
crom - sắt - đồng
A. tóm tắt lí thuyết
1. crom
Kí hiệu: Cr; Số thứ tự 24; Nguyên tử khối: 51,996
Cấu hình electron của nguyên tử: 1s22s22p63s23p63d54s1
a.Tính chất vật lí
Crom là kim loại trắng xám, nặng (d =7,2) và bề ngoài trông giống thép. Nhiệt độ
nóng chảy của crom là 1875 0C và sôi ở 2570 0C. Khi tạo hợp kim với sắt, crom làm cho
thép cứng và chịu nhiệt hơn. Thép không gỉ crom - niken chứa khoảng 15% crom.
b. Tính chất hóa học
Do cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3d54s1 cho nên crom tạo ra các hợp chất
trong đó có số oxi hóa từ +1 đến + 6.
Tác dụng với đơn chất: ở nhiệt độ thường crom chỉ tác dụng với flo. Nhưng ở
nhiệt độ cao crom tác dụng với oxi, lưu huỳnh, nitơ, phot pho...
Ví dụ: 2Cr + 3Cl2
2CrCl3
Trong dãy điện hóa, crom đứng giữa kẽm và sắt, tuy nhiên cũng như nhôm, crom có một
lớp oxit mỏng bền vững bảo vệ, nên rất bền, không phản ứng với nước và không khí.
Crom không tác dụng với dung dịch loãng, nguội của axit HCl, H2SO4. Khi đun nóng,
màng oxit tan, crom tác dụng với dung dịch axit tạo ra muối crom II, khi không có mặt
oxi.
Cr2O3 + 6HCl
2CrCl3 + 3H2O
Cr + 2HCl
CrCl2 + H2
ở nhiệt độ thường, crom bị HNO3 đặc và H2SO4 đặc làm thụ động hóa giống như nhôm.
Điều chế crom: Dùng phương pháp nhiệt nhôm, chỉ cần đun nóng lúc đầu, sau đó phản
ứng tỏa nhiệt mạnh.
Cr2O3 + 2Al
2Cr + Al2O3
c. Một số hợp chất của crom
Hợp chất crom II:
+ oxit CrO là một chất tự cháy, có dạng bột màu đen. Khi đun nóng trên 1000C
chuyển thành Cr2O3. CrO là một oxit bazơ. Hiđroxit Cr(OH)2 là một chất rắn màu vàng
nâu, không tan trong nước. Khi đun nóng trong không khí, bị oxi hóa thành Cr(OH)3.
Cr(OH)2 là một bazơ.
4Cr(OH)2 + 2H2O + O2 4Cr(OH)3
t
0
t
0
t
0
t
0