CƠ CHẾ TÁC DNG CA CHÂM CU
Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh có nhiều kết quả, phạm vi
ứng dụng rộng rãi, ngày một phát triển dưới những hình thức vô cùng
phong phú.
Đã tu, luận về học tác dụng của phương pháp châm cứu dựa
trên những nguyên của các học thuyết bản của y học dân tộc cổ
truyền (âm dương, ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc, thiên nhân hợp
nhất…). Trong những năm gần đây, rất nhiều ớc, phương pháp
chữa bệnh bằng cách tác động lệ “huyệt” nằm trên cơ thể con người và
động vật đã được một sự quan tâm đặc biệt, và việc tìm hiểu chế
tác dụng của (châm cứu) trên sở khoa học đã và đang gây nên
những tranh luận vô cùng sôi ni.
Qua các công trình nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm, thật khó
nói một cách chính c khoa học về chế tác dụng của phương
pháp chữa bệnh bằng châm cứu. rất nhiều giả thuyết về chế tác
dụng của châm cứu được bàn đến.
Cơ chế thể dịch: Miarbe (Pháp), Tokieda (Nhật)
Cơ chế thay đổi trình diện sinh vật: Delafuje, Niboyet (Pháp),
Patsibiskin (Liên Xô), Okamoto (Nhật).
Cơ chế thay đổi các chất trung gian hoá học đặc biệt là Histamine
Maritiny (Pháp)
Cơ chế thần kinh phản xạ: Chu Liễn (Trung Quốc), Vogralic (Liên
Xô), Felix Mann (Anh), Kassin (Liên Xô), J. Bossy (Pháp)
Cơ chế “cửa kiểm soát”: Melzach (1965)
Cơ chế thần minh thể dịch nội tiết đặc biệt là b. Endorphine (Giải
thưởng Nobel về y học năm 1977): Bruce Pomeranz (Canada).
I – CƠ CHẾ CỦA CHÂM CỨU THEO Y HC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC
1. Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh
tật và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hoà âm
dương.
Theo y học cổ truyền, âm dương thuộc tính của mỗi vật trong vũ
trụ. Hai mặt âm dương luôn quan hệ đối lập (mâu thuẫn) nhưng
luôn thống nhất với nhau. Âm ơng trong thể bao gicũng thăng
bằng (bình hành) nương tựa vào nhau (hcan) để hoạt động giúp cho
cơ thể luôn luôn thích ứng với hoàn cảnh xã hội, thiên nhiên.
Bệnh tật phát sinh ra là do s mất n bằng của âm ơng. Sự mất
cân bằng đó gây nên bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (khí của
lục dâm) hoặc do thể trạng suy yếu, sức đề kháng kém (chính k)
hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tình cảm, tinh thần (nội nhân),
hoặc cũng khi do những nguyên nhân khác như thchất của người
bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ…
Trên lâm sàng, bệnh lý biểu hiện hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc hoặc
thực (hàn thuộc về âm, thực nhiệt thuộc về ơng), nhiều khi bệnh
tật rất phức tạp, các dấu hiệu thuộc về hàn nhiệt rất khó phân biệt
(kiêm chứng)
Nguyên tắc điều trị chung điều hoà (lập lại) mối cân bằng của âm
dương. Cthể trong điều trị bằng châm cứu, muốn đánh đuổi tà khí,
nâng cao chính khí (sức đề kháng của cơ thể) phải tùy thuộc vào vtrí
nông sâu ca bệnh, trạng thái hàn nhiệt, thực của người bệnh để
vận dụng thích đáng dùng châm hay cu, dùng ththuật hay bnhư
nhiệt thì châm, hàn thì cu, hư thì b, thực thì tả vv…
2. Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của
hệ kinh lạc và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều
chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc.
Theo y học cổ truyền, hệ kinh lạc bao gồm những đường kinh (thẳng)
những đường lạc (đường ngang) nối liền các tạng phủ ra ngoài da
t chi, khớp ngũ quan, và nối liền các tạng phủ, kinh lạc với nhau.
Hthống kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, Thông suốt mọi chỗ (trên,
dưới, trong , ngoài), làm thể tạo thành mt khối thống nhất, thích
nghi được với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội.
Trong kinh lạc kinh khí (Thenergy of life) vận hành đđiều hoà KHÍ
HUYẾT làm thể luôn khoẻ mạnh, chống được các tác nhân gây
bệnh. Hkinh lạc ng nơi biểu hiện các trạng thái bệnh của
thể, đồng thời cũng nơi tiếp nhận các hình thc kích thích (dùng
châm, cu, xoa bóp, ấn huyệt giác…) thông qua các “huyệt” đchữa
bệnh.
Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân khí) hoặc
nguyên nhân bên trong (chính khí hư) đưa đến sự bế tắc vận hành
kinh khí trong đường kinh. Nếu tà khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra
ngoài (dùng phương pháp tả), nếu do chính khí thì phải bồi bổ cho
chính khí đầy đủ (dùng phương pháp bổ).
Mỗi đường kinh mang tên một tạng hoặc một phủ nhất định. Khi tạng
phbệnh thường những biểu hiện thay đổi quan biểu với
(Chẩn đoán dựa vào phương pháp chẩn đoán chung, kết hợp với
phương pháp chẩn đoán trên kinh lạc, dò kinh lạc…). Khi châm cứu,
người ta tác dụng vào các huyệt trên các kinh mạch đó để điều chỉnh
các rối loạn chức năng (bế tắc) của kinh mạch.
Trên sở học thuyết kinh lạc, tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh, tình
trạng của cơ thể, người ta chú trọng đặc biệt đến các vấn đề sau:
Châm kim phải đắc khí
Hư thì bổ, thực thì t
Dựa vào sliên quan giữa tạng phủ đường kinh, người ta phối hợp
sử dụng các huyệt tại chỗ với các huyệt ở xa (thường ở tay, chân)…
II – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU THEO HỌC THUYẾT
THẦN KINH - NI TIÊT - THỂ DỊCH
1. Một số vấn đề của hoạt động thần kinh có liên quan tới việc
giải thích cơ chế tác dụng của châm cứu.
a) Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới
Châm một ch thích giới, cứu là một kích thích về nhiệt gây nên
kích thích tại da, cơ.
Tại nơi châm, cứu những biến đổi, tổ chức tại nơi châm b tổn
thương sẽ tiết Histamin, axetylcholin, cathecolamin… nhiệt độ da
thay đổi, bạch cầu tập trung, phù n tại chỗ, các phản xđột trục làm
co giãn mạch máu…
Tất cả những ch thích trên tạo thành một kích thích chung của châm
cứu. Các luồng xung động của các kích thích được truyền vào tủy lên
não, từ não xung động chuyển tới các cơ quan đáp ứng hình thành mt
cung phản xạ mới.
b) Hiện tượng chiếm ưu thế Utomski
Theo nguyên của hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski thì trong
cùng một thời gian, một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (vỏ
não), nếu có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau đưa tới,
kích thích nào cường độ mạnh hơn liên tục hơn sẽ c dụng
kéo các xung động của kích thích kia tới và kìm hãm, tiến tới dập
tắt kích thích kia.
Như trên đã trình bày, châm hay cứu là một kích thích gây ra một
cung phản xạ mới, nếu cường độ ch thích được đầy đủ sẽ ức chế
hưng phấn do tổn thương bệnh y ra, tiến tới làm mất hoặc phá vỡ
cung phản xạ bệnh lí.
Trên thực tế lâm sàng, người ta thấy hiệu quả nhanh chóng của châm
cứu (đặc biệt ng châm điện trong việc làm giảm cơn đau của một
sbệnh cấp tính như cơn đau dạ dày, giun chui ng mật, đau các dây
thần kinh ngoại biên gẫy xương, viêm khớp, đau răng …) và tác dng
làm chết cảm giác lạnh, sợ lạnh của phương pháp cứu trong điều trị
cấp cứu các trường hợp trụy tim mạch vv… c dụng của châm cứu
thlàm thay đổi hoặc đi tới làm mất phản xạ đau nhiều bệnh. Khi
châm cứu để đảm bảo kết qu điều trị, để kích thích tác động lên
huyệt phải đạt đến ngưỡng (seuil d’excitation) y học cổ truyền gọi
đắc kvà phải tăng (hoặc giảm) cường độ kích thích khi cần thiết
để nâng cao thêm hiu quả chữa bệnh mà y học cổ truyền gọi là th
thuật bổ tả.
c) Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ
đối với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
Thần kinh tủy sống 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra làm hai ngành
trước và sau chi phối vận động và cm giác một vùng cơ thể gọi là một
tiết đoạn. Sự cấu tạo thần kinh này gọi là sự cấu tạo tiết đoạn
dụ: vùng da các tiết đoạn ngực D5, D6, D9 và tiết đoạn cổ
C2, C3, C4 tương ứng với dạ dày (hình 2)
Khi nội tạng bệnh, người ta thấy sự tăng cường cảm giác vùng
da cùng tiết với như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật vv… Hiện
tượng này xảy ra do những sợi thần kinh giao cảm bkích thích, xung
động dẫn truyền vào tủy, lan toả vào các tế bào cm giác sừng sau tủy
sống gây ra những thay đổi về cảm giác vùng da. Mặt khác những