intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm di truyền của virus dịch tả heo châu Phi từ các ổ dịch tại một số tỉnh phía Nam từ 2019 đến 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích cây sinh dòng dựa trên gen mã hóa p72 cho thấy các chủng duy nhất thuộc genotype II, nằm cùng phân nhánh và tương đồng rất cao với các chủng đã được công bố trước đây ở Phía Bắc nước ta (2019) và Trung Quốc (2018). Sự tương đồng cao khi so sánh giữa chủng thực địa với các chủng ứng viên vắc-xin hiện nay cho thấy sự hứa hẹn về khả năng hiệu quả. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm di truyền của virus dịch tả heo châu Phi từ các ổ dịch tại một số tỉnh phía Nam từ 2019 đến 2020

  1. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 ÑAËC ÑIEÅM DI TRUYEÀN CUÛA VIRUS DÒCH TAÛ HEO CHAÂU PHI TÖØ CAÙC OÅ DÒCH TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH PHÍA NAM TÖØ 2019 ÑEÁN 2020 Ngô Thị Ngọc Trâm1, Nguyễn Thị Mỹ Duyên1, Nguyễn Quang Hợp1, Nguyễn Minh Nam2, Đỗ Tiến Duy1*, *Email: duy.dotien@hcmuaf.edu.vn TÓM TẮT Dịch tả heo Châu Phi (ASF) là bệnh truyền nhiễm xuyên biên giới trên heo nhà và heo rừng, gây thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với ngành chăn nuôi heo, gây ra bởi vi-rút ASF (ASFV), DNA kép lớn với cấu trúc phức tạp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định sự hiện diện và đặc điểm di truyền của ASFV ở 10 tỉnh phía Nam Việt Nam. Tổng số 118/148 (79,2%) ca bệnh nghi ngờ được xét nghiệm dương tính ASFV bởi PCR trong khảo sát. 10/118 chủng ASFV được giải trình tự và phân tích đoạn gen mã hóa p72. Phân tích cây sinh dòng dựa trên gen mã hóa p72 cho thấy các chủng duy nhất thuộc genotype II, nằm cùng phân nhánh và tương đồng rất cao với các chủng đã được công bố trước đây ở Phía Bắc nước ta (2019) và Trung Quốc (2018). Sự tương đồng cao khi so sánh giữa chủng thực địa với các chủng ứng viên vắc-xin hiện nay cho thấy sự hứa hẹn về khả năng hiệu quả. Từ khóa: ASFV, đặc điểm di truyền, p72, heo The genetic characteristics of African Swine Fever Virus from outbreaks in Southern provinces of Vietnam from 2019 to 2020 Ngo Thi Ngoc Tram, Nguyen Thi My Duyen, Nguyen Quang Hop, Nguyen Minh Nam, Do Tien Duy SUMMARY African swine fever (ASF) is reported as a transboundary infectious disease of domestic and wild pigs, the most severe constraint to the pig industry, caused by ASF virus (ASFV) a large enveloped DNA virus with a complex structure. There are 24 genotypes of ASFV described to date; however, in Vietnam, only genotype II had been previously described. This study was conducted to identify the presense and genetic characteristics of ASFV in the southern provinces of Vietnam. A total of 148 cases with ASF-suspected clinical signs from outbreaks in 10 provinces. The presence of ASFV was detected by PCR assay. 10/118 strains of ASFV were sequenced based on p72-encoded gene. The prevalence of ASFV was determined to be 79.2%. Analysis of the phylogenetic tree based on the gene encoding p72 showed that only genotype II strains, located in the same clade and highly similar to those previously published in the North of Vietnam and China. The genetic homology of field strains with current vaccine candidate isolates shows promise in terms of efficacy. Keywords: African Swine Fever virus (ASFV), genetic characteristics, p72, pig I. ĐẶT VẤN ĐỀ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới (OIE, 2019). Bệnh Bệnh dịch tả heo Châu Phi (African Swine lây lan rộng và làm chết nhiều heo nhiễm bệnh. Fever, ASF) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, Ngay sau khi xâm nhập vào nước ta, sự lây lan 1. Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 2. TT Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản, Khoa Y, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 67
  2. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 của ASF diễn ra khá nhanh, phức tạp, chỉ sau protein p72 xác định được 22 kiểu gen 3 - 4 tháng dịch bệnh đã đạt đỉnh và trong vòng (genotypes) của ASFV (Boshoff và ctv, 2007) 9 tháng sự lây truyền xảy ra hơn 8.200 xã thuộc và gần đây 24 kiểu gen đã được công bố 63 tỉnh thành. Theo Cục chăn nuôi Việt Nam (Achenbach và ctv, 2017). Do đó, nghiên cứu (2020), sau 1 năm, thiệt hại do bệnh gây ra xác định đặc trưng kiểu gen của các chủng được báo cáo chính thức là rất lớn, số heo mắc ASFV tại Việt Nam dựa vào gen mã hóa p72 bệnh và tiêu hủy khoảng hơn 6 triệu con (chiếm là cần thiết để xác định chủng lưu hành, nguồn 21,5% tổng đàn), tương ứng tổng trọng lượng gốc, và sự đa dạng gen tại các trang trại khảo thịt heo thiệt hại 342.091 tấn, chiếm 9% tổng sát. Thực tế, các nghiên cứu về đặc trưng kiển sản lượng thịt heo được sản xuất trong cả nước. gen của ASFV thu thập từ các ổ dịch ở phía Căn nguyên gây bệnh là một loại vi-rút Nam Việt Nam còn hạn chế. Do đó, mục tiêu DNA sợi đôi (ASFV), thuộc chi Asfivirus, của nghiên cứu này nhằm xác định đặc trưng họ Asfarviridae; ASFV có kích thước lớn kiểu gen của ASFV gây bệnh để tìm hiểu khoảng 170 - 193 kbp với 150 - 167 khung nguồn gốc và so sánh tương đồng với các đọc mở (ORFs) mã hóa 150 - 200 protein chủng ứng viên vắc-xin hiện nay. (Dixon và ctv, 2013). Ba protein phổ biến II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP gồm protein capsid p72, p54 và p30. p72 và p54 thường được sử dụng cho giải trình tự Nghiên cứu được thực hiện từ 03/2020 đến 03/2021 với hai nội dung chính là (1) Xác định tỷ gen, xét nghiệm và đánh giá khả năng gây lệ nhiễm ASFV trên heo tại các ổ dịch ở các tỉnh bệnh. Trong đó, p72 là protein capsid kháng thành khảo sát và (2) Phân tích đặc điểm di truyền nguyên chính chiếm khoảng 32% tổng các chủng ASFV thu thập được. khối lượng protein của virion và có tính ổn định kháng nguyên cao (Lopez-Otin và ctv, 2.1. Bố trí nghiên cứu và thu thập mẫu 1990). Protein p72 có trọng lượng phân tử Heo khảo sát có các dấu hiệu lâm sàng khoảng 73,2 kDa, là protein kháng nguyên nghi ngờ nhiễm ASFV (sốt cao, bỏ ăn, suy quan trọng được mã hóa bởi gen B646L. sụp, xuất huyết da, ói ra máu, tiêu chảy có máu) từ 10 ổ dịch/trại thuộc 10 tỉnh phía Kết quả giải trình tự gen B646L mã hóa Nam, Việt Nam (Hình 1). Hình 1. Bản đồ vị trí các tỉnh khảo sát ổ dịch, thu mẫu trong nghiên cứu 68
  3. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Tổng số 148 heo được thu thập mẫu máu và trình tự, phân tích đặc trưng gen mã hóa p72. mô. Mẫu được sử dụng để tách chiết DNA và 2.2. Phát hiện ASFV bằng phương pháp PCR xét nghiệm bằng phương pháp PCR tại Phòng xét nghiệm sinh học phân tử, Bệnh Viện Thú Mồi (primers) sử dụng trong nghiên cứu Y, Trường ĐHNL Tp.HCM. Mẫu huyết thanh Hai cặp mồi công bố trước đây (Bastos và dương tính ASFV từ 10 trại ở 10 tỉnh khác nhau ctv, 2003; Aguero và ctv, 2004) được sử dụng được chọn ngẫu nhiên để khuếch đại và giải trong nghiên cứu này, trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Thông tin trình tự mồi và kích thước sản phẩm Kích thước Đoạn mồi Trình tự (5’- 3’) Nguồn sản phẩm PPA1 AGTTATGGGAAACCGACCC 257bp Aguero và ctv, 2004 PPA2 CCCTGAATCGGAGCATCCT P72U GGCACAAGTTCGGACATGT 478bp Bastos và ctv, 2003 P72D GTACTGTAACGCAGCACAG Cặp mồi đặc hiệu PPA1/PPA2 dùng để xét DNA mẫu, 1μL mồi p72U 10μM, 1μL mồi P72D nghiệm sự hiện diện của ASFV và P72U/P72D 10μM và 6μL nước tinh sạch (không chứa DNA). dùng giải trình tự gen mã hóa p72 (478bp). Chu trình nhiệt gồm bốn giai đoạn: (1) tiền biến Xử lý mẫu tính ở 95°C trong 5 phút, (2) lặp lại 35 chu kì gồm biến tính trong 1 phút ở 95°C, bắt cặp trong 30s ở Mẫu mô được nghiền nhỏ, tạo huyễn dịch 10% 50°C, kéo dài trong 50s ở 72°C, (3) kéo dài cuối với PBS1x và ly tâm lấy dịch nổi; và Mẫu máu được cùng ở 72°C trong 5 phút. Sản phẩm PCR được tách huyết thanh. Tách chiết DNA tổng số theo điện di như đã trình bày ở phần trên, để kiểm tra quy trình kỹ thuật của bộ kít thương mại Wizard® kích thước sản phẩm đặc hiệu 478bp, yêu cầu sản Gienomic DNA Purification Kit (Promega, Mỹ). phẩm sáng, rõ nét và không có band phụ. DNA tách chiết được bảo quản ở -20oC. Sản phẩm khuếch đại được tinh sạch bằng bộ Quy trình PCR kít TopPURER PCR/GEL DNA PURIFICATION Phản ứng khuếch đại PCR sử dụng master kit (ABT, Việt Nam) và được giải trình tự ở mix MyTaq TM HS Mix, 2x (Bioline, Mỹ). Phòng thí nghiệm Macrogen, Hàn Quốc. Trình Thành phần của phản ứng PCR và chu trình tự của gen mã hóa protein p72 được phân tích nhiệt được thực hiện theo mô tả của Aguero và đặc trưng, tương đồng và mối liên hệ phân tử ctv (2004). 3μL sản phẩm PCR được trộn với với các chủng ASFV tham khảo từ Việt Nam thuốc nhộm GelRed (Merck, Đức) và điện di và các quốc gia khác (Genebank, NCBI) (Bảng trên gel agarose 1% (Invitrogien, Thermo Fisher 2); các chủng được sử dụng nghiên cứu vắc-xin Scientific, USA). Tiếp theo, sử dụng thang chuẩn ở các nước hiện tại là HLJ/18 (Trung Quốc), 1Kb Plus (Invitrogien, Thermo Fisher Scientific, Georgia_2007/1 (Georgia), OURT_88/3 (Bồ USA) để xác định kích thước của các sản phẩm Đào Nha), và Benin97/1 (Benin). Trình tự PCR khuếch đại trên máy chiếu tia UV. nucleotide sản phẩm p72 được kiểm tra chất lượng trên phần mềm Chromas version 2.6.6 và 2.3. Giải trình tự và phân tích gen mã hóa p72 được căn chỉnh bằng phần mềm CLUSTALW. Mười mẫu huyết thanh dương tính ASFV từ Cây sinh dòng được thiết lập theo phương 10 trại/tỉnh được chọn để thực hiện. Phản ứng pháp Neighbor Joining với giá trị bootstrap là PCR khuếch đại đoạn gen mã hóa p72, với tổng 1.000 trong phần mềm MEGA X (https://www. thể tích 25μL bao gồm 12μL master mix, 5μL megasoftware.net/). 69
  4. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Bảng 2. Các chủng ASFV giải trình tự và tham khảo Tên chủng Thời gian Nơi phân lập P72 genotype Mã số Nguồn VN/DN 2020 Việt Nam II - VN/BP 2019 Việt Nam II - VN/BD 2020 Việt Nam II - VN/LA 2019 Việt Nam II - VN/TG 2020 Việt Nam II - Nghiên cứu này VN/HCM 2019 Việt Nam II - VN/VL 2019 Việt Nam II - VN/CT 2019 Việt Nam II - VN/BRVT 2019 Việt Nam II - VN/BenTre 2020 Việt Nam II - Hanoi/2019 2019 Việt Nam II MT332151 NgheAn/2019 2019 Việt Nam II MT180393 VN/Pig/NA/1393 2020 Việt Nam II MN711740 CN201801 2018 Trung Quốc II MH722357 Wuhan/2019 2019 Trung Quốc II MN393476 HLJ/18 2018 Trung Quốc II MK333180 Pol18 2018 Ba Lan II MT847621 Georgia_2007/1 2007 Georgia II NC_044959 Etalle/2018 2018 Bỉ II MK543947 LT14/1490 2014 Lithuania II MK628478 ZAM/14/Chipata 2014 Zambia II LC174751 ETH/3 2011 Ethiopia XXIII KT795360 MOZ_10 2006 Mozambique XXIV KY353989 RSA/3/96 1996 South_African XIX DQ250127 NAM/1/95 1995 Namibia XVIII DQ250122 TAN/2003/1 2003 Tanzania XV AY494552 MFUE6/1 1982 Zambia XIII AY351561 SPEC/154 2016 South_Africa VII DQ250113 OURT_88/3 1989 Bồ Đào Nha I AM712240 NCBI Li20/1 1983 Malawi VIII AY261361 Kenya-1950 1950 Kenya X AY261360 MZUKI/1979 1979 South_Africa I AY261362 Warmbaths NK Namibia IV AY261366 MOZ/60 1960 Mozambique V AF270708 Benin97/1 1997 Benin I AM712239 KAB/62 1983 Zambia XI AY351522 SUM 14/11 1983 Zambia XIII AY351542 TMB 89/1 1989 Zambia VIII AY351557 SPEC/53 - South_Africa XXI DQ250111 Ken05/Tk1 2014 Kenya X KM111294 Ken06Bus 2014 Kenya IX KM111295 ZAM/13/Kalomo NK Zambia XIV LC174752 ZAM/14/Kasempa NK Zambia XIV LC174753 R8 NK Uganda IX MH025916 RSA_2/2008 2008 South_Africa XXII MN336500 RSA_2/2004 2004 South_Africa XX MN641877 Liv13/33 - Pháp I MN913970 RSA W1 1999 South_Africa IV MN641876 70
  5. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ nhiễm ASFV khá cao (79,2%), 118/148 3.1. Tỷ lệ nhiễm ASFV trên heo khảo sát ca bệnh khảo sát (Bảng 3). Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm ASFV ở các tỉnh khảo sát] Tỷ lệ nhiễm Thứ tự Tỉnh/Thành phố Ca bệnh n % 1 Đồng Nai 16 13 81,25 2 Bình Phước 17 9 52,94 3 Bình Dương 64 50 78,13 4 Long An 20 20 100 5 Tiền Giang 15 10 66,67 6 Hồ Chí Minh 1 1 100 7 Vĩnh Long 1 1 100 8 Cần Thơ 1 1 100 9 Vũng Tàu 1 1 100 10 Bến Tre 12 12 100 Tổng 148 118 79,73 Kết quả này phù hợp với báo cáo dịch bệnh động khoảng 83,44 - 100% và 74,05 - 100%, theo trích dẫn bởi OIE (2019), ASF đã xuất hiện tương ứng. Khi so sánh giữa chủng nghiên cứu trên 63 tỉnh thành ở Việt Nam. Mặc dù, ASFV với các chủng tham khảo thuộc genotype II, % là một mầm bệnh có đặc tính lây lan chậm trong tương đồng nucleotide và acid amin là 98,40 - điều kiện tự nhiên nhưng tốc độ lây lan bệnh 100% và 97,28-100%, tương ứng. Đặc biệt, các ASF tại nước ta là khá nhanh, rộng; chỉ sau 9 chủng ASFV thực địa có sự tương đồng hoàn tháng công bố dịch, ASFV đã hiện diện trên toàn (100%) với chủng đầu tiên được báo cáo ở các đàn heo trên cả nước, trừ những trang trại Việt Nam (VN/Pig/Hanoi/2019; MT332151) và được áp dụng nghiêm ngặt về an toàn sinh học Trung Quốc (China/2018; MH722357). (Nguyễn Tất Toàn và ctv, 2019; Đỗ Tiến Duy, Kết quả tương đồng gen chứng tỏ nguồn gốc 2020). Thực trạng chăn nuôi heo nhỏ lẻ, hạn ASFV từ một nguồn được lây nhiễm vào Miền chế hoặc không áp dụng biện pháp an toàn sinh Bắc, Việt Nam và từ đó lan rộng khắp cả nước. học, tập quán sinh hoạt của người dân, nhiều địa ASFV có cấu trúc DNA với sự ổn định trong bộ điểm giết mổ và tiêu thụ thịt tươi nằm gần khu gen; Tần suất đột biến thấp do khả năng tự chỉnh vực chăn nuôi cũng góp phần cản trở hiệu quả sửa sai sót của DNA polymerase trong nhân sợi phòng chống bệnh. đôi là đặc điểm cho sự ổn định của bộ gen di 3.2. Đặc điểm di truyền các chủng ASFV truyền (Mai Anh Tuấn và ctv, 2020; Dixon và ctv, 2020). khảo sát Đặc biệt, trình tự đoạn gen mã hóa p72 thu 3.2.1. Sự tương đồng và đặc trưng kiểu gen thập từ Nghệ An năm 2020 (MN711740), đã Độ tương đồng (%) về trình tự nucleotide và công bố ở nghiên cứu trước, xuất hiện một vài acid amin của gen mã hóa p72 giữa 10 chủng đột biến điểm ở cả nucleotide và acid amin so trong nghiên cứu này là 100%. Sự tương đồng với các chủng của nghiên cứu này (Hình 2). trình tự nucleotide và acid amin giữa các chủng Mặc dù vậy, giả thuyết cần được xem xét lại ở ASFV này so với các chủng tham khảo dao đây là (1) thực sự xuất hiện sự đa đạng di truyền 71
  6. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 chủng ASFV tại Việt Nam, hoặc (2) sự nhẫm (gen B646L mã hóa protein p72) giữa các chủng lẫn phân tích trình tự nucleotide và acid amin do thực địa so với các chủng đang được sử dụng chất lượng giải trình tự, cần có nghiên cứu sâu nghiên cứu vắc-xin ở các nước như HLJ/18 (Trung Quốc), Georgia_2007/1 (Georgia), hơn để chứng minh. OURT_88/3 (Bồ Đào Nha), và Benin97/1 Sự tương đồng (%) nucleotide và acid amin (Benin) được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4. % tương đồng nucleotide và acid amin giữa các chủng thực địa với các chủng vắc-xin nghiên cứu Chủng vắc-xin OURT-88/3 Benin 97/1 HLJ/18 Georgia 2007/1 Genotype I I II II Nucleotide 98,87% 98,87% 99,78% 99,78% Acid amin 100 % 100 % 100 % 100 % Trong đó, các chủng thực địa có (%) tương là như nhau (100%). Chủng Georgia 2007/1 là đồng cao với chủng vắc-xin nghiên cứu thuộc chủng được sử dụng để nghiên cứu phát triển genotype II là Georgia 2007/1 (99,78%), HLJ/18 vắc-xin nhược độc hiện nay, được cắt đi đoạn gen (99,78%) so với OURT-88/3 (98,87%), Benin I177L (ASF-G-∆l177L) (Borca và ctv, 2020), bởi 97/1 (98,87%) thuộc genotype I. Mặc dù vậy, sự do nó sự tương đồng cao với các chủng thuộc tương đồng (%) trình tự acid amin giữa chúng genotype II lưu hành rộng khắp Thế giới.  Hình 2. Trình tự acid amin p72 ở một đoạn của các chủng từ nghiên cứu này và các chủng tham khảo. Dấu mũi tên () chỉ vị trí khác biệt acid amin của chủng tham khảo VN/Pig/NA/1393 (MN711740) → 72
  7. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 3.2.2 Mối liên hệ phân tử giữa chủng ASFV Wuhan/2019, MN393476), của Miền Bắc Việt Nam (VN/Pig/Hanoi/2019, MT332151; Trình tự đầu 3’ đoạn gien B646L (p72) của VN/Pig/NgheAn/2019, MT180393) và các chủng ASFV thực địa được xây dựng cây các chủng châu Âu (Georgia 2007, NC sinh dòng cùng với 42 chủng tham khảo (Bảng 044959; Belgium/Etalle/2018, MK543947; 2) đại diện cho 24 kiểu gen (Hình 3). Cây sinh Poland/2018, MT847621). Mặc dù. Sự phân dòng cho thấy tất cả 10 chủng ASFV trong khảo tách vào một nhánh nhỏ được ghi nhận trong sát này đều thuộc genotype II và có quan hệ gần khảo sát này của các chủng Việt Nam (VN/ về mặt phân tử với các chủng của Trung Quốc Pig/NgheAn/2019, MT180393) và Trung Quốc năm 2019 (China/2018, MH722357; China/ (China/Wuhan/2019, MN393476). Hình 3. Cây sinh dòng dựa trên đoạn gen B646L (p72) được xây dựng theo phương pháp Neighbor Joining model trên phần mềm Mega X với giá trị bootstrap 1000 73
  8. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Trung Quốc là quốc gia láng giềng có TÀI LIỆU THAM KHẢO đường biên giới tiếp giáp với 7 tỉnh phía Bắc 1. Aguero, M., Fernandez, J., Romero, L., của Việt Nam. Việc giao thương, trao đổi Sanchez Mascaraque, C., Arias, M., & hàng hóa động vật và các sản phẩm từ động Sanchez-Vizcaino, J. M. (2003). Highly vật diễn ra thường xuyên (FAO, 2019), gây Sensitive PCR Assay for Routine Diagnosis ra khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh. Đặc of African Swine Fever Virus in Clinical điểm dịch tễ học phức tạp của ASFV, sự lây Samples. Journal of Clinical Microbiology, nhiễm xuyên quốc gia cũng như các vùng 41(9), 4431–4434. địa lý thường qua con đường di chuyển của heo rừng, đường vận chuyển heo sống, các 2. Achenbach, J. E., Gallardo, C., Nieto- sản phẩm từ thịt heo, và sự di chuyển của Pelegrín, E., Rivera-Arroyo, B., Degefa- con người (Guinat và ctv, 2016). Trong đó, Negi, T., Arias, M., … & Sánchez-Vizcaíno, nguồn truyền lây ASFV có khả năng cao, J. M. (2016). Identification of a New và chính yếu giữa quốc gia được cho là các Gienotype of African Swine Fever Virus in sản phẩm thịt heo nhiễm vi-rút (Kolbasov Domestic Pigs from Ethiopia. Transboundary và ctv, 2017). and Emerging Diseases, 64(5), 1393–1404. Dịch bùng phát đầu tiên ở hai tỉnh Phía 3. Borca, M. V, Ramirez-Medina, E., Silva, E., Bắc Việt Nam (Le và ctv, 2019), được dự Vuono, E., Pruitt, S.,  Lauren, G. H., et al. đoán có nguồn gốc ASFV lây truyền từ Trung (2020). Development of a Highly Effective Quốc (FAO, 2019). Các chủng ASFV thu thập African Swine Fever Virus Vaccine by ở Miền Bắc (Le và ctv., 2019; Mai và ctv., Deletion of the I177L Gene Results in Sterile 2021), Miền Nam (Nguyễn Chế Thanh và Immunity against the Current Epidemic ctv., 2021) và ở nghiên cứu này của Việt Nam Eurasia Strain. Journal of Virology, 94(7). có sự tương đồng hoàn toàn với nhau khi so 4. Bastos, A. D. S., Penrith, M.-L., Crucière, sánh trên đoạn gen mã hóa p72 (B646L). Hơn C., Edrich, J. L., Hutchings, G., Roger, nữa, các triệu chứng lâm sàng, bệnh tích trên F., Couacy-Hymann E.,Thomson, R. G. heo trùng khớp với các công bố trước đây, đặc (2003). Gienotyping field strains of African trưng gây bệnh bởi ASFV có độc lực cao nhất, swine fever virus by partial p72 giene thuộc genotype II. characterisation. Archives of Virology, IV. KẾT LUẬN 148(4), 693–706. Tỷ lệ nhiễm ASFV cao (79,2%) trên heo có 5. Boshoff, C. I., Bastos, A. D. S., Gerber, biểu hiện lâm sàng và bệnh tích nghi ngờ thu L. J., & Vosloo, W. (2007). Gienetic thập từ các ổ dịch. Các chủng ASFV thuộc characterisation of African swine fever genotype II, tương đồng gen rất cao với chủng ở viruses from outbreaks in southern Africa Miền Bắc (Việt Nam) và Trung Quốc năm 2018 (1973–1999). Veterinary Microbiology, và 2019. 121(1-2), 45–55. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là một 6. Dixon, L. K., Chapman, D. A. G., Netherton, phần của nhiệm vụ khoa học và công nghệ C. L., & Upton, C. (2013). African swine cấp cơ sở mã số CS-SV20-CNTY-01, được fever virus replication and gienomics,,. Virus Research, 173(1), 3–14. cấp kinh phí bởi Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM. 7. Dixon, L. K., Stahl, K., Jori, F., Vial, L., & 74
  9. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Pfeiffer, D. U. (2020). African Swine Fever 2019. Emerging Infectious Diseases,  25(7), Epidemiology and Control. Annual Review 1433-1435. of Animal Biosciences, 8(1). doi:10.1146/ 14. Mai, N. T. A., Vu, X. D., Huyen, N. T. T., annurev-animal-021419-083741. Tam, V. N., Bich, T. T. N., Yong, J. K., 8. Đỗ Tiến Duy và Nguyễn Phạm Huỳnh HyunJoo, K., KiHyun. C., Lan, N. T., Nga, (2018). Thực hành Chẩn đoán bệnh học B. T. T., Dae, G. J., SunWoo, Y., Thang, truyền nhiễm trên heo. Nhà xuất bản Nông T., Aruna, A., Daesub, S., Le, P. V. (2021). nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, 164-178. Molecular profile of African swine fever 9. FAO (2019). African Swine Fever threatens virus (ASFV) circulating in Vietnam during People’s Republic of China – A rapid risk 2019 - 2020 outbreaks. Archives of Virology, assessment of ASF introduction. 166, 885–890. 10. Kolbasov, D., Titov, I., Tsybanov, S., Gogin, 15. Nguyễn Chế Thanh, Nguyễn Quỳnh Như, A., & Malogolovkin, A. (2018). African Lại Công Danh và Đỗ Tiến Duy, 2021. Một Swine Fever Virus, Siberia, Russia, 2017. số đặc điểm của bệnh Dịch tả heo Châu Phi Emerging Infectious Diseases, 24(4), 796– qua khảo sát diễn biến ở các ổ dịch. Tạp chí 798. Khoa học Kỹ thuật Thú y. Tập XXVIII, số 2: 21-29. 11. Guinat, C., Gogin, A., Blome, S., Keil, G., Pollin, R., Pfeiffer, D. U., & Dixon, 16. OIE (2019). African Swine Fever (ASF) L. (2016). Transmission routes of African situation. https://www.oie.int/fileadmin/ swine fever virus to domestic pigs: current Home/eng/Health_standards/tahm/3.08.01_ knowledge and future research directions. ASF.pdf?fbclid=IwAR0xd3mFl--ultXzS- Veterinary Record, 178(11), 262–267. GmCqjLdJVzgV6a13SrJI-sWi84jwKuFRf- qHcnOsg. 12. Lopez-Otin C, Freije JMP, Parra F, Mendez E, Vi˜ nuela E. (1990). Mapping and 17. Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy, Nguyễn sequence of the giene coding for protein p72, Thị Phước Ninh, Nguyễn Thị Thu Năm và the major capsid protein of African swine Lê Thanh Hiền (2019). Tổng quan về bệnh fever virus. Virology, 175: 477–484 heo trong những năm gần đây ở Việt Nam từ nghiên cứu đến lâm sàng. Kỷ yếu hội nghị 13. Le, V. P., Jeong, D. G., Yoon, S.-W., Kwon, khoa học Chăn nuôi –Thú y toàn quốc 2019, H.-M., Trinh, T. B. N., Nguyen, T. L., Nga, 31-33. T. T. B., Oh, J., Joon, B. K., Kwang, M. C., Tuyen, N. V., Eunhye, B., Hang, T. T. V., Ngày nhận 14-6-2021 Minjoo, Y., Woonsung, N., Song, D. (2019). Ngày phản biện 22-7-2021 Outbreak of African Swine Fever, Vietnam, Ngày đăng 15-8-2021 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1