,000 Băng rôn, maket hội nghị Ngày 1 2,000 2,000 Hoa bát, hoa bục Bát 5 100 500 Giải khát giữa giờ (200 ngườix 30.000đ/ngày) Người 200 30 6,000 Soạn thảo báo cáo hội nghị Trang 100 50 5,000

Bộ Chi phí in ấn, phôtô tài liệu, VPP phục vụ cuộc họp: các báo cáo, báo cáo tham luận 320 150 48,000 Bồi dưỡng báo cáo viên Người 12 500 6,000 Xăng xe đưa đón đại biểu 2,500 5 12,500

Bồi dưỡng Ban tổ chức và người phục vụ 10 100 1,000 Tổng cộng 1.3 xe Người 98,000

Tổng 5 năm Bộ Nông nghiệp chủ trì thực hiện 685,440

Năm 2017 thực hiện 293,720

Năm 2018 thực hiện 0

Năm 2019 thực hiện 293,720

Năm 2020 thực hiện 0

Năm 2021 thực hiện 98,000

II Bộ Y tế chủ trì thực hiện

2.1 478,180

2.1.1 Tập huấn giảng viên tuyến tỉnh Khu vực miền Bắc (2 lớp trong đó 1 lớp dành cho bác sỹ dịch tễ của y tế và thú y, 1 lớp dành cho bác sĩ điều trị tại bệnh viện 165,400

Thời gian Ngày 3

Số lượng học viên (Thú y 2 người, YTDP 2 người, cán bộ Viện/Cơ quan thú y vùng 1, 2, 3) Người 120

Địa điểm tổ chức: Hà Nội

Thuê hội trường 10,000 Ngày 3 30,000

Thuê trang trí HT, máy chiếu, âm ly, hoa 1,000 Ngày 2 2,000

Biên soạn giáo trình 50 Trang 50 2,500

In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm 30 Nguời 120 3,600

Thù lao giảng viên (3 người) 500 Buổi 6 3,000

Thuê xe đi thực tế 2,000 Xe 4 8,000

Giải khát giữa giờ 60.0 Người 120 7,200

Vật tư phục vụ 1,000 Bộ 1 1,000

Bồi dưỡng người phục vụ 50 Người 4 200

Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/người) 120 210 Người 25,200

Tổng 1 lớp 82,700

82,700 2 165,400

2.1.2 136,260

Tổng 2 lớp Khu vực miền Trung và Tây nguyên (2 lớp trong đó 1 lớp dành cho bác sỹ dịch tễ của y tế và thú y, 1 lớp dành cho bác sĩ điều trị tại bệnh viện)

67

Thời gian Ngày 3

Số lượng học viên (Thú y 2 người, YTDP 2 người, cán bộ Viện/Cơ quan thú y vùng 4,5) Người 60

Địa điểm tổ chức: Nha Trang

Thuê hội trường 5,000 3 Ngày 15,000

Thuê trang trí HT, máy chiếu, am ly, hoa 800 2 Ngày 1,600

In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm 30 60 Nguời 1,800

Thù lao giảng viên (3 người) 500 6 Buổi 3,000

Thuê xe đi thực tế 2,000 2 Xe 4,000

Giải khát giữa giờ Người 60 7 420

Vật tư phục vụ 1,000 1 Bộ 1,000

Bồi dưỡng người phục vụ 50 3 Người 150

Vé máy bay khứ hồi cho giảng viên 6,470 3 Người 19,410

Tiền thuê phòng ngủ 500 6 Phòng 3,000

Phụ cấp công tác phí (3 người x 5 ngày/người) 150 15 Ngày 2,250

Thuê xe taxi từ SB về KS và ngược lại 1,300 3 Người 3,900

Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/người) 210 60 Người 12,600

Tổng 1 lớp 68,130

68,130 2 136,260

2.1.3 176,520 Tổng 2 lớp Khu vực miền Nam (2 lớp trong đó 1 lớp dành cho bác sỹ dịch tễ của y tế và thú y, 1 lớp dành cho bác sĩ điều trị tại bệnh viện)

Thời gian 3 Ngày

Số lượng học viên Người 100

Địa điểm tổ chức: Sài Gon

Thuê hội trường 8,000 3 Ngày 24,000

1,000 2 Ngày Thuê trang trí HT, máy chiếu, am ly, hoa 2,000

30 In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguời 100 3,000

Thù lao giảng viên (3 người) 500 6 Buổi 3,000

Thuê xe đi thực tế 2,000 3 Xe 6,000

Giải khát giữa giờ Người 100 7 700

Vật tư phục vụ 1,000 1 Bộ 1,000

Bồi dưỡng người phục vụ 50 4 Người 200

Vé máy bay cho giảng viên (HN-HCM-HN) 6,570 3 Vé 19,710

Tiền thuê phòng ngủ 500 6 Phòng 3,000

Phụ cấp công tác phí (3 người x 5 ngày/người) 150 15 Người 2,250

Thuê xe taxi từ SB và KS và ngược lại 800 3 Người 2,400

Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/người) 210 100 Người 21,000

Tổng 1 lớp 88,260

Tổng 2 lớp 2 88,260 176,520

956,360 Trong đó Kinh phí Bộ Y tế chủ trì thực hiện

Năm 2017 thực hiện 478,180

Năm 2018 thực hiện 0

Năm 2019 thực hiện 478,180

Năm 2020 thực hiện 0

Năm 2021 thực hiện 0

68

Kinh phí địa phương III

3.1 Đào tạo kỹ thuật tuyến huyện (63 lớp/năm) 63 38,400 2,419,200

3.1.1 01 Lớp dành cho cán bộ tuyến huyện 38,400

Thời gian Ngày 2

Số lượng học viên Người 100

Địa điểm tổ chức: tại các tỉnh

Thuê hội trường Ngày 2 4,000 8,000

Thuê trang trí HT, máy chiếu âm ly, hoa Ngày 2 1,000 2,000

Biên soạn giáo trình Trang 50 50 2,500

In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguời 100 20 2,000

Thù lao giảng viên (3 ngừười) Buổi 4 500 2,000

Giải khát giữa giờ Người 100 7 700

Bồi dưỡng người phục vụ Người 4 50 200

Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) Người 100 210 21,000

Tổng 1 năm 2,419,200

3.1.2 Đào tạo kỹ thuật tuyến xã (700 lớp/năm) 700 17,000 11,900,000

Dự toán 01 lớp dành cho cán bộ tuyến xã 17,000

Ngày Thời gian 2

Người 100 Số lượng học viên

Địa điểm tổ chức: tại các tỉnh

Thuê hội trường Ngày 1 2,000 2,000

Thuê trang trí HT, máy chiếu âm ly, hoa Ngày 1 800 800

Biên soạn giáo trình Trang 50 50 2,500

In, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm Nguời 100 30 3,000

Thù lao giảng viên (3 người) Buổi 2 400 800

Giải khát giữa giờ Người 100 7 700

Bồi dưỡng người phục vụ Người 4 50 200

Người 100 70 7,000

3.1.3 Người 100 2,097,900

Bồi dưỡng cho học viên (70.000đồng/ngày) Hội nghị liên ngành triển khai, quản lý chương trình phòng chống bệnh dại theo cách đề cập MỘT SỨC KHỎE ở tuyến tỉnh Thành phần: UBND tỉnh/TP, Sở Y tế, Sở NN&PTNT, Sở công an, sở tài chính, UBND các huyện…. Thời gian tổ chức: 1 ngày tại từng địa phương Ngày 1 Địa điểm: UBD tỉnh Ngày

Thuê máy chiếu, âm ly Ngày 1 1,000 1,000 Băng rôn, maket hội nghị Ngày 1 1,000 1,000 Hoa bát, hoa bục Bát 5 100 500 Giải khát giữa giờ (100 ngườix 30.000đ/ngày) Người 100 30 3,000 Trang 100 50 5,000

Bộ 100 150 15,000 Soạn thảo báo cáo hội nghị Chi phí in ấn, phôt tài liệu, VPP phục vụ cuộc họp: các báo cáo, báo cáo tham luận Bồi dưỡng báo cáo viên Người 6 500 3,000 Thuê xe đưa đón đại biểu 1,500 3 4,500

Bồi dưỡng Ban tổ chức và người phục vụ 3 100 300 Tổng cộng 1 tỉnh xe Người

33,300 69

Tổng cộng 1.2= 63 tỉnh 63 33,300 2,097,900

Tổng 1 năm 0

Tổng 2 năm (thực hiện 2017, 2019) 2 0 0

Trong đó Kinh phí địa phương chia theo năm 32,834,200 16,417,100 Năm 2017 thực hiện 0 Năm 2018 thực hiện 16,417,100 Năm 2019 thực hiện 2,097,900 Năm 2020 thực hiện 2,097,900 Năm 2021 thực hiện 38,671,800 Tổng hợp Kinh phí chia theo năm 17,189,000 Năm 2017 thực hiện 0 Năm 2018 thực hiện 17,189,000 Năm 2019 thực hiện 2,097,900 Năm 2020 thực hiện 2,195,900 Năm 2021 thực hiện

Trong đó chia theo Ngân sách cấp (Trung ương, tỉnh)

Ngân sách trung ương

Cấp cho Bộ NN&PTNT 685,440

Cấp cho Bộ Y tế 956,360

37,030,000

Ngân sách 63 tỉnh phải cấp Tổng 38,671,800

70

PHỤ LỤC 12: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐÀN CHÓ NUÔI VÀ TÌNH HÌNH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016

TT Tỉnh

Số người tử vong do dại

Tổng số hộ nuôi chó

Tổng đàn chó

SL tiêm phòng đợt 1 (liều)

SL tiêm phòng cả năm (liều)

Tỷ lệ tiêm phòng (%)

2 0 1 5

2 0 1 6

SL TP bổ sung đợt 1 (liều)

2 5

2

Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng I quản lý I 428,157 272,106 Hà Nội 1 146,822 47,475 Sơn La 2 74,539 56,120 Hà Nam 3 107,432 83,590 Vĩnh Phúc 4 109,140 77,128 Yên Bái 5 262,892 95,548 Phú Thọ 6 230,000 150,300 Nam Định 7 106,237 79,814 Hòa Bình 8 72,783 60,412 9 Ninh Bình 14,154 61,272 10 Điện Biên Chưa thống kê 39,263 Lai Châu 11 Lào Cai (2015) Chưa thống kê 69,113 12

258,888 104,758 30,153 31,913 80,572 79,720 39,554 83,198 28,418 22,909 29,685 51,090

99,582 39 46 3,177 0 2,943 16,967 1,606 472 0 0 0

358,470 104,797 30,199 35,090 80,572 82,663 56,521 84,804 28,890 22,909 29,685 51,090

83.72% 1 71.38% 4 40.51% 32.66% 5 73.82% 1 31.44% 3 24.57% 79.00% 3 39.69% 1 37.39% 1 75.61% 2 73.92% 3

1 1 5 2 2

II

Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng II quản lý

753 11,434 1,299 217 278 1,260 0 0 0 0 4,060 0 0

55,460 92,760 23,987 11,002 8,661 41,022 4,572 24,069 37,821 56,646 80,860 41,055 130,206

213,221 172,819 135,239 75,608 115,437 71,409 104,555 76,922 59,657 43,400 89,659 73,602 88,956 73,686 43,025 33,879 95,427 62,836 133,326 87,693 143,321 113,942 Chưa thống kê 143,698 Chưa thống kê 241,468

56,213 104,194 25,286 11,219 8,939 42,282 4,572 24,069 37,821 56,646 84,920 41,055 130,206

26.36% 2 77.04% 21.90% 2 10.73% 1 14.98% 2 47.16% 5.14% 3 55.94% 1 39.63% 42.49% 59.25% 28.57% 1 50.00% 6

5 2 3 2 3

Thanh Hóa

13 Bắc Giang 14 Bắc Ninh Tuyên Quang 15 16 Lạng Sơn 17 Cao Bằng 18 Hải Dương 19 Hà Giang 20 Bắc Kạn 21 Hưng Yên 22 Thái Bình 23 Hải Phòng 24 Quảng Ninh Thái Nguyên 25 Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng III quản lý III 2,738 4,103 26 Quảng Trị 58,874 75,190 27 Huế 334,015 395,842 28 106,424 519,762 29 Nghệ An 101,199 178,017 30 Hà Tĩnh 2,967 79,505 31 Quảng Bình

3,325 74,414 346,751 321,885 147,397 5,561

2,783 58,874 330,975 106,424 100,978 2,811

4 0 3,040 0 221 156

1 66.73% 78.30% 8 84.38% 3 20.48% 11 7 56.85% 3.73%

IV

Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng IV quản lý

32 Đà Nẵng

18,267

19,092

16,205

695

16,900

88.52%

71

Phú Yên

12.63% 5 1.99% 39.46% 50.82% 2 1.97%

101,644 129,545 Chưa thống kê 217,536 30,060 37,820 Chưa thống kê 49,925 Chưa thống kê 142,817

16,286 4,330 14,852 23,924 2,810

80 0 71 1,444 0

16,366 4,330 14,923 25,373 2,810

2 3

Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng V quản lý Lâm Đồng

24.18% 1 3 2.65% 8.39% 13.09% 55.23%

1,850 427 0 0 682

29,195 4,023 1,700 40,700 14,955

27,345 3,596 1,700 40,700 14,273

1 2

33 Quảng Nam 34 Bình Định 35 36 Khánh Hòa 37 Quảng Ngãi V 38 39 Gia Lai 40 Kontum 41 Đắc Lắc 42 Đắc Nông VI

106.5%

43

27,661

26,711

25,970

9,380

950

8.01% 41.52% 4 5.73% 50.30% 55.16% 72.07% 1 7.90% 61.04% 60.83%

120,719 72,564 151,620 90,975 3,524 20,263 Chưa thống kê 310,937 27,080 21,036 Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng VI quản lý Bà Rịa-Vũng Tàu 44 Bến Tre 45 Bình Dương 46 Bình Phước 47 Bình Thuận 48 Đồng Nai 49 Long An 50 Ninh Thuận 51 52

Chưa thống kê 234,520 22,745 50,455 Chưa thống kê 240,232 70,876 46,974 89,448 124,787 91,584 48,529 40,757 29,397 Chưa thống kê 18,828 Chưa thống kê 101,265

18,785 20,949 13,762 27,034 5,093 63,905 2,806 11,493 54,837

0 0 0 8,616 44,246 2,098 414 0 6,765

18,785 20,949 13,762 35,650 49,339 66,003 3,220 11,493 61,602

1 1

53

46,945

74.38%

225,578

120,849

124,558

167,794

20,001 9,724 633 20,043 16,358 1,172 8,286 21,225 2,597 14,988

Tây Ninh Tiền Giang TP Hồ Chí Minh Các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn Cơ quan Thú y vùng VII quản lý 51.83% 0 20,001 38,593 27,116 14.92% 2,181 11,905 79,782 70,848 0.57% 140 773 135,641 90,395 80.45% 2,384 22,427 27,877 15,921 58.79% 3 1,821 18,159 30,886 21,896 3.01% 0 1,172 38,873 28,677 1 8.34% 1,453 9,739 116,792 96,781 66.32% 0 21,225 32,005 20,683 1 1.73% 2,597 0 Chưa thống kê 150,058 87,288 57,629 17.45% 15,234 246 7,721,720 2,699,096 271,062 2,970,094 38.46% 3,896,162

1 64

VII 54 An Giang 55 Bạc Liêu 56 Cà Mau 57 Cần Thơ 58 Đồng Tháp 59 Hậu Giang 60 Kiên Giang Sóc Trăng 61 62 Trà Vinh 63 Vĩnh Long Tổng

72

PHỤ LỤC 13: BẢNG TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI BỊ CHÓ MÈO CẮN PHẢI ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI VÀ SỐ NGƯỜI BỊ TỬ VONG DO BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2011-2015

2011 2012 2014 2015 2011-2015 2013

Tỉnh

PEP

PEP

TV

PEP

PEP

PEP

TV

T V

T V

T V

Số người chết do dại (TV)

1 0 0 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 4 1 0 3 8 1 2 17 0 10 12 4 14 2 5 0 0 0 0 4 1 1 2 0 0 1

Số người bị chó mèo cắn phải điều trị dự phòng dại (PEP) 7256 847 298 782 416 966 1837 3933 3139 2586 1275 845 399 5616 513 904 631 3151 1192 1337 5348 1723 3551 1414 1244 1115 1731 377 1255 515 3229 1027 3133 5019 7466 1887 1868 6281 14979

Hà Nội Hải Phòng Thái Bình Nam Định Hà Nam Ninh Bình Thanh Hoá Bắc Giang Bắc Ninh Phú Thọ Vĩnh Phúc Hải Dương Hưng Yên Thái Nguyên Bắc Kạn Quảng Ninh Hoà Bình Nghệ An Hà Tĩnh Lai Châu Điện Biên Lạng Sơn Tuyên Quang Hà Giang Cao Bằng Yên Bái Lào Cai Sơn La Quảng Bình Quảng Trị Thừa thiên-Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hoà Ninh Thuận Bình Thuận

0 14760 0 1050 0 977 0 1492 0 902 0 948 0 11241 0 13187 3071 0 3835 15 0 1285 0 1404 0 783 3 3289 0 475 0 833 0 3713 5 13898 0 3896 0 1117 5 2070 0 1609 5 9561 9 3238 2 3311 3421 12 1613 3 8480 23 0 1325 0 778 0 1777 0 2191 1 2851 2 5723 1 5816 0 1820 0 2118 1 8344 0 13893 16705 1964 469 1028 371 1340 3251 4489 3071 4792 2867 1112 288 5647 562 899 2813 4183 1230 1186 2521 1603 4476 2221 890 6047 1553 5711 1164 886 1763 4008 2756 5265 6711 1685 1866 7846 13454 0 0 0 0 0 0 1 0 0 10 9 0 0 2 1 0 8 10 2 1 5 0 7 6 1 6 3 13 0 1 0 0 1 2 0 0 0 2 0 5 8743 0 1110 1 468 1 732 0 492 0 1284 4 5981 2 6839 0 4245 1 5401 1 2367 0 1476 1 410 2 9454 1 777 1 1227 4 1991 7370 10 2 2092 3 1347 1 1872 1 1850 2 4970 3 1180 1 2099 3 5127 1 967 2 4442 0 1371 1 707 0 1733 0 4353 4 2356 4 6071 0 5788 0 2292 0 1468 0 8589 0 14907 1 8688 0 1043 0 374 0 1104 0 492 1 1456 2 7207 2 8078 0 4237 3 5872 5 2360 0 1689 0 806 7 10090 1 834 1 1529 3 2067 7353 11 0 1235 2 1062 1 1471 1 2639 2 4094 3 1400 2 2907 1 4284 3 1560 4 5596 0 1267 0 711 0 1658 0 4954 5 3129 2 6541 0 7040 0 3159 0 1757 0 8304 0 13928 56152 6014 2586 5138 2673 5994 29517 36526 17763 22486 10154 6526 2686 34096 3161 5392 11215 35955 9645 6049 13282 9424 26652 9453 10451 19994 7424 24606 6382 3597 10160 16533 14225 28619 32821 10843 9077 39364 71161 7 0 1 1 0 1 7 4 0 36 15 0 1 18 4 2 18 44 5 8 29 2 26 33 10 36 12 47 0 2 0 0 15 11 2 2 0 3 1

73

0 2 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 2 0

TP. HCM BR-VT Đồng Nai Tiền Giang Long An Lâm Đồng Tây Ninh Cần Thơ Sóc Trăng An Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp Bình Dương Bình Phước Kiên Giang Cà Mau Bạc Liêu Hậu Giang Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Kon Tum

58749 4535 16756 14307 8150 3032 13508 10091 6847 16636 12275 13550 12198 13702 11320 2392 9060 3925 4849 7551 2345 1096 2914 426

35769 4757 17355 16575 6545 3404 18875 14626 7999 16154 14188 14716 12342 15255 11385 1560 5937 3770 4608 9071 2953 782 2445 575 54426 46659 234891 6755 342731

91 9 7 3 110

50194 1 60628 4525 1 4571 15979 1 15351 13476 1 16273 5521 0 5974 2779 0 2838 15840 0 18646 11840 0 13723 6599 0 7369 14709 2 20228 13967 1 14842 13804 0 13223 12794 0 12831 13574 1 13937 11037 0 12117 2369 1 2076 7578 0 6230 4047 0 3811 5062 0 4419 7097 0 8518 3487 0 2832 981 0 938 2671 2 2957 530 891 0 83289 115459 82 47404 5 46636 232791 9 257605 6172 7669 2 425872 98 371153 0 1 1 0 1 2 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 2 0 0 0 1 0 2 1 85 6 10 4 105 0 64992 0 7194 2 17148 0 14242 0 5660 1 2924 1 13262 0 9479 0 5656 0 16492 0 14204 0 14122 0 13332 0 13378 0 11415 0 1768 1 9174 0 4517 0 4347 0 7934 0 3233 0 1018 0 3217 0 323 53 86313 9 49635 5 251240 7791 0 394979 67 91527 52448 243433 6781 394189 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 3 0 4 1 0 0 0 0 0 3 0 57 7 11 3 78 270332 25582 82589 74873 31850 14977 80131 59759 34470 84219 69476 69415 63497 69846 57274 10165 37979 20070 23285 40171 14850 4815 14204 2745 431014 242782 1219960 35168 1928924 1 4 4 1 2 4 2 0 0 2 2 3 0 5 1 6 5 0 0 0 2 0 9 1 368 36 42 12 458

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tây Nguyên Cả Nước

74