
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc sử dụng từ những năm giữa
thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thế chế kinh tế quốc tế khác.Đặc
biệt, kế từ khi gia nhập WTO, cụm từ này đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến
hơn. Song song với thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế, ngƣời ta thƣờng sử
dụng kết hợp các cum từ nhƣ nhất thế hóa nền kinh tế thế giới, liên kết kinh tế
quốc tế, toàn cầu hóa,...Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là phạm vi và nội
dung hợp tác kinh tế giữa các nƣớc.
Thuật ngữ liên kết kinh tế quốc tế thƣờng đƣợc sử dụng khi nói về các
quan hệ kinh tế trên cơ sở tự do hóa mậu dịch giữa các nƣớc trong cùng khu
vực nhƣ Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EC), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp
hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), Thị trƣờng chung Trung Mỹ (CACM),
Cộng đồng Caribê và Thị trƣờng chung (CARICOM), Khu vực Mậu dịch tự
do Bắc Mỹ (NAFTA), v.v... Có nhiều sách đồng nghĩa giữa hai khái niệm hội
nhập kinh tế quốc tế và liên kết kinh tế quốc tế. Nhƣ vậy, có thể khẳng định
hiện vẫn không có một định nghĩa chuẩn nào về khái niệm hội nhập kinh tế
quốc tế .
Hiện có hai cách hiếu khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất,
hiểu theo nghĩa hẹp coi hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của các quốc
gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực. Thứ hai, cách hiểu theo nghĩa rộng,
hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia vào mọi
mặt của đời sống quốc tế; đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao
lƣu quốc tế. Theo một cách chung nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
các nƣớc tiến hành các hoạt động tăng cƣờng sự gắn kết giữa các nền kinh tế
của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở