CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU CÓ KIỀM CHẾ THEO NGUYÊN TẮC
MITROFANOFF
TÓM TẮT
Mc tiêu: Dùng niu quản để tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu kim
chế theo nguyên tắc Mitrofanoff, trong trường hợp không dùng được ruột
thừa như phương pháp Mitrofanoff nguyên thủy.
Phương pháp: Dùng ~ 8 cm niu quản đoạn cuối, không bị trào ngược BQ
– NQ, mở ra da để tạo miệng chuyển lưu dùng tng tiểu cách quãng.
Kết quả: Đã thực hin được 12 trường hợp trong khoảng thời gian 1996-
2007. Tỉ lệ thành công ~ 91,7%.
n luận và kết luận: Ming chuyển lưu có kiềm chế bằng niệu quản có thể
thực hin k đơn gin và hiệu quả. Kh năng kiềm chế nước tiu trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các báo cáo khác trong y văn.
ABSTRACT
Purpose: Using ureter to perform urinary continent stoma according to the
principle of Mitrofanoff, in case of impossibility to use appendix as the
original Mitrofanoff’s procedure.
Method: Using ~ 8cm of non-refluxing distal ureter to realize a
catheterizable stoma.
Result: 12 cases were performed during 1996-2007. Successful ratio ~
91.7%.
Discussion & Conclusion: Urinary continent stoma using ureter can be
performed simply and effectively. The possibility of urinary continence in
our research is similar to other reports in literature.
GIỚI THIỆU
Ktừ khi Mitrofanoff báo cáo việc sử dụng ruột thừa để tạo van chuyển u
nước tiểu có kiềm chế năm 1980(6), cho đến nay đã rt nhiều tác giả báo
cáo áp dụng thành công pơng pháp này.
Tuy nhiên nhiều trường hợp sgặp trở ngại khi không ruột thừa hoặc
ruột thừa nhưng quá ngắn hoặc qnhỏ, nên một stác gi đã tkhả
năng s dụng dùng những ống nhỏ tương tự kích cỡ của ruột thừa (niệu
quản, vòi trứng, ng hồi tràng cắt hẹp, cuốn ống từ thành bàng quang, t
manh tràng hay tdạ dày, dùng túi thừa Meckel v.v…), gọi là theo nguyên
tắc Mitrofanoff(2,3,4,5,6,9,10,11,12,13).
Chúng i đã thực hiện 16 t/h tạo van chuyển lưu ớc tiểu bằng ruột thừa
trong 2 m 2006-2007, cũng được báo cáo trong hội nghị này(7). Trong lun
văn tốt nghiệp nghiên cu sinh năm 2002, chúng i đã trình y 31 t/h tạo
van bng cách dùng ng hồi tràng ct
Bài nghiên cu này trình bày vic sử dng niu quản làm vt liu to hình miệng
chuyn lưu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cu
nhng bệnh nhân bsuy giảm trầm trọng chức ng tống xuất nước tiểu
của bàng quang kng thun lợi để thực hin tng tiểu cách quãng qua
ngả niệu đạo. Nhiều trường hợp có biến chứng ứ nước thận.
Điều kiện để thực hiện van chuyển lưu kiềm chế là ng quang phi bảo
đảm chức năng chứa đựng, tức dung tích đlớn và áp lực chứa đựng
thấp. Vì vy, chúng tôi thực hiện trên 2 nhóm bnh nhân:
- Nhóm thI gồm những trường hợp ng quang nhược trương, với BQ
dung tích chứa đựng kln và áp lực chứa đựng thấp.
- Nhóm thII gồm những trường hợp bàng quang n to bằng ruột áp lực
thấp (low pressure neobladder).
Một điều kiện khác là b/n không ruột thừa do đã phu thuật cắt bỏ ruột
thừa, hoặc nếu còn ruột thừa thì không thuận li về chiều dài, v trí hoc
cuống mạc treo.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Các bệnh nhân sau khi được mổ, theo dõi hậu phẫu rồi xuất viện sẽ được hẹn
tái km định kỳ sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm để theo dõi: shữu hiệu của
van, sdung nạp của bệnh nhân với biện pháp tự thông tiểu sạch cách quãng
qua van, biến chứng của miệng chuyển lưu nếu có.
Sự hữu hiệu của van được đánh giá là: Tốt nếu khoảng thời gian trung bình
giữa 2 lần tng tiểu qua van > 3 giờ; Trung bình nếu từ 2 - 3 giờ; Kém
nếu < 2 giờ.
KẾT QUẢ
T1996 đến 2007, chúng i đã thực hiện 12 t/h tạo hình miệng chuyển u
nước tiểu có kiềm chế bằng niệu quản.