Ngày nhận bài: 09-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 19-01-2025 / Ngày đăng bài: 22-01-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn An Nghĩa. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nghianguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
86 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):86-93
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11
Đặc điểm giấc ngủ ở trẻ động kinh từ 1 đến 36 tháng tuổi
Lê Thị Thuờng1, Nguyễn An Nghĩa1,2,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vn đề: c vấn đề về giấc ngủ xy ra khá phổ biến ở tr động kinh. Tuy nhn tại Việt Nam, các nghn cứu v giấc
ngủ tr động kinh n rt hạn chế.
Mc tiêu: Mô tả đc điểm giấc ngủ và xác định yếu tố ln quan đến c vấn đề v giấc ngtr động kinh.
Đối tưng và phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 68 tr t1 - 36 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng 1, s dụng bộ
công cụ Brief Infant Sleep Questionnaire (BISQ).
Kết quả: Phần lớn tr ng chung phòng (89,7%) và chung giường (85,3%) với cha mẹ. Các thói quen vào giấc ngủ thưng
gặp mẹ/bú nh/ăn nhẹ (89,7%), chơi đùa tại ch (79,4%), nghe nhạc (38,2%). Tng thời gian ngtrung bình trong
24 giờ 13,10 ± 2,47 gi. 50% trẻ gặpc vấn đề về giấc ngủ, cơn động kinh xảy ra trong 2 tuần gần nht có liên quan
đến sxuất hiện c vấn đvề gic ng(p = 0,03).
Kết luận: c vấn đề vgiấc ngxảy ra k phbiến trđng kinh, việc hiu vđặc điểm gic ngvà yếu tảnh ởng
đến giấc ng một phần cần thiết trong chăm c toàn diện trđộng kinh.
T ka: trem; động kinh; đặc điểm giấc ngủ; các vấn đ v giấc ng; BISQ
Abstract
SLEEP CHARACTERISTICS IN CHILDREN WITH EPILEPSY FROM 1 TO 36
MONTHS OLD
Le Thi Thu Huong, Nguyen An Nghia
Background: Sleep problems are common in epileptic children. However, in Vietnam, studies on sleep in epileptic
children remain limited.
Objective: To describe sleep characteristics and determine factors associated with sleep problems in children with epilepsy.
Methods: A case-series report 68 children with epilepsy aged 1 - 36 months at Children's Hospital 1, using the Brief
Infant Sleep Questionnaire (BISQ).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 87
Results: Most children slept in the same room (89.7%) and in the same bed (85.3%) as their parents. Common bedtime
routine included breastfeeding/bottle feeding/snacking (89.7%), playing (79.4%), listening to music (38.2%). The
average 24-hour sleep time was 13.10 ± 2.47 hours. The percentage of children with epilepsy having sleep problems
was 50%, and the occurrence of seizures in the last 2 weeks was associated with sleep problems in epileptic children
(p=0.03).
Conclusion: Sleep problems are common in children with epilepsy, understanding sleep characteristics and factors
affecting sleep problems is a necessary part of comprehensive care in children with epilepsy.
Keywords: children; epilepsy; sleep characteristics; sleep problems; Brief Infant Sleep Questionnaire
1. ĐT VẤN Đ
Động kinh bệnh thần kinh mạn tính thường gặp nhất
ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khoảng 0,5 - 2% dân số trem [1,2].
Rối loạn giấc ng một trong những rối loạn đi kèm ph
biến nhất của bệnh động kinh, nh ởng tới 45 - 95% trẻ
động kinh [3]. Mối quan hệ giữa gic ngủ động kinh là
một vòng luẩn quẩn và phức tạp, động kinh thuốc chống
động kinhthể làm gián đoạn chu kỳ thức - ngủ, trong khi
c vấn đề về giấc ng có thể làm gia tăng tần suất co giật,
giảm ngưỡng co giật và làm trầm trọng thêm c triệu chứng
động kinh. Điều này gây ra nhữngnh hưởng bất lợi đến sức
khỏe của trẻ cả người chăm c trẻ [4,5]. vậy, việc quan
tâm đến đặc điểm giấc ngủ trem động kinh cần thiết để
nhận biết sớm c bất thường giấc ngcủa trẻ và đề ra
chiến lược can thiệp kịp thời. Do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu mô tđặc điểm giấc ngủ c định
yếu tố liên quan đếnc vấn đề về giấc ng ở trẻ động kinh.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ động kinh từ 1 - 36 tháng tuổi tại khoa Nhiễm - Thần
kinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2024 đến 5/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Trẻ động kinh từ 1 - 36 tháng tuổi.
Ph huynh trẻ tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi được
cung cấp thông tin và tư vấn tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tu chuẩn loại trừ
Các trẻ có tổn thương thực thể ở não, đang mắc các bệnh
cấpnh, trẻ mắc rối loạnm thần hoặc bệnh thần kinh
khác, trđang s dụng các thuốc c dụng y ngủ trừ
thuốc điều trđộng kinh được loại trừ khỏi nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả hàng hoạt ca.
2.2.2. Cỡ mu
Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả trđộng kinh đáp ứng
đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu.
2.2.3. Công cụ nghiên cứu
Phiếu thu thp thông tin được y dựng dựa trên mục tiêu
nghiên cứu với phần tng tin chung của trẻ và người chăm
sóc, thông tin bệnh lý của tr c câu hỏi liên quan đến giấc
ngủ. Thông tin vgiấc ngủ của trẻ đưc thu thập bằng B câu
hỏi ngắn v gic ngủ trẻ nh (Brief infant sleep questionnaire,
BISQ), phát triển bởi Sadeh và xuất bản đầu tiên vào năm
2004 nhằm đánh g vmô nh giấc ngtrem t0 - 36 tng
tuổi. BISQ đã được phiên dịch sang nhiều ngôn ngữ trên thế
giới, s dụng trong hơn 50 nghiên cứu và đưc thực hiện tn
hơn 150.000 trktừ lần xuất bn đầu tiên. Đánh giá giấc ngủ
thông qua BISQ cho thấy có mốiơng quan đáng k với c
phương pháp đo cử động (actigraphy) và nhật ký giấc ngủ.
Trong nghiên cứuy chúng tôi sử dụng phiên bản mở rộng
BISQ-R gồm 33 câu hỏi v thói quen ngủ ban ny, thói quen
ngban đêm, các nh vi ln quan đến giấc ngca trẻ, ng
như hành vi của cha m trong q tnh chăm sóc giấc ngvà
đánh giá của cha mẹ về gic ngủ ca trẻ, bộ câu hỏi đã được
s dụng trong một số nghn cứu đãng bố tớc đây [6-8].
Điều tra viên tiến nh phỏng vấn trực tiếp cha, m hoặc ni
chăm sóc tr. Cha mẹ được ớng dn nhớ lại c thông tin
liên quan đến giấc ngủ của trtrong vòng 2 tuần qua. c u
hỏi vtần suất tờng xun được tính khi trẻ lp lại c hoạt
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025
88 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11
động đó t5 ngày trong 1 tuần trở n. BISQ-R không cần
người thực hiện sàng lọc có kng chuyên nghiệp hoặc đào
tạo chuyên sâu [6,8].
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi (tháng), giới, tiền
ssản khoa, tiền sử bệnh động kinh. Đặc điểm v giấc
ng: môi trường ng, thói quen ngủ, thời gian ngủ. Vấn đề
vgiấc ng: ngủ không đủ giấc, ngủ nhiều, khó vào giấc ngủ,
thức giấc trong đêm.
Ngủ không đủ giấc: Tổng thời gian ngtrong 24 giờ ít hơn
thời gian khuyến o thích hợp cho trẻ theo Hiệp hội Giấc
ng Quốc gia Hoa Kỳ (National Sleep Foundation, NSF) [9].
Ngủ nhiều: Tổng thời gian ngủ trong 24 giờ nhiều hơn thời
gian khuyến cáo thích hợp cho trẻ theo NSF [9].
Bảng 1. Thời gian ngng ngày tr theo khuyến cáo của NSF
Tuổi Khuyến cáo
(giờ) thể thích
hợp (giờ) Kng khuyến
o (giờ)
0 - 3
tháng 14 - 17 11 - 13
18 - 19
< 11
> 19
4 - 11
tháng 12 - 15 10 - 11
16 - 18
< 10
> 18
1 - 2 tuổi 11 - 14 9 - 10
15 - 16
< 9
> 16
3 - 5
tuổi 10 - 13 8 - 9
14
< 8
> 14
Khó vào giấc ngủ: Thời gian vào giấc ngủ > 45 phút [10].
Thức giấc về đêm: Thức giấc > 5 phút không phải thức
dậy để ăn, bú hoặc không ngủ lại sau khi ăn, bú mà cần đến
c biện pháp hỗ trợ khác [10].
2.2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu
Nghn cứu viên trực tiếp phỏng vấn người chăm sóc, số
liệu được xử lý và phânch bằng phần mềm STATA 14.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm lâm sàng của tr động kinh trong
nghiên cứu
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 17,17 ± 10,3
tng tuổi, tỷ lệ nam:nữ 1,3:1. Phần lớn trẻ kiểu cơn
động kinh là cơn toàn th(58,8%), xảy ra chủ yếu o ban
ngày (76,5%). Khoảng hơn 3/4 trẻ được điều trị với 1 loại
thuốc chống động kinh, tỷ lệ động kinh ổn cơn chchiếm
25% và có 60,3% trẻ xảy ra cơn động kinh trong 2 tuần vừa
qua (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của trẻ động kinh (N = 68)
Đặc điểm n Tỷ lệ %)
Tuổi (tháng)
1 - < 6 12 17,7
6 - < 12 13 19,1
12 - < 24 20 29,4
24 - 36 23 33,8
Tuổi trung bình
(tháng ± SD) 17,17 ± 10,3
Giới tính Nam 38 55,9
Nữ 30 44,1
Kiểu cơn động kinh
Cơn cục bộ 12 17,7
Cơn toàn thể 40 58,8
Cả hai 9 13,2
Không phân loại
được 7 10,3
Thời gian xảy ra
cơn động kinh ưu
thế
Ban ngày 52 76,5
Ban đêm 10 14,7
Cả hai 6 8,8
Số lượng thuốc
chống động kinh
đang sử dụng
1 52 76,5
2 12 17,6
> 2 4 5,9
Mới chẩn đoán 16 23,5
Thời gian mắc bệnh
(tháng)
Trung vị [tứ phân
vị 25th - 75th] 5,5 [0,5 – 11,5]
Nhỏ nhất-ln nhất 0 – 29
Tình trạng kiểm
soát bệnh
Mới chẩn đoán 16 23,5
Ổn cơn 17 25
Chưa ổn cơn 32 47,1
Kháng trị 3 4,4
Xảy ra cơn động
kinh trong 2 tuần
vừa qua
41 60,3
Không 27 39,7
3.2. Đặc điểm giấc ngủ của trẻ động kinh trong
nghiên cứu
Hầu hết trẻ ngchung phòng với cha m(89,7%) chung
gờng với cha mẹ (85,3%) trong môi trường ngn tĩnh
(88,2%) s dụng ánh sáng mờ (69,1%) khi ngủ. thế
ng thường gặp là nằm ngửa (55,9%), có 58,8% trẻ có thói
quen ngủ đúng giờ (Bảng 3).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
89
Bảng 3. Đặc đim môi tờng ngủ và ti quen ng
Đặc điểm n Tỷ lệ %
Phòng ngủ
Phòng cha mẹ 61 89,7
Phòng của trẻ 2 2,9
Khác 5 7,4
Nơi ngủ
Giường cha mẹ 58 85,3
Giường của trẻ 7 10,3
Khác 3 4,4
Ánh sáng
Ánh sáng rõ 5 7,4
Ánh sáng mờ 47 69,1
Tắt toàn bộ đèn 16 23,5
Tiếng ồn Yên tĩnh 60 88,2
Không yên tĩnh 8 11,8
Đặc điểm n Tỷ lệ %
Tư thế ngủ
Nằm sấp 7 10,3
Nằm nghiêng 23 33,8
Nằm ngửa 38 55,9
Thói quen ngủ
đúng giờ
40 58,8
Không 26 41,2
Các thói quen vào giấc ngủ thường gặp uống sữa/bú
mẹ/bình/ăn nhẹ, chơi đùa, ẵm bồng/đung đưa, nghe nhạc.
Một số thói quen chưa p hợp n xem tivi/điện thoại trước
khi ngủ vẫnn chiếm tỷ lệ cao (32,4%) (Hình 1).
Tổng thời gian ngtrong 24 gi sgiấc ngngày giảm
dần theo lứa tuổi. Nhóm trẻ 24 - 36 tháng giđi ngmuộn
hơn thời gian o giấc ngdài hơn so với c nhóm trẻ
n lại (Bảng 4).
nh 1. Thói quen vào giấc ngcủa trẻ
Bảng 4. Đặc đim vthời gian ngủ của trẻ
Nhóm tuổi (tháng) 1 - < 6 6 - <12 12 - < 24 24 - 36 Tổng
Giờ đi ngủ (giờ) 19,83±1,05 20,11±1,27 21,13±1,3 21,07±0:79 20,68±1,21
Giờ thức dậy (giờ) 6,29±0,78 6±1,14 6,5±1,04 6,65±0,88 6,42±0,98
Tổng thời gian ngủ đêm (giờ) 10,08±1,52 9,15±1,05 9,2±1,46 9,11±1,16 9,32±1,32
Tổng thời gian ngủ ngày (giờ) 5,58±1,83 4,42±1,63 3,5±1,47 2,71±1,23 3,78±1,79
Tổng thời gian ngủ trong 24 giờ (giờ) 15,67±2,72 13,58±2,35 12,7±1,96 11,83±1,71 13,10±2,47
Số giấc ngủ ngày 3,9±1,24 2,77±1,01 1,95±0,76 1,26±0,45 2,79±1,1
Thời gian vào giấc ng (phút) 12,5±8,92 25±16,33 24±23,2 30,43±23,06 24,33±20,64
Trung bình ± độ lệch chuẩn
89.7
79.4
32.4
38.2
32.4
23.5
10.3 5.9 10.3
16.2
8.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Uống sữa/
bú mẹ/ bú
bình/ ăn
nhẹ
Chơi đùa
tại chỗ
Ẵm bồng/
đung đưa
Nghe nhạc Xem tivi/
điện thoại
Hát Tắm/mát
xa
Ngậm ti giả Đọc sách/
kể chuyện
Đánh răng Khác
%Thói quen vào giấc ngủ của trẻ
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025
90 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11
3.3. Yếu tnh ởng đến vấn đề về giấc ng
trẻ động kinh
Bảng 5. Đặc điểm vấn đvề giấc ngở trẻ động kinh (N=68)
Vn đề v giấc ng n Tỷ lệ (%)
Ngkhông đgiấc 2 2,9
Ngnhiều 6 8,8
K vào giấc ngủ 11 16,2
Thức giấc trong đêm (thức giấc > 1 lần) 22 32,4
Kết qunghiên cứu cho thấy 34 trẻ động kinh (50%)
vấn vđề giấc ngủ, trong đó 27 trẻ (79,4%) một vấn đề
giấc ngủ và 7 trẻ (20,6%) gặp phải 2 vấn đề giấc ngủ. Vấn
đề v giấc ngủ thường gặp nhất thức giấc trong đêm
(32,4%) khó vào giấc ng(16,2%) (Bảng 5).
nh trạng xảy ra cơn động kinh trong 2 tuần gần đây
ln quan đến sự xuất hiện vấn đề về giấc ng trđộng kinh
với p = 0,03 (Bảng 6).
Bảng 6. Pn ch hồi quy đa biến c yếu tliên quan đến
vấn đề về giấc ngở trẻ động kinh
c yếu t OR [Khoảng tin
cậy 95%] Giá trị p
Giớinh 0,3 [0,1 - 1,2] 0,10
Tiềnn sinh non 0,1 [0 - 1,6] 0,10
bình tc khi ng 1,1 [0,2 - 5,4] 0,90
Tư thế ng 1,6 [0,6 - 4,4] 0,33
Ti quen ngđúng gi 0,6 [0,2 - 2,1] 0,40
Ngchung giưng với
cha mẹ 0,9 [0,1 - 5,4] 0,90
Tuổi của người cm sóc 1 [1 - 1,1] 0,59
Xy ra n trong 2 tuần
gần đây 0,2 [0 - 0,8] p = 0,03
Sng thuốc chống
động kinh đang sdụng 2,4 [0,6 - 8,7] 0,19
Tình trạng kiểm soát
bệnh 1,2 [0,4 - 3,8] 0,72
4. N LUẬN
Giấc ngđóng vai trò cùng quan trọng cho quá trình tăng
tởng và phát trin ca trem. Các vấn đ v giấc ng thường
xảy ra phổ biến nghm trọng hơn trmc bệnh động kinh,
nh hưởng đến kh ng học tập, cảm c, hành vi cũng n
làm trầm trọng thêm bệnh lý động kinh của trẻ [4,11]. Ti Việt
Nam, nghiên cứu v đc điểm giấc ng trẻ động kinh còn rt
hạn chế. Tthực tế trên, chúng i tiến nh khảo sát trên 68 tr
đng kinh với tuổi trung bình 17,17 ± 10,3 tháng tui, t lệ
nam: nữ là 1,3:1. Tui trungnh ca tr trong nghiên cu của
cng i thp hơn so vi các nghiên cứu trưc đây như nghn
cứu của Zhao F có tuổi trung nh là 7,56 ± 2,4 tuổi, nghiên cu
của Dehghani M là 5,69 ± 2,76 tui [3,12].
Vmôi tng ngủ, phn lớn tr ngủ chung phòng với cha
m (89,7%) và chung giường với cha m (85,3%). Kết qu này
k tương đồng với các nghiên cứu tại c c cu Á, như
nghiên cu của Dehghani M cho thy 83,7% tr ng chung
phòng với cha mẹ, nghn cu Zhao F ghi nhn 70,1% tr ngủ
chung giường vi cha m [3,12]. nhiu yếu tố được cho là
nh hưởng đến quyết định ngủ chung giường/png, bao gm
skhác biệt v văn hóa giữa các quốc gia và vùng lãnh th, điu
kiện tài chính kinh tế ca mi gia đình, nh trạng các vấn đ v
giấc ng và bệnh lý ca trẻ. Nghiên cu của Ong LC cho thấy
t lệ ng chung gng/phòng vi cha m ở trẻ đng kinh cao
hơn so với trẻ khe mnh (p <0,001) [13], điều này có thể ln
quan đến s lo lắng nhu cầu giám sát ln tục ca cha mđối
với trẻ động kinh, nhằm đảm bảo an toàn và can thip kịp thời
khi cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa s tr ngủ trong
phòng có ánh ng m (69,1%) và môi trưng ng yên nh
(88,2%), vn n 7,4% tr cần ánh sáng (sdụng đèn phòng)
khi ngủ. Các nghiên cu trước đây đão cáo rằng các yếu t
môi trường n ánh sáng, tiếngn, nhit độ đều có ảnh hưởng
đến cht lượng giấc ngcủa tr. Ánh sáng quá mức trong không
gian ng, tiếngn từ c bên ngoài nhà và bên trong nhà ln
quan đến cht lưng giấc ng kém và tình trạng rối loạn gic
ngủ tr. vậy theo khuyến cáo tr cần được ngtrong
phòng tối, n tĩnh và nhiệt độ t m để tạo điu kiện cho
giấc ngtối ưu [14].
Kết quả của chúng tôi cho thấyc ti quen vào giấc ngủ
phbiến tr uống sữa/bú mẹ/ bình/ăn nhẹ (89,7%), chơi
đùa tại ch (79,4%), ẵm bỗng/đung đưa (38,2%), nghe nhc
(38,2%), xem tivi/ điện thoại (32,4%). Kết qunày khá ơng
đồng với nhiều nghn cứu trẻ độ tuổiơng đương bao
gồm ở trẻ khỏe mạnh như nghn cứu của Nguyễn Th Ngc
Trâm tr dưới 2 tuổi ti Việt Nam. Một sthói quen ng
không tốt tr động kinh được ghi nhận trong nghiên cứu ca
chúng tôi với t lệ khá cao n xem tivi/ điện thoại tớc khi
ng(32,4%) không có thói quen ngđúng gi(41,2%) [7].
Việc thực hiện thói quen o giấc ngủ được xem là tnh phần
quan trọng của giấc ngủ lành mạnh và tờng đượcch hp
vào c biện pháp can thiệp hành vi đối với c vấn đề vgic
ngtrnhỏ. Nhiều nghiên cứu đã chng minh rằng thực hiện