HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HP NHẤT
PH LỤC : QUẢ LẮC SINH HỌC
Để giúp cho thầy thuốc 1 i nhìn tổng hợp về Đông y Y, chúng
tôi xin giới thiệu dưới đây, 1 môn học đang được các nhà nghiên cứu Tây
phương cm đến, nội dung của rất sát gần vi học thuyết Thiên n
Hợp Nhất, chỉ khác đào u hơn, cthn về con người, đó là NHỊP
SINH HỌC, cụ thể là đồng hồ hoặc quả lắc sinh học.
A.- ĐẠI CƯƠNG
m 1964, F. Halberg đầu tiên sdụng danh từ "Circadian" được
định nghĩa là: "thuộc vào 1 thi gian khong 24g. Đặc biệt áp dụng cho sự
lập li đều đặn của 1 shiện tượng vào khong cùng 1 gimỗi ngày trong
các thể sống" (Circadian; pertaining to a Period of about 24 hours applied
especially to the Rhythmic Repetition of certatin Phenomens in living
organisms at about the same time each day).
Dần dần môn học này phát triển rộng và nhằm tả hoạt động nhịp
nhàng nhất là tính cách tuần hoàn của môi trường nội thể được gọi
chung : "Cyclostasis". Kyklos tiếng Hy Lạp là ng tròn và stasis bt
động, mang ý nghĩa như 1 chu kỳ, giống như ý nim "Hoàn đan"
người xưa quan niệm trong thiên "Nguyên Kỷ Đại Luận" (TVấn 66) : "Thiên
hữu Nhành, dĩ sinh Hàn, Th, Táo, Thấp, Phong, Nkhí vận hành như
Hoàn đoan" (Trời 5 hành sinh ra, lnh, nóng, khô, m, gió, 5 kvn
hành là chiếc vòng không đầu mối).
B.- NHỮNG LIÊN HGIỮA CƠ THỂ VÀ NHP SINH HỌC
khuôn kh tài liu có hạn, chúng tôi chỉ trích dẫn 1 đoạn vào
những mối liên h giữa cơ thể đồng hồ sinh học thôi, muốn biết thêm, xin
tra cu ở các tài liu đã trích dn.
1. Về thân nhiệt :
- Githân nhiệt thấp nhất trẻ 2-3 tuần, vào lúc 21 giờ, trẻ 10-14
tuổi lúc 5g, ở trẻ 6 tháng lúc 23g, ở trẻ 2-3 tuổi lúc 3g, ở người lớn lúc 7g.
2. Về huyết áp và mạch :
- Gi mạch cao nhất : trẻ 6-8 tuần vào khong 1-3g, trẻ 5-8
tháng vào khong 3-5g, trẻ 2-3 năm vào khoảng 5-7g.
- Tn số co bóp tim ban ngày cao hơn ban đêm tới 30%.
- Nhp huyết áp cực tiểu vào lúc 23-24g, cực đại vào 11-12g hoc
18-19g.
- Tần số co bóp của tim và mạch đập tụt xuống thấp nhất vào lúc ng
sm (cuối giấc ngủ).
- Huyết áp động mạch thường cao nhất lúc 18g và thấp nhất vào bui
sáng khoảng 8-9g.
3. Mắt :
- Nhãn áp tăng buổi sáng và gim buổi chiều.
4. Gan mật :
- Mt tiết ra từ Gan buổi sáng nhiều hơn.
- Hàm lượng Glycogen trong Gan đạt tối đa lúc 3g và thp nhất lúc
15g. Tlệ đường huyết cao nhất lúc 9g và thấp nhất lúc 18g.
5. Dịch vị bao tử :
- Dịch vị buổi sáng ít Acit hơn buổi chiều.
6. Bài tiết nước tiểu :
- Bài tiết nước tiểu cao nhất vào ban ngày, ít nhất vào ban đêm khoảng
24-4g.
7. Nội tiết :
- Sbài tiết Cocticosteriot (tuyến thượng thận) trong huyết tương cao
nhất vào lúc 4-6g thấp nhất vào 24g, còn trong nước tiểu thì nhiều nhất 7-
11g, ít nhất vào 23-3g.
C. ÁP DỤNG VÀO Y HỌC
Biết rõ thi khắc mnh yếu của từng cơ quan tạng phủ sẽ giúp việc
điều trị đạt nhiều hiệu quả cao dù nhiều khi chỉ dùng liều lượng, thuốc rất ít,
cũng từ đó,thể dẫn đến việc phòng bệnh 1 cách thiết thực.
Việc nghiên cu các Nhịp Sinh Học để phục vụ cho Y Học đã đi đến
3 nhận xét quan trọng :
a) Một số bệnh là kết quả của rối loạn Nhịp sinh học.
b) Triệu chứng nhiu bệnh những biu hiện chu kỳ, thể làm
sở cho chẩn đoán.
c) Dùng thuốc chữa bệnh phải tính toán giờ giấc cho thuốc.
1. Trong chẩn đn
- Tn số co bóp của Tim và mạch đập tụt xuống thấp nhất vào lúc
sáng sm (cuối giấc ngủ), c độ máu tlại trong các buồng phổi, điều đó
cắt nghĩa tại sao hay các cơn ho buổi sáng sm những người bị viêm
phổi, như vậy chứng ho này do ảnh hưởng của Tim.
- Thời gian lên n hen trùng hợp với thời gian bài tiết Cocticoit ra
nước tiểu xuống tới mức thấp nhất (24-4g), nh đó, người ta dùng
Corticosteroit thcắt cơn hen như vẫn làm tn lâm sàng. (Nvậy cơn
hen có nguồn gốc ít và nhiu ở Tuyến Thượng Thận).
2. Trong điều tr
+ Thời điểm cho thuốc tốt nhất :
- Tác dụng kích thích thần kinh trung ương của Nhân m mạnh nhất
vào mùa Thu mùa Đông, còn vmùa mùa xuân, tác dụng thấp nhất.
(Brekhman 1976).
- Thuốc gây để nhng sâu, có tác dụng lâu nhất vào lúc 15g và
ngắn nhất vào khoảng 7g (Reinberg 1976).