intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ Xẻ Mộc - Chương 8 - Vật liệu trang sức chất dẻo

Chia sẻ: Nguyen Thai Hang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

142
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất dẻo là chỉ lấy nhựa thiên nhiên hoặc nhựa tổng hợp là vật liệu chủ, sau khi cho vào một số chất khác, được hỗn hợp phản ứng dưới điều kiện nhất định mà nó được cao phân tử hoá, thành hình mà trong điều kiện nhiệt độ thường dùng duy trì hình dạng không thay đổi. Nó cùng với cao su tổng hợp, cellulose tổng hợp trở thành 3 “Đại gia” trong họ vật liệu cao phân tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ Xẻ Mộc - Chương 8 - Vật liệu trang sức chất dẻo

  1. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 8 Vật liệu trang sức chất dẻo Chất dẻo là chỉ lấy nhựa thiên nhiên hoặc nhựa tổng hợp là vật liệu chủ, sau khi cho vào một số chất khác, được hỗn hợp phản ứng dưới điều kiện nhất định mà nó được cao phân tử hoá, thành hình mà trong điều kiện nhiệt độ thường dùng duy trì hình dạng không thay đổi. Nó cùng với cao su tổng hợp, cellulose tổng hợp trở thành 3 “Đại gia” trong họ vật liệu cao phân tử. Đ1. Khái lược I. Chủng loại và đặc tính của chất dẻo 1. Chủng loại Căn cứ vào sự thu nhiệt mà nó đã phát sinh ra những thay đổi để phân thành nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có kết cấu phân tử mạch thẳng, khi chịu tác động của nhiệt có thể tái thành hình. Nhựa nhiệt rắn, trước khi cứng hoá cũng có kết cấu phân tử mạch thẳng, nhưng trong quá trình hình thành đã phát sinh phản ứng hoá học mà có cấu tạo mạch không gian, do vậy sau khi đã cứng hoá không thể gia nhiệt để tái thành hình. Chất dẻo PE, PVC, PS,... thuộc loại nhựa nhiệt dẻo Phenolformaldehyde, Epoxy, PR thuộc về nhựa nhiệt rắn. 2. Đặc tính Chất dẻo do có những tính năng rất đặc biệt mà nó có ưu thế nhất định trong ngành xây dựng kiến trúc. . Tính năng gia công tốt Chất dẻo có thể dùng rất nhiều phương pháp để gia công thành sản phẩm định hình hay không định hình mà tiết diện ngang gồm đủ các hình thức, như màng mỏng, tấm mỏng, ống, cửa, lan can, ... Hiệu suất sản xuất nhựa cao, dùng 1 bộ cần ép chỉ cần 20 phút đã cho ra một bộ cửa. . Đa công năng 171
  2. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chủng loại sản phẩm chất dẻo có rất nhiều mà công năng lại không chỉ có một. Một loại chất dẻo của sản phẩm nào đó sau khi thay đổi cách pha chế thì tính năng đã có sự thay đổi. Cho dù cùng một sản phẩm mà cũng có rất nhiều công năng, như ván sàn chất dẻo, không chỉ có tính trang sức tốt, mà còn có độ đàn hồi nhất định, chịu ố bẩn và cách âm tốt. . Tỷ trọng rất nhẹ Tỷ trọng của chất dẻo rất nhẹ, 1m2 tấm nhựa so với tấm bê tông cùng kích thước trọng lượng chỉ bằng 1/10. Ngoài ra, dưới tiền đề thoả mãn cường độ, độ cứng, có thể chế tạo thành vật liệu định hình rỗng mà giảm bớt được trọng lượng của nó. . Tính trang sức đặc biệt Bề mặt chất dẻo có thể nhuộm màu mà có đồ án màu sắc đủ các loại có hiệu quả trang sức đá hoa cương, đá hoa, vân gỗ, còn có thể tiến hành xử lý bề mặt bằng phương pháp mạ điện, dán nóng do đó mà bề mặt có tính trang sức đặc biệt. . Tính kinh tế Giá của sản phẩm nhựa thường tương đối cao. Ví dụ như giá một bộ cửa nhựa tương đương với giá bộ cửa nhôm, nhưng do hiệu quả tiết kiệm năng lượng của nó cao hơn nhôm rất nhiều nên bất luận từ góc độ sử dụng hay kinh tế thì cửa chất dẻo cũng tốt hơn cửa nhôm. Bản thân chất dẻo tồn tại một số nhược điểm. Nó chịu nhiệt kém, khi gặp nhiệt độ cao sẽ sinh ra biến dạng nhiệt. Trong kiến trúc thường dùng chất dẻo có nhiệt độ biến dạng từ 80÷ 1200C, nhựa nhiệt rắn nhiệt độ biến dạng khoảng 1500C. Nói chung chất dẻo là có thể cháy được, khi cháy sẽ sinh ra một lượng lớn khói và thậm chí có khí độc. Mặc dù trong chất dẻo luôn cho vào chất chống cháy, nhưng ở những nơi quan trọng hoặc dễ sinh ra hoả hoạn thì không nên dùng. Độ giãn nở vì nhiệt cũng rất lớn, khi sử dụng ở nơi 172
  3. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n có sự thay đổi nhiệt độ quá lớn thì phải xem xét đến sự biến dạng này. Tính chịu lão hoá của chất dẻo có thể không qua các chất phụ gia mà làm thay đổi nâng cao lên rất nhiều. Có một số chất dẻo, tuổi thọ của nó đến 50 năm, thậm chí còn hơn. II. Tổ thành của chất dẻo Chất dẻo có loại một thành phần và có loại đa thành phần. Chất dẻo đơn thành phần chỉ có 1 loại hoá chất hợp thành ví dụ như thuỷ tinh hữu cơ. Đại đa số các chất dẻo đều là đa thành phần. Tổ thành như dưới đây. 1. Hợp thành cao phân tử Đây là thành phần căn bản quyết định tính năng của chất dẻo. Trong chất dẻo nó đóng vai tròn kết dính, nó có tác dụng liên kết tất cả các thành phần khác thành một khối thống nhất. Hợp thành cao phân tử thường dùng có PE, PVC, PS, EP, PR, PU và PMMA. 2. Vật liệu bổ sung Chất bổ sung có thể nâng cao cường độ và độ cứng, giảm bớt biến dạng cháy của chất dẻo ở nhiệt độ thường. Làm giảm giá thành của chất dẻo, cải thiện tính chất của nó (chịu mài mòn, dẫn điện, chống cháy). Chất bổ sung hữu cơ thường thấy có: Bông, bột gỗ, giấy, lông cừu; Các chất vô cơ có: Oxyt titan, amiăng, Ca(CO3)2, bột nhôm, vải sợi thuỷ tinh. 3. Chất tăng dẻo Chất này làm tăng tính dẻo và tính linh động của chất dẻo trong quá trình gia công, nó có thể cải tạo tính mềm mại, dẻo của sản phẩm. Các loại chất này gồm có Dibutyl Phthalate Azelaic axide, Trioctylphosphate, Camphoric axide. 4. Chất nhuộm màu Chất này làm cho nó có màu sắc nhất định và độ sáng. Các chất này có các chất màu và thuốc nhuộm màu, có khi cũng dùng vật liệu phát quang màu. 173
  4. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 5. Các chất khác . Chất đóng rắn. Chất đóng rắn làm cho kết cấu phân tử mạch thẳng của vật tự hợp liên kết giao nhau thành kết cấu phân tử mạch không gian, từ đó mà làm cho chất dẻo đóng rắn. Chất đóng rắn của nhựa Phenol là Hexamine và của nhựa Epoxy là Ethylene diamine. . Chất ổn định. Chất ổn định là một chất làm cho chất dẻo trong quá trình sử dụng chống tác động của nhiệt, ánh sáng mà sinh ra phân giải, oxy hoá, nó làm ổn định chất lượng và kéo dài tuổi thọ của chất dẻo. Chất ổn định thường dùng có hợp chất oxy mạch vuông, bột chì trắng. Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu và sử dụng của chất dẻo mà còn có thể sử dụng chất chống tĩnh điện, chống cháy, chống oxy hoá, chống bột. Đ2. Chế phẩm trang sức chất dẻo I. Tấm dán tường chất dẻo Tấm dán tường chất dẻo là trên bề mặt của tấm nền (như giấy, thuỷ tinh) sau khi tiến hành phủ chất dẻo tiếp đến là xử lý in hoa hoặc ép hoa, hoặc làm nổi bóng. Tính năng của loại tấm này rất ưu việt, có thể căn cứ vào yêu cầu mà làm thành những loại cách nhiệt, chống nấm mốc hút ẩm, mà hiệu quả trang sức rất tốt, thi công thuận tiện dễ sửa chữa bảo dưỡng. Nó được chia thành loại phổ thông, loại nổi bóng và loại đặc biệt. 1. Tấm dán tường phổ thông Loại tấm này là dùng giấy có mật độ 80g/m2 làm nền sau đó được phủ nhựa PVC ở dạng hồ 100g/m2 qua in hoa hay ép hoa mà thành. Nó có những loại ép hoa 1 màu, in ép hoa, quang in hoa. Tấm dán phổ thông có rất nhiều loại nó được dùng trong trang sức tường nhà gia đình và khách sạn. Bề mặt của nó có thể là giả vân đá, tơ lụa. 2. Tấm dán tường nổi bóng 174
  5. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Loại tấm này dùng giấy có mật độ 100g/m2 làm nền sau đó được phủ nhựa PVC ở dạng hồ có pha thêm chất tạo bọt lượng phủ 300 ÷ 400g/m2, in hoa xong gia nhiệt nổi bóng. Chủng loại có in hoa nổi bóng cao, in hoa nổi bóng thấp và in ép hoa nổi bóng thấp. Tính lập thể của loại tấm này rất mạnh, hút âm và đàn hồi tốt. Bề mặt được làm thành vân gỗ, vân đá hoa, gạch men. Thích hợp để trang sức tường nội thất và trần. 3. Tấm dán tường đặc biệt Tấm dán chịu ẩm, chống cháy và tấm màu phun cát, những loại này đều được gọi là tấm dán đặc biệt. Tấm chịu ẩm được làm từ sợi thuỷ tinh làm nền bề mặt cũng được phủ chất dẻo, được dùng tại nơi ẩm ướt, nhà vệ sinh. Tấm chống cháy lấy amiăng làm nền sau đó phủ PVC có pha chất chống cháy thích hợp trong nơi có nguy cơ cháy cao. Tấm màu phun cát, trên mặt nền được phun đều đặn cát màu sau đó phun keo dán để cố định cát. Nó được dùng để trang sức cửa sảnh, đầu cột, hành lang. Hình 8.1 kết cấu mặt cắt của nó. 175
  6. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Tấm dán tường còn có loại không có lớp đáy, giả nhung, hoặc được Vân vải Đồ án in hoa Đồ án in hoa ép hoa cơ giới Mực dầu PVC PVC bọt Lớp đáy Lớp đáy Tấm in hoa Tấm in ép hoa PVC nổi bóng cao với màu sắc khác nhau ép hoa cơ giơí PVC bọt Lớp đáy Lớp đáy PVC nổi bọt cao Tấm ép hoa Tấm nổi bóng Hình 8.1: Kết cấu mặt cắt ngang tấm dán tường chất dẻo phun một lớp kéo dán chuẩn bị. Quy cách có 3 loại: Một loại mặt hẹp, rộng 530÷ 600mm, dài 10m/cuộn; Một loại khác rộng 760÷ 900mm, dài 25÷ 50m. Còn có một loại nữa đó là loại rộng, rộng 920÷ 1200mm, dài 50m. Tính năng vật lý xem bảng 8.1 Chú ý khi sử dụng loại tấm này: . Bề mặt được dán phải phẳng hoàn chỉnh, màu sắc nên nhạt màu. . Bảo quản tránh ố bẩn đồ án hoa văn, tấm chất dẻo nổi bóng không nên đặt nằm ngang trên mặt đất. . Tấm chất dẻo nếu nền là giấy thì khi dán phải ngâm nước hoặc phun ẩm, tránh biến dạng, chú ý vân hoa phải khớp nhau giữa các mối ghép. Bảng 8.1: Tính năng vật lý tấm dán tường chất dẻo Chỉ tiêu Sản S ản S ản phẩm hợp quy Hạng mục phẩm phẩm tốt cách loại 1 176
  7. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Tính mất màu (cấp) ≥4 ≥3 >4 Hướng dọc Thí Mài khô ≥4 ≥3 >4 Hướng ngang nghiệm Mài ướt Hướng dọc ≥4 ≥3 bền màu Hướng ngang >4 mài mòn (cấp) Thí nghiệm tính che phủ (cấp) 4 3 3 Phụ tải kéo khi ẩm Hướng dọc ≥ 2,0 ≥ 2,0 > 2,0 Hướng ngang ướt (N.(15mm)-1) Tính lau sạch của keo Hướng ngang dán* Chú ý: * Tính lau sạch là chỉ trong quá trình thi công, keo dán và giấy chưa khô có thể dùng giẻ ướt hoặc xốp để lau sạch. II. Ván sàn chất dẻo Ván sàn chất dẻo là lấy chất dẻo để thấm vào các vật liệu trợ giúp cùng với dung dịch trợ giúp hỗn hợp mà gia công thành vật liệu trang sức ván sàn chất dẻo. Tính năng của nó rất tốt, cảm giác chân thoải mái, tính chịu mài mòn và ố bẩn rất tốt, hiệu quả trang sức tốt, bề mặt có thể làm giả vân gỗ, vân đá, gạch men, thi công và chăm sóc rất thuận tiện. Chủng loại của ván sàn chất dẻo có nhiều loại, căn cứ vào độ cứng có loại cứng, loại vừa và mềm. Căn cứ vào hình dạng có loại tấm và loại cuộn. Căn cứ vào thành phần có ván sàn PVC được dùng nhiều nhất. Quy cách tấm ván sàn thường là 305mm x 305mm x (1,2÷ 2,0)mm. Loại cuộn từ 1800mm hay 2000mm x (1,0÷ 4,0)mm, không hạn định độ dài. Chủng loại của ván sàn PVC lại được phân thành: 177
  8. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n  V¸   µnñôn  ¾   n  n s   s c cøng; n   µnñångchÊ tPVC b¸   s  V¸      V¸     p PVC , n ¸   nhñångchÊ tPVC TÊ m  n  µnPVC  n phøchî     tisi   v¸     v¸ s     V¸  n  n i hoa    n n  d¸   µngPVC , n PVC , i hoa  n m v¸    v¸   Ð phoa    PVC V¸   µnPVC  ns     V¸   µnñôns¾   ns   c   Ò mcuén PVC m     V¸   µncuénPVC  V¸   µni   ns      n s  n hoa  kh«ng   ätcuén   i  næ b  V¸   µnPVC    ãngi   cuén   ns   næ i  n hoa  b  1. Ván sàn đơn sắc bán cứng Bề mặt của loại này có độ cứng và đàn hồi nhất định, chịu cháy thuốc lá, chịu ố và lõm rất tốt, nhưng kém chịu khắc, dễ gãy. Ván sàn đồng chất PVC chỉ có 1 thành phần PVC. Ván sàn phức hợp PVC có kết cấu lớp đáy và lớp mặt, lớp đáy thường là PVC tái sinh, lớp mặt là PVC mới. Ván sàn tái sinh PVC là dùng PVC tái sinh để làm. Màu sắc của bề mặt ván sàn bán cứng đơn sắc là một màu và dải tạp sắc. Hình 8.2 kết cấu mặt cắt ngang của ván bán cứng đơn sắc. Hoa vân đá hoa cương Lớp mặt Lớp đáy a b Hình 8.2: Kết cấu mặt cắt ván bán cứng đơn sắc a. Ván đồng chất PVC; b. Ván phức hợp PVC 2. Ván sàn in hoa PVC Ván sàn in hoa PVC là loại vật liệu được dùng kỹ thuật in hoa nhất định để in hoa văn trên bề mặt của ván sàn. PVC nó gồm loại ván dán màng in hoa và loại ép in hoa. Ván sàn dán màng in hoa được tổ thành bởi lớp mặt, lớp in hoa và lớp đáy, tính trang sức, chịu mài mòn, khắc vết đều tốt hơn ván cứng. 178
  9. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bề mặt của ván ép in hoa là màng PVC không trong suốt, hoa văn in có dạng lõm xuống, mà có rất nhiều đường vạch hoặc các điểm. Tính năng của ván sàn ép in hoa cũng tương tự như ván sàn PVC bán cứng PVC đơn sắc. Hình 8.3 là sơ đồ kết cấu mặt cắt ván sàn dán màng in hoa PVC và ván sàn ép in hoa PVC. Lớp PVC trong suốt Lớp đáy PVC Mực dầu ép in hoa ép vân bề mặt Mực dầu in b a Hình 8.3: Ván sàn PVC in hoa a. Ván sàn in hoa dày màng; b. Ván sàn ép in hoa Ngoài ra ván sàn PVC còn có 2 loại sản phẩm hoa văn sâu tới đáy: Ván sàn hoa văn hoạt và ván sàn mài nước PVC, như được chỉ ra ở hình 8.4. a b Hình 8.4: Ván sàn PVC hoa văn thấu tới đáy a. Ván sàn hoa văn hạt; b. Ván sàn PVC đá mài nước Kết cấu của ván sàn PVC hoa văn sâu tới đáy tương tự như kết cấu của đá tự nhiên, đồ án của lớp trong ngoài cơ bản là nhất trí, tức là lớp mặt bị mài mòn, nhưng vẫn giữ được sự hoàn chỉnh của đồ án. Ván sàn PVC hoa văn hạt 179
  10. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n là do rất nhiều các hạt màu sắc khác nhau dán dính lại thành. Khe liên kết của PVC đá mài nước rộng hơn ván sàn hoa văn hạt, mà độ hạt của nó tương đối lớn, hiệu quả trang sức bề mặt của nó cũng tương tự như hiệu quả trang sức của đá mài nước truyền thống. Do lớp đáy của PVC đá mài nước có một lớp vật liệu nền liên tiếp với lớp trang sức, do đó mà tính nguyên vẹn tốt hơn ván sàn hoa văn hạt khó bị kéo đứt. 3. Cuộn ván sàn PVC mềm đơn sắc Mực hạn chế tạo bọt Lớp PVC trong Mực in dầu Lớp PVC nổi Lớp đáy Hình 8.5: Kết cấu ván sàn PVC tạo bọt in hoa Sự đồng chất vật liệu của loại ván sàn chất dẻo này, tổ chức trong ngoài có tính năng tương đồng, mềm dẻo, có tính đàn hồi nhất định. Cường độ cơ học cao, không dễ bị cong vênh. Tính chịu cháy đầu thuốc kém, nó để lại vết cháy trên sàn. Chất dẻo PVC mềm đơn sắc có thể cuộn thành cuộn. Đồ án bề mặt của nó cũng có vân giả đá hoa cương, sáng cũng có bề mặt ép hoa. Loại này được dùng chủ yếu trong chỗ ở của gia đình và trang sức sàn cho khách sạn. 4. Cuộn ván sàn PVC không tạo bọt in hoa Kết cấu của nó tương tự như ván sàn PVC in hoa màng mỏng, tính chất tương tự như cuộn ván sàn đơn sắc PVC mềm. Tính trang sức của nó tốt, cảm giác chân tốt, thi công thuận tiện, tính chịu vết khắc tốt. Nhưng tính chịu 180
  11. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n ố bẩn và cháy thuốc lá kém, sử dụng thời gian dài dễ bị phồng, vênh, biến dạng. 5. Cuộn ván sàn PVC tạo bọt in hoa Bảng 8.2: So sánh tính năng ván sàn PVC thường dùng Cuộn ván Cuộn ván Ván sàn in hoa Cuộn ván in Ván sàn in hoa Hạng mục đơn sắc dán màng bán cứng không nổi hoa nổi bọt mỏng mềm bọt Quy cách Mặ t Một màu Mặt phẳng Mặt phẳng Cảm giác Mặt phẳng phẳng Dải màu ép vân ép hoa hoá bề mặt Hoa văn vỏ cam Dải màu học ép in hoa ép vân Mềm, có đàn Mềm÷ cứng Mềm÷ cứng Đàn hồi Cứng Mềm hồi Tính chịu Tốt Tốt Vừa Vừa Kém lõm Tính chịu Tốt Tốt Kém “ “ vết khắc Thuốc lá Tốt Rất kém Kém “ Kém cháy Chịu ố bẩn Vừa Vừa Vừa “ ” Chịu va chạm cơ Vừa Tương đối tốt “ “ “ giới Cảm giác Cứng Vừa Tốt “ “ chân Trải Có thể Có thể không phẳng Tính gia Dán không dán Dán dán Có thể vênh Có thể Cạnh có thể công Trải phẳng không dán vênh Tương đối Tính trang Bình Bình Tương đối tốt Tốt s ức thường thường tốt Cuộn ván này còn được gọi là ván sàn nhựa đàn hồi, kết cấu như hình 8.5. Bề mặt là màng PVC trong suốt, giữa là tầng nổi bọt PVC, lớp đáy là vải, thường dùng là vải không dệt hoá học. 181
  12. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Loại ván sàn này mềm mại, đàn hồi tốt, có tác dụng nhất định về bảo ôn và cách âm, đồ án bề mặt phong phú, có độ sâu, chịu mài mòn và vết khắc, dễ bằng phẳng, nhưng chịu cháy thuốc lá kém, lớp mặt dễ sản sinh tổn thương vĩnh cửu và hiện tượng lõm. Yêu cầu chủ yếu tính năng kỹ thuật của ván sàn nhựa trang sức là tính chất ngoại quan, sự sai lệch của in đồ án, sai lệch kích thước, cường độ kháng kéo, khả năng chịu lõm, tỷ lệ giãn dài, chống cháy và chịu mài mòn. Bảng 8.2 là so sánh tính năng của ván sàn nhựa thường dùng. Chủng loại của ván sàn nhựa còn bao gồm loại chống tĩnh điện và chống bụi. Loại ván chống tĩnh điện là trong quá trình sản xuất cho thêm vào dung dịch chống tĩnh điện. Nó được sử dụng trong những nơi có yêu cầu chống tĩnh điện như máy tính, máy mộc chính xác. Ván sàn chống bụi nguyên liệu là PVC được cho thêm chất độn vô cơ phi kim đó là những chất có khả năng hút ẩm chống bụi. Khi sử dụng ván sàn chất dẻo cần chú ý mấy điểm sau: . Phải căn cứ vào các trường hợp sử dụng khác nhau mà lựa chọn loại ván sàn, với nơi có yêu cầu cao có thể dùng ván sàn bán cứng gia vân đá hoa cương, với công trình dân dụng thì nên dùng có tính đàn hồi tốt nhưng tính mài mòn thấp, ván in hoa có bọt, với nơi có yêu cầu đặc biệt có thể lựa chọn loại chống bụi chống tĩnh điện. . Khi xếp đống ván sàn thường xếp đứng tránh tạo nên biến dạng vĩnh cửu. . Khi thi công dán phủ luôn giữ mặt nền bằng phẳng, có yêu cầu ghép hoa phải chú ý mối ghép. Xác định keo dán hợp lý. Dùng để dán sàn nhà thường có keo Epoxy, Vinyl axetate... 182
  13. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n . Bảo quản hàng ngày tránh va chạm vật cứng lên mặt tránh nước và ánh sáng mặt trời trực tiếp tác động lên. Tại chân các đồ mộc nên kê đệm rộng hơn chân từ 1÷ 2 lần. III. Ván trang sức chất dẻo Ván trang sức chất dẻo là chỉ loại ván có công năng trang sức mà keo được thấm vào vật liệu hay được phủ lên vật liệu nền. Cụ thể có những loại sau: Ván PVC cứng, tấm nhựa dán mặt, thuỷ tinh hữu cơ và thuỷ tinh thép. 1. Tấm PVC cứng Tấm này có loại là tấm phẳng, sóng, ô vuông và dị hình. Trong loại phẳng và sóng lại được chia thành trong suốt hoặc không trong suốt. Tấm PVC trong suốt phẳng hay lượn sóng có thể làm mái che phát quang, mái trong suốt và vật liệu trang sức cách âm trên đường cao tốc. Tấm PVC không trong suốt, phẳng và lượn có tính bền lâu, tính trang sức tốt, dễ thi công. Hình 8.6: Tạo hình ngoại quan các ô ván Tấm PVC cứng, ô vuông là dùng công nghệ chân không tạo thành, nó gồm các tấm vuông hoặc hình chữ nhật để tạo nên chiều sâu. Kích thước của 183
  14. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n nó là 500 x 500mm, dày từ 2÷ 3mm, tính năng của tấm ván PVC cứng với tính năng của ván lượn sóng tương tự. Hiệu quả trang sức tạo hình ưu việt hơn loại tám cứng lượn sóng. Hình 8.6 là hình dạng của ván PVC cứng làm thành ô, nó chủ yếu dùng trang sức tường. Ván dị hỡnh cứng PVC là thông qua công nghệ ép đùn mà có các loại hình dạng tiết diện ngang khác nhau, nó có loại 1 mặt và có loại rỗng mà bề mặt có thể là hoa văn đồ án nhất định. Loại ván này có chiều rộng là 100÷ 200mm, dài 6m, dày 1+2mm. Ván dị hình PVC cứng chủ yếu dùng trong tường nội thất, khu vệ sinh, vách ngăn, hình 8.7 là đại thể mặt cắt của loại tấm này. Loại ván này tính chịu lão hoá tốt, chống cháy, tính trang sức bề mặt tốt, có thể cách nhiệt, chống nước và có độ cứng nhất định, thi công và sửa chữa thuận tiện, nhưng xung kích kém, khi sử dụng nên tránh tác dụng xung kích của ngoại lực. Nó được dùng trong phòng vệ sinh, nhà ăn, bếp và những nơi có độ ẩm lớn. 2. Tấm chất dẻo dán bề mặt Ván dị hình nhiều lỗ Hình 8.7: Hình dạng mặt cắt của ván PVC dị hình cứng 184
  15. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Tấm chất dẻo dán bề mặt còn gọi là tấm trang sức melamin hoặc ván trang sức chống cháy. Đây là loại ván có lớp đáy là giấy. Lớp giấy trang sức được dùng keo phenol hoặc keo melamin để ngâm tẩm, sau khi sấy khô chúng được xếp phôi và ép nhiệt thành ván, các hoa văn đồ án rất phong phú, chịu mài mòn cao, chịu nhiệt, chịu axit, chống cháy, dễ rửa sạch. Độ sáng của ván này có 2 loại là loại mờ và loại sáng. Tính chất vật lý được chỉ ra ở bảng 8.3. Quy cách của ván là 930 x 2150mm, 1220 x 2440mm và 1260 x 2440mm, độ dày có 0,8; 1; 1,2; 1,5 và 3mm. Bề mặt của ván dán mặt có thể được làm các vân thớ đồ án khác nhau, nó được dùng trong nội thất để làm mặt cửa, ốp chân tường, ốp lát, đồ mộc, hiệu quả trang sức rất tốt. Do ván dán mặt có thể thông qua công cụ cắt gọt để cắt, do đó gia công thuận tiện. Loại vật liệu này khi tiến hành dán với vật liệu nền phải gia công thật phẳng, ép thật chặt đồng thời phải tiến hành xử lý dán cạnh, nếu không sẽ bị phồng rộp ảnh hưởng đến mỹ quan. Bảng 8.3: Tính năng vật lý của ván dán mặt chất dẻo Hạng mục Chỉ tiêu Dạng mặt phẳng tấm dán 10 Tăng trọng % ≤ Dạng mặt phẳng tấm dán 12 Chịu nước Dạng mặt phẳng tấm dán 10 Tăng trọng % ≤ xôi Dạng mặt phẳng tấm dán 12 Không phân tầng, phồng rộp Tình trạng mặt phải và trái 1800, 20 phút sau khi chịu kéo bề mặt Chịu khô Có tấm sáng ≥ 60 có độ sáng nóng Không nứt, phồng rộp Tình trạng mặt phải và trái Độ cao rơi cần Ván dày mm mm ≤ 0.8 100 Chịu xung Không vỡ nát ≤ 1.0 200 kích ≤ 1.2 400 ≤ 1.5 800 > 1.5 900 Loại mặt phẳng mài mặt 400 vòng Bề mặt chịu Bề mặt còn lại hoa văn Loại mặt đứng mài mặt 100 vòng mài mòn Loại chịu mài mài 3000 vòng Chịu ố bẩn Gia áp và không gia áp 20 giờ Không vết bẩn 185
  16. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Cường độ ≥ 58,8N/mm2 Ngang kháng kém 2 phút (chỉ thích ứng với loại mặt Không có đốm đen, phông nứt phẳng cho phép mờ đôi chút 3. Tấm thuỷ tinh hữu cơ Tấm thuỷ tinh hữu cơ là lấy methy methacrylale làm nguyên liệu chủ yếu cho thêm vào một số chất phụ gia và tiến hành tụ hợp để trở thành chất dẻo. Thuỷ tinh hữu cơ có độ thấu quang cao đạt đến 99%, cường độ cơ giới của nó cũng cao, chịu nhiệt, chịu sự phá hoại của sâu nấm, chịu băng giá, không bị biến dạng, cách điện tốt, dễ gia công. Nhưng nó tương đối giòn, độ cứng thấp, bề mặt dễ để lại thương tổn, dễ tan trong dung môi hữu cơ, khi sử dụng tránh vật cứng va chạm. Thuỷ tinh hữu cơ được phân thành: Không màu, có màu và các loại màu lóng lánh khác, quy cách thường dùng có 200x200mm, 300x300mm, 900x900mm, 1000x400mm, độ dày có 0,5÷ 8mm. Tính chất vật lý được chỉ ra trong bảng 8.4. Bảng 8.4: Tính năng vật lý của tấm thuỷ tinh hữu cơ Nhiệt Tính chịu Tỷ Tỷ Cườn Cườn Cườn Cườn Điể Độ cứng độ nhiệt, 0C Mật lệ lệ g độ g độ g độ g độ H.số m biến độ nở nhiệt hút kháng kháng kháng xung nóng dạng nướ uốn, chảy g.cm-3 (10-5.0C-1) dài, kéo, ép, kích, Liên 0 C.1,86, HB M Martin , 0C c % MPa MPa MPa MPa tục MPa 1,18 0,3 2 49 84 91 0,8 14 M85 74 60 100 5 > ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ ∼ 180 1,20 0,4 10 77 126 120 1,0 18 M105 107 88 120 9 Chú ý: Tính chịu nhiệt Martin là chỉ vật liệu chịu nhiệt độ cao nhất lâu dài, nhiệt độ cho phép vượt qua tức thời trong khi sử dụng Thuỷ tinh hữu cơ được dùng làm các dụng cụ đèn. 4. Tấm thuỷ tinh thép trang sức Thuỷ tinh thép là vật liệu được gắn kết với nhau bởi nhựa nhiệt rắn không bão hoà và epoxy, lấy sợi thuỷ tinh làm chất phức hợp tăng cường. 186
  17. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Loại vật liệu này có trọng lượng nhẹ, cường độ cao, độ thấu quang và tính trang sức tốt, chịu nước và chống chịu ăn mòn, tấm trang sức thuỷ tinh thép thường được dùng làm vật liệu mặt cho nhà cửa, như mái che nơi buôn bán, mui xe, nhà đợi xe. Hình dạng của nó thường là sóng, có loại sóng lớn, sóng vừa nhỏ. thường và sóng Quy cách dùng có (1800÷ 2000)mm× (500÷ 700)mm× (0,8÷ 2)mm. Vật liệu thuỷ tinh thép ngoài việc dùng để trang sức còn có thể dùng làm các chao đèn và các dụng cụ trong nhà vệ sinh. IV. Cửa nhựa Cửa chất dẻo thường được làm từ nhựa PVC có cho thêm chất độn, chất màu, qua gia công, ép, để nguội mà thành hình, lại qua ghép nối dán sửa chữa được sản phẩm. So với cửa nói chung nó có ưu điểm độc đáo. Nó có khả năng bảo ôn, cách nhiệt, kín khít, chịu ăn mòn, chịu nước, tính trang sức và chống lão hoá sửa chữa thuận tiện. 187
  18. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Cửa nhựa có rất nhiều chủng loại, có loại cố định, có loại đẩy, có loại Vị trí thuỷ tinh Thanh dị hình ép thuỷ tinh Thép hình tăng cườm Thanh dị hình ép thuỷ tinh Thanh dị hình cánh cửa Đệm bịt kín Đệm bịt kín Thép hình tăng cường Thanh dị hình cánh cửa Hình 8.8: Mặt cắt ngang cửa sổ mở nằm ngang lật, v.v... Có loại cửa cánh gấp, cửa có khung, cửa vật liệu trong suốt. Vì để nâng cao độ cứng của vật liệu định hình, thông thường trong khoang rỗng của khung được tăng cường kim loại. Hình 8.8; 8.9 là đại thể mặt cắt ngang của loại cửa cấy ghép. 188
  19. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Vít cố định vào tường Đóng vai che đậy Tấm che cửa Khung cửa chính dị hình Tấm góc PVC tăng cường độ cứng Tăng độ cứng Khung cánh PVC Thép hoặc PVC tăng cường Tấm định hình cửa lớn Khung cánh Lõi thép tăng cường φ8 Rãnh liên kết Tấm định hình cửa bé Khung cánh Bản lề Tường Hình 8.9: Kết cấu cửa nhựa tấm ghép Cửa sổ nhựa do vật liệu khung dị hình, tấm cánh, thanh cố định, thuỷ tinh (PVC cứng) và các loại linh kiện ngũ kim tạo thành. Nó được dùng làm cửa trong nội thất hoặc cửa mặt tường. Tấm ván cánh được cấy vào nhờ rãnh quanh khung. Khung cửa nhựa nhiều lỗ được ghép nối lại mà thành, kết cấu tương tự như kết cấu cửa sổ, nhưng kích thước mặt cắt ngang khung hình lớn hơn. Tấm ván cánh có thể 189
  20. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n dùng thuỷ tinh (kính) cũng có thể dùng tấm nhựa hoặc tấm nhựa rỗng. Độ cứng của khung cánh và độ kín khít nước và không khí tương đối tốt, nó thường được dùng cửa ngoài cho các công trình kiến trúc. Cửa nhựa mềm trong suốt thông thường dùng tại nơi có yêu cầu thấu qua như tại nơi có xe cộ qua lại. Kết cấu của cánh cửa gấp đơn giản, gọn, tiện, linh hoạt, khi mở chiếm diện tích ít, tính trang sức rất cao, thường được dùng làm cửa trong nhà vệ sinh, bếp. Quy cách của cửa nhựa rất phong phú, có thể căn cứ vào yêu cầu của sản xuất mà tuyển chọn, cũng có thể căn cứ vào yêu cầu đặc biệt mà yêu cầu sản xuất thoả mãn. Các chỉ tiêu kỹ thuật có cường độ chống kéo, chống uốn, hệ số giãn dài, mật độ và tính chống cháy. Chất dẻo còn được dùng để chế tạo dụng cụ vệ sinh tủ bếp, v.v... bề mặt của sản phẩm này thường được trang sức vân đá hoa cương, tạo hình đẹp, đồ án có tính rất trang nhã. Công ty trách nhiệm hữu hạn Đỗ Bang Hồng Kông, Công ty trách nhiệm hữu hạn ván nhân tạo Mã não Tân Vũ Ninh Ba sản xuất loại sản phẩm này. Chế phẩm nhựa trong kiến trúc còn có rất nhiều ống, khóa để làm đường thoát nước, dẫn khí, dẫn chất lỏng, hoặc ống bảo vệ cáp điện, khi sử dụng phải căn cứ vào yêu cầu đối tượng khác nhau mà lựa chọn. Ví dụ với ống cứng PVC dùng trong công trình cấp chất lỏng phổ thông; ống PVC mềm dùng để vận chuyển chất lỏng và ống bảo vệ đường điện; ống nhựa PE có thể dùng để dẫn đại đa số các chất lỏng và các chất ăn mòn; ống nhựa PP dùng để dẫn nước nóng, nhưng nhiệt độ không nên qua 1200C. 190
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2