CHUYỂN DCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ECONOMIC RESTRUCTURING DANANG
CHUYN DCH CƠ CU KINH T CA THÀNH PH ĐÀ NNG
PGS-TS BÙI QUANG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T, ĐH ĐÀ NNG
Abstract
Economic growth associated with the shift of economic structure. Growth requires change
economic restructuring and appropriate economic restructuring as a standard to evaluate the
quality of growth. Economic structure of each country or territory is always changing
campaigns continuously affect economic growth due to many reasons. After 1997, the
economy of Danang City has developed, the economic structure the city has shifted certain
economic city is becoming the driving force behind the economic development of the Mien
Trung. To capture the trend of economic restructuring will enable policy makers have base
make recommendations in time for the city government have policies in time contribute to
promoting economic development International sustainable here.
Tóm tt
Tăng trưởng kinh tế gn lin vi dch chuyn cơ cu kinh tế. Tăng trưởng đòi hi phi thay
đổi chuyn dch cơ cu kinh tế phù hp và chuyn dch cơ cu kinh tế như mt tiêu chun để
đánh giá cht lượng tăng trưởng. Cơ cu kinh tế ca mi quc gia hay vùng lãnh th luôn vn
động thay đổi không ngng nh hưởng ti tăng trưởng kinh tế do nhiu nguyên nhân. Sau năm
1997, kinh tế Thành ph Đà Nng đã phát trin, cơ cu kinh tế Thành ph đã có s chuyn
dch nht định, nn kinh tế Thành ph đang tr thành động lc thúc đẩy s phát trin kinh tế
ca khu vc Min Trung. Vic nm bt được xu hướng chuyn dch cơ cu kinh tế s giúp cho
các nhà hoch định chính sách có cơ s đưa ra các khuyến ngh kp thi cho chính quyn
thành ph có nhng chính sách kp thi góp phn thúc đẩy s phát trin kinh tế bn vng
đây.
1. Đặt vn đề
Cơ cu kinh t ca mi địa phương và vùng lãnh th luôn vn động thay đổi không ngng
nh hưởng ti s phát trin kinh tế. S thay đổi cơ cu kinh tế do nguyên nhân khách quan
như ngun tài nguyên, lao động, vn, trình độ công ngh, điu kin th trường hay nguyên
nhân ch quan như các chính sách ca chính ph và chính quyn địa phương.
Thành ph Đà Nng nm min Trung Vit Nam, được tác ra t tnh Qung Nam Đà
Nng năm 1997. Vi din tích khong 1200 Km2 và 800 ngàn dân, Thành ph đang thay đổi
và phát trin nhanh. Tc độ tăng trưởng kinh tế liên tc và trung bình là khong 11% trong
giai đon 1997 – 2008. GDP bình quân đầu người đạt khong 10 triu đồng theo giá năm 94,
cơ s h tng không ngng hoàn thin và đời sng nhân dân không ngng được ci thin. Cơ
cu kinh tế ca Thành ph cũng đang dch chuyn và nh hưởng rt ln ti s phát trin kinh
tế. Tuy nhiên nhng hn chế trong chuyn dch cơ cu kinh tế đây vn cn được làm rõ t đó
các kiến ngh điu chnh kp thi phù hp vi các yếu ti trường, đó chính là mc tiêu ca
bài viết.
2. Cơ cu và chuyn dch cơ cu kinh tế
Cơ cu nhm để ch cách thc t chc bên trong ca mt h thng, biu hin s thng nht
ca các mi quan h qua li vng chc gia các b phn ca nó. Nếu coi nn kinh tế quc dân
như mt h thng vi nhiu b phn cu thành và các kiu cơ cu hp thành chúng. Theo thi
gian khi nên kinh tế vn động và phát trin th các b phn và các kiu cơ cu đó cũng thay
đổi. Do đó cơ cu kinh tế được hiu là tng th nhng mi quan h v s lượng và cht lượng
gia các b phn cu thành đó trong mt thi gian và trong nhng điu kin kinh tế - xã hi
nht định[6]. Mi quan h v s lượng gia các b phn cu thành có th biu hin qua t trng
ca mi ngành trong GDP xét theo đầu ra qua đó nh hưởng ti tăng trưởng kinh tế. Mi quan
h s lượng còn th hin t trng trong tng lao động hay tng vn ca nn kinh tế ti mt
thi đim nào đó. Nếu xém xét theo thi gian và trong mi quan h gia các yếu t đó s phn
ánh mi quan h v cht lượng mà thc cht là s chuyn dch cơ cu.
Cơ cu kinh tế có nhiu cách phân loi khác nhau tu theo mc đích nghiên cu, qua
nhng thay đổi ca các tng loi mà đánh giá được nhng thay đổi ca cơ cu hay s chuyn
dch ca các b phn cu thành. Thường người ta phân chia thành cơ cu tái sn xut xã hi,
cơ cu ngành, cơ cu vùng lãnh th, cơ cu thành phn kinh tế. Riêng cơ cu theo ngành như
thường gi thc cht là cơ cu theo khu vc theo cách phân chia ca Liên hip quc và th
hin trong h thng tài khon quc gia (SNA). Cách phân chia này cũng tương t theo cơ cu
sn xut ( cơ cu ngành), cơ cu theo khu vc th chế [5]. Nhưng cũng có cách phân loi khác
như cơ cu địa lý, cơ cu theo khi hu và ngun nước, cơ cu khoáng sn, cơ cu dân s, cơ
cu khoa hc k thut và sn xut, cơ cu tin t tài chính ngân hàng [4]. Cách phân chia này
mun nhân mnh điu kin quyết định cơ cu. Nhưng hin ti người ta quan tâm nht ti cơ
cu ngành ca nn kinh tế.
Chuyến dch cơ cu là s thay đổi ca cơ cu kinh tế theo thi gian t trng thái và trình
độ này ti mt trng thái và trình độ khác phù hp vi s phát trin kinh tế xã hi và các điu
kin vn có nhưng không lp li trng thái cũ. Chính điu này mà cơ cu kinh tế phn ánh s
thay đổi v cht và là cơ s để so sánh các giai đon phát trin. Cơ cu kinh tế chu nh hưởng
ca nhiu nhân t như điu kin t nhiên, ngun nhân lc[4], vn, công ngh, th trường, và
chính sách. Nhưng cũng có cách phân loi các nhân t theo khía cnh đầu vào như các ngun
t nhiên, ngun lc con người, vn, hay khía cnh đầu ra chng hn th trường, thói quen tiêu
dùng và nhóm nhân t v cơ chế [1]. Nhưng dù phân chia theo cách nào thì đều khng định cơ
cu kinh tế ca mi nước hay địa phương hình thành và thay đổi tu theo s thay đổi ca các
yếu t này. Trong quá trình phát trin kinh tế, cơ cu kinh tế (đặc bit là cơ cu ngành) luôn
chuyn dch theo mt xu hướng nào đó qua đó thay đổi trình độ phát trin kinh tế. Quá trình
phát trin kinh tế ca các quc gia có 5 giai đon: xã hi truyn thng, chun b ct cánh, ct
cánh, trưởng thành và tiêu dùng cao, mi giai đon đó có mt cơ cu kinh tế đặc trưng [7].
Nhưng tính quy lut được quan tâm và s dng để đánh giá nhiu nht trong chuyn dch cơ
cu kinh tế đó là chuyn t kinh tế nông nghip sang công nghip [2].
Để đánh giá s chuyn dch cơ cu có nhiu cách để đo lường khác nhau. T góc độ tng
cung có th s dng cách đo lường s thay đổi ca t trng ca mi b phn trong tng th
đầu ra [3]. S thay đổi này ch mi th hin mt khía cnh kết qu mà chưa phn nh được cht
lượng và hiu qu. Cn phi xem xét s thay đổi t trng ca các yếu t đầu vào như lao động,
vn và nhân t tng hp TFP cũng như xem xét s thay đổi ca t trng ca mi b phn đó
trong 1% tăng trưởng, quan h này theo thi gian phn ánh cht lượng tăng trưởng kinh tế. T
góc độ tng cu người ta xem nhng thay đổi t cơ cu chi tiêu, cơ cu th trường. Nhìn
chung, mi cách tiếp cn có nhng đim nht định mà nếu kết hp s dng chúng s cho phép
đánh giá chính xác hơn v cht lượng cơ cu kinh tế ca mt địa phương hay quc gia.
3. Tình hình chuyn dch cơ cu kinh tế Thành ph Đà Nng(1)
1 S liu phn này ly t niên giám thng kê hàng năm ca Thành ph Đà Nng và báo cáo hàng năm ca S Kế
hoch và Đầu tư thành ph
Sau khi chia tách kinh tế Thành ph Đà Nng đã có s phát trin nhanh, cơ s h tng tt
hơn, đời sng ca dân cư được ci thin, đặc bit cơ cu kinh tế có nhng thay đổi nht định
và góp phn thay đổi v cht cho s phát trin. Bt đầu t cơ cu ngành kinh tế. Theo 3 ngành
ln là nông – lâm – thu sn, công nghip- xây dng và dch v, Thành ph Đà Nng v cơ
bn đã manh tính công nghip. Ngành nông nghiêp ch còn hơn 4% GDP năm 2008, công
nghip và dch v chiếm ti dưới 96 %. Cơ cu GDP theo ngành kinh tế ca Thành ph Đà
Nng đã có s thay đổi mnh m. T năm 1997 ti 2008 ngành công nghip và xây dng có
nhiu biến động t 34.8 % năm 1997 tăng lên 39,8% năm 2000 (+ 5%), 50.1% năm 2008 (+
10,3%). Ngành dch v gim mnh t 54.4% năm 1997 xung 52.9% năm 2000 (-1.5%) và
45.8% năm 2008 (-7.1%). Nông nghip gim dn trong cơ cu kinh tế t 9,7% năm 1997 còn
4,8% năm 2006 (- 4,9%) và dưới 4.2% năm 2008. Cơ cu nn kinh tế ca thành ph đang dch
chuyn và điu chnh, ngành công nghip – xây dng và dch v có t trng ln và tăng lên,
ngành nông nghip gim. Tuy nhiên, s thay đổi ca góc gia 2 véc tơ kinh tế gia các
ngành là rt nh trong giai đon 1997-2008 giá tr α t 1 ti 40 và trong 11 năm α = 15,50. Rõ
ràng mc độ chuyn dch cơ cu theo ngành đã có thay đổi theo hướng phù hp vi quy lut
chung cho dù nhng du hiu ca khng hong kinh tế đã bt đầu nh hưởng, tuy nhiên s
chuyn dch chưa thay đổi nhiu v cht mà điu này s rõ hơn phn phân tích sau.
Tăng trưởng kinh tế ca Thành ph Đà Nng trong sut thi gian qua liên tc th hin
mc tăng trưởng trung bình trên 10% năm, theo giá 1994 giá trí 1% tăng trưởng tăng liên tc
t 25.9 t đồng năm 1998 đã tăng lên 37.9 t đồng năm 2002 và 75.4 t năm 2008, nghĩa là
trong nhng năm qua đã tăng gp 3 ln. Trong giá tr 1% tăng trưởng đó mc đóng góp ca
mi ngành ln đó có s khác nhau. Năm 1997 nông – lâm- thu sn đóng góp 3.8%, năm 2004
ch còn 0.02 % nghĩa là đóng góp rt it cho s tăng trưởng. Ngành công nghip xây dng đóng
góp rt ln năm cao nht là là hơn 70% (2003) thường chiếm ti hơn 50% . Ngành dch v
năm 1997 đóng góp là 36% năm 2008 tăng lên ti gn 50%.
Theo yếu t đầu vào cho, t trng lao động làm vic trong ngành nông – lâm – thu
sn có xu hướng gim dn t hơn 33% năm 1997 xung 18.6% năm 2008 (-14.4%). Ngành
công nghip đã thu hút nhiu lao động hơn, năm 1997 t trong lao động ca ngành này là 29%
tăng lên 43.8 % năm 2008 (+ 14.8%). T trong lao động làm vic trong ngành dch v dao
động trong khong 37.2% - 38.5 %. Kết hp vi cơ cu ngành theo GDP và lao động cho thy
xu hướng dch chuyn theo hướng công nghip hoá khá rõ. Ngành công nghip và dch v
phát trin đã thu hút nhiu lao động t khu vc nông nghip, góp phân nâng cao năng sut lao
động chung và thu nhp ca lao động.
Đồ th 1 Cơ cu lao động theo ngành ca thành ph Đà Nng
33.0 31.6 30.6 30.2
24.7
27.9 25.8 24.0 22.8 21.0 19.4 18.6
29.8 30.4 31.3 31.8
35.0 34.5
38.9 40.0 41.0 41.9 43.3 43.8
37.2 38.0 38.1 38.0 40.3
37.6 35.3 36.0 36.2 37.1 37.3 37.6
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
T l
%
Nông
nghip
CN -
y dng
Dch
v
Tuy nhiên nếu so sánh gia t trng GDP và lao động ca mi ngành s cho thy s
khác bit ln và cht lượng ca cơ cu kinh tế theo ngành. Năm 1997 ngành công nghip
chiếm 34.8% GDP và 19% lao động đến năm 2008 là 50.1% GDP và 43.8% lao động. Trong
khi ngành nông – lâm – thu sn chiếm 9.37% GDP và 33% lao động năm 1997 và năm 2008
là 3.7% GDP và còn 18.6% lao động. Rõ ràng chênh lch thu nhp ca lao động gia hai
ngành công nghip và nông – lâm – thu sn là khá ln, to ra khong cách chênh lch thu
nhp ca lao động gia 2 ngành càng ln. Vi mt thành ph dù ngành nông – lâm – thu sn
tuy đóng góp vào GDP không ln nhưng li là nơi to ra vic làm và thu nhp cho gn 20%
lao động.
T l vn đầu tư cho ngành công nghip trong tng s vn đầu tư đang có xu hướng
gim dn, t trên 30% năm 2001 ch còn chiếm gn 21% năm 2008, đây là ngành đang có s
vic làm ln nht chiếm hơn 43% tng sđóng góp gn 51% GDP. Ngành dch v đang là
ngành có lượng vn ln nht (nhìn chung gp t hơn 2 ti 4 ln vn cho công nghip) và đang
tăng dn, nhưng to ra ít vic làm và GDP hơn công nghip. Vn cho nông – lâm – thu sn
ch chiếm khong 1% tng s. Theo cơ cu vn đâu tư nhng năm qua th hin hiu qu đâu
tư không cao c v kinh tế và xã hi. cân thiết có s điu chnh cơ cu đầu tư trong nhng năm
ti.
Trong ni b công nghip, t trong ca công nghip chế biến t 86% đến 94%, tuy xu
hướng có gim dn trong mt s năm t 2002 nhưng tăng tr li vào năm 2006 và nhanh hơn
trong năm 2008. Ngành công nghip đin nước có t trng tăng dn t 1998 ti năm 2005, sau
đó gim tr li. Công nghip khai thác m ch chiếm mt t trng nh và gim dn. Công
nghip chế biến luôn to ra t 90 ti 95% s tăng trưởng toàn ngành. Đim đáng chú ý là
ngành công nghip công ngh cao như công nghip phn mn đã có s tăng trưởng đáng k
trong my năm gn đây. Ngành công nghip đin nước và khai thác m ch chiếm t trng
nh. Theo yếu t đầu vào, t trng lao động và vn trong công nghip chế biến chiếm phn
ln, nhưng t trng vn có xu hướng tăng, nhưng t trng lao động li gim. Ngành công
nghip khai thác m có t trng nh và không được đầu tư nhưng vn có s lao động tăng.
Ngành công nghip đin nước được đầu tư nhiu nhưng thu hút ít lao động. Vai trò ca ngành
công nghip chế biến trong nến kinh tế ca thành ph là rt ln. Phát trin mnh công nghip
chế biến là phù hp vi xu thế nhưng cũng cn thiết để nâng cao trình độ công ngh ca ngành
này để trong đó đẩy mnh s phát trin kinh tế, tiếp tc phát trin công nghip công ngh cao.
Trong ni b ngành dch v, ngành thương nghip có t trng ln nht chiếm ti gn
40 % GDP năm 1997, 1999, nhưng gim dn nhng năm sau và ch còn hơn 28% năm 2006
và tăng nh lên 29% năm 2008. Ngược li ngành vn ti kho bãi có t trng hơn 16% năm
1997, tăng dn 19.6% năm 2004, 22% năm 2005, hơn 27% năm 2006, đạt hơn 29% năm 2007
và gim nh 2008 do nhng nh hưởng ban đầu ca khng hong kinh tế thế gii. Ngành
khách sn nhà hàng có t trng t 16% năm 1997 gim dn còn hơn 11% năm 2006 và tăng
nh lên 12.47% năm 2008. Ngành tài chính tín dng luôn chiếm khong 6%. S thay đổi biến
động nhiu nht là hot động kinh doanh tài sn và tư vn, t 5% năm 1997 tăng lên trên 20%
năm 1999-2003 và gim dn xung còn hơn 6% năm 2007 và 2008, s thay đổi thăng trm
theo biến động ca th trường bt động sn. Hot động giáo dc chiếm t trng trong khong
trên dưới 5% tăng lên hơn 5.8% năm 2008. Hot động khoa hc chiếm mt t trng rt nh,
chưa phát trin. Như vy sau khi Vit Nam ra nhp WTO, cơ cu lĩnh vc dch v đã có
nhng điu chnh do nh hưởng t vic thc hin các cam kết.
Theo cơ cu lao động, Ngành thương nghip khong hơn 40%, th hai là hot động
vn ti kho bãi. Lao động làm vic trong các khách sn nhà hàng và giáo dc đào to khong
gn 10 đến 14%. Tuy xu hướng khác nhau, nếu t trng lao động trong khách sn có xu hướng