TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG VỆ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Nguyễn Thị Mỹ Thuận1, Hoàng Đình Trung2*
1 Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
2 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
* Email: hdtrung@husc.edu.vn
Ngày nhận bài: 02/4/2023; ngày hoàn thành phản biện: 12/4/2023; ngày duyệt đăng: 12/4/2023
TÓM TẮT
Trong thời gian từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023, kết quả nghiên cứu đã
ghi nhận có 109 loài cá thuộc 81 giống, 44 họ, 23 bộ của Phân thứ lớp cá Xương thật
(Teleostei), thuộc lớp cá Vây tia (Actinopterygii) ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi.
Trong đó, bổ sung mới 75 loài, 21 họ, 55 giống và 5 bộ cho thành phần loài cá ở
Sông Vệ. Bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 44 loài; trung bình mỗi bộ có 1,91 họ, 3,52
giống và 4,74 loài. Bình quân mỗi họ có 1,84 giống và 2,48 loài. Mỗi giống có 1,35
loài. Đã ghi nhận được 14 loài cá có giá trị kinh tế, 07 loài cá quý hiếm có trong
Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong đó 06 loài ở bậc VU và 01 loài bậc EN.
Từ khóa: Thành phần loài cá, tỉnh Quảng Ngãi, sông Vệ.
1. MỞ ĐẦU
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, với diện tích tự nhiên 5.849,6 km2 nằm ở tọa độ từ 14032’40” đến 15025’ vĩ độ Bắc, 108006’ đến 109004’25” độ kinh Đông, có nhiều núi cao hiểm trở, có độ cao trên 1000 m so với mực nước biển, như núi Roong (1459 m), núi Cà Tun (1428 m), núi Cà Đam (1413 m), núi Cao Muôn (1085 m) [1]. Với sự phân hóa phức tạp về địa hình cùng với những ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo cho tỉnh Quảng Ngãi có hệ thống sông, khe suối, hồ chứa khá dày đặc, là bảo tàng sống về thành phần loài động thực vật thủy sinh, nguồn cung cấp thực phẩm giàu đạm cho người dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Sông Vệ bắt nguồn từ núi rừng huyện Ba Tơ với thượng nguồn có độ cao 1.200m, dài 91 km, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, chảy qua các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tư Nghĩa, đổ ra biển tại Cửa Lỡ. Cho đến nay, thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố và giá trị khai thác nguồn lợi cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi chưa được nghiên cứu đầy đủ và cập nhật. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
199
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
nhằm định hướng cho công tác bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh học theo hướng bền vững.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Trên toàn bộ hệ thống sông chọn 8 điểm đại diện cho các khu vực nghiên cứu để điều tra (ký hiệu từ M1 đến M8); vị trí các điểm khảo sát được trình bày ở Bảng 1 và Hình 1. Tổng 350 mẫu cá được thu thập qua các đợt thực địa trong thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023, mỗi loài cá thu từ 02 - 03 mẫu tại các điểm thu mẫu nghiên cứu.
200
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Ghi chú: M1 → M8 các điểm thu mẫu
Hình 1. Vị trí các điểm thu mẫu cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 1. Các điểm thu mẫu cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Ký hiệu
Tọa độ điểm thu mẫu
Ghi chú
Kinh độ
Vĩ độ
M1 M2
14°45'36.2"N 14°49'07.8"N
108°43'43.4"E 108°44'17.6"E
Cầu Sông Liên, Thị trấn Ba Tơ Cầu Bến Buôn, Ba Thành, Quảng Ngãi
M3
14°52'14.7"N
108°47'43.3"E
Suối Chí, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi
201
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
M4
14°55'11.3"N
108°46'08.4"E
Xã Hành Tín Đông
M5 M6
14°57'44.3"N 15°01'08.7"N
108°46'24.9"E 108°50'38.2"E
Cầu Cộng Hòa, Xã Hành Thiện Bờ lau Đức Hiệp, Mộ Đức
M7 M8
15°02'42.4"N 15°04'59.4"N
108°51'30.2"E Đức Nhuận 108°53'31.7"E Gần Cảng cá Đức Lợi
2.2. Phương pháp
2.2.1. Khảo sát, thu mẫu
Mẫu cá thu bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng người dân làm nghề đánh bắt cá trên sông Vệ. Các mẫu cá thu để nghiên cứu yêu cầu phải tươi, có hình dạng đẹp, vây và vảy nguyên vẹn. Mẫu cá được định hình các vây và hình thái cơ thể bằng dung dịch formol 35%, gắn nhãn và chụp ảnh ngay, sau đó mới xử lý các bước tiếp theo. Mẫu sau khi phân tích được bảo quản trong dung dịch formol 4%.
2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích các chỉ tiêu hình thái (lập phiếu hình thái)
- Số đo: Đo và tỉ lệ các số đo hình thái ngoài theo Pravdin (1963) [3]; Nguyễn
Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [4]; Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [5], [6].
- Số đếm: Đếm số lượng gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi; hình dạng của vây mỡ và vây đuôi.
- Đếm các loại vảy: Vảy đường bên, vảy trên và dưới đường bên, vảy trước vây lưng, vảy ngang thân, vảy dọc thân… (ở các loài cá không có đường bên). Đếm số lượng râu, thùy môi… Các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) đo chiều dài các râu, đếm số lượng các loại râu. Ngoài ra đếm các dấu hiệu hình thái khác như: Hình dạng của đầu, miệng, giác bám, thân… hình dạng và vị trí các vây, cấu tạo các vảy, đường bên, màu sắc của cá (thân, lưng, bụng, vây, các vân sọc…).
Định loại cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các mô tả và khóa phân loại lưỡng phân của Mai Đình Yên (1978 và 1992) [7], [8]; Rainboth (1996) [9]; Kotellat (2001a, 2001b, 2011, 2013) [10, 11, 12, 13]; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [4]; Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [5, 6]; Serov et al. (2006) [14]. Các tên chính danh được tra cứu và đối chiếu theo Froese & Pauly (2022) [15] (cập nhật phiên bản 6/2022), Catalog of Fishes (2022) [16], Catalog of Life (2022) [17].
- Xác định các loài có giá trị bảo tồn: dựa vào các tiêu chí phân hạng bảo tồn của Sách Đỏ Việt Nam (2007) [18], Quyết định số 82/2008/QĐ-BNNPTNT [19], Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2022) [20] và Công ước CITES (2021) [21].
- Xác định các loài cá có giá trị kinh tế: dựa vào các tiêu chí của Bộ Thủy sản (1996)
202
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
(nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [22].
- Xác định các loài cá đặc hữu: theo Luật đa dạng sinh học năm 2008 [23].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Danh sách thành phần loài
Quá trình thu mẫu và định loại đã xác định được 109 loài cá thuộc 81 giống, 44 họ, 23 bộ ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dực công bố năm 1995 [2], nghiên cứu đã phát hiện và bổ sung 75 loài mới cho thành phần cá ở Sông Vệ. Trong đó, bậc bộ, bổ sung được 5 bộ (Clupeiformes, Cichliformes, Mugiliformes, Acanthuriformes, Tetraodontiformes), bậc họ bổ sung được 21 họ (Ophichthidae, Engraulidae, Gastromyzontidae, Nemacheilidae, Acheilognathidae, Siluridae, Bagridae, Sisoridae, Butidae, Mastacembelidae, Centropomidae, Paralichthyidae, Soleidae, Cichlidae, Ambassidae, Poeciliidae, Mugilidae, Monodactylidae, Tetraodontidae, Siganidae, Platycephalidae) và 55 giống (Bảng 2).
Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi không ghi nhận được 06 loài được Nguyễn Hữu Dực công bố [2] gồm: Cá Cháo biển (Elops saurus), Cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), Cá Dầy (Cyprinus melanes), Cá Dầu hồ (Toxabramis swinhonis), cá Bống mọi (Eleotris fusca) và cá Nâu (Scatophagus argus).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất với 44 loài (chiếm 40,37% tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%). Các bộ cá Trích, cá Bơn, cá Cichili, cá Suốt, cá Kìm, cá Đối, cá Móm, cá Nóc, cá Mặt trời mỗi bộ cùng có 2 loài (chiếm 1,83%). Sáu bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%) và 1 loài (chiếm 0,92%).
Bảng 2. Danh sách thành phần loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Điểm thu mẫu
Stt 1 Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 NHD , 1995 [2]
ACTINOPTERYGII I ELOPIFORMES (1) Megalopidae Jordan & Gilbert, 1883 Megalops cyprinoides (Brousonet, 1782) 1
II ANGUILLIFORMES (2) Anguillidae Rafinesque, 1810
2 3 Anguilla bicolor McClelland, 1844 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, M1 M2 M 3 - + - - + + - + + LỚP CÁ VÂY TIA BỘ CÁ CHÁO Họ cá Cháo Cá Cháo lớn BỘ CÁ CHÌNH Họ cá Chình Cá Chình mun Cá Chình hoa - - - - - - + - - + - - + - - * *
203
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Điểm thu mẫu
Stt 1 Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 NHD , 1995 [2] M1 M2 M 3 1824) (3) Ophichthidae Günther, 1870 4 Caecula pterygera Vahl, 1794 III OSTEOGLOSSIFORMES - - - - - - - +
(4) Notopteridae Bleeker, 1851 5 Notopterus notopterus (Pallas, 1769)
IV CLUPEIFORMES (5) Engraulidae Gill, 1861 Họ cá Chình rắn Cá Lịch BỘ CÁ LƯỠI XƯƠNG Họ cá Thát lát Cá Thát lát BỘ CÁ TRÍCH Họ cá Trỏng
Stolephorus commersonnii Lacepède, 1803 Cá Cơm thường Stolephorus tri (Bleeker, 1852) 6 7
V CYPRINIFORMES (6) Cobitidae Swainson, 1838
Cá Cơm sông BỘ CÁ CHÉP Họ cá Chạch Cá Chạch hoa Cá Chạch bùn + - - + - + - - + - + - + + + + - - - + + + + - + + + + - - + + + - - - + + - - * * 8 9 Cobitis laoensis (Sauvage, 1878) Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) (7) Gastromyzontidae Fowler, 1905 10 + + + - + - - - Annamia normani (Hora, 1931)
Sewellia pterolineata Roberts, 1998 Sewellia marmorata Serov, 1996 Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) Sewellia albisuera Freyhof, 2003 11 12 13 14 (8) Nemacheilidae Regan, 1911 + + + + + + + + + + + + - + - + + - + - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 15 Họ cá Chạch bám Cá Vây bằng miền trung Cá Bám đá hoa Cá Bám đá Cá Đép hổ Cá Bám đá chấm Họ cá Chạch suối Cá Chạch suối than Schistura carbonaria Freyhof & Serov, 2001 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối + + + - - - - - 16
đuôi đỏ Cá Trạc cật + + - - - - - - 17 Traccatichtys taeniatus (Pellegrin & Chevey, 1936) (9) Cyprinidae Rafinesque, 1815
+ - + + + - - + + - - - - - - - - - - - - - - - Họ cá Chép Cá Trôi ấn độ - + Cá Sứt mũi + Cá Đo + + + Cá Lúi Cá Dầm đất - - + + + - - - + - + + + - - - - - 18 19 20 21 22 23
Cá Chép Cá Diếc mắt đỏ Cá Ngựa nam + - + + + + + + - + + - + + - + + - + + - - - - * * 24 25 26
Cá Rưng + + - + - - - - 27
Cá Sỉnh
Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Garra bourreti (Pellegrin, 1928) Garra apogon (Norman, 1925) Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá Mè lúi Osteochilus prosemion Fowler, 1934 Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1927 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 1823 Carassioides acuminatus (Richardson, 1846) Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Onychostoma lepturus (Boulenger, 1900) Cá Sỉnh gai Barbodes semifasciolatus (Günther, 1868) Cá Đòng đong + + - + + + + - + + - + - - - - - - - - - - - - * 28 29 30
204
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Điểm thu mẫu
Stt 1 Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 NHD , 1995 [2]
31 32 Cá Rầm Cá Hồng nhau bầu M1 M2 M 3 - + + - + + + + - - - - - - - -
33 34 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Poropuntius deauratus (Valenciennes, 1842) Poropuntius normani Smith, 1931 Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Danionidae Bleeker, 1863 Cá Sao Cá Mè vinh Họ cá Lòng tong + + + - - + - + - + - - + - + -
Rasbora atridorsalis Kottelat & Chu, 1998 Cá Lòng tong kẻ + + - + - - - - (10 ) 35
36 37 đuôi vàng Rasbora cf. steineri Nichols & Pope, 1927 Cá Mại sọc Devario leptos (Fang & Kottelat, 1999) Xenocyprididae Günther, 1868 Cá Xảm Họ cá Nhàng + + + + - + - - - - - - + + + + *
Cá Cháo + + + + - - - - - - - - + - + - * (11 ) 38 39 Cá Cháo hải nam
Cá Thiểu mại + + + - + + + + + + - + - - - - 40 41 Cá Trắm cỏ
- - + + + + - - 42 Cá Mè trắng trung hoa - - + + + + - - 43 Cá Mè hoa
Cá Thiểu mắt to 44 45 Opsariichthys bidens Günther, 1873 Opsariichthys hainanensis Nichols & Pope, 1927 Paralaubuca barroni (Fowler, 1934) Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) Hypophthalmichthys molitrix (Valencienne s, 1844) Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1845) Chanodichthys dabryi (Bleeker, 1871) Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Cá Mương Acheilognathidae Bleeker, 1863 Họ cá Thè be + + + + - + - + - + - + - - - - *
Rhodeus amarus (Bloch, 1782) Rhodeus rheinardti (Tirant, 1883) Cá Bướm nhỏ Cá Bướm trung bộ (12 ) 46 47 - - - + - - - - - - - - + + + + Gobionidae Bleeker, 1863 Họ cá Đục
- - + + - - - - * (13 ) 48 Cá đục chấm
+ + + + + + - + - - - - - - - - 49 50 Squalidus atromaculatus (Nichols & Pope, 1927) Hemibarbus medius Yue, 1995 Microphysogobio yunnanensis (Yao & Yang, 1977) 51 + + + + + - - - Microphysogobio vietnamica Mai, 1978
Cá Đục ngộ Cá Đục đanh chấm mõm ngắn Cá Đục đanh chấm mõm dài BỘ CÁ NHEO Họ cá Nheo Siluridae Rafinesque, 1815
Cá Nheo VI SILURIFORMES (14 ) 52 53 - - + - - - - - - - - - - + + + Cá Thèo
54 Silurus asotus Linnaeus, 1758 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Cá Leo Clariidae Bonaparte, 1845 Họ cá Trê + + - - - - + -
Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen + + + + + + - - (15 ) 55
205
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Điểm thu mẫu
Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 Stt 1 NHD , 1995 [2]
56 57 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Bagridae Bleeker, 1858 Cá Trê trắng Cá Trê phi Họ cá lăng M1 M2 M 3 + - + - - - - - - + + + + + + + *
Cá Chốt Cá Huốt (16 ) 58 59 60 Mystus gulio (Hamilton, 1822) Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Tachysurus fuvidraco (Richardson, 1846) Cá Bò đen Sisoridae Bleeker, 1858 + + - - + - - + - - + + - - + + + - + + - + + - Họ cá Chiên
(17 ) 61 Glyptothorax interspinalus (Mai, 1978) GOBIIFORMES Cá Chiên suối gai BỘ CÁ BỐNG - - - - - + + +
Eleotridae Bonaparte, 1835 Họ cá Bống đen
Cá Bống đen nhỏ + + * VI I (18 ) 62 - - - - - -
Cá Bống đá + + 63 - - - - - -
Eleotris oxycephala Temminck & Schlegel, 1845 Rhinogobius lineatus Chen, Kottelat & Miller 1999 Gobiidae Cuvier, 1816 Họ cá Bống trắng
(19 ) 64 65 - - - - + + + + + + - - - - - - Cá Bống chấm
66 + + + - - - - - * Cá Bống cát
67 68 + - + - + - + + + + - - + - - - *
Acanthogobius lactipes (Hilgendorf, 1879) Cá Bống trắng Acentrogobius caninus (Valenciennes, 1837) Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Oxyurichthys ophthalmonema (Bleeker, 1856) Butidae Hoese & Gill, 1993 Cá Bống cát tối Cá Bống thệ/cá Bống van mắt Họ cá Bống bớp
(20 ) 69 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852) VIII SYNBRANCHIFORMES - - + + + - - -
Synbranchidae Bonaparte, 1835 Cá Bống tượng BỘ CÁ MANG LIỀN Họ Lươn
(21 ) 70 Monopterus javanensis Lacepède, 1800 Mastacembelidae Swainson, 1839 Lươn Họ cá Chạch sông - + + + + - - - *
Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Cá Chạch sông Mastacembelus favus (Hora, 1924)
Centropomidae Poey, 1867 Cá Chạch bông lớn BỘ CÁ KHẾ Họ cá Chẽm + - + - + + + - + - + + + + - -
Paralichthyidae Regan, 1910 Cá Chẽm/cá Vược BỘ CÁ BƠN Họ cá Bơn vỉ - - - - + - - -
(22 ) 71 72 IX CARANGIFORMES (23 ) 73 Lates calcarifer (Bloch, 1790) X PLEURONECTIFORMES (24 ) 74 Paralichthys olivaceus (Temminck & Sch Cá Bơn vỉ - - - - + - - -
206
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Điểm thu mẫu
Stt 1 Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 NHD , 1995 [2] M1 M2 M 3
legel, 1846) Soleidae Swainson, 1839 Họ cá Bơn sọc
Pegusa lascaris (Risso 1810)
Channidae Fowler, 1934 Cá Bơn cát BỘ CÁ RÔ Họ cá Quả - - - - - - - +
(25 ) 75 XI ANABANTIFORMES (26 ) 76 77 Channa striata (Bloch, 1793) Channa limbata (Cuvier 1831) Anabantidae Bonaparte, 1831 Cá Quả Cá Chuối hoa Họ cá Rô đồng + + + + + + + + + - + - - - - - * *
Cá Rô đồng (27 ) 78 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Osphronemidae Van der Hoeven, 1832 Họ cá Tai tượng - - + + + + + - *
Betta taeniata Regan, 1910 Macropodus opercularis Linnaeus, 1758 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Trichopodus microlepis (Günther, 1861) Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) (28 ) 79 80 81 82 83 84
Cá Thia Cá Đuôi cờ Cá Bã trầu Cá Sặc bướm Cá Sặc điệp Cá Sặc rằn BỘ CÁ CICHLI Họ cá Rô phi Cichlidae Bonaparte, 1835 + + - + + - + + - + + + + + + + + - + + + + + + + - + + + + + - - - - - - - - - - - - - - - - - *
XII CICHLIFORMES (29 ) 85 86
Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá Rô phi đen BỘ CÁ SUỐT Họ cá Sơn biển Ambassidae Klunzinger, 1870 - - - - - - - - + - + + + + + +
XIII ATHERINIFORMES (30 ) 87 Cá Sơn xương - - - - - - + +
Ambassis gymnocephalus (Lace pefde, 1802) Ambassis kopsii Bleeker, 1858 BELONIFORMES Cá Sơn kôp sô BỘ CÁ KÌM - - - - - - + +
Adrianichthyidae Weber, 1913 Họ cá Sóc
88 XI V (31 ) 89 Oryzias sinensis Chen, Uwa & Chu, 1989 Cá Sóc Hemiramphidae Gill, 1859 Họ cá Lìm kìm - - + + - + - - *
(32 ) 90 Zenarchopterus ectuntio (Hamilton, 1822) Cá Lìm kìm sông BỘ CÁ BẠC ĐẦU - - - - + + + + * Aplocheilidae Bleeker, 1859 Họ cá Bạc đầu
XV CYPRINODONTIFORMES (33 ) 91 Aplocheilus panchax (Hamilton, 1822) Cá Bạc đầu - - - + + - - - * Poeciliidae Bonaparte, 1831 Họ cá Ăn muỗi
(34 ) 92 93 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) Cá Ăn muỗi Poecilia reticulata Peters, 1859 Cá Bảy màu + - + - + + + + - + - + - - - -
207
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Điểm thu mẫu
Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 Stt 1 NHD , 1995 [2] 94 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848 MUGILIFORMES Cá Kiếm BỘ CÁ ĐỐI -. + + + M1 M2 M 3 - - - -
Mugilidae Jarocki, 1822 Họ cá Đối
XV I (35 ) 95 96 Cá Đối vảy to Cá Đối lá - - - + + + + + - - - - - - - - Chelon macrolepis (Smith, 1846) Moolgarda cunnesius (Valenciennes, 1836) BỘ CÁ MÓM GERREIFORMES
Họ cá Móm Gerreidae Bleeker, 1859
Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Gerres limbatus Cuvier, 1830 - - - - - - + + - - - - - - - - * ACANTHURIFORMES
Cá Móm gai dài Cá Móm gai ngắn BỘ CÁ CHIM TRẮNG Họ cá Chim trắng mắt to XVI I (36 ) 97 98 XVII I (37 ) 99 Monodactylidae Jordan & Evermann, 1898 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá Chim mắt to BỘ CÁ HỒNG - - - + - - - - Họ cá Hồng Lutjanidae Gill, 1861
Cá Hồng bạc XIX LUTJANIFORMES (38 ) 100 + + * - - - - - - Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, 1775) BỘ CÁ TRÁP
Sparidae Rafinesque, 1818 Họ cá Tráp
Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) Cá Tráp vây vàng - - - + - - - - * TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC
Tetraodontidae Bonaparte, 1831 Họ cá Nóc chày
XX SPARIFORMES (39 ) 101 XX I (40 ) 102 103 Takifugu oblongus (Bloch, 1786) Takifugu ocellatus (Linnaeus, 1758) - - - - - - + + - - - - - - - - XXII CENTRARCHIFORMES
Cá Nóc chày Cá Nóc sọc bên BỘ CÁ MẶT TRỜI Họ cá Căng Terapontidae Richardson, 1842
Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá Căng bốn sọc Cá Ong căng BỘ CÁ VƯỢC - - - - - - + + - - - - - - - - * PERCIFORMES
Họ cá Đục Sillaginidae Richardson, 1846
Sillago sihama (Forsskål, 1775) Cá Đục bạc Họ cá Dìa - - - + - - - - * Siganidae Richardson, 1837
(41 ) 104 105 XXII I (42 ) 106 (43 ) 107 Siganus guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công - - - + - - - -
208
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Điểm thu mẫu
Stt 1 Tên Khoa học 2 Tên Việt Nam 3 M4 M5 M6 M7 M8 NHD , 1995 [2] Siganus canaliculatus (Park, 1797) M1 M2 M 3 - - - - - - - + Cá Dìa cana Họ cá Chai Platycephalidae Swainson, 1839
108 (44 ) 109 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá Chai - - - - Tổng gồm 109 loài, 81 giống, 44 họ, 23 bộ - 43 - + - 52 53 48 38 35 35 44 28
Ghi chú: (-): vắng mặt ở điểm thu mẫu, (+): có mặt ở điểm thu mẫu, (*): loài bắt gặp lại
trong công bố của Nguyễn Hữu Dực (1995).
3.2. Cấu trúc thành phần loài
* Về bậc bộ: Trong 23 bộ cá thu được ở khu vực nghiên cứu, bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với 8 họ (chiếm 18,18%). Tiếp đến là bộ cá Nheo có 04 họ (chiếm 9,09%); các bộ cá Bống (Gobiiformes), cá Rô (Anabantiformes) và cá Vược (Perciformes) cùng có 03 họ (chiếm 6,82%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes), bộ cá Chình (Anguiliformes), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), bộ cá Kìm (Beloniformes), bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) mỗi bộ có 2 họ (chiếm 4,55%). Các bộ cá còn lại mỗi bộ có 01 họ (chiếm 2,27%).
(Mastacembelidae),
(Centropomidae),
sông
(Cichlidae), cá Sơn biển
* Về bậc họ : Trong tổng số 44 họ, chiếm ưu thế thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với 12 giống (chiếm 14,81%), tiếp đến là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 6 giống (chiếm 7,41%); họ cá Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Tai tượng (Osphronemidae) có 4 giống (chiếm 4,94%); họ cá Đục (Gobionidae), họ cá nheo (Siluridae), họ cá lăng (Bagridae), họ cá ăn muỗi (Poeciliidae) cùng có 03 giống (chiếm 3,70%). Các họ: cá chạch (Cobitidae), cá Chạch bám (Gastromyzontidae), cá Chạch suối (Nemacheilidae), cá Lòng tong (Danionidae), cá Bống đen (Eleotridae), cá Đối (Mugilidae), cá Căng (Terapontidae) mỗi họ có 2 giống (chiếm 2,47%). Hai mươi chín họ: Cá Cháo (Megalopidae), cá Chình (Anguillidae), cá Chình rắn (Ophichthidae), cá Thát lát (Notopteridae), cá Trỏng (Engraulidae), cá Thè be (Acheilognathidae), cá Trê (Clariidae), cá Chiên (Sisoridae), cá Bống bớp (Butidae), Lươn (Synbranchidae), cá cá Bơn vĩ cá Chẽm Chạch (Paralichthyidae), cá Bơn sọc (Soleidae), cá Quả (Channidae), cá Rô đồng (Anabantidae), cá Rô phi (Ambassidae), cá Sóc (Adrianichthyidae), cá Lim kìm (Hemiramphidae), cá Bạc đầu (Aplocheilidae), cá Móm (Gerreidae), cá Chim trắng mắt to (Monodactylidae), cá Hồng (Lutjanidae), cá Tráp (Sparidae), cá Nóc chày (Tetraodontidae), cá Đục (Sillaginidae), cá Dìa (Siganidae), cá Chai (Platycephalidae) mỗi họ có 01 giống (chiếm 1,23%).
* Về bậc giống: đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) 30 giống (chiếm 37,04% tổng số giống), tiếp theo là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 8 giống (chiếm 9,88%), bộ cá Bống có 7 giống (chiếm 8,64%), bộ cá Rô có 6 giống (chiếm 7,41%), bộ cá Bạc đầu
209
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
sáu bộ gồm cá Chình
(Anguilliformes), cá Mang
(Cyprinodontiformes) có 4 giống (chiếm 4,94%), bộ cá Vược (Perciformes) có 3 giống liền (chiếm 3,70%); (Synbranchiformes), cá Bơn (Pleuronectiformes), cá Kìm (Beloniformes), cá Đối (Mugiliformes), cá Mặt trời (Centrarchiformes) mỗi bộ có 2 giống (chiếm 2,47%); mười một bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%).
Như vậy, trung bình mỗi bộ có 1,91 họ; 3,52 giống và 4,74 loài. Bình quân mỗi
họ có 1,84 giống và 2,48 loài. Mỗi giống có 1,35 loài.
- Về bậc loài: bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất với 44 loài (chiếm 40,37% tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%). Các bộ cá Trích, cá Bơn, cá Cichili, cá Suốt, cá Kìm, cá Đối, cá Móm, cá Nóc, cá Mặt trời mỗi bộ cùng có 2 loài (chiếm 1,83%). Sáu bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%) và 1 loài (chiếm 0,92%) (Bảng 2)
Bảng 2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Bộ Họ Giống Loài TT Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng Số lượng Số lượng
1 TL (%) 2,27 TL (%) 1,23 1 1 TL (%) 0,92 Bộ cá Cháo Bộ cá Chình 2 4,55 2,47 3 2 2,75 Bộ cá Lưỡi xương 1 2,27 1,23 1 1 0,92 Bộ cá Trích 1 2,27 1,23 2 1 1,83 Bộ cá Chép 8 18,18 30 37,04 44 40,37 Bộ cá Nheo 4 9,09 9,88 10 8 9,17 Bộ cá Bống 3 6,82 8,64 8 7 7,34 Bộ cá Mang liền 2 4,55 2,47 3 2 2,75 Bộ cá Khế 1 2,27 1,23 1 1 0,92 Bộ cá Bơn 2 4,55 2,47 2 2 1,83 Bộ cá Rô 3 6,82 7,41 9 6 8,26 Bộ cá Cichli 1 2,27 1,23 2 1 1,83 Bộ cá Suốt 1 2,27 1,23 2 1 1,83 Bộ cá Kìm 2 4,55 2,47 2 2 1,83 2 4,55 4,94 4 4 3,67 Bộ cá Đối 1 2,27 2,47 2 2 1,83 Bộ cá Móm 1 2,27 1,23 2 1 1,83 Bộ cá Chim trắng 1 2,27 1,23 1 1 0,92 Bộ cá Hồng 1 2,27 1,23 1 1 0,92 Bộ cá Tráp 1 2,27 1,23 1 1 1 Elopiformes 2 Anguilliformes 3 Osteoglossiformes 4 Clupeiformes 5 Cypriniformes 6 Siluriformes 7 Gobiiformes 8 Synbranchiformes 9 Carangiformes 10 Pleuronectiformes 11 Anabantiformes 12 Cichliformes 13 Atheriniformes 14 Beloniformes 15 Cyprinodontiformes Bộ cá Bạc đầu 16 Mugiliformes 17 Gerreiformes 18 Acanthuriformes 19 Lutjaniformes 20 Spariformes 0,92
210
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Bộ Họ Giống Loài TT Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng Số lượng Số lượng
TL (%) 2,27 1 TL (%) 1,23 1 TL (%) 0,92 1 Bộ cá Cháo Bộ cá Nóc 2,27 1 1,23 2 1 1,83 Bộ cá Mặt trời 2,27 2 2,47 2 1 1,83 Bộ cá Vược 6,82 3 3,70 4 3 1 Elopiformes 21 Tetraodontiformes 22 Centrarchiformes 23 Perciformes 3,67 100 81 100 109 100 44 Tổng
Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ các giống, loài trong các họ cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Họ Số giống trong từng họ có số lượng loài tương ứng TT Số giống TL (%) Số loài TL (%) Tên khoa học Tên Việt Nam
Họ cá Cháo Họ cá Chình cá Chình rắn Họ cá Thát lát Họ cá Trỏng Họ cá Chạch
Họ cá Đục Họ cá Nheo Họ cá Trê Họ cá Lăng Họ cá Chiên Họ cá Bống đen Họ cá Bống trắng Họ cá Bống bớp Họ Lươn
Họ cá Bơn sọc Họ cá Quả Họ cá Rô đồng
Họ cá Rô phi Họ cá Sơn biển
1 Megalopidae 2 Anguillidae 3 Ophichthidae 4 Notopteridae 5 Engraulidae 6 Cobitidae 7 Gastromyzontidae Họ cá Chạch bám Họ cá Chạch suối 8 Nemacheilidae Họ cá Chép 9 Cyprinidae 10 Danionidae Họ cá Lòng tong 11 Xenocyprididae Họ cá Nhàng 12 Acheilognathidae Họ cá Thè be 13 Gobionidae 14 Siluridae 15 Clariidae 16 Bagridae 17 Sisoridae 18 Eleotridae 19 Gobiidae 20 Butidae 21 Synbranchidae 22 Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 23 Centropomidae Họ cá Chẽm 24 Paralichthyidae Họ cá Bơn vĩ 25 Soleidae 26 Channidae 27 Anabantidae 28 Osphronemidae Họ cá Tai tượng 29 Cichlidae 30 Ambassidae 31 Adrianichthyidae Họ cá Sóc 32 Hemiramphidae Họ cá Lìm kìm Họ cá Bạc đầu 33 Aplocheilidae Họ cá Ăn muỗi 34 Poeciliidae Họ cá Đối 35 Mugilidae 1 2 1 1 1 2 2 1 12 2 6 1 3 3 1 3 1 2 4 1 1 1 1 1 1 1 1 4 1 1 1 1 1 3 2 1 loài 1 1 1 2 1 1 8 1 4 2 3 3 1 2 3 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 3 2 2 loài 1 1 1 3 1 2 1 1 1 1 1 1 1 3 loài 1 1 1 4 loài 1 5 Loài 6 loài 7 loài 8 loài 1 3 1 1 2 2 5 3 17 3 8 2 4 3 3 3 1 2 5 1 1 2 1 1 1 2 1 6 2 2 1 1 1 3 2
211
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Họ Số giống trong từng họ có số lượng loài tương ứng TT Số giống TL (%) Số loài TL (%) Tên khoa học Tên Việt Nam
1 Megalopidae 36 Gerreidae 1 1 1 2 1 loài 1 2 loài 1 3 loài 4 loài 5 Loài 6 loài 7 loài 8 loài 37 Monodactylidae 1 1 1
Họ cá Cháo Họ cá Móm Họ cá Chim trắng mắt to Họ cá Hồng Họ cá Tráp Họ cá Nóc chày Họ cá Căng Họ cá Đục Họ cá Dìa 38 Lutjanidae 39 Sparidae 40 Tetraodontidae 41 Terapontidae 42 Sillaginidae 43 Siganidae 44 Platycephalidae Họ cá Chai 1 1 2 2 1 2 1 1 1 1 2 1 1 1 81 100 Tổng 109 100 1 1 2 2 1 1 60 1 18 3 1 0 0 0 0
3.3. Loài ưu thế
Trong 81 giống, ưu thế nhất là giống Sewellia với 04 loài (chiếm 3,67%), tiếp đến là các giống Osteochilus (bộ cá Chép), Clarias (bộ cá Nheo), Trichopodus (bộ cá Rô) có 3 loài (chiếm 2,75%). Các giống còn lại có số lượng loài không nhiều chỉ từ 1 - 2 loài (chiếm từ 0,92% - 1,83%) (Bảng 4).
Bảng 4. Các bộ, họ có số loài ưu thế ở khu hệ cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Số giống Số loài TT Tên bộ Tên họ
1 Anguilliformes
2 Cypriniformes
3 Siluriformes
Anguillidae 1. Gastromyzontidae 2. Nemacheilidae 3. Cyprinidae 4. Danionidae 5. Xenocyprididae 6. Gobionidae 1. Bagridae 2. Siluridae 3.Clariidae Gobiidae Osphronemidae 4 Gobiiformes 5 Anabantiformes 6 Cyprinodontiformes Poeciliidae Số lượng 2 2 2 12 2 6 3 3 3 1 4 4 3 Tỷ lệ (%) 2,47 2,47 2,47 14,81 2,47 7,41 3,70 3,70 3,70 1,23 4,94 4,94 3,70 Số lượng 3 5 3 17 3 8 4 3 3 3 5 6 3 Tỷ lệ (%) 2,75 4,59 2,75 15,60 2,75 7,34 3,67 2,75 2,75 2,75 4,59 5,50 2,75
Qua bảng 4 cho thấy khu hệ cá sông Vệ có 06 bộ (chiếm 26,09% tổng số bộ), 13 họ (chiếm 29,55% tổng số họ) ưu thế về loài (chứa 03 loài trở lên). Trong đó, họ cá Chép (Cyprinidae) có số loài nhiều nhất với 17 loài (chiếm 15,60% tổng số loài) nằm trong 12 giống, tiếp theo là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 8 loài (chiếm 7,34%); họ cá Tai tượng (Osphronemidae) có 6 loài (chiếm 5,50%); họ cá Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Chạch bám (Gastromyzontidae) mỗi họ cùng có 5 loài (chiếm 4,59%). Họ cá Đục (Gobionidae) có 4 loài (chiếm 3,67%); bảy họ có 03 loài (chiếm 2,75%) gồm các họ: cá
212
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
Chình (Anguillidae), cá Chạch suối (Nemacheilidae), cá Lòng tong (Danionidae), cá Chiên (Sisoridae), cá Lăng (Bagridae), cá Trê (Siluridae) và họ cá Ăn muỗi (Poeciliidae)
Như vậy, ở khu hệ cá sông Vệ, ưu thế về bậc bộ thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes) với 06 họ (chiếm 13,64% tổng số họ). Ưu thế về bậc họ thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với số lượng 12 giống (chiếm 14,81% tổng số giống). Ưu thế về bậc giống thuộc về giống Sewellia thuộc bộ cá Chép với 04 loài (chiếm 3,67% tổng số loài).
Trong thành phần loài cá thu được ở khu vực nghiên cứu, bộ cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài lần lượt: 18,18%; 37,04%; 40,37%. Số loài trong họ cá Chép ở sông Vệ đã xác định được là 44 loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam (chiếm 55,70%) (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân, 2001). Điều này khẳng định tính chất nước ngọt điển hình chiếm ưu thế của khu hệ cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi.
3.4. Các loài cá kinh tế
Trong 109 loài cá ở sông Vệ, đã xác định được 14 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 12,84% tổng số loài hiện có) thuộc 13 giống, 07 họ và 05 bộ khác nhau. Đặc biệt, cá Thát lát (Notopterus notopterus), cá Sỉnh gai (Onychostoma lepturus), cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), cá Diếc mắt đỏ (Carassius auratus), cá Rưng (Carassioides cantonensis), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Quả (Channa striata), cá Rô đồng (Anabas testudineus), ... là những loài cá có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người dân ven sông ưa chuộng. Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất với 11 loài (chiếm 56,25%); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes), bộ cá Rô (Anabantiformes), bộ cá Cichli (Cichliformes) mỗi bộ có 1 loài, (chiếm 0,92%) (Bảng 5).
Bảng 5. Danh sách các loài cá kinh tế ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Onychostoma lepturus (Boulenger, 1900)
Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855)
1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) 2 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 3 4 5 Carassius auratus Linnaeus, 1758 6 Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) 7 Anabas testudineus (Bloch, 1792) 8 9 Osteochilus prosemion Fowler, 1934 10 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) 11 Opsariichthys bidens Günther, 1873 12 Channa striata (Bloch, 1793) 13 Clarias fuscus (Lacépède, 1803) 14 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá Thát lát Cá Chép Cá Sỉnh Cá Sỉnh gai Cá Diếc mắt đỏ Cá Rưng Cá Rô đồng Cá Mương Cá Lúi Cá Chạch sông Cá Cháo Cá quả Cá Trê đen Cá Rô phi đen Kích thước khai thác (mm) 50 - 220 200 - 300 100 -150 100-250 50 - 150 50 - 300 40 - 80 100 - 200 60 -100 150 - 300 150 - 300 200 - 550 180 - 550 50 - 90
213
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
3.5. Các loài cá quý hiếm
Trong 109 loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi, đã xác định được 7 loài cá quý hiếm được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007. Từ bảng 6 nhận thấy, có 6 loài cá quý hiếm ở tình trạng sẽ nguy cấp (VU) (chiếm 5,50% tổng số loài), 01 loài ở bậc nguy cấp (EN) (chiếm 0,92% tổng số loài).
Bảng 6. Các loài cá quý hiếm ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
Tên Khoa học
TT 1 Megalops cyprinoides (Brousonet, 1782) 2 3 4 5 6 7
Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Anguilla bicolor McClelland, 1844 Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) Altigena lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936) Bagarius bagarius Hamilton, 1822 Channa maculata (Lacépède, 1802)
Tên Việt Nam Cá Cháo lớn Cá Chình hoa Cá Chình mun Cá Lăng Cá Rầm xanh Cá Chiên Cá Chuối hoa
Bậc VU VU VU VU VU VU EN
Ghi chú: VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp (sẽ bị tuyệt chủng), EN (Endangered): Nguy cấp
4. KẾT LUẬN
- Đã xác định được 109 loài thuộc 81 giống, 44 họ và 23 bộ cá khác nhau ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Bổ sung mới 75 loài, 21 họ, 55 giống và 5 bộ cho thành phần loài cá ở Sông Vệ. Chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 44 loài (chiếm 40,37%), xếp thứ hai là bộ cá Nheo (Siluriformes) 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%); các bộ còn lại có từ 1 – 2 loài.
- Trong 109 loài cá ở sông Vệ đã ghi nhận được 14 loài cá có giá trị kinh tế, 07 loài cá quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong đó 06 loài ở bậc VU và 01 loài bậc EN.
214
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi. Nxb. Thống kê
Quảng Ngãi. 2021.
[2]. Nguyễn Hữu Dực. Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ Việt Nam.
Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 183 trang. 1995.
[3]. Pravdin I. F., (Người dịch Phạm Thị Minh Giang). Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 1963. 278 trang.
[4]. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Họ cá Chép (Cyprinidae).
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 2001. 622 trang.
[5]. Nguyễn Văn Hảo. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá
xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 2005a. 760 trang.
[6]. Nguyễn Văn Hảo. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2005b. 759 trang.
[7]. Mai Đình Yên. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật. Hà Nội. 1978. 387 trang.
[8]. Mai Đình Yên và nnk. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật. Hà Nội. 1992. 351 trang.
[9]. Rainboth, W. J. Fishes of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture Organization of The
United Nation. Rome. 1996. 310 pages.
[10]. Kottelat, M. Fishes of Laos. WHT publication. Printed in Srilanca by Gunaratne Offest Ltd.
2001a. 198 pages.
[11]. Kottelat, M. Freshwater Fishes of Northern Viet Nam. Environment and Social Development
Unit East Asia and Pacific Region. The World Bank. 2001b. 184 pages.
[12]. Kottelat, M. Fishes of the Xe Kong drainage in Laos, especially from the Xe Kaman. WWF - Co-management of Freshwater Biodiversity in the Sekong Basin. Project funded by the Critical Ecosystem Partnership FUND (CEPF). 2011. 29 pages.
[13]. Kottelat M. The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia. The Raffles Bulletin of
Zoology, 27. 2013. 667 pp.
[14]. Serov D., Nezdoli V. K., Pavlov D. S. The freshwat Fishes of central vietnam. M: KMK
Scientific Press Ltd. 2006. 364 pp.
[15]. Froese, R. and D. Pauly. Editors. FishBase. World Wide Web electronic publication.
www.fishbase.org, version 2022.
[16]. Catalog
of
Fishes.
Accessed
on
February
2022,
available
from
http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/fishcatmain.asp
[17]. Catalogue
of
Life.
Accessed
on
July
2022,
available
from
http://www.catalogueoflife.org/col
[18]. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Động vật học. Nhà xuất bản Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 2007. 515 trang.
215
Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi
[19]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quyết định số 82/2008/QĐ-BNNPTNT, ngày 17/7/2008 về việc “Ban hành Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển”. 2008.
[20]. The IUCN Red List of Threatened Species. Accessed on June 2022. Available from
http://www.iucnredlist.org/search
[21]. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES) (valid from 4 October 2021), Appendices I, II and III, accessed on August 2021, available from http://www.cites.org/eng/app/appendices.php
[22]. Bộ thủy sản. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 1996. 323
trang.
[23]. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII. Luật số 20/2008/QH12, ngày 13/11/2008 về việc ban hành “Luật Đa dạng sinh học”, ngày truy cập 04/8/2022, địa chỉ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-da-dang-sinh-hoc- 2008-20-2008-QH12-82200.aspx.
216
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 23, Số 2 (2023)
BIODIVERSITY OF FISHSPEICES IN VE RIVER, QUANG NGAI PROVINCE
Nguyen Thi My Thuan1, Hoang Dinh Trung2*
1 Department of Education and Training of Quang Ngai Province
2 University of Sciences, Hue University