Mt s vn đề cơ chế điu hành lãi sut
Lãi sut là giá c ca vn tin t, là mt ch s kinh tế tng hp, chu tác động bi
nhiu nhân t kinh tế vĩ mô, tài chính - tin t trong nước và ngoài nước.
Các ngân hàng thương mi (NHTM) n định lãi sut kinh doanh (huy động và cho
vay vn) da trên cơ s cơ chế điu hành lãi sut ca ngân hàng trung ương
(NHTW), xu hướng cung - cu vn th trường, lm phát, mc độ ri ro và lãi sut
th trường quc tế. Trong nhng thp k gn đây, th trường tài chính - tin t thế
gii có s phát trin vượt bc v quy mô và chiu sâu, cơ chế điu hành lãi sut
ca NHTW các nước thay đổi theo hướng t do hoá. Tuy nhiên, mi nước,
NHTW căn c vào lut định, điu kin và bi cnh phát trin kinh tế - xã hi, th
trường tài chính - tin t mi nước, cũng như địa v pháp lý ca NHTW, mc
tiêu ca chính sách tin t (lm phát hoc đa mc tiêu) để áp dng cơ chế điu
hành lãi sut phù hp trong tng thi k nhm n định và phát trin th trường tin
t, to điu kin thun li cho hot động ngân hàng và s phân b có hiu qu các
ngun vn trong nn kinh tế. Đối vi nước ta, cơ chế điu hành lãi sut có s thay
đổi qua nhiu giai đon; t gia tháng 5/2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Vit
Nam (NHNN) áp dng cơ chế điu hành lãi sut cơ bn:
- Thc hin cơ chế điu hành lãi sut cơ bn, mà theo đó, các NHTM n định lãi
sut cho vay ti đa bng 150% lãi sut cơ bn do NHNN công b trong tng thi
k. Đây là công c trc tiếp để kim soát lãi sut kinh doanh ca NHTM; đồng
thi, NHNN tiếp tc điu hành linh hot các mc lãi sut nghip v th trường m,
lãi sut tái cp vn và tái chiết khu để điu tiết lãi sut th trường tin t. Lãi sut
cơ bn được xác định và công b trên cơ s xu hướng biến động cung - cu vn th
trường, mc tiêu ca chính sách tin t và các nhân t tác động khác ca th trường
tin t, ngoi hi trong và ngoài nước.
- Thiết lp mt hành lang lãi sut th trường liên ngân hàng vi biên độ chênh lch
khong 2% để điu tiết lãi sut th trường: (i) “Trn” là lãi sut tái cp vn, “sàn”
là lãi sut tái chiết khu (hin nay là 7% - 5%/năm); lãi sut cơ bn và lãi sut
nghip v th trường m biến động trong phm vi hành lang này; (ii) Lãi sut
nghip v th trường m đóng vai trò định hướng và thc hin vic “bơm” tin ra
hoc “hút” tin v, t đó tác động đến cung - cu vn, lãi sut th trường liên ngân
hàng và lãi sut huy động, cho vay ca NHTM.
T tháng 5 – 9/2008, NHNN điu hành chính sách tin t “tht cht”, các mc lãi
sut ch đạo được điu chnh tăng, lãi sut cơ bn t 12%/năm lên 14%/năm, lãi
sut tái cp vn t 13%/năm lên 15%/năm, lãi sut tái chiết khu t 11%/năm lên
13%/năm, lãi sut nghip v th trường m t 11,7%/năm lên 15%/năm. T tháng
10/2008 đến nay, NHNN chuyn hướng điu hành chính sách tin t t “tht cht”
để chng lm phát sang “ni lng” nhm mc tiêu hàng đầu là ngăn chn suy gim
kinh tế, điu chnh gim mnh lãi sut cơ bn t 14% - 13% - 11% - 8,5% -
7%/năm, lãi sut tái cp vn t 15% - 13% - 12% - 9,5% - 8% - 7%/năm, lãi sut
tái chiết khu t 13% - 11% - 12% - 10% - 7,5% - 6%/năm, lãi sut nghip v th
trường m t 15% - 14,3% - 13,5% - 11% - 9% - 8% - 7,5% - 7%/năm.
Biu 1: Din biến lãi sut ch đạo và lãi sut th trường t tháng 5/2008 –
7/2009
Các mc lãi sut ch đạo và lãi sut th trường t tháng 5/2008-7/2009
T thc tế din biến tin t, lãi sut trong thi gian qua, có th rút ra mt s nhn
xét sau đây:
Mt là, vic áp dng kp thi cơ chế điu hành lãi sut cơ bn đã ngăn chn được
nguy cơ xáo trn th trường tin t và mt kh năng thanh toán ca các NHTM
trong nhng tháng đầu năm 2008, nht là đối vi NHTM c phn quy mô nh
chuyn đổi mô hình t nông thôn lên; an toàn h thng ngân hàng được đảm bo,
cng c lòng tin ca các nhà đầu tư, doanh nghip và người dân đối vi h thng
ngân hàng. Khc phc được tình trng cnh tranh không lành mnh trong huy
động vn gia các NHTM bng cách đẩy lãi sut lên cao. Cùng vi din biến lm
phát có xu hướng gim, kinh tế vĩ n định và hot động ca các NHTM đảm
bo kh năng thanh toán, làm cho th trường tin t và lãi sut trong nhng tháng
đầu năm 2009 tương đối n định.
Hai là, cơ chế truyn dn ca các bin pháp điu hành lãi sut đã có hiu lc và
hiu qu đối vi hot động kinh doanh ca NHTM và lãi sut th trường, th hin
là lãi sut th trường liên ngân hàng đã biến động xoay quanh các mc lãi sut ch
đạo ca NHNN; lãi sut huy động và cho vay ca các NHTM biến động theo cung
- cu vn và tăng, gim theo s thay đổi ca các mc lãi sut điu hành ca
NHNN, đã tác động làm cho thu hp hoc m rng tín dng. Năm 2008 và nhng
tháng đầu năm 2009, tăng trưởng tng phương tin thanh toán và tín dng phù hp
vi ch trương tht cht hoc ni lng tin t mt cách thn trng.
Ba là, vic điu hành linh hot lãi sut cơ bn, va là công c điu tiết th trường,
va là động thái phát tín hiu v ch trương ca Chính ph và gii pháp điu hành
chính sách tin t ca NHNN là “tht cht” hay “ni lng” tin t, đã và đang tr
thành mt ch s kinh tế quan trng trên th trường tài chính, tin t, được các
doanh nghip, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các NHTM quan
tâm, theo dõi, d báo và có phn ng khá nhanh nhy, tích cc v hot động đầu
tư, tiết kim và tiêu dùng. Kết qu này cú ý nghĩa rt quan trng, th hin được vai
trò và nhng tác động tích cc ca chính sách tin t đối vi vic kim chế lm
phát và điu tiết kinh tế vĩ mô.
Bn là, cơ chế điu hành lãi sut cơ bn phï hîp víi quy định ca Lut NHNN và
B lut Dân s, mc tiêu ca chính sách tin t hin nay và các năm ti đây là
kim soát lm phát, h tr tăng trưởng kinh tế mc cao và bn vng.
Tuy vy, cơ chế điu hành lãi sut cơ bn là công c can thip trc tiếp đối vi lãi
sut kinh doanh ca NHTM, có hn chế nht định vic th nghim và đưa ra th
trường các sn phm tín dng có độ ri ro cao nhm tìm kiếm li nhun trên th
trường. X lý vn đề này, NHNN đã ban hành cơ chế lãi sut cho vay tho thun
đối vi các nhu cu vn phc v đời sng và phát hành th tín dng, đi kèm theo
đó là cơ chế thng kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhm hn chế ri ro. Hin
nay, đã và đang xut hin ý kiến cho rng NHNN cn d b trn lãi sut cho vay =
Lãi sut cơ bn x 150% mà để cho các NHTM được t n định lãi sut kinh doanh.
Ý kiến này cn được xem xét mt s khía cnh: (1) Theo kinh nghim ca quá
trình t do hoá lãi sut các nước và nước ta trong nhiu năm qua cho thy điu
kin để t do hoá lãi sut là kinh tế vĩ n định, th trường tài chính - tin t
minh bch và có chiu sâu, mc tiêu ch yếu ca chính sách tin t là kim soát
lm phát; phát trin h thng thanh toán có kh năng kim soát được hu hết các
lung vn kh dng ca khu vc ngân hàng, chng khoán và các định chế tài
chính khác; h thng NHTM có năng lc cnh tranh và kh năng đảm bo an toàn
hot động kinh doanh; ngân sách nhà nước thâm ht mc thp. Vi các điu
kin này, có l nn kinh tế và th trường tài chính - tin t ca nước ta hin nay
chưa đáp ng được; (2) Khng hong tài chính thế gii đã tri qua tình trng ti t
nht, nhưng suy thoái và phc hi kinh tế thế gii còn din biến phc tp, nh
hưởng tiêu cc đối vi kinh tế và th trường tin t trong nước, trước mt cn thc
thi các gii pháp tin t theo hướng đảm bo an toàn h thng; (3) Kinh tế trong
nước, nguy cơ lm phát cao chưa được ngăn nga mt cách vng chc, kinh tế vĩ
mô còn tim n nguy cơ ri ro, h thng các NHTM còn chênh lch ln v quy
mô, cơ cu và cht lượng tài sn n và tài sn có; năng lc tài chính, kh năng
cnh tranh và qun tr kinh doanh ca các NHTM còn nhiu mt hn chế; (4) Th