intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: An toàn lao động

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Hiếu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

172
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Chuyên đề An toàn lao động trình bày định nghĩa tai nạn lao động, phân loại tai nạn lao động, thực trạng tai nạn lao động ở Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2014, tai nạn lao động do thi công lắp ghép kết cấu BTCT và kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: An toàn lao động

  1. CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG PHỤ LỤC                                                                                                                                        Trang A. MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 2 B. NỘI DUNG................................................................................................................... 2 I. Định nghĩa tai nạn lao đông............................................................................................2 II. Phân loại tai nạn lao động............................................................................................2 III. Thực trạng tai nạn lao động ở Việt Nam trong 6 tháng đấu năm 2014.....................2 1. Số vụ tai nạn lao động..................................................................................................2 2.Tình hình tai nạn lao động ở các địa phương................................................................3 3. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn..........................................3 4. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất....................................3 IV. Tai nạn lao đông do thi cống lắp ghép kết cấu BTCT...............................................3 1. Điểm qua một số tai nạn do lắp ghép KC BTCT điển hình ở VN năm 2014..............4 a. Sập sàn bê tong kho giấy...............................................................................................4 b. Sập sàn bê tong cầu vượt Tân Vạn...............................................................................5 c. Trần nhà đổ sập khi đang tháo dỡ.................................................................................5 d. Sập sàn bê tong khách sạn ở Pleiku..............................................................................6 e. Sập sàn bê tong KDL Vàm Cỏ Đông.............................................................................7 2. Nguyên nhân gây tai nạn khi thi công lắp ghép KC BTCT...........................................8 a. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................................8 b. Nguyên nhân khách quan.............................................................................................13 3. Giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động.......................................................................14 a. Giải pháp vĩ mô­chiến lược........................................................................................14 b. Giải pháp vi mô­cơ sở.................................................................................................16 C. KẾT LUẬN.................................................................................................................16 Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 1
  2. A.  MỞ ĐẦU   Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất  và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có hiệu quả,năng suất chất lượng và  đật hiệu quả cao là nhân tố quyết điịnh đến sự phát triển của đất nước, xã  hội,gia điình và bản thân người lao động. Bất cứ ở chế độ xã hội nào, lao động  của con người vẫn luôn là nhân tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản  xuất.  Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “ xã hội có cơm ăn áo mặc, nhà ở là nhờ  người lao động, xây dựng giàu có, xã hội dân chủ cũng là nhờ người lao động, tri  thức mở mang cũng nhờ lao động,lao động chính là động lực chính thúc đẩy sự  tiên bộ của loài người’ Vì thế mà việc quan tâm đến an toàn của người lao động  là vô cùng cần thiết để hạn chế những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra bất cứ lúc  nào. B.  NỘI DUNG  I.  ĐỊNH NGHĨA TAI NẠN LAO ĐỘNG  ­Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của  cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền  với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động  II.    PHÂN LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG  ­Tai nạn lao động được chia thành 3 loại:  Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động dẫn đến chết người (chết ngay   tại nơi xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu;   chết trong thời gian đang điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn  lao động gây ra, …).  Tai nạn lao động nặng: người bị  tai nạn bị ít nhất một trong những chấn thương   được quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.  Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao   động nói trên. III.  THỰC TRẠNG TAI NẠN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRONG 6 THÁNG ĐẦU   NĂM 2014 1. Số vụ tai nạn lao động  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 2
  3. Theo báo cáo của Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội, trong 06 tháng đầu năm  2014 cả nước đã xảy ra 3.454 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) làm 3.505 người bị  nạn trong  đó số vụ TNLĐ chết người là 258 vụ. So với 06 tháng đầu năm 2013, số vụ  TNLĐ tăng   132 vụ  (tăng 3%), tổng số nạn nhân tăng 74 người (tăng 2%), số  vụ  TNLĐ chết người   giảm 65 vụ (giảm 20%) và số người chết giảm 25 người (giảm 8%).  Số vụ TNLĐ chết người: 258 vụ  Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 58 vụ  Số người chết: 280 người  Số người bị thương nặng: 660 người  Nạn nhân là lao động nữ: 1.187 người 2. Tình hình TNLĐ ở các địa phương 2.1. Những địa phương xảy ra nhiều vụ  TNLĐ chết người trong 6 tháng đầu năm   2014 Số vụ  Số người  Số người  Số người  TT Địa phương Số vụ chết  bị thương  bị nạn chết người nặng 1 Tp Hồ Chí Minh 645 646 45 46 71 2 Bình Dương 280 283 17 19 11 3 TP Hà Nội 90 90 16 18 0 4 Quảng Ninh 171 178 16 21 104 5 Thanh Hoá 27 34 13 15 19 6 Long An 181 181 9 9 8 7 Thái Nguyên 54 55 8 10 11 8 Lâm Đồng 8 9 8 8 1 9 Hà Tĩnh 15 19 7 7 12 10 Hải Phòng 75 78 7 7 42 Các địa phương trên có tổng số  người chết vì tai nạn lao động chiếm 57,14%  số  người chết vì tai nạn lao động trên toàn quốc. 2.2. Các địa phương báo cáo không có TNLĐ chết người trong 06 tháng đầu năm  2014: Sóc Trăng, Nam Định, Bình Thuận, Phú Yên, Cần Thơ, Bình Phước, Yên Bái, Hậu  Giang, Điện Biên, Vĩnh Long, Sơn La. Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 3
  4. 3.  Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết  người   Lĩnh vực xây dựng chiếm 37,04% tổng số vụ tai nạn và 34,5% tổng số người chết;  Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 17,3% tổng số vụ và 16,1% tổng số  người   chết;  Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 6,2 % tổng số vụ và 5,7% tổng số người chết;  Lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện chiếm 3,7% tổng số vụ và 3,4% tổng số người  chết. 4.  Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất   Ngã từ trên cao chiếm 30% tổng số vụ và 28% tổng số người chết;  Điện giật chiếm 23,46% tổng số vụ và 21,84% tổng số người chết;  Vật rơi, đổ sập chiếm 14,81% tổng số vụ và 13,79% tổng số người chết;  Tai nạn giao thông chiếm 14% tổng số vụ và 13% tổng số người chết;  Máy, thiết bị  cán, kẹp, cuốn chiếm 11,1% tổng số  vụ  và 10,3% tổng số  người   chết. IV.  TAI N Ạ    N DO THI C    Ô    NG L    Ắ    P GH    É    P K    Ế    T C    Ấ    U B    Ê     T    Ô    NG C    Ố    T TH    É    P    Tai nạn lao động rất phong phú và đa dạng, nguy hiểm luôn rình rập người lao động bất  cứ khi nào.Đối với lĩnh vưc xây dựng những tai nạn do thi công lắp ghép kết cấu bê tông  cốt thép là một trong những loại tai nạn đã cướp đi bao nhiêu sinh mạng của những   người công nhân, để  lại bao đau thương mất mát cho gia định nạn nhân và cho toàn xã   hội. Và đâu chính là nguyên nhân chính khiến nó trở thành nỗi khiếp sợ thật sự như vậy   với xã hôi? Hãy cùng tôi đi tìm lời giải cho   những tai nạn trong quá trình thi công lắp  ghép kết cấu bê tông cốt thép và cùng nhau đề  ra những giải pháp hiệu quả  để  hạn chế  những tai nạn thương tâm, góp phần tạo nên một môi trường làm việc an toàn,tin cậy. 1.  Đ i  ể m qua m    ộ    t s    ố     tai n    ạ    n l    ắ    p ghép k   ết cấu điển hình trong năm 2014  a.  Sập sàn bê tông kho giấy, 17 người bị thương  Hiện trường:  Đang đổ  bê tông trước hiên kho  giấy,   hàng   chục   công   nhân   té  nhào xuống đất vì sập sàn  ở  độ  cao 7 m. Một người chết tại chỗ,   17 người bị thương. Diễn biến Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 4
  5.  Ông Trương Cảnh Tuyên, Chánh văn phòng UBND tỉnh Hậu Giang cho biết, tai   nạn xảy ra tối 3/2 tại công trình xây dựng kho chứa nguyên liệu của Nhà máy  giấy   Lee   &   Man   (cụm   công   nghiệp   Phú   Hữu   A,   huyện   Châu   Thành).   Anh  Nguyễn Văn Khoe (43 tuổi, TP Cần Thơ) chết tại chỗ, 17 người bị  thương,   trong đó nhiều người bị  thương nặng, được đưa vào bệnh viện cấp cứu ngay  trong đêm.  Theo ông Tuyên, tai nạn xảy ra khi hàng chục công nhân đang đổ khoảng 30 m 2  sàn bê tông cuối cùng trước hiên mặt tiền nhà kho. Sàn này dài khoảng 50 m,  rộng 4 m do Công ty CP Xây dựng Ngân Quý (Cần Thơ) thi công. Nguyên nhân  Quá trình thi công không đảm bảo an toàn  Công nhân chưa được huấn luyện an toàn lao động  Không kiểm tra an toàn giàn giáo cốt pha trước khi thi công công trình. Dẫn đến  việc hệ  thống giàn không chịu nổi  ứng lực khi liên tục gia tải lên mặt sàn khiến  cho công trình đổ sập xuống Nguồn:  http://vnexpress.net/tin­tuc/thoi­su/sap­san­be­tong­kho­giay­17­nguoi­bi­thuong­ 2422963.html b.  S ậ    p s    à   n b    ê  t  ô ng c    ầ   u v   ượt Tân Vạn  Hiện trường  Sáng 5/6/2014, mặt sàn cầu vượt  ngã ba Tân Vạn cao hơn 2m (thuộc   địa bàn tỉnh Bình Dương), đang đổ  bêtông bất ngờ  sập xuống đè chết  một công nhân. Diến biến  5h30   ngày   5/6/2014,   gần   chục  công  nhân  đã  đổ  sàn  bêtông nhịp  cuối của cầu vượt ngã ba Tân Vạn  (thị  xã  Dĩ  An,   Bình   Dương,   gần  cầu  Đồng   Nai).   Bất   ngờ  sàn  bêtông  ướt mặt cầu dài khoảng 4  m, cao hơn 2m đổ ầm xuống khiến các công nhân nháo nhào phóng xuống đất từ  độ cao hơn 2m, thoát nạn.  Riêng ông Lê Văn Thế (48 tuổi, ngụ Sóc Trăng) đứng dưới khu vực trung tâm sàn  bêtông không kịp chạy đã bị tấm sắt cốp pha đè chắn ngang người, tử vong. Lực  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 5
  6. lượng chức năng thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương đã khám nghiệm hiện trường làm  rõ nguyên nhân tai nạn. Nguyên nhân  Cơ quan chức năng xác định nguyên nhân dẫn đến cái chết của công nhân tại công  trình xây dựng cầu vượt Tân Vạn là do dàn cốt pha kém chất lượng. Nguồn: http://vnexpress.net/tin­tuc/thoi­su/sap­san­betong­cau­vuot­tan­van­nguoi­dan­ong­ thiet­mang­3000337.html c.  Tr ầ    n nh    à   đ   ổ sập khi đang tháo dỡ, 2 người chết thảm  Hiện trường  Khi 2 người thợ đang dùng máy phá bê tông phá trần ngôi nhà ở Hải Phòng thì bất   ngờ cả trần nhà sập xuống, đè lên khiến cả 2 người chết thảm tại chỗ. Diễn biến  Sáng 28­10, tại số  nhà  35,   xóm Trung,  phường  Đằng   Giang,   Ngô  Quyền   (TP  Hải Phòng) đã xảy ra một vụ tai nạn lao  động nghiêm trọngj khiến 2 người chết  thảm.  Khi 2 người thợ đang dùng búa, máy cắt  bê  tông  để  phá  trần ngôi nhà  cấp 4 thì  phần mi và trần bằng bê tông của ngôi bỗng đổ sập xuống, đè chết cả 2 người.  Theo một số nhân chứng, thời điểm xảy ra vụ việc vào khoảng 9 giờ 30 phút ngày  28­10­2014, 2 người thợ đang đứng trên mái ngôi nhà cấp 4 ngôi nhà số 35, dùng  búa và máy cắt bê tông để cắp dỡ phần mái ngôi nhà 1 tầng thì bất ngờ cả khối bê  tông của phần mi và mái ngôi nhà rộng hơn chục m2 bất ngờ đổ sập xuống.  Hậu quả vụ tai nạn khiến khối bê tông nặng đè lên cả 2 người thợ đang thi công  khiến họ chết thảm tại chỗ.  Ngay sau khi vụ  việc xảy ra, Công an quận Ngô  Quyền kết hợp cùng các lực  lượng chức năng  địa phương  đã  khẩn trương có mặt tại hiện trường tiến hành  điều tra làm rõ.  Quá trình điều tra, lực lượng công an nhanh chóng làm rõ 2 nạn nhân là Cao Đức  Đông (SN 1982) và Đào Văn Hải (SN 1987), đều trú tại xã Đại Hà, huyện Kiến  Thụy, TP Hải Phòng.  Đến trưa 28­10, sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, cơ quan chức năng đã bàn  giao thi thể 2 nạn nhân cho gia đình lo hậu sự. Nguyên nhân Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 6
  7.  Không tuân thủ quy tắc an toàn  Biện pháp tháo dỡ kém, sai nguyên tắc. Nguồn: http://nld.com.vn/thoi­su­trong­nuoc/tran­nha­do­sap­khi­dang­thao­do­2­nguoi­ chet­tham­20141028135153798.htm d.  Sập sàn bê tông khách sạn đang thi công, 1 người tử vong  Hiện trường:  Khoảng 10 giờ 15 phút sáng 12­9,  tại công trình xây dựng Khách  sạn Tân Khải Hoàn trên đường  Nguyễn Tất Thành, phường Phù  Đổng, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai, đã  xảy ra vụ sập sàn bê tông trong  lúc thi công, làm một người chết,  một người bị thương nặng. Diễn biến:   Hai nạn nhân là anh Nguyễn Văn  Nhơn và anh Lê Văn Ba (32 tuổi),  cùng quê ở tỉnh Bình Định. Các  bác sĩ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh  Gia Lai cho biết nạn nhân Nguyễn Văn Nhơn đã tử vong. Anh Lê Văn Ba đã tỉnh và  đang được điều trị.  công trình Khách sạn Tân Khải Hoàn.  Đội thi công ở tầng 7 lúc đó có 12 người. Riêng anh Ba và anh Nhơn đang sửa chữa  ở tầng 6. Khi sàn bê tông đổ xuống đã đè lên người anh Nhơn và anh Ba. Ngoài ra,  nhiều người khác may mắn thoát chết nhờ bấu víu vào lưới thép của sàn bê tông. Nguyên nhân  Công tác thi công không đảm bảo an toàn  Hệ thống lưới bảo vệ không đảm bảo yêu cầu an toàn dẫn đến việc che chắn  công trình không hiệu quả  Hệ thống giàn giáo cốt pha không đạt yêu cầu  Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an, thiếu  kiến thức trong thi công. Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 7
  8.  Nguồn: http://nld.com.vn/thoi­su­trong­nuoc/sap­san­be­tong­khach­san­dang­thi­cong­1­ nguoi­tu­vong­2014091214564584.htm e.  S ậ    p tr    ầ   n b    ê  t  ô ng Khu du l    ị   ch V à   m       C ỏ       Đ ô   ng, 2 ng    ườ    i thi    ệ    t m    ạ    ng     Hiện trường  Được phân công phá bỏ trụ tháp giả  trong khu du lịch, 4 thanh niên "cưa  gốc" làm trần bêtông nặng vài tấn đổ  ập xuống đất cướp đi mạng sống 2  người. Diễn biến  Chiều 1/7, tai nạn lao động trong lúc phá hủy công trình tháp giả bằng bêtông cốt  thép ở khu du lịch Vàm Cỏ Đông (xã Thạnh Đức, Bến Lức, Long An) làm 2 thanh  niên thiệt mạng. Hai người còn lại thoát chết nhờ nhanh chân nhảy kịp ra ngoài.  Theo các nhân chứng, đầu giờ chiều cách cổng chính của khu du lịch khoảng 25 m  có 4 công nhân được giao nhiệm vụ phá vỡ trụ tháp giả. Sau một lúc phá nóc bất  thành, nhóm công nhân nghĩ cách "cưa gốc" để một lúc sau xe cẩu vào thu dọn.  Do đập phá không đồng bộ, một bên trần bêtông bị nghiêng rồi sập xuống đè chết  Lê Thanh Bình (27 tuổi) và Nguyễn Văn Tiến (22 tuổi, cùng ngụ Long An). Sau  một giờ bị vùi dưới đống đổ nát,  xe cẩu mới nâng được khối  bêtông để kéo xác Bình và đồng  nghiệp ra ngoài.  Vụ việc khiến giao thông trên  quốc lộ 1A đoạn đi qua ấp 1, xã  Thạnh Đức, bị ùn tắc cục bộ  nhiều giờ. Nguyên nhân  Không tuân thủ quy tắc an toàn  Biện pháp tháo dỡ kém sai  nguyên tắc  Các công nhân thiếu kinh  nghiệm trong tháo dỡ lại không có người chỉ đạo các bước cần làm nên xảy ra sự  cố đáng tiếc. 2.  Nguyên nhân gây tai nạn khi thi công lắp ghép kết cấu bê tông cốt thép:  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 8
  9. Trên đây là 5 tai nạn điển do thi công lắp ghép kết cấu bê tông cốt thép ở Việt Nam  trong năm 2014. Và đâu là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cái kết thương tâm như vây a.  Nguyên nhân chủ quan:  * Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 54,1%, cụ thể:  Người sử  dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho người lao động  chiếm 6,1% tổng số vụ; +Biện pháp tháo dỡ công trình kém,sai nguyên tắc                                                                    Tháo dỡ kém an toàn Các công nhân thiếu kinh nghiệm trong tháo dỡ lại không có người chỉ đạo các bước cần  làm nên xảy ra sự cố đáng tiếc làm thiệt hại nghiêm trọng về người và của Việc phá dỡ phải được nhà quản lý thực hiện nghiêm túc trước khi cho phép công nhân  làm việc.  Việc phá dỡ phải được giám sát bởi những đốc công không chỉ có kinh nghiệm trong lĩnh  vực phá dỡ mà còn phải hiểu biết những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng. Trước hết  phải nghiên cứu tính chất vật lý và thiết kế của công trình cần phá dỡ để tìm phương án  thích hợp. Dù công trình bằng bê tông, gạch, thép, hay gỗ thì bên trong nó cũng tập trung  nhiều nội lực và ứng suất. Các lực và phản lực này công bằng khi công trình được hoàn  thiện, tạo ra sự cân bằng và ổn định cho toàn bộ cấu trúc. Khi tập trung hoặc di chuyển  các tải trọng sẽ tạo ra sự mất cân bằng cấu trúc đó và có thể gây sập đổ toàn bộ hoặc  cục bộ. Một số công trình mới cũng có những vấn đề đặt biệt như kết cấu có ứng suất  tập trung hoặc gia cường ứng suất trong quá trình thi công. Có thể tìm hiểu những vấn  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 9
  10. đề này bằng cách trao đổi với khách hàng hoặc với chính quyền địa phương. Từ đó đề ra  phương án tháo dỡ có thuyết minh kèm theo bản vẽ hoặc phác đồ về quy trình phá dỡ,  các yêu cầu về máy móc, thiết bị kể cả các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết. +Công tác huấn luyện không sâu sát và triệt để                             Việc huấn luyện chỉ nằm ở lí thuyết suông, không soi sát và có những trường hợp tập  huấn về bảo vệ an toàn lao động định kì. + Công tác thanh tra kiểm tra định kì về an toàn lao động còn sơ sài         Cần phải có những lực lượng thanh tra kiểm tra chuyên môn để khảo sát tình tình an toàn  lao động và thực hiện an toàn lao động ở từng cấp ngành địa phương để công tác thực  hiện an toàn lao động đảm bảo hiệu quả cao nhất. +Lo ngại về chất lượng thẩm định: Theo quy định, tất cả các công trình trước khi thi công đều phải lập hồ sơ biện pháp thi  công rất công phu, được thẩm định rất kỹ với mục tiêu là đảm bảo chất lượng công trình  thi công và an toàn đối với công trình lân cận, song sự cố vẫn xảy ra. Sau khi sự cố xảy ra, tất thảy các chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát kể cả các cơ  quan quản lý nhà nước đều khẳng định: “Dự án có đầy đủ hồ sơ biện pháp thi công với  công nghệ thi công được áp dụng theo tiêu chuẩn hiện đại nhất. Hồ sơ đã được cơ quan  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 10
  11. có chức năng thẩm định, cấp phép và công trình thi công dưới sự giám sát của các nhà  thầu tư vấn có uy tín”.  Trong khi đó, nguyên tắc cơ bản đối với bài toán biện pháp thi công là không được để sự  cố mất an toàn xảy ra đối với công trình xây dựng và các công trình, vật kiến trúc lân cận.  Nếu để xảy ra sự cố, có nghĩa bài toán phương án, biện pháp thi công đã không đạt yêu  cầu.   Khẩu hiệu được treo ở hầu hết các công trình xây dựng, nhưng thực tế những gì xảy ra cần cơ quan chức năng xem xét lại...  Người sử  dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn  chiếm 9,8% tổng số vụ; +  Quy trình thi công nguy hiểm, kém an toàn Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 11
  12.  +Công tác quản lí lao động và xây dựng quy trình thi công cho công nhân còn quá sơ sài  và thiếu trách nhiệm   Công nhân làm việc trong điểu kiện nguy hiểm rình rập do sự chủ quan của chính bản thân và  sự quản lí yếu kém của các bộ phận chuyên trách. Công nhân không kiểm tra giản giáo trước khi thi công trên cao dẫn đến sự làm việc của  hệ thống giàn giáo không đảm bảo và  hậu quả nghiêm trọng đã xảy ra. Xây dựng là ngành, lĩnh vực có điều kiện lao động nặng nhọc và có nguy cơ  cao   xảy ra TNLĐ. Tuy vậy, trên thực tế phần lớn các đơn vị, DN hoạt động trong lĩnh   vực này dường như công tác đảm bảo VSATLĐ, xây dựng môi trường làm việc an   Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 12
  13. toàn, cải thiện điều kiện làm việc... chưa phải là mối quan tâm hàng đầu của cả   người sử  dụng lao động (NSDLĐ) và kể  cả  người lao động (NLĐ). Anh Đỗ  Văn   Nam, phụ  trách nhóm thợ  chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng   thẳng thắn: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà đáp ứng đầy đủ, đảm bảo về   các quy định của pháp luật về  ATLĐ thì bây giờ  chỉ  có ở  các DN nhà nước. Còn   đối với các nhóm nhận thầu các công trình nhỏ  lẻ  như  bọn mình thì hoàn toàn   không có. Bởi nếu đầu tư cho công tác VSATLĐ thì không đủ sức. Trong công việc   mỗi NLĐ đều phải có ý thức tự  bảo vệ mình bằng kinh nghiệm tích luỹ  của bản   thân. Nói thì vậy chứ  trong quá trình làm việc cũng vẫn xảy ra TNLĐ. Tuy nhiên,   chưa đến mức độ gây hậu quả nghiêm trọng dẫn đến chết người.   Trên thực tế hiện nay thì việc chấp hành công tác VSATLĐ ở  khối DN Nhà nước   nhìn chung là tốt, công tác đảm bảo VSATLĐ được quan tâm, chú trọng, tích cực   xây dựng môi trường làm việc an toàn; NLĐ được tham gia tập huấn và được   trang bị đầy đủ các trang thiết bị BHLĐ, khám sức khoẻ định kỳ... Còn đối với các   DN tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khi được thanh tra, kiểm tra  thì đa   phần đều có những vi phạm về công tác đảm bảo VSATLĐ.   Có một thực tế  đáng lo ngại hiện nay là NSDLĐ thường bỏ  qua các quy định của pháp   luật về VSATLĐ. Điển hình là việc không thực hiện công tác huấn luyện về VSATLĐ cho   NLĐ. Nếu có, thường thì cũng chỉ phổ biến sơ sài trong một khoảng thời gian nhất định   trước giờ làm việc. Điều này rất nguy hiểm là bởi phần lớn NLĐ là lao động phổ thông,   chưa qua đào tạo, việc nắm bắt, ý thức thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình   lào việc, nhất là các công việc trên cao còn hạn chế. Đã dẫn đến tình trạng NLĐ vi phạm   các quy phạm, quy trình, biện pháp làm việc an toàn; không sử dụng các phương tiện bảo   vệ cá nhân, BHLĐ là khá phổ biến. Đây được xem là một trong những nguyên nhân chính   dẫn đến các vụ TNLĐ đáng tiếc. Bởi TNLĐ thường xảy ra nhất trong lĩnh vực xây dựng   là ngã cao và rơi vật liệu xây dựng vào người làm việc ở dưới thấp.         *Nguyên nhân người lao động chiếm 24,6%, cụ thể:  Người lao động vi phạm quy trình quy phạm an toàn lao động chiếm 18,5% tổng   số vụ; + Người lao động chủ quan, làm việc thiếu an toàn trong quy trình thi công Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 13
  14. Phần   lớn   các   công   trình   xây   dựng   đang   thi   công   trên   địa   bàn   thành   phố   Điện   Biên   Phủ,việc triển khai các biện pháp an toàn lao động được thực hiện khá hời hợt. Nhiều   công nhân đang làm việc trên dàn giáo không thắt dây an toàn, công trình gần đường giao   thông không có lưới che chắn, do đó nguy cơ cát, gạch có thể rơi từ trên công trình xuống   bất cứ lúc nào. Điều này không chỉ gây nguy hiểm cho chính công nhân đang làm việc trên   công trường mà còn tiềm ẩn nhiều tai nạn cho người dân xung quanh. Theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, nhà cao từ ba tầng trở lên phải dùng dây thừng giằng  về bốn hướng hoặc gá vào phía có kết cấu vững chắc và dùng lưới bảo hiểm khi chống  nhiều tầng giáo. Tuy nhiên, điều này dường như vẫn chưa được áp dụng ở các công trình  xây dựng hiện nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên, đặc biệt là những công trình xây nhà ở dân  dụng.                        Làm việc trên cao nhưng người lao động không thắt dây an toàn  Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 6,1% tổng số  vụ; Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 14
  15.                                 Phụ nữ tham gia lĩnh vực xây dựng nhưng không có phương tiện bảo hộ Ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân, lực lượng lao   động chiếm khoảng 10%. Tuy nhiên, đây cũng là ngành có yếu tố nguy hiểm, nặng   nhọc, độc hại. Lực lượng chủ yếu  ở các vùng quê lên thành phố  kiếm sống, làm  việc theo kinh nghiệm, thiếu kiến thức và ý thức an toàn vệ  sinh lao động. Do ý  thức tự bảo vệ mình và bảo hộ chưa tốt là nguyên nhân chính dẫn đến những vụ  tai nạn đau lòng.  Có tới hơn 80% công nhân ngành xây dựng chủ  yếu là lao động thời vụ  và lao  động tự do, phần nhiều trong số họ chưa được đào tạo bài bản nên ý thức bảo hộ  lao động rất kém, chỉ biết làm lấy ngày công, ít khi quan tâm đến an toàn lao động.  Trong khi các chủ  thầu với kỹ  thuật, công nghệ  hạn chế, công tác giám sát thi   công, đảm bảo an toàn lao động không được coi trọng là một trong số nguyên nhân   dẫn đến những vụ TNLĐ thương tâm.  Trong khi các đơn vị  xây dựng vẫn còn thờ ơ  trong việc bảo hộ lao động theo đúng quy   định như  đăng ký, kiểm định các loại máy móc, thiết bị, vật tư  có yêu cầu nghiêm ngặt   về an toàn lao động, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động cho người lao động, trang bị  phương tiện bảo hộ, ký hợp đồng với người lao động... b.  Nguyên nhân khách quan   Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 33,3% tổng số vụ; do tổ chức lao   động chiếm 4,9% tổng số vụ; + Trang thiết bị thi công không đảm bảo an toàn Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 15
  16.       Tr Hệ thống trang thiết bị thi công không đảm bảo an toàn, chưa qua kiểm duyệt hoặc kiểm   duyệt không sâu sát dẫn đến những hậu quả  nghiệm trong trong quá trình thi công kết  cấu bê tông cốt thép. + Tổ chức lao động không đảm bảo chất lượng ­Lãnh đạo,chỉ  đạo sản xuất phải chưa tập trung, người lao động không chấp hành kỷ  luật nghiêm, tự giác trong làm việc. ­ Tổ  chức lao động không khoa học, hợp lý và không có sự  hợp đồng chặt chẽ  giữa các   đơn vị, bộ phận. Còn lại 21,3% xảy ra do các nguyên nhân khách quan khác nhau 3.  Giải pháp giải thiểu tai nạn lao động  a.  Giải pháp vĩ mô­chiến lược  Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động trong 06 tháng đầu năm  2014, để chủ động phòng ngừa và hạn chế tai nạn lao động trong thời gian tới, Bộ Lao  động ­ Thương binh và Xã hội đề nghị: 1. Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng  cường phối hợp với Thanh tra nhà nước về lao động trong việc điều tra, xử lý  nhanh, dứt điểm các vụ tai nạn lao động để kịp thời giải quyết chế độ cho người  lao động bị tai nạn lao động cũng như có biện pháp khắc phục những sai phạm Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 16
  17.                                              2. Các Bộ, ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác an toàn lao động,  đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, khai thác khoáng  sản. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao động,  đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến tai nạn lao động, hành vi không chấp  hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, thống kê, báo cáo tai nạn lao động.                                          3. Uỷ ban nhân dân các địa phương quan tâm, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng  cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước  về an toàn lao động, vệ sinh lao động, đặc biệt là 10 địa phương xảy ra nhiều tai nạn  lao động trong 06 tháng đầu năm 2014.  4. Các doanh nghiệp triển khai thực hiện tốt các nội dung về công tác an toàn, vệ sinh  lao động theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TTLT­BLĐTBXH­BYT ngày  10/01/2011 của Liên bộ Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế. Tổ chức  huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư số  27/2013/TT­BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội  quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. 5. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình Quốc gia về an toàn lao  động, vệ sinh lao động năm 2014 nhằm đạt các mục tiêu của Chương trình Quốc gia  an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 ­ 2015 đã được Thủ tướng Chính  phủ phê duyệt theo Quyết định số 2281/QĐ­TTg ngày 10/12/2010.  Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 17
  18. 6. Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động  cho người sử dụng lao động và người lao động, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất  tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho người lao  động. b.  Giải pháp vi mô­cơ sở  1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đến từng địa phương, ban ngành, sâu sát trong  người lao động để nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho mọi người lao động để  họ tự ý thức bảo vệ mình.  2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về công tác  bảo hộ lao đông tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn,địa phương. Quan trọng  hơn là cần sự cố gắng nỗ lực của các cấp trong triển khai thực hiện, nhất là đội  ngũ cán bộ công đoàn cơ sở. 3. Để hạn chế những TNLĐ đáng tiếc xảy ra, không chỉ riêng người lao động mà các  chủ đầu tư cần ý thức, trách nhiệm hơn nữa trong việc sử dụng nguồn lao động,  cần đào tạo cơ bản, thực hiện giám sát điều kiện lao động tại các công trình một  cách chặt chẽ và nghiêm túc. Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 18
  19. 4. Để giảm thiểu tai nạn lao động cũng như an toàn, vệ sinh lao động tại các công  trình xây dựng, nhà thầu cần cải thiện điều kiện làm việc, cũng như trang bị các  dụng cụ an toàn cần thiết cho công nhân, người lao động. Bên cạnh đó, các nhà  thầu cũng phải đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị thi công để hạn chế rủi ro tai  nạn lao động xảy ra. 5. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì NSDLĐ  phải kiểm tra để đảm bảo chất lượng, quy cách trước khi cấp; không sử dụng  phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng. C. KẾT LUẬN  Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất  cho xã hội, con người luôn phải  tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường... Đây là một quá trình  hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp,đặc biệt luôn ẩn chứa và phát sinh  những mối nguy hiểm, rủi ro không thể lường trước được. Vì vậy vấn đề đặt ra là  làm thế nào để hạn chế tai nạn lao động đến mức thấp nhất???  Là một sinh viên, mỗi chúng ta cần tự trang bị cho mình những kiến thức về bảo hộ  lao động để khi bước vào công việc có thể tạo ra môi trường làm việc vừa đảm  bảo năng suất, chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo sự an toàn cho bản thân và tất  cả mọi người. Chuyên đề An toàn lao động                                                                                                             Page 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2