
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 84 (6/2023)
87
BÀI BÁO KHOA HỌC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY ĐỂ THIẾT KẾ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN NÂNG CẤP ĐẦU MỐI HỒ CHỨA NƯỚC AN MÃ
TỈNH QUẢNG BÌNH
Nguyễn Lan Hương
1
, Lê Xuân Khâm
1,
Nguyễn Mạnh Toàn
2
Tóm tắt: Tỉnh Quảng Bình có 153 hồ chứa thủy lợi chiếm 2.3% tổng số hồ trong cả nước với các đập
dâng tạo hồ đa số là các đập đất. Trong đó đa phần (87%) là các hồ có dung tích vừa và nhỏ, và có 20
hồ đập có dung tích lớn hơn 3 triệu m
3
. Khi xem xét các tác động của biến đổi khí hậu đến an toàn hồ
đập và đánh giá an toàn hệ thống theo các quy chuẩn hiện tại, nhiều hồ đập tại Quảng Bình không đạt
các yêu cầu về mức đảm bảo an toàn, có nguy cơ bị hư hỏng sự cố, và do đó cần được nâng cấp sửa
chữa. Hiện nay, tất cả các công trình thủy lợi tại Việt Nam đang được thiết kế bằng phương pháp thiết
kế tất định. Phương pháp thiết kế ngẫu nhiên cấp độ II và III có khả năng tối ưu kích thước và chi phí
xây dựng trong khi vẫn đảm bảo độ an toàn của công trình trong mức độ cho phép. Do đó, việc thiết kế
theo phương pháp lý thuyết độ tin cậy mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các phương pháp thiết
kế tất định truyền thống. Nghiên cứu này ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro để thiết lập
mô hình lựa chọn phương án nâng cấp hệ thống đầu mối hồ chứa nước theo chỉ số độ tin cậy yêu cầu.
Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng mô hình được xây dựng để tính toán xác định phương án xây dựng tràn
bổ sung khi nâng cấp đầu mối hồ chứa thủy lợi An Mã tỉnh Quảng Bình.
Từ khóa: Độ tin cậy yêu cầu, xác suất sự cố, biến ngẫu nhiên, hàm tin cậy, nâng cấp hệ thống.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Hiện tại Việt Nam có 6750 hồ chứa thủy lợi,
trong đó Quảng Bình là một trong những tỉnh có
nhiều hồ chứa với 153 hồ chiếm tỷ lệ 2.3% với
tổng dung tích khoảng 560 triệu m
3
. Tỉnh Quảng
Bình có 20 hồ chứa lớn dung tích từ 3 đến 100
triệu m
3
chiếm tỷ lệ 13% tổng số hồ của tỉnh, còn
lại là 133 hồ đập vừa và nhỏ có dung tích từ 0.5-3
triệu m
3
chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều. Các hồ chứa
nước tại địa phương được xây dựng đã lâu nên
nhiều hồ đập chưa đủ tiêu chuẩn an toàn và các
công trình này có khả năng bị hư hỏng dẫn đến bị
sự cố, có thể kể đến một vài sự cố như: mặt tràn
hồ Dạ Lam chưa đảm bảo thoát lũ, xói lở 2 bên bờ
tràn xả lũ hồ Rào Đá, có các vết nứt dài trên thân
đập hồ Thanh Sơn,….
Các hồ đập thường xuyên chịu ảnh hưởng của
mưa, lũ bất thường với cường độ lớn tập trung
trên lưu vực do quá trình biến đổi khí hậu nên gây
ra các ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hồ
1
Trường Đại học Thủy lợi
2
Lớp cao học 30C11 - Trường Đại học Thủy lợi
đập. Trước mùa mưa lũ năm 2022, khi kiểm tra
153 hồ đập của toàn tỉnh cho thấy: có 49 hồ chứa
không tích nước do bị hư hỏng và có nguy cơ mất
an toàn rất cao; 30 đập đất bị thấm nước mạnh
trong đó, 26 đập bị biến dạng mái, 3 đập bị nứt
thân đập; 21 tràn xả lũ bị nứt và hư hỏng, trong đó
có 6 tràn bị hư hỏng nặng và 5 tràn không đủ khả
năng tháo lũ; 35 cống lấy nước bị hư hỏng nặng
với 26 cống bị hư hỏng thân cống và 9 cống bị
hỏng cửa van lấy nước. Do vậy, khi có mưa lũ các
con đập bị sự cố hư hỏng sẽ như “quả bom nước”
đe dọa đến tính mạng, tài sản của người dân vùng
hạ du (Báo điện tử của Bộ Xây Dựng, 2022).
Năm 2021 đã có nhiều hồ đập của tỉnh Quảng
Bình được nâng cấp sửa chữa theo dự án World
Bank như: hồ Phú Vinh, Đập Làng, Vũng Mồ,
Thanh Sơn, Long Đại, Đồng Suôn, Đồng Vạt, Cây
Bốm và Bưởi Rọi. Một số hồ đập đã được nâng
cấp theo vốn của Trung ương: hồ Rào Nan đã đáp
ứng các yêu cầu về xử lý hư hỏng sự cố và vận
hành an toàn công trình đầu mối (Báo điện tử của
Bộ Xây Dựng, 2022).

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 84 (6/2023)
88
Các thiết kế mới và nâng cấp sửa chữa hệ
thống thủy lợi nước ta đang đang sử dụng mô hình
thiết kế ngẫu nhiên ở cấp độ một và chỉ tiêu đánh
giá an toàn là hệ số an toàn cho từng loại công
trình. Khi tính toán theo lý thuyết độ tin cậy cấp
độ II và III: các tính toán vẫn dựa trên các điều
kiện làm việc, các sơ đồ tính, các thuật toán cũng
như các tiêu chuẩn hiện hành của phương pháp
thiết kế tất định, tuy nhiên các bài toán tiếp cận
được với thực tế hơn bởi phương pháp này xét
được đầy đủ mức độ ảnh hưởng của tính biến đổi
ngẫu nhiên của tính chất các vật liệu xây dựng và
đất nền cũng như của tải trọng đến trạng thái kết
cấu, phương pháp này ngoài việc tính được độ tin
cậy an toàn cho cả hệ thống còn là tiền đề cho quá
trình phân tích rủi ro sau này (Nguyễn Văn Mạo,
nnk 2014). Với mong muốn tiếp cận với một
hướng thiết kế hiện đại cho các hồ đập Việt Nam
và sử dụng được hiệu quả các biến ngẫu nhiên tại
các trạm quan trắc về công trình thủy, nghiên cứu
sẽ xây dựng bài toán chọn phương án nâng cấp hệ
thống đầu mối hồ chứa theo lý thuyết độ tin cậy
và phân tích rủi ro. Rủi ro được đề cập trong bài
báo là rủi ro về kinh tế của hệ thống đầu mối hồ
chứa khi hệ thống bị sự cố. Ứng dụng bài toán đã
xây dựng để đánh giá hiện trạng độ tin cậy của hệ
thống đầu mối hồ chứa nước An Mã-Quảng Bình
theo tiêu chuẩn phòng lũ của ICOLD (P = 0.01%)
và chọn phương án tối ưu để nâng cấp hồ đập đáp
ứng các yêu cầu về độ tin cậy cho phép.
2. BÀI TOÁN CHỌN PHƯƠNG ÁN NÂNG
CẤP CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HỒ CHỨA
NƯỚC THEO ĐỘ TIN CẬY YÊU CẦU
2.1. Đánh giá hiện trạng công trình đầu mối
hồ chứa nước
Từ việc đánh giá hiện trạng hệ thống đầu mối
hồ chứa nước sẽ thống kê được các hư hỏng sự cố
(bảng 1) có khả năng xảy ra với các công trình
làm cơ sở để xây dựng các hàm tin cậy (Nguyễn
Văn Mạo, nnk 2014).
2.2. Tính độ tin cậy hệ thống đầu mối hồ chứa
Các công trình trong hệ thống hồ đập thường
có liên kết nối tiếp, tức là chỉ cần một công trình
bị sự cố thì hệ thống sẽ bị sự cố, do vậy các tính
toán độ tin cậy cho hệ thống sẽ theo công thức của
sơ đồ ghép nối tiếp (Mai Văn Công, nnk 2019).
2.2.1 Hàm tin cậy của cơ chế sự cố
Hàm tin cậy (HTC) Z biểu thị mối quan hệ
giữa sức chịu tải và tải trọng tác dụng vào công
trình, nghiên cứu xây dựng một số HTC cho các
cơ chế sự cố của đập đất, tràn xả lũ và cống ngầm
như trong bảng 1 (Nguyễn Văn Mạo, nnk 2014).
Bảng 1. Hàm tin cậy của các cơ chế sự cố của các công trình trong hệ thống hồ chứa nước
TT Công
trình
Hư hỏng sự cố/Cơ
chế phá hoại Hàm tin cậy Ghi chú
Nước tràn đỉnh đập
1 ln
dd
Z Z Z
dd
Z
: Cao trình đỉnh đập;
ln
Z
: Mực nước cao nhất trong
hồ được tính từ mực nước tĩnh có kể đến chiều cao sóng
leo và độ dềnh do gió.
Trượt mái
2at
Z K K
at
K
: Hệ số an toàn chống trượt;
K
: Hệ số an toàn
chống trượt cho phép.
Mất ổn định do
biến hình thấm
thông thường
3
gh tt
Z J J
tt
J
: Độ dốc dòng thấm tính toán tại vị trí kiểm tra;
gh
J
: Độ dốc dòng thấm giới hạn cho phép.
1
Đập
đất
Mất ổn định do
biến hình thấm đặc
biệt
4
tt th
Z L L
tt
L
: Tổng chiều dài đường viền thấm tính
toán;
th
L
: Chiều dài đường viền thấm cho phép.
Ổn định trượt
ngưỡng tràn
5
ct gt
Z F F
ct
F
: Tổng lực chống trượt;
gt
F
: Tổng lực gây
trượt;
2 Tràn
xả lũ
Ổn định lật
ngưỡng tràn
6
cl gl
Z M M
cl
M
: Tổng mô men chống lật;
gl
M
: Tổng mô
men gây lật.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 84 (6/2023)
89
TT Công
trình
Hư hỏng sự cố/Cơ
chế phá hoại Hàm tin cậy Ghi chú
Lún không đều
giữa các đơn
nguyên của
ngưỡng tràn
7
dtt
d
Z Z Z
dtt
Z
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đơn nguyên
tràn;
d
Z
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đơn
nguyên tràn.
Tràn không đủ khả
năng tháo lũ
8
tt tk
Z Q Q
Q
tk
: lưu lượng xả theo thiết kế; Q
tt
: Lưu lượng xả theo
tính toán thự tế của ngưỡng tràn.
- Tràn thực dụng:
32
. . . . 2 .H
tt n
Q m b g
- Tràn dạng phím piano loại có kết cấu lệch về hai phía:
3/2
tt 2 2 o
Q .K .W. 2gH
Xuất hiện nước
nhảy trên dốc nước
9
k i
Z h h
h
k
: cột nước phân giới trên dốc nước; h
i
: cột nước tại vị
trí i trên dốc nước.
Dốc nước bị xói
10 max max
Z V V
[V
max
]: vận tốc cho phép không xói phụ thuộc vào vật
liệu làm dốc; V
max
: vận tốc lớn nhất trên dốc nước.
Lún không đều
giữa các đoạn cống
11
ctt
c
Z Z Z
ctt
Z
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đoạn cống;
c
Z
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đoạn cống.
Độ bền của kết cấu
thân cống ngầm
không đảm bảo
12
gh tt
Z M M
M
gh
: hàm mô men chịu uốn giới hạn của thân cống ;
M
tt
: hàm của các giá trị mô men thân cống thay đổi theo
cột nước thấm tác dụng vào cống.
Thấm dọc mang
cống
13
gh ctt
Z L L
ctt
L
: Chiều dài đường viền thấm tính toán dọc
theo cống;
gh
L
: Chiều dài đường viền thấm giới
hạn cho phép.
3 Cống
ngầm
Nền cống không
đảm bảo yêu cầu
về cường độ
14 max
nen
Z
max
: ứng suất lớn nhất tại đáy móng cống;
nen
: ứng
suất cho phép của nền.
2.2.2. Độ tin cậy của từng công trình trong hệ
thống
i
at
P
Công trình bị sự cố khi 1 sự cố xảy ra:
1
1 1
m
i
at ij
j
P P
(1)
Công trình mới bị sự cố khi các sự cố đồng
thời xảy ra,:
1
1 1
m
i
at ij
j
P P
(2)
Trong đó: P
ij
- Xác suất an toàn của từng cơ chế
sự cố tính theo (3):
ij
0P P Z
(3)
(Nguyễn Văn Mạo, nnk 2014). Trong (3):
:
hàm phân bố chuẩn;
: Chỉ số độ tin cậy.
2.2.3. Xác suất sự cố của hệ thống
HT
f
P
Xác suất sự cố của hệ thống có n phần tử làm
việc theo sơ đồ ghép nối tiếp:
1
1
n
HT i
f at
i
P P
(4); Nếu
HT HT
f f
P P
: cần thiết nâng cấp hệ thống
theo yêu cầu thực tế (Mai Văn Công, nnk
2019); Trong đó: [
HT
f
P
]: xác suất sự cố cho
phép của hệ thống.
2.3. Phân bổ độ tin cậy cho các phương án
nâng cấp
Trường hợp đơn giản hóa khi xem các cơ chế
sự cố, các công trình trong hệ thống là độc lập
thống kê, sẽ phân bổ độ tin cậy
HT
at
P
của hệ thống
cho các phần tử công trình và các cơ chế sự cố
theo nguyên tắc độ tin cậy như nhau:
i HT
n
at at
P P
(5). Trong đó: n: số công trình
trong hệ thống làm việc theo hình thức ghép nối
tiếp (Nguyễn Vi, 2009).
2.4. Thiết kế công trình theo độ tin cậy yêu cầu
- Giải các hàm tin cậy trong bảng 1 khi biết

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 84 (6/2023)
90
trước độ tin cậy của từng cơ chế sự cố theo các
bước sau: (1) Giả thiết kích thước công trình; (2)
Tính độ tin cậy của cơ chế sự cố; (3) So sánh với
độ tin cậy yêu cầu:
+ Nếu độ tin cậy tính toán bằng độ tin cậy yêu
cầu thì kích thước giả thiết là kích thước công trình;
+ Nếu độ tin tính toán khác độ tin cậy yêu cầu
thì phải giả thiết lại kích thước công trình theo
bước (1), tính lại độ tin cậy theo bước (2), so sánh
theo bước (3), các tính toán chỉ dừng lại khi độ tin
cậy tính toán bằng độ tin cậy yêu cầu để tìm được
kích thước công trình. Đây gọi là tính lặp để tìm
kích thước công trình.
- Như vậy từng công trình sẽ được nâng cấp
theo độ tin cậy yêu cầu trong mục 2.4.
- Thực hiện các tính toán thiết kế các công
trình theo lý thuyết độ tin cậy cho nhiều phương
án để tìm phương án nâng cấp tối ưu.
2.5. Chọn phương án nâng cấp theo phân
tích rủi ro hệ thống đầu mối
- Khi hệ thống bị sự cố, rủi ro kinh tế của hệ
thống đầu mối:
.
HT
Pf f
R P D
(6) ;
Trong đó:
HT
f
P
: xác suất xảy ra sự cố hệ thống;
D: thiệt hại về kinh tế khi hệ thống bị sự cố P
f
(Mai Văn Công, nnk 2019).
- Thực hiện các tính toán rủi ro cho nhiều
phương án khác nhau, nghiên cứu đang tính rủi ro
kinh tế khi hệ thống đầu mối bị sự cố, chưa đề cập
đến rủi ro ngập lụt vùng hạ du. Phương án có mức
rủi ro kinh tế thấp nhất và đáp ứng được độ tin cậy
yêu cầu như mục 2.4 sẽ là phương án được chọn
để nâng cấp an toàn hệ thống.
3. PHƯƠNG ÁN NÂNG CẤP ĐẦU MỐI
HỒ CHỨA NƯỚC AN MÃ
3.1. Hiện trạng đầu mối hồ chứa nước An Mã
Hồ chứa nước An Mã là công trình cấp II được
xây dựng hoàn thành năm 2001 tại xã xã Kim
Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Hồ chứa
có dung tích 67.85 triệu m
3
với nhiệm vụ: cung
cấp nước tưới cho 4023 ha đất canh tác, cấp nước
sinh hoạt và phòng chống lũ cho huyện Lệ Thủy
và một phần huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Các công trình đầu mối hồ chứa gồm: 1 đập chính
và 1 đập phụ, 1 tràn xả lũ chính và 1 tràn sự cố, 1
cống lấy nước (Công ty TNHH Tư vấn Trường
Đại học Thủy lợi, 2009).
Hiện trạng cụm công trình đầu mối:
a. Đập chính là đập đất: cao trình đỉnh đập:
+25.5; chiều cao lớn nhất 21.5m và dài 905m;
đỉnh đập rộng 5m, gia cố bằng bê tông kết hợp
làm đường giao thông, trên đỉnh có tường chắn
sóng ở cao độ +26.6m không đảm bảo khả năng
làm tường chắn nước nên khi mực nước lũ vượt
cao trình +25.5m sẽ gây mất an toàn đập. Mái đập
thượng, hạ lưu đã được gia cố, bằng đá xây và
trồng cỏ, hệ thống tiêu thoát nước mặt nước thấm
từ thân đập vẫn còn tốt, đảm bảo khả năng hoạt
động theo thiết kế. Phía mái hạ lưu đập không bị
rãnh xói bề mặt, khi mức nước hồ cao hơn
MNNDBT thì có dòng thấm gỉ ra ướt mái hạ lưu
đập. Do vậy cần thiết kiểm tra an toàn thấm và
trượt mái hạ lưu đập chính.
b. Đập phụ là đập đất: cao trình đỉnh đập:
+26.6; chiều cao lớn nhất 8.5m và dài 1160m;
Đỉnh đập rộng 5m được gia cố bằng bê tông nhựa
kết hợp hợp làm đường giao thông. Các hạng mục
trên phần đỉnh đập phụ còn tốt. Mái đập thượng
lưu được gia cố bằng đá xây, mái hạ lưu đã được
gia cố bằng trồng cỏ. Phía mái hạ lưu đập không
thấy xuất hiện dòng thấm, rãnh xói bề mặt.
c. Tràn xả lũ chính: Tràn tự do ngưỡng tràn
thực dụng dạng mặt cắt hình thang; tràn có 4
khoang và rộng 20m, nối tiếp sau ngưỡng tràn
bằng dốc nước, tiêu năng mũi phun. Các hạng
mục của đập tràn còn tốt.
d. Tràn sự cố: tràn đất, rộng 60m, cao trình
ngưỡng +26.2m, hiện trạng vẫn còn tốt.
e. Cống lấy nước có tháp van đặt ở mái thượng
lưu: kích thước bxh =2mx2.2m, cống lấy nước
còn tốt đảm bảo cấp nước theo thiết kế với lưu
lượng q = 12m
3
/s.
3.2. Độ tin cậy của hệ thống hiện trạng
3.2.1. Nhận xét định hướng độ tin cậy của
hệ thống
- 4 công trình gồm: đập phụ, tràn xả lũ chính,
tràn sự cố và cống lấy nước vẫn đang làm việc tốt
và đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ theo thiết kế ban
đầu của hệ thống. Do vậy, nghiên cứu không đánh
giá độ tin cậy của 4 phần tử công trình này mà sẽ
giả thiết gần đúng rằng: đập phụ, tràn xả lũ chính,
tràn sự cố và cống lấy nước có hệ số an toàn hay
độ tin cậy như thiết kế ban đầu.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 84 (6/2023)
91
- Đập chính có khả năng bị hư hỏng sự cố khi
mực nước hồ dâng cao vượt quá MNDBT: nước tràn
đỉnh đập, trượt mái hạ lưu và xói cửa ra chân đập.
Trong trường hợp xuất hiện lũ vượt tần suất khi tính
toán theo tiêu chuẩn của ICOLD (P = 0.01%), với
cao độ mực nước lũ +26.06 sẽ vượt quá cao trình
đỉnh đập chính +25.5, tường chắn sóng không có tác
dụng ngăn nước (chỉ để chắn sóng) nước sẽ thấm
qua chân tường, nước lũ tràn đỉnh đập và nguy cơ
xảy ra vỡ đập. Nghiên cứu sẽ đánh giá độ tin cậy của
đập chính từ các cơ chế sự cố có khả năng xảy ra
theo các đánh giá hiện trạng.
- 5 công trình trong cụm đầu mối hồ chứa làm
việc theo sơ đồ ghép nối tiếp vì: vỡ các đập đất
chính và phụ làm hệ thống ngừng làm việc; cống
bị lún, bị biến dạng, gãy cống cũng là một loại sự
cố hệ thống; hoặc tràn bị sự cố lật, trượt, bị lún,
gãy dốc nước,… là hệ thống bị sự cố. Giả định các
phần tử đóng vai trò quan trọng như như trong hệ
thống. Việt Nam chưa có các tiêu chuẩn thiết kế
công trình thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy, nên
nghiên cứu sẽ lấy xác suất sự cố cho phép của hệ
thống
HT
f
P
theo mức bảo đảm phòng lũ thiết kế
P =1%, tức là
0.01
HT
f
P
và độ tin cậy cho phép
của hệ thống
0.99
HT
at
P
- Độ tin cậy cho phép của từng công trình tính
theo (5): [P
at
] = 0.99799
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của đập chính
Độ tin cậy của đập chính được đánh giá từ 3 cơ
chế sự cố có khả năng xảy ra với đập khi mực
nước hồ thay đổi từ MNDBT đến MNLTK: Nước
tràn đỉnh đập; Trượt mái hạ lưu đập, xói cửa ra tại
chân đập hạ lưu.
a. Số liệu tính độ tin cậy đập chính
Để mô phỏng phương pháp tính, sẽ giả thiết
các BNN trong các hàm tin cậy tuân theo luật
được tính toán từ hồ sơ thiết kế,và độ lệch chuẩn
(phân bố chuẩn; kỳ vọng (hồ sơ thi công, các đánh
giá hiện trạng và sửa chữa nâng cấp công trình
đầu mối trong các thời kỳ.
Bảng 2. Các biến ngẫu nhiên (BNN) có phân bố chuẩn khi tính
độ tin cậy của sự cố nước tràn đỉnh đập
TT Tên BNN Ký hiệu BNN
1 Cao độ đỉnh đập
dd
Z
(m) 25.50 0.1
2 Cao độ mực nước hồ
MNLTK
Z (m) 24.37 0.1
3 Cao độ đáy đập
o
Z
(m) 4 -
4 Vận tốc gió V (m/s) 15.4 2
5 Chiều dài đà sóng D (m) 2633 20
6 Góc của hướng gió so với ph
ương vuông góc
với tuyến đập.
0
Tất định
7 Chiều cao sóng leo
sl
h
(m) 0.85
0.05
8 Gia tốc trọng tường g(m
2
/s) 9.81 Tất định
Bảng 3. Các BNN có phân bố chuẩn khi tính độ tin cậy của sự cố trượt mái hạ lưu
TT Tên BNN Ký hiệu BNN
1 Cao độ mực nước hồ
MNLTK
Z (m) 24.37 0.2
2 Chiều dài trung bình đáy đập L
đ
(m) 160m 10
3 Hệ số trung bình mái thượng lưu m
1
3.5 0.25
4 Hệ số trung bình mái hạ lưu m
2
3.25 0.25
5 Chiều dày tầng thấm T (m) 13 2
đ
độ) 19°19' 4
o
6
Góc ma sát trong của đập và nền
n
độ) 20°24' 4
o
C
đ
(KN/m
2
) 25 5
7 Lực dính đơn vị của đập và nền C
n
(KN/m
2
) 35 5