Công nghệ xẻ mộc - Chương 6
lượt xem 28
download
Trong kiến trúc, vật liệu có thể gắn kết vật liệu hạt rơi (như cát) hoặc vật liệu cục (như gạch vỡ, đá, sỏi) thành một khối thống nhất, đều được gọi là vật liệu keo kết. Vật liệu keo kết căn cứ vào bản chất vật liệu được phân thành 2 loại: Vật liệu keo kết hữu cơ và vật liệu keo kết vô cơ. Với vật liệu keo kết vô cơ lại căn cứ vào điều kiện cứng hoá phân thành vật liệu keo kết cứng hoá khí và vật liệu keo kết cứng hoá nước. Vật liệu keo kết cứng hoá khí chỉ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công nghệ xẻ mộc - Chương 6
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 6 Vật liệu keo kết vô cơ Trong kiến trúc, vật liệu có thể gắn kết vật liệu hạt rơi (như cát) hoặc vật liệu cục (như gạch vỡ, đá, sỏi) thành một khối thống nhất, đều được gọi là vật liệu keo kết. Vật liệu keo kết căn cứ vào bản chất vật liệu được phân thành 2 loại: Vật liệu keo kết hữu cơ và vật liệu keo kết vô cơ. Với vật liệu keo kết vô cơ lại căn cứ vào điều kiện cứng hoá phân thành vật liệu keo kết cứng hoá khí và vật liệu keo kết cứng hoá nước. Vật liệu keo kết cứng hoá khí chỉ có thể cứng hoá trong không khí, cũng chỉ có thể trong môi trường không khí duy trì hoặc phát triển cường độ của nó. Vật liệu loại này có như thạch cao, vôi. Vật liệu keo kết cứng hoá nước, nó không chỉ có thể trong môi trường không khí mà còn có thể cứng hoá tốt trong nước, duy trì và tiếp tục phát triển cường độ. Ví dụ như các loại xi măng. Đ1. Thạch cao và chế phẩm I. Đặc tính và thành phần thạch cao Thạch cao thuộc loại vật liệu cứng hoá khí, màu trắng, mịn, sau khi trộn với nước có tính dẻo tốt, thuỷ hoá, keo kết tốt, độ cứng hoá nhanh, thể tích sau khi cứng hoá ổn định, không biến dạng, có thể chế thành các loại chế phẩm trang sức thạch cao. Trọng lượng chế phẩm thạch cao tương đối nhẹ, cách nhiệt tốt, nhưng do tỷ lệ độ rỗng lớn do đó mà cường độ thấp. Trong thạch cao do có chứa nước kết tinh mà có công năng chống cháy nhất định. Chế phẩm thạch cao có thể tiến hành cưa, bào, đóng đinh và các công nghệ gia công khác. Tính chịu nước và lạnh của nó kém, không thích hợp sử dụng trong điều kiện ẩm ướt và lạnh giá. Thành phần hoá học chủ yếu của thạch cao là CaSO4, trong tự nhiên có loại thạch cao ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O) và thạch cao không ngậm nước. Trong công trình trang sức thường dùng thạch cao kiến trúc, nó 111
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n thông thường do thạch cao ngậm 2 phân tử nước được luyện và thoát nước ở nhiệt độ thấp mà thành thạch cao bán nước (CaSO4.0,5H2O), sau đó đem mài thạch cao này mà chế thành, thạch cao kiến trúc căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật phân ra loại ưu, loại 1 và loại đạt yêu cầu. Hình 6.1: Hình dạng mặt cạnh tấm thạch cao a. Cạnh chữ nhật; b. Góc vát 450; c. Hình nêm; d. Bán nguyệt; e. Hình tròn Thạch cao kiến trúc có thể được dùng để làm ra các loại tấm thạch cao, giải thạch cao, gạch thạch cao và các sợi thạch cao, trang sức hoá và tường điêu khắc thạch cao. II. Chế phẩm thạch cao 1. Tấm thạch cao mặt giấy Loại tấm thạch cao này lấy thạch cao kiến trúc làm nguyên liệu chính đồng thời trộn thêm vật liệu ngoài mà làm thành tấm lõi thạch cao có lớp giấy bảo vệ đặc biệt ở bên ngoài - Một loại tấm kiến trúc. Nó có đặc điểm nhẹ, cường độ cao, biến dạng bé, chống cháy, chống lỗ sâu, có tính gia công tốt, dễ trang sức. Căn cứ vào công dụng của nó khác nhau và tấm thạch cao mặt giấy được chia thành loại phổ thông và loại chống cháy, chống nước. Hình dạng của nó là hình chữ nhật, độ dài có: 1800, 2100, 2400, 2700, 3000, 3300 và 3600, rộng có: 900, 1200mm, dày có: 9, 12, 112
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 18mm. Trong đó cạnh là hình chữ nhật, góc vát 450, cạnh hình nêm, cạnh bán nguyệt và hình tròn phân biệt biểu thị bằng PJ, PD, PC, PB và PY. Chất lượng ngoài quan của tấm thạch cao mặt giấy nên phù hợp với yêu cầu của bảng 6.1 về dung sai kích thước phải thoả mãn quy định của bảng 6.2, chỉ tiêu tính năng phù hợp bảng tiêu chuẩn 6.3. Bảng 6.1: Chất lượng ngoại quan tấm thạch cao mặt giấy Lượn sóng, khe rãnh, vết ố và vết rạch Loại ưu Loại 1 Loại đạt yêu cầu Có, nhưng không rõ ràng Có, nhưng không ảnh hưởng sử Không cho phép dụng Bảng 6.2: Dung sai kích thước cho phép tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Hạng mục Loại 1 Loại đạt yêu cầu Độ dài 0 0 -5 -6 Độ rộng 0 0 0 -4 -5 -6 ± 0,5 ± 0,6 ± 0,8 Độ dày 0,6÷ 2,5 Độ sâu cạnh hình nêm 40÷ 80 Độ rộng Bảng 6.3: Yêu cầu tính năng kỹ thuật tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Độ dày, Lớn Lớn Trung Lớn Trung Trung Hạng mục mm nhất nhất nhất bình bình bình 9 8,5 9,5 9,0 10,0 9,5 10,5 Khối lượng đơn 12 11,5 12,5 12,0 13,0 12,5 13,5 vị diện tích 15 14,5 15,5 15,0 16,0 15,5 16,5 (kg.m-2) 18 17,5 18,5 18,0 19,0 18,5 19,5 Độ ẩm không lớn hơn, % 2,0 2,5 3,0 3,5 Độ dày, Nhỏ Trung Nhỏ nhất Trung bình nhất mm bình Tải Đứt 9 40 36 36 31,8 trọng dọc 12 55 49,5 69 45,0 đứt nỡ, 15 70 63 63,7 58,5 N 18 85 75 78,4 72,0 9 17 15,3 14,0 12,6 113
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 12 21 18,9 18,0 16,2 Đứt 15 26 23,4 22,0 19,8 ngang 18 30 27,0 26,0 23,4 Tấm thạch cao mặt giấy có thể được làm nguyên liệu lớp mặt cho vách ngăn, tấm treo trần. Trong môi trường ẩm ướt có thể dùng thạch cao chống nước, vách ngăn chống cháy thì dùng thạch cao chống cháy. 2. Tấm thạch cao trang sức Tấm thạch cao trang sức, lấy thạch cao kiến trúc làm nguyên liệu chủ yếu, trộn thêm lượng vật liệu sợi thích hợp và dung dịch được trộn đều với mức dưới dạng cao, sau khi rót thành hình, sấy khô mà tạo thành tấm thạch cao không có lớp giấy mặt bảo vệ. Thạch cao trang sức có tính năng nhẹ, cường độ cao, quy cách là 500mm x 500mm x 9mm; 600mm x 600mm x 11mm. Hình dạng mặt cạnh có thẳng góc và vát cạnh. Căn cứ vào trạng thái mặt phải và tính chịu ẩm ướt khác nhau mà sự phân loại và kí hiệu của nó như dưới đây. TÊ m h¹ TÊ m h«ng:Ph¼ ngP; Khoanl : ïñi u : t ch phæt : ç Ph ª K; D caotangsøcTÊ m èngÈ m :Ph¼ ng r Khoanl : ïñi u : ch :FP; ç FK;Ph ª FD Yêu cầu tính năng của tấm thạch cao trang sức có: . Chất lượng ngoại quan Mặt phải của tấm thạch cao không nên có lỗ có khí, vết ố bẩn, vết nứt, khuyết góc, màu sắc không đều và đồ án không hoàn chỉnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả trang sức. . Dung sai cho phép kích thước, độ phẳng, độ vuông góc Độ phẳng, độ vuông góc và dung sai cho phép của kích thước của tấm thạch cao trang sức được yêu cầu như bảng 6.4. Bảng 6.4: Tiêu chuẩn độ phẳng, vuông góc, quy cách của tấm thạch cao trang sức Hạng mục Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Cạnh dài 0 +1 114
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n -2 -2 ± 0,5 ± 1,0 Độ dày Độ phẳng 1,0 2,0 3,0 Sai lệch góc vuông 1 2 3 . Tính năng cơ lý và tính năng của tấm thạch cao co liên quan của nước Độ võng của thạch cao trang sức sau khi bị ẩm ướt, độ ẩm. Xem bảng 6.5 quy định, tính năng cơ học phải phù hợp với yêu cầu bảng 6.6. Tấm thạch cao trang sức có thể dùng để trang sức vách ngăn nội thất, trần treo. Khi vận chuyển hay thi công phải phòng tránh và chạm với vật khác, tránh sự hư hỏng của nó. Bảng 6.5: Tính năng của tấm trang sức thạch cao liên quan với nước Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Lớn Lớn Lớn Trung Trung Trung Hạng mục n h ất n h ất nhất bình bình bình Độ ẩm, % 2,0 2,5 2,5 3,0 3,0 3,5 Độ hút ẩm, tấm 5,0 6,0 8,0 9,0 10 11 chống ẩm, % Độ võng hút ẩm, mm 5 7 10 12 15 17 Bảng 6.6: Tính năng cơ lý của tấm thạch cao trang sức Độ Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Kí hiệu Lớn Lớn Lớn Trung Trung Trung Hạng mục dày, vật liệu nhất nhất nhất bình bình bình mm Khối P, K, FP, 9 8,0 9,0 10,0 11,0 12,0 13,0 11 10,0 11,0 12,0 13,0 14,0 15,0 lượng diện FK tích, (kg.m- D, FD 9 11,0 12,0 13,0 14,0 15,0 16,0 2 ) Lớn Lớn Lớn Trung Trung Trung Tải trọng nhất nhất nhất bình bình bình 176 159 147 132 118 106 nứt vỡ, N P, K, FP, FK (18,0) (16,2) (15,0) (13,5) (12,0) (10,8) 115
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 186 168 167 150 147 132 D, FD (19,0) (17,1) (17,0) (15,3) (15,0) (13,5) 3. Tấm thạch cao lắp chìm Tấm thạch cao lắp chìm, lấy thạch cao kiến trúc làm nguyên liệu chính, trộn thêm lượng vật liệu sợi thích hợp và dung dịch được trộn đều với nước dưới dạng cao, sau khi rót thành hình, sấy khô mà tạo Hình 6.2: Cấu tạo mặt cắt ngang tấm thạch cao chìm thành tấm thạch cao không có lót giấy mặt bảo vệ. Tấm thạch cao chìm có loại trang sức và có loại hút ẩm. Loại tấm trang sức có loại phẳng và có loại phù điêu, kí hiệu của nó QZ. Loại tấm hút âm, mặt phải đươc khoan một số lỗ nhất định, kí hiệu của nó QS. Hình dạng của tấm thạch cao chìm là vuông, bốn cạnh mặt sau làm dày thêm, hình thức mặt cắt cạnh bên có vuông góc và góc vát được chỉ ra ở hình 6.2. Sự khác biệt của nó với tấm thạch cao trang sức là ở chỗ bốn xung quanh của tấm thạch cao chìm có hèm đặc biệt để đồng bộ lắp với khung xương, còn với tấm trang sức thì bốn xung quanh không có hèm. Quy cách của tấm thạch cao chìm có: 600mm x 600mm, độ dày cạnh lớn hơn 28mm; 500mm x 500mm, độ dày cạnh lớn hơn 25mm. Yêu cầu kỹ thuật tấm thạch cao kiểu lắp chìm. . Chất lượng ngoại quan 116
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Mặt phải của tấm thạch cao chìm không được có lỗ khí, vết ố, nứt vỡ, khuyết góc, màu sắc không đều và đồ án không hoàn chỉnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả trang sức. . Quy cách kích thước, độ phẳng và vuông góc Tiêu chuẩn quy cách kích thước độ phẳng, vuông góc được chỉ ra ở bảng 6.7. Bảng 6.7: Yêu cầu quy cách kích thước, độ phẳng và vuông góc của tấm thạch cao (mm) Loại 1 Hạng mục Loại ưu Đạt yêu cầu +1 ±1 Cạnh dài L -2 ± 0,5 ± 1,0 ± 1,5 Độ cao lắp H ≥ 25 L = 500 Dày cạnh ≥ 28 L = 600 Độ không phẳng 1,0 2,0 3,0 Độ lệch của góc vuông δ ± 1,0 ± 1,2 ± 1,5 . Tính năng cơ lý Giá trị trung bình khối lượng trên đơn vị diện tích không lớn hơn 16,0 kg/m2, giá trị cực đại 1 tấm không lớn hơn 18 kg. Tải trọng làm đứt vỡ và yêu cầu độ ẩm được ghi trong bảng 6.8. Bảng 6.8. Tải trọng đứt vỡ và yêu cầu độ ẩm của tấm thạch cao chìm Hạng mục Đẳng cấp Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Tải trọng đứt vỡ, Trung bình 20,0 18,0 16,0 Nhỏ nhất 18,0 16,0 13,0 N Trung bình 2,0 3,0 4,0 Độ ẩm, % Nhỏ nhất 3,0 4,0 5,0 Tấm thạch cao chìm dùng để trang trí nội thất tấm treo. Khi sử dụng phải chú ý hình thức hèm của nó với khung xương có đồng bộ hay không, khi lắp không được kéo mạnh và xung kích, đề phòng hèm bị tổn hại. Khi vận chuyển cất giữ tìm biện pháp tránh tiếp xúc với vật chất màu hoặc vật bẩn làm bẩn bề mặt thạch cao. 117
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 4. Chế phẩm thạch cao nghệ thuật 118
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chế phẩm thạch cao nghệ thuật là dùng thạch cao kiến trúc loại tốt làm nguyên liệu, trộn thêm vật liệu sợi tăng cường và dung dịch độn, trộn đều với nước thành cao nhão, sau khi qua rót thành hình và sấy khô cứng hoá mà làm thành loại sản phẩm này. Chủng loại của thạch cao nghệ thuật có giải thạch cao nghệ thuật phù điêu, đĩa đèn, cột la mã.... Hình 6.3 là các loại đồ án chế phẩm thạch cao nghệ thuật. Phù điêu thạch cao châm viền và tấm viền có bề mặt sạch bóng, đường viền và đồ hình rõ ràng, hình Thạch cao tấm viền Thạch cao chân viền Thạch cao hoa sức Thạch cao đĩa đèn Thạch cao cột la mã Tượng thạch cao Hình 6.3: Chế phẩm thạch cao nghệ thuật 119
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n dạng ổn định, chống cháy, thi công đơn giản, có thể dùng biện pháp dán hoặc bắt vít để lắp ráp. Thạch cao châm viền và tấm viền thường dùng để trang sức cạnh tường hoặc tấm treo trần, còn thạch cao hoạ sức chủ yếu dùng trang sức bốn góc trần. Ngoại hình của đĩa đèn thường là hình tròn, elip hoặc hình cánh hoa, đường kính từ 500÷ 1800mm, độ dày từ 10÷ 30mm. Đĩa đèn thạch cao dùng làm các loại tấm treo, để đèn có cảm giác rất mượt mà hoa lệ. Cột thạch cao có loại trộn, vuông, mặt cột, đầu cột và chân có thể được làm thành đồ án phù điêu nhất định. Thạch cao lò tường là kiến trúc thạch cao làm “giả lò tường”, nó làm tăng độ trang sức trong phòng có tác dụng rất quan trọng. Đ2. Vôi Vôi có thành phần chủ yếu là Cabonat canxi (CaCO3) được mang từ đá vôi mà ra. Đá vôi trong quá trình nung, cacbonat canxi và một ít cacbonat magie bị phân giải, sinh thành oxyt canxi, oxyt magie và khí cacbonic. 9000C CaCO3 CaO + CO2 7000C MgCO3 MgO + CO2 Thành phần chủ yếu của vôi sống là oxyt canxi, màu trắng là kết cấu xốp nhiều lỗ, mật độ bề mặt từ 800÷ 1000 kg/m3. Oxyt canxi phản ứng với nước sinh thành hydroxit canxi đồng thời giải phóng một lượng lớn nhiệt, quá trình này gọi là chín hoá. Trong quá trình vôi chín hoá, thể tích nở ra đồng thời giải phóng nhiệt, vì vậy khi thao tác phải hết sức chú ý an toàn. Để đề phòng vôi sống không được chín hoá hoàn toàn, còn cần phải đề chờ trên hai tuần, tránh hồ vôi sau khi khô vì 120
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n còn hàm chứa hạt vôi chưa chín hết dẫn đến bề mặt phồng rộp lên, nứt khe. Qúa trình cứng hoá của vôi chín bao hàm sự thay đổi theo 2 phương diện: Một là quá trình khô của vôi do sự bay hơi nước hoặc do nước bị hút vào gạch, hydroxit canxi dần dần kết tinh, đồng thời, một phương diện khác, nó lại hấp thụ khí CO2 trongk hông khí để hình thnàh cacbonat canxi kết tinh không tan trong nước, đồng thời giải phóng nước. Vôi trong quá trình khô do thoát ra một lượng lớn nước mà thể tích co lại từ đó mà sinh ra khô nứt, vì vậy vôi nguyên chất không được sử dụng riêng biệt mà nên trộn vào cát, giấy và sợi. Trong vôi sống nếu hàm lượng CaO và MgO càng cao, thì độ hoạt tính càng cao, chất lượng càng tốt. Khi vận chuyển tàng trữ nên tránh bị ẩm ướt, đề phòng hút ẩm trong không khí để trở thành vôi chính, mặt khác kết hợp với CO2 trong không khí mà mất đi tính liên kết. Sử dụng vôi trong công trình trang sức chủ yếu để làm vữa cát, vữa vôi cát hoặc vữa vôi xi cát. Đ3. Xi măng i. Xi măng Xi măng là vật chất dạng bột, sau khi hỗn hợp với nước qua quá trình biến đổi lý hoá, từ chỗ là chất keo thể biến thành trạng thái cứng rắn, đồng thời liên kết các hạt phân tán thành một thể thống nhất. Xi măng thuộc vật liệu keo kết cứng hoá nước. Chủng loại xi măng có rất nhiều, căn cứ vào tổ thành của khoáng vật mà được phân thành xi măng dạng muối axit Silic, ximăng muối axit nhôm, ximăng lưu hoá muối nhôm. Ngoài ra còn có ximăng đặc biệt như ximăng nở, ximăng khô nhanh. Trong ximăng muối axit Silic lại phân ximăng muối axit Silic và ximăng phổ thông, ximăng muối axit Silic – ximăng khoáng, ximăng muối axit Silic – trong núi lửa và ximăng muối axit Silic tro bột 121
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n than. Chủng loại ximăng được dùng trong công trình trang sức thường là ximăng muối axit Silic phổ thông, ximăng tráng và ximăng màu. ở đây chủ yếu giới thiệu về ximăng muối axit Silic. 1. Sản xuất và tổ thành của ximăng muối axit Silic Loại ximăng này lấy đá vôi và đất sét làm nguyên liệu chính, có cho thêm một ít bột quặng khoáng sắt làm vật liệu phụ trợ, nguyên liệu được nghiền nhỏ theo tỷ lệ nhất định, nguyên liệu sống sau khi trộn đều và đưa vào trong lò tiến hành nung, trong khi thành nguyên liệu chín được trộn thêm thạch cao đồng thời được nghiền nhỏ thành ximăng muối axit Silic. Nếu nguyên liệu chín, cho vào một lượng vật liệu hỗn hợp nhất định (như xỉ lò cao, tro bột than, và tro núi lửa) và thạch cao cùng nghiền thì phân biệt thu được ximăng phổ thông, ximăng xỉ khoáng, ximăng tro núi lửa và ximăng tro bột than. Thành phần khoáng chủ yếu trong ximăng muối axit Silic là 3CaO.SiO2, 2CaO.SiO2, 3CaO.Al2O3, 4CaO.Al2O3.Fe2O3. Tất cả các chất này đều hoà hợp với nước, nhưng đặc tính thuỷ hoá là khác nhau. Khi hàm lượng tổ phần của khoáng vật chín có sự thay đổi thì tính năng kỹ thuật của ximăng cũng biến đổi theo. 2. Đóng kết cứng hoá của ximăng muối axit Silic Ximăng sau khi hoà trộn với nước trở thành một dạng keo thể, quá trình keo thể dần trở nên đậm đặc mất đi tính mềm dẻo được gọi là đóng kết. Tuỳ thuộc thời gian được tăng lên mà nó dần biến thành cứng sản sinh cường độ, cuối cùng trở thành đá ximăng rắn chắc, quá trình này được gọi là cứng hoá. Sự đóng kết và cứng hoá của ximăng là một quá trình liên tục biến đổi lý hoá rất phức tạp. Các thành phần khoáng vật trong ximăng phân biệt phản ứng thuỷ hoá mà sinh thành sản phẩm thuỷ hoá có Calcium Silicate, hydroxit Calci, Calcium aluminate... Quá trình biến đổi được chỉ ra ở hình 122
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 6.4. Sau khi ximăng hoà trộn với nước, bề mặt các hạt xi phát sinh phản ứng thuỷ hoá, lúc này tốc độ sinh thành sản phẩm thuỷ hoá lớn hơn tốc độ Hình 6.4: Sơ đồ quá trình đóng kết cứng hoá ximăng a. Các hạt xi phân tán trong nước chưa thuỷ hoá; b. Màng thuỷ hoá hình thành trên bề mặt hạt ximăng; c. Lớp màng lớn lên đồng thời liên kết với nhau; d. Thuỷ hoá phát triển, lấp đầy khe kẽ (cứng hóa) 1. Hạt ximăng; 2. Nước; 3. Đóng kết; . Tinh thể; 5. Hạtếximăngủchưavào môihoá; ng dung dịmạch khu ch tán c a nó thuỷ trườ 6. Mao ch xung quanh. Sản phẩm thuỷ hoá được sinh ra tụ tập quanh hạt ximăng, hình thành tầng đóng kết. Tuỳ thuộc vào phản ứng thuỷ hoá kéo dài mà sản phẩm thuỷ hoá không ngừng tăng lên, lớp đóng kết có thể được liên tiếp với một số điểm đóng kết nào đó, mà hình thành kết cấu mạng xốp, vữa mất đi tính lưu động, và một phần tính dẻo, quá trình biến đổi này là đóng kết sơ khai của ximăng. Tuỳ thuộc vào tác dụng không ngừng của áp lực màng thẩm thấu, mà lớp ngoài của hạt ximăng bị phá vỡ, phần ximăng bên trong lại nhanh chóng phản ứng với nước để sản sinh ra sản phẩm thuỷ hoá lớn hơn. Sản phẩm thuỷ hoá tiếp xúc lẫn nhau mà trở nên kết cấu mạng tương đối chặt chẽ lấp đầy các khe rãnh, vừa hoàn toàn mất đi tính dẻo, bắt đầu có cường độ nhất định, quá trình này là kết thúc quá trình đóng kết. Kết cấu màng của sản phẩm thuỷ hoá không ngừng được lấp đầy bởi sản phẩm mới mà kết cấu ngày càng chặt chẽ mịn, từ đó làm cho cường độ của ximăng không ngừng 123
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n được nâng lên, tiến vào giai đoạn cứng hoá, cuối cùng hình thành đá ximăng có cường độ nhất định. Đá ximăng sau khi cứng hoá được tổ thành bởi keo kết, tinh thể, mao mạch, và hạt xi chưa thuỷ hoá. 3. Yêu cầu kỹ thuật của ximăng muối axit Silic . Độ mịn Mức độ to nhỏ của hạt ximăng được gọi là độ mịn của xi. Hạt ximăng mịn, diện tích phản ứng với nước càng lớn, thuỷ hoá càng nhanh và nhanh chóng kết thúc. Hạt ximăng càng thô, độ linh hoạt của xi càng kém. Nhưng nếu hạt xi qua mịn, thì ximăng có độ co rút cứng hoá lớn, giá thành cao, vậy độ mịn vừa phải thường từ 7÷ 200µ m. Độ mịn của xi được xác định bằng phương pháp sáng, trên sàng tiêu chuẩn mắt là 0,08mm, phần không lọt sáng không quá 10%, nhưng sàng không phản áng mức độ tổ thành của độ mịn, có thể dùng máy đô diện tích bề mặt để đo diện tích bề mặt của ximăng, tức là tổng diện tích bề mặt của một đơn vị trọng lượng hạt ximăng (m2/kg). Quốc tế quy định chỉ số này đối với ximăng muối axit Silic là lớn hơn 300m2/kg. . Thời gian đóng kết Thời gian đóng kết của ximăng có thời gian giai đoạn đầu và giai đoạn kết thúc. Thời gian đầu là thời gian của vữa xi tiêu chuẩn từ lúc cho nước đến khi vữa mất đi tính dẻo. Thời gian kết thúc là thời gian của vữa xi tiêu chuẩn, từ lúc cho nước đến khi vữa hoàn toàn mất độ tính dẻo đồng thời bắt đầu sản sinh cường độ. Với ximăng muối axit Silic thời gian đầu là 45phút, thời gian cuối không muộn hơn 390phút. . Tính ổn định thể tích Tính chất biến đổi thể tích có ổn định hay không khi ximăng cứng hoá được gọi là tính ổn định thể tích của ximăng. Nếu ximăng trong quá trình cứng hoá phát sinh nứt do nở biến dạng vênh cong mà thể tích biến đổi không đều là tính ổn định thể tích kém. Nguyên nhân sinh ra điều này 124
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n thường là do hàm lượng ion tự do oxit canxi hoặc oxit magie quá nhiều, hoặc lượng thạch cao quá lớn gây nên. Tính ổn định thể tích có thể đo nhờ phương pháp đun sôi. Quốc tế quy định hàm lượng ion MgO không vượt quá 5%, oxyt lưu huỳnh không vượt quá 3,5%. Ximăng có độ ổn định thể tích không tốt được xem là phế phẩm. . Cường độ Cường độ ximăng được biểu thị bằng chỉ tiêu. Nó có quan hệ với thành phần khoáng tổ thành và độ mịn. Chỉ tiêu của ximăng muối axit Silic là dùng hỗn hợp xi cát tiêu chuẩn là 1:2,5, cho vào lượng nước quy định, căn cứ vào phương pháp quy định mà làm ra mẫu thử có kích thước tiêu chuẩn, sau khi qua bảo dưỡng theo quy định, đánh giá. Với ximăng muối axit Silic có 425, 425R, 525, 525R, 625, 625R và 725R là chỉ tiêu, trong đó R biểu thị loại cường độ cứng sớm. . Nhiệt thuỷ hoá Ximăng trong quá trình cứng hoá năng lượng nhiệt được giải phóng ra gọi là nhiệt thuỷ hoá của ximăng. Lượng nhiệt và tốc độ giải phóng nhiệt của ximăng có quan hệ đến thành phần khoáng của xi, độ mịn, chủng loại hỗn hợp. Khi sản xuất bê tông tấm lớn, nên tránh sử dụng loại ximăng có nhiệt thuỷ hoá lớn, bởi vì nhiệt thuỷ hoá có thể làm cho sản phẩm có sự chênh lệch nhiệt độ lớn mà sản sinh ra ứng suất nhiệt độ, làm cho sản phẩm bị nứt vỡ. 4. Chú ý khi sử dụng ximăng muối axit Silic Ximăng muối axit Silic có tốc độ cứng hoá nhanh, cường độ cao, nhiệt thuỷ hoá lớn, chịu nhiệt độ cao kém, do vậy khi sử dụng có thể dùng cho nơi có yêu cầu cường độ cao, cũng có thể để thi công các công trình trong mùa đông nhưng không thích hợp cho đổ bê tông khối lớn và công trình có yêu cầu chịu nhiệt. 125
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Thời gian cất giữ của ximăng phải căn cứ vào chỉ tiêu, mác ximăng, ngày xuất xưởng mà xếp phân biệt, xếp chồng không nên quá cao, không vượt quá 10 bao 1 chồng. Thời gian xếp lưu kho không nên quá dài, thường dưới 3 tháng, chú ý chống ẩm ướt. 5. Ximăng trắng và ximăng màu Ximăng trắng là tên gọi của ximăng muối axit Silic màu trắng, nó khác với ximăng phổ thông là: hàm lượng oxit sắt thấp hơn 0,5%, hàm lượng các oxit có màu khác rất thấp. Tính năng kỹ thuật của ximăng trắng tương tự như ximăng muối axit Silic. Chỉ tiêu mác thường dùng có 325 và 425. Căn cứ vào độ trắng phân thành cấp 1, cấp 2, 3 và 4. Ximăng màu là tên gọi của ximăng muối axit Silic, màu. Việc chế tác nó có thể tiến hành theo các bước sau: . Lấy nguyên liệu chín ximăng trắng, lượng thạch cao vừa đủ, chất màu chịu kiểm, đem nghiền hỗn hợp mà thành. . Cho vào nguyên liệu sống ximăng trắng một ít oxit kim loại, trực tiếp mang thành nguyên liệu chín ximăng màu. . Dùng phương pháp trộn khô chất màu vào ximăng trắng. Trên hiện trường thi công thường dùng phương pháp thứ 3 để thực hiện. Phương pháp này đơn giản, có thể chế được đủ loại mày cho ximăng, nhưng lượng dùng chất mày nhiều mà màu lại khó đều. Ximăng trắng và màu, trong công trình trang sức thường được dùng để làm gạch hoa ximăng, bê tông nền hoa, giả đá, đá rửa, đá granito. II. Vữa và bê tông 1. Vữa cát Vữa cát là do vật liệu keo kết, cát nhỏ cốt và nước được trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định. Vữa cát, căn cứ vào chất keo kết khác nhau mà phân thành vữa cát ximăng. Vữa hỗn hợp, vữa vôi cát và vữa chất dẻo ximăng 126
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n cát. Căn cứ vào công dụng vữa lại được phân vữa xây, vữa trát, vữa trang sức và vữa đặc chủng. . Vật liệu tổ thành của vữa cát Vật liệu tổ thành vữa cát có vật liệu keo kết, vật liệu cốt mịn và các loại dung dịch khác. Chủng loại vật liệu keo kết trong vữa cát có ximăng, vôi và thạch cao. Trong hoàn cảnh môi trường ẩm ướt, nên sử dụng chất keo kết là ximăng cho vữa, còn trong hoàn cảnh khô ráo cũng có thể sử dụng vữa cát ximăng hoặc vữa vôi cát hoặc vữa thạch cao. Vữa cát trong các trường hợp sử dụng khác nhau có yêu cầu khác nhau đối với đường kính lớn nhất của hạt cốt liệu và hàm lượng tạp chất. Chất trộn ngoài trong vữa cát (các loại cao phân tử, chất tạo bọt) được trộn vào phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể. Các loại vật liệu tổ thành vữa cát và tỷ lệ pha trộn phải căn cứ vào tiêu chuẩn hữu quan mà tiến hành thiết kế phối liệu. . Tính chất kỹ thuật của vữa cát Tính chất kỹ thuật của vữa cát là chỉ tính phù hợp của vữa cát, cường độ, lực liên kết và tính biến động. Tính phù hợp của vữa cát bao gồm tính lưu động và tính giữ nước. Tính lưu động là chỉ tính lưu động được sản sinh ra bởi tự trọng của vữa hay tác dụng của ngoại lực, cũng còn được gọi là độ nhớt, lấy độ chìm để biểu thị. Tính giữ nước là chỉ năng lực giữ nước của vữa, dùng mức độ phân tầng để biểu thị. Cường độ của vữa là chỉ lấy vữa thành hình theo quy định, sau 18 ngày bảo dưỡng đo được giá trị cường độ chịu nén, nó có quan hệ với chỉ tiêu mác ximăng, tỷ lệ nước vôi hoặc lượng dùng ximăng. Lực liên kết của vữa cát là chỉ lực liên kết giữa vữa với nền hoặc các vật liệu khác. Nó có quan hệ với cường độ vữa cát, tính hình mặt nền, điều kiện bảo dưỡng. 127
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Vữa cát chịu tác động ngoại lực hoặc nhiệt ẩm, thay đổi dễ sinh ra biến dạng, thậm chí làm cho vữa bị nứt vỡ, đó chính là tính năng biến dạng của vữa cát. Để giảm bớt sự nứt vỡ do co rút, có thể cho thêm vật liệu sợi tăng cường vào trong vữa. . Vữa cát trang sức Vữa cát trang sức là chỉ dùng cho trang sức bề mặt của nền, làm tăng thêm hiệu quả ngoại quan của vật kiến trúc. Vữa cát trang sức mặt ngoài có loại vữa vôi và loại vữa xỉ đá. Loại vữa vôi trang sức chủ yếu thông qua màu sắc của vữa ximăng cát hoặc gia công nghệ thuật trên hình thái bề mặt của vữa ximăng cát mà thu được màu sắc, đường nét và hoa văn, từ đó mà thoả mãn yêu cầu trang sức. Vữa trang sức xỉ đá là chỉ trong vữa ximăng cát có trên thêm xỉ đá màu, đồng thời đem nó xoa trát lên mặt nền, đợi cho vữa xi có cường độ nhất định, thì dùng nước rửa trôi phần vữa xi măng bề mặt, lộ rõ màu sắc và hình khối của xỉ đá. Vật liệu dùng cho vữa cát trang sức tương tự như vữa cát phổ thông, nhưng chất keo kết chủ yếu là ximăng trắng hay ximăng màu. Cốt liệu của nó ngoài cát phổ thông còn được dùng cát thạch anh, cát nhuộm màu và xỉ đá. Ngoài điều này, trong vữa trang sức còn trộn thêm mày và phải chú ý đến chủng loại vữa và hoàn cảnh sử dụng để quyết định. Ví như trong vữa trang sức tường ngoài mà nên dùng màu có tính năng chịu ánh sáng. Trong vữa trang sức thường cho thêm vào màu khoáng vật chịu kiềm và ánh sáng. Vật liệu màu đỏ có oxit sắt đỏ, toluidine đỏ, bột màu vàng có sắt vàng, crôm vàng, màu lục có crôm lục, màu xanh có “Quần thạch”, xanh coban, màu cánh dán có oxit sắt, màu tím có oxit sắt tím, màu đen có than, khói thông và oxit sắt đen. Pha chế vữa cát trang sức có thể căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình, đồng thời dựa vào quy phạm hữu quan mà tiến hành xác định. 128
- Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Vữa cát trang sức bề mặt có kiểu xoa mịn, xoa vảy, quét, mặt giả gạch đá và lăn tường. Phương pháp trang sức đá xỉ có kiểu đá rửa,.... ốp đá, đá granito. 2. Bê tông Bê tông là một hỗn hợp được trộn từ vật liệu keo kết, cốt liệu thô và nước theo một tỷ lệ pha trộn nhất định, sau một thời gian nhất định, cứng hoá mà trở thành vật liệu đá nhân tạo có cường độ nhất định. Bê tông có tính cháy rất tốt và tính bền lên, đồng thời có thể dùng cốt thép để tăng cường. Trong công trình trang sức, bê tông thường dùng có bê tông trang sức. Bê tông trang sức là một loại của bê tông, nó lợi dụng đường nét, cảm giác, màu sắc và đồ án tạo hình của bê tông để đạt được hiệu quả trang sức. Chủng loại bê tông trang sức có bê tông màu, bê tông trang sức “Thánh thuỷ” và bê tông cốt liệu nổi. Bê tông màu là sử dụng ximăng trắng mày làm chất keo kết hoặc giả cho thêm chất màu thích hợp vào bê tông thường là được. Toàn bộ công trình đều dùng bê tông màu thì đầu tư kinh tế lớn, do vậy mà chỉ trang sức trên nền bê tông thường. Ví dụ như trong công viên, đường đi lại, sân đều dùng loại vật liệu. 129
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn