Xét nghim suy thận
mạn!
Bệnh thận mạn thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm. Chỉ làm xét
nghiệm mới phát hiện được...
I. Xét nghiệm nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu: Tìm thấy sự hiện diện của protein bình
thường và bất thường. Khi đó tìm dưới kính hin vi hồng cầu bạch cầu ,
và các loại trụ và tinh thể.
Chỉ một lượng nhalbumin (protein) trong nước tiểu bình thường (<
30mg/24h). Tỉ lệ albumin/ creatinine trong nước tiểu giá trị đánh giá
lượng albumin được bài tiết hàng ngày.
Nước tiểu /24 h: Đây xét nghiệm thu thập nước tiể trong 24 giờ. Phân
tích các thành phần chất thải (urea nitrogenvà creatinine) và protein. Shiện
diện của protein trong nước tiểu một chỉ điểm của tổn thương thận. Hàm
lượng creatinine urêi tiết trong nước tiểu được dùng để tính chức ng
thận và đ lọc cầu thận(GFR).
Độ lọc cu thận (GFR): Độ lọc cầu thận là phương tiện để đánh giá chức
năng thn. Khi bệnh thận tiến triển, độ lọc cầu thận giảm. Độ lọc cầu thận
bình thường 100-140 mL/phút nam 85-115 mL/phút nữ. Độ lọc cầu
thận giảm theo tuổi.
Giai
đoạn
Lâm sàng
GFR*
mL/min/1.73m2
1 Tổn thương thận nhẹ vi độ lọc cầu thận
bình thường hoặc tăng > 90
2 Giảm nhẹ chức năng thận 60-89
3 Giảm vừa chức năng thận 30-59
4 Giảm nặng chức năng thận 15-29
5 Suy thận < 15 (hoặc lọc
máu)
II.t nghiệm máu
Creatinine và urea (BUN) /máu: BUN creatinine huyết thanh thường
được ng để tầm soát, theo dõi bnh thận. Creatinine là sản phẩm
chuyển hóa bình thường của cơ. Urea là sản phẩm chuyển hóa bình thường
của protein. Nồng độ của các chất này tăng cao khi chức năng thận xấu đi.
Tính độ lọc cầu thận GFR (eGFR): Phòng xét nghiệm và bác sĩ có thể tính
độ lọc cầu thận dùng công thức sau. Việc tính độ lọc cầu thận rt quan trọng
để đánh giá giai đoạn suy thận. Bác sĩ dựa trên giai đoạn suy thận đưa ra các
biện pháp xử trí tch hợp.
Thăng bằng điện giải kiềm toan: Chức ng thận b rối loạn gây mất
cân bằng về điện giải,đặc bit kali, phosphorus, và calcium. Kali cao (tăng
kali máu) là vấn đề quan trọng. Thăng bằng kiềm toan cũng vấn đền
thường gặp.
Tổng phân tích tế bào máu: bệnh thận làm giảm sản xuất tế bào máu
làm ngắn thời gian sống n của hồng cầu, s lượng hồng cầu giảm
hemoglobin ng gim. Vài bệnh nhân còn giảm st do mất máu qua đường
tiêu a. Một s kc nh trạng suy dinh ng cũng m gỉm sản xuất
hồng cầu.
III. t nghiệm khác
Siêu âm: Siêu âm thường được dùng để chẩn đoán bệnh thận. Siêu âm là xét
nghiệm không xâm lấn. Bình thường, thận teo nhỏ trong bệnh thận mn,mặc
thận thể ch thước bình thường hoặc kích thước lớn trong bệnh
thận đa nang bệnh thận do đái tháo đường, và amyloidosis. Siêu âm cũng
thể chẩn đn tắc nghẽn đường tiểu, sỏi thận ng đánh giá được tưới
máu của thận.
Sinh thiết thận: Sinh thiết thận đưc tiến hành trong trường hợp nguyên
nhân của bênh thận không rõ ràng.