YOMEDIA

ADSENSE
Đặc điểm giấc ngủ ở trẻ động kinh từ 1 đến 36 tháng tuổi
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Các vấn đề về giấc ngủ xảy ra khá phổ biến ở trẻ động kinh. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về giấc ngủ ở trẻ động kinh còn rất hạn chế. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm giấc ngủ và xác định yếu tố liên quan đến các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm giấc ngủ ở trẻ động kinh từ 1 đến 36 tháng tuổi
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):86-93 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 Đặc điểm giấc ngủ ở trẻ động kinh từ 1 đến 36 tháng tuổi Lê Thị Thu Hường1, Nguyễn An Nghĩa1,2,* 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Các vấn đề về giấc ngủ xảy ra khá phổ biến ở trẻ động kinh. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về giấc ngủ ở trẻ động kinh còn rất hạn chế. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giấc ngủ và xác định yếu tố liên quan đến các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 68 trẻ từ 1 - 36 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng 1, sử dụng bộ công cụ Brief Infant Sleep Questionnaire (BISQ). Kết quả: Phần lớn trẻ ngủ chung phòng (89,7%) và chung giường (85,3%) với cha mẹ. Các thói quen vào giấc ngủ thường gặp là bú mẹ/bú bình/ăn nhẹ (89,7%), chơi đùa tại chỗ (79,4%), nghe nhạc (38,2%). Tổng thời gian ngủ trung bình trong 24 giờ là 13,10 ± 2,47 giờ. 50% trẻ gặp các vấn đề về giấc ngủ, cơn động kinh xảy ra trong 2 tuần gần nhất có liên quan đến sự xuất hiện các vấn đề về giấc ngủ (p = 0,03). Kết luận: Các vấn đề về giấc ngủ xảy ra khá phổ biến ở trẻ động kinh, việc hiểu về đặc điểm giấc ngủ và yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ là một phần cần thiết trong chăm sóc toàn diện ở trẻ động kinh. Từ khóa: trẻ em; động kinh; đặc điểm giấc ngủ; các vấn đề về giấc ngủ; BISQ Abstract SLEEP CHARACTERISTICS IN CHILDREN WITH EPILEPSY FROM 1 TO 36 MONTHS OLD Le Thi Thu Huong, Nguyen An Nghia Background: Sleep problems are common in epileptic children. However, in Vietnam, studies on sleep in epileptic children remain limited. Objective: To describe sleep characteristics and determine factors associated with sleep problems in children with epilepsy. Methods: A case-series report 68 children with epilepsy aged 1 - 36 months at Children's Hospital 1, using the Brief Infant Sleep Questionnaire (BISQ). Ngày nhận bài: 09-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 19-01-2025 / Ngày đăng bài: 22-01-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn An Nghĩa. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nghianguyen@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 86 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Results: Most children slept in the same room (89.7%) and in the same bed (85.3%) as their parents. Common bedtime routine included breastfeeding/bottle feeding/snacking (89.7%), playing (79.4%), listening to music (38.2%). The average 24-hour sleep time was 13.10 ± 2.47 hours. The percentage of children with epilepsy having sleep problems was 50%, and the occurrence of seizures in the last 2 weeks was associated with sleep problems in epileptic children (p=0.03). Conclusion: Sleep problems are common in children with epilepsy, understanding sleep characteristics and factors affecting sleep problems is a necessary part of comprehensive care in children with epilepsy. Keywords: children; epilepsy; sleep characteristics; sleep problems; Brief Infant Sleep Questionnaire 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khác, trẻ đang sử dụng các thuốc có tác dụng gây ngủ trừ thuốc điều trị động kinh được loại trừ khỏi nghiên cứu. Động kinh là bệnh lý thần kinh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khoảng 0,5 - 2% dân số trẻ em [1,2]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Rối loạn giấc ngủ là một trong những rối loạn đi kèm phổ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu biến nhất của bệnh động kinh, ảnh hưởng tới 45 - 95% trẻ Nghiên cứu mô tả hàng hoạt ca. động kinh [3]. Mối quan hệ giữa giấc ngủ và động kinh là một vòng luẩn quẩn và phức tạp, động kinh và thuốc chống 2.2.2. Cỡ mẫu động kinh có thể làm gián đoạn chu kỳ thức - ngủ, trong khi Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả trẻ động kinh đáp ứng các vấn đề về giấc ngủ có thể làm gia tăng tần suất co giật, đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. giảm ngưỡng co giật và làm trầm trọng thêm các triệu chứng động kinh. Điều này gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến sức 2.2.3. Công cụ nghiên cứu khỏe của trẻ và cả người chăm sóc trẻ [4,5]. Vì vậy, việc quan Phiếu thu thập thông tin được xây dựng dựa trên mục tiêu tâm đến đặc điểm giấc ngủ ở trẻ em động kinh là cần thiết để nghiên cứu với phần thông tin chung của trẻ và người chăm nhận biết sớm các bất thường ở giấc ngủ của trẻ và đề ra sóc, thông tin bệnh lý của trẻ và các câu hỏi liên quan đến giấc chiến lược can thiệp kịp thời. Do đó chúng tôi tiến hành ngủ. Thông tin về giấc ngủ của trẻ được thu thập bằng Bộ câu nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm giấc ngủ và xác định hỏi ngắn về giấc ngủ ở trẻ nhỏ (Brief infant sleep questionnaire, yếu tố liên quan đến các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh. BISQ), phát triển bởi Sadeh và xuất bản đầu tiên vào năm 2004 nhằm đánh giá về mô hình giấc ngủ trẻ em từ 0 - 36 tháng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tuổi. BISQ đã được phiên dịch sang nhiều ngôn ngữ trên thế giới, sử dụng trong hơn 50 nghiên cứu và được thực hiện trên NGHIÊN CỨU hơn 150.000 trẻ kể từ lần xuất bản đầu tiên. Đánh giá giấc ngủ thông qua BISQ cho thấy có mối tương quan đáng kể với các 2.1. Đối tượng nghiên cứu phương pháp đo cử động ký (actigraphy) và nhật ký giấc ngủ. Trẻ động kinh từ 1 - 36 tháng tuổi tại khoa Nhiễm - Thần Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phiên bản mở rộng kinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2024 đến 5/2024. BISQ-R gồm 33 câu hỏi về thói quen ngủ ban ngày, thói quen 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn ngủ ban đêm, các hành vi liên quan đến giấc ngủ của trẻ, cũng như hành vi của cha mẹ trong quá trình chăm sóc giấc ngủ và Trẻ động kinh từ 1 - 36 tháng tuổi. đánh giá của cha mẹ về giấc ngủ của trẻ, bộ câu hỏi đã được Phụ huynh trẻ tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi được sử dụng trong một số nghiên cứu đã công bố trước đây [6-8]. cung cấp thông tin và tư vấn tham gia nghiên cứu. Điều tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp cha, mẹ hoặc người 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chăm sóc trẻ. Cha mẹ được hướng dẫn nhớ lại các thông tin liên quan đến giấc ngủ của trẻ trong vòng 2 tuần qua. Các câu Các trẻ có tổn thương thực thể ở não, đang mắc các bệnh hỏi về tần suất thường xuyên được tính khi trẻ lặp lại các hoạt lý cấp tính, trẻ mắc rối loạn tâm thần hoặc bệnh lý thần kinh https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 87
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 động đó từ 5 ngày trong 1 tuần trở lên. BISQ-R không cần thuốc chống động kinh, tỷ lệ động kinh ổn cơn chỉ chiếm người thực hiện sàng lọc có kỹ năng chuyên nghiệp hoặc đào 25% và có 60,3% trẻ xảy ra cơn động kinh trong 2 tuần vừa tạo chuyên sâu [6,8]. qua (Bảng 2). 2.2.4. Biến số nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của trẻ động kinh (N = 68) Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi (tháng), giới, tiền Đặc điểm n Tỷ lệ %) sử sản khoa, tiền sử bệnh lý động kinh. Đặc điểm về giấc 1- 19 cơn động kinh ưu Ban đêm 10 14,7 4 - 11 10 - 11 < 10 thế 12 - 15 Cả hai 6 8,8 tháng 16 - 18 > 18 1 52 76,5 9 - 10 16 Số lượng thuốc 2 12 17,6 chống động kinh 3-5 8-9 2 4 5,9 10 - 13 tuổi 14 > 14 Mới chẩn đoán 16 23,5 Khó vào giấc ngủ: Thời gian vào giấc ngủ > 45 phút [10]. Trung vị [tứ phân Thời gian mắc bệnh 5,5 [0,5 – 11,5] vị 25th - 75th] Thức giấc về đêm: Thức giấc > 5 phút và không phải thức (tháng) Nhỏ nhất-lớn nhất 0 – 29 dậy để ăn, bú hoặc không ngủ lại sau khi ăn, bú mà cần đến Mới chẩn đoán 16 23,5 các biện pháp hỗ trợ khác [10]. Tình trạng kiểm Ổn cơn 17 25 2.2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu soát bệnh Chưa ổn cơn 32 47,1 Nghiên cứu viên trực tiếp phỏng vấn người chăm sóc, số Kháng trị 3 4,4 liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 14. Xảy ra cơn động Có 41 60,3 kinh trong 2 tuần vừa qua Không 27 39,7 3. KẾT QUẢ 3.2. Đặc điểm giấc ngủ của trẻ động kinh trong 3.1. Đặc điểm lâm sàng của trẻ động kinh trong nghiên cứu nghiên cứu Hầu hết trẻ ngủ chung phòng với cha mẹ (89,7%) và chung Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 17,17 ± 10,3 giường với cha mẹ (85,3%) trong môi trường ngủ yên tĩnh tháng tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 1,3:1. Phần lớn trẻ có kiểu cơn (88,2%) và sử dụng ánh sáng mờ (69,1%) khi ngủ. Tư thế động kinh là cơn toàn thể (58,8%), xảy ra chủ yếu vào ban ngủ thường gặp là nằm ngửa (55,9%), có 58,8% trẻ có thói ngày (76,5%). Khoảng hơn 3/4 trẻ được điều trị với 1 loại quen ngủ đúng giờ (Bảng 3). 88 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Bảng 3. Đặc điểm môi trường ngủ và thói quen ngủ Đặc điểm n Tỷ lệ % Đặc điểm n Tỷ lệ % Nằm sấp 7 10,3 Phòng cha mẹ 61 89,7 Tư thế ngủ Nằm nghiêng 23 33,8 Phòng ngủ Phòng của trẻ 2 2,9 Nằm ngửa 38 55,9 Khác 5 7,4 Thói quen ngủ Có 40 58,8 Giường cha mẹ 58 85,3 đúng giờ Không 26 41,2 Nơi ngủ Giường của trẻ 7 10,3 Các thói quen vào giấc ngủ thường gặp là uống sữa/bú Khác 3 4,4 mẹ/bú bình/ăn nhẹ, chơi đùa, ẵm bồng/đung đưa, nghe nhạc. Ánh sáng rõ 5 7,4 Một số thói quen chưa phù hợp như xem tivi/điện thoại trước Ánh sáng Ánh sáng mờ 47 69,1 khi ngủ vẫn còn chiếm tỷ lệ cao (32,4%) (Hình 1). Tắt toàn bộ đèn 16 23,5 Tổng thời gian ngủ trong 24 giờ và số giấc ngủ ngày giảm Yên tĩnh 60 88,2 Tiếng ồn dần theo lứa tuổi. Nhóm trẻ 24 - 36 tháng có giờ đi ngủ muộn Không yên tĩnh 8 11,8 hơn và thời gian vào giấc ngủ dài hơn so với các nhóm trẻ còn lại (Bảng 4). Thói quen vào giấc ngủ của trẻ % 100 89.7 90 79.4 80 70 60 50 38.2 40 32.4 32.4 30 23.5 20 16.2 10.3 10.3 8.8 10 5.9 0 Uống sữa/ Chơi đùa Ẵm bồng/ Nghe nhạc Xem tivi/ Hát Tắm/mát Ngậm ti giả Đọc sách/ Đánh răng Khác bú mẹ/ bú tại chỗ đung đưa điện thoại xa kể chuyện bình/ ăn nhẹ Hình 1. Thói quen vào giấc ngủ của trẻ Bảng 4. Đặc điểm về thời gian ngủ của trẻ Nhóm tuổi (tháng) 1-
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề về giấc ngủ ở động kinh với tuổi trung bình là 17,17 ± 10,3 tháng tuổi, tỷ lệ trẻ động kinh nam: nữ là 1,3:1. Tuổi trung bình của trẻ trong nghiên cứu của Bảng 5. Đặc điểm vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh (N=68) chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây như nghiên Vấn đề về giấc ngủ n Tỷ lệ (%) cứu của Zhao F có tuổi trung bình là 7,56 ± 2,4 tuổi, nghiên cứu Ngủ không đủ giấc 2 2,9 của Dehghani M là 5,69 ± 2,76 tuổi [3,12]. Ngủ nhiều 6 8,8 Về môi trường ngủ, phần lớn trẻ ngủ chung phòng với cha Khó vào giấc ngủ 11 16,2 mẹ (89,7%) và chung giường với cha mẹ (85,3%). Kết quả này Thức giấc trong đêm (thức giấc > 1 lần) 22 32,4 khá tương đồng với các nghiên cứu tại các nước châu Á, như nghiên cứu của Dehghani M cho thấy 83,7% trẻ ngủ chung Kết quả nghiên cứu cho thấy 34 trẻ động kinh (50%) có phòng với cha mẹ, nghiên cứu Zhao F ghi nhận 70,1% trẻ ngủ vấn về đề giấc ngủ, trong đó 27 trẻ (79,4%) có một vấn đề chung giường với cha mẹ [3,12]. Có nhiều yếu tố được cho là giấc ngủ và 7 trẻ (20,6%) gặp phải 2 vấn đề giấc ngủ. Vấn ảnh hưởng đến quyết định ngủ chung giường/phòng, bao gồm đề về giấc ngủ thường gặp nhất là thức giấc trong đêm sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, điều (32,4%) và khó vào giấc ngủ (16,2%) (Bảng 5). kiện tài chính kinh tế của mỗi gia đình, tình trạng các vấn đề về Tình trạng xảy ra cơn động kinh trong 2 tuần gần đây có giấc ngủ và bệnh lý của trẻ. Nghiên cứu của Ong LC cho thấy liên quan đến sự xuất hiện vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh tỷ lệ ngủ chung giường/phòng với cha mẹ ở trẻ động kinh cao với p = 0,03 (Bảng 6). hơn so với trẻ khỏe mạnh (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 thói quen vào giấc ngủ hợp lý giúp mang lại kết quả tích cực KL cho thấy thời gian thức giấc tăng lên (p = 0,011) và thời cho giấc ngủ của trẻ, giúp trẻ đi ngủ sớm hơn, giảm thời gian gian giấc ngủ REM giảm đi (p = 0,019) khi xảy ra cơn động khởi phát giấc ngủ, giảm tình trạng thức giấc ban đêm và thời kinh lúc ngủ [18]. Bởi vì những yếu tố ảnh hưởng đến giấc gian ngủ dài hơn [14,15]. ngủ ở trẻ động kinh rất đa dạng, trong phạm vi nghiên cứu Đối với đặc điểm về thời gian ngủ, tổng thời gian ngủ của chúng tôi chưa thể đánh giá một cách toàn diện, do đó trong 24 giờ và số giấc ngủ ngày ở trẻ động kinh giảm dần cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá những yếu theo lứa tuổi. Điều này phù hợp với thay đổi sinh lý của giấc tố liên quan đến các vấn đề giấc ngủ ở trẻ động kinh. Điều ngủ ở trẻ nói chung theo y văn ghi nhận. Giờ đi ngủ trung này sẽ cung cấp thêm thông tin giúp tối ưu hóa điều trị, vừa bình của trẻ là 20,68 ± 1,21 giờ. Theo khuyến cáo của Tổ kiểm soát hiệu quả cơn động kinh, vừa giảm thiểu các tác chức Liên minh giấc ngủ trẻ em châu Á - Thái Bình Dương dụng phụ lên giấc ngủ của trẻ để cải thiện chất lượng cuộc (APPSA) và các nghiên cứu trước đây đều đồng thuận rằng sống cho trẻ bị động kinh và gia đình trẻ. nên cho trẻ đi ngủ trước 21 giờ, những trẻ ngủ muộn hơn 21 giờ thường liên quan đến kết quả giấc ngủ kém hơn như thời 5. KẾT LUẬN gian ngủ ngắn hơn, thức dậy nhiều hơn vào ban đêm và thời gian vào giấc lâu hơn [14,16]. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ động kinh được khảo sát Động kinh có liên quan đến những thay đổi trong cấu trúc có đặc điểm giấc ngủ phù hợp với sinh lý giấc ngủ của trẻ của giấc ngủ. Những thay đổi này là do nhiều yếu tố vì động em nói chung, tuy nhiên trẻ động kinh gặp vấn đề về giấc kinh không chỉ đơn thuần là những cơn co giật mà là một tình ngủ với tỷ lệ cao, biểu hiện phổ biến là thức giấc trong đêm trạng phức tạp liên quan đến bệnh lý nền, bệnh lý tâm thần và khó vào giấc ngủ. Từ các kết quả này cho thấy, việc đánh kinh đi kèm, cũng như tác dụng của các phương pháp điều trị giá các vấn đề về giấc ngủ và các yếu tố ảnh hưởng đến giấc bằng thuốc và không dùng thuốc [4]. Nghiên cứu của chúng ngủ là một phần cần thiết trong chăm sóc toàn diện cho trẻ tôi ghi nhận 50% trẻ động kinh gặp các vấn đề giấc ngủ, động kinh nhằm hỗ trợ quá trình điều trị và nâng cao chất trong đó thường gặp nhất là khó vào giấc ngủ (16,2%) và lượng cuộc sống cho trẻ. thức giấc trong đêm (32,4%). Nghiên cứu của Dehghani M báo cáo 20,4% trẻ động kinh thức giấc ban đêm nhiều hơn Lời cảm ơn một lần, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Tsai SY là 27,8% Chúng tôi xin chân thành cảm ơn khoa Nhiễm - Thần kinh [11,12]. Tỷ lệ các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh trong bệnh viện Nhi Đồng 1 đã hỗ trợ, giúp đỡ chúng tôi trong quá nghiên cứu của Zhao F là 73,7%, nghiên cứu của Oyegbile- trình thực hiện nghiên cứu. Chidi T là 54,61%, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi [3,17]. Khác biệt này có thể do cỡ mẫu cũng như độ tuổi của Nguồn tài trợ trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn. Tuy nhiên, điểm Nghiên cứu này không nhận tài trợ. tương đồng là tỷ lệ các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên đều cao hơn Xung đột lợi ích so với tỷ lệ chung ở trẻ khỏe mạnh là 25 - 40% [3]. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Kết quả phân tích hồi quy đa biến của chúng tôi cho thấy này được báo cáo. tình trạng xảy ra cơn động kinh trong 2 tuần gần đây có liên quan đến sự xuất hiện các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ động kinh ORCID với p = 0,03. Các nghiên cứu trước đây cũng đã chứng minh rằng động kinh và giấc ngủ có mối quan hệ phức tạp, trong Nguyễn An Nghĩa đó các cơn động kinh có tác động trực tiếp đến cấu trúc giấc https://orcid.org/0009-0008-6632-1508 ngủ, tính liên tục và dao động giấc ngủ; ngược lại, các vấn Lê Thị Thu Hường đề về giấc ngủ cũng có thể làm tăng tần suất và mức độ https://orcid.org/0009-0008-0030-0130 nghiêm trọng của cơn động kinh [4,18]. Nghiên cứu của Dell https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 91
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 Đóng góp của các tác giả 5. Lehner J, Frueh JS, Datta AN. Sleep quality and Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn An Nghĩa architecture in Idiopathic generalized epilepsy: A systematic review and meta-analysis. Sleep Medicine Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn An Nghĩa, Reviews. 2022;65:101689. Lê Thị Thu Hường 6. Mindell JA, Sadeh A, Kohyama J, How TH. Parental Thu thập dữ liệu: Lê Thị Thu Hường behaviors and sleep outcomes in infants and toddlers: a Giám sát nghiên cứu: Nguyễn An Nghĩa, Lê Thị Thu Hường cross-cultural comparison. Sleep Medicine. Nhập dữ liệu: Lê Thị Thu Hường 2010;11(4):393-399. Quản lý dữ liệu: Lê Thị Thu Hường 7. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phân tích dữ liệu: Nguyễn An Nghĩa, Lê Thị Thu Hường Nguyễn Thị Phương Mai. Đặc điểm giấc ngủ và các vấn Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn An Nghĩa, Lê Thị Thu Hường đề ảnh hưởng đến giấc ngủ ở trẻ dưới 2 tuổi. Tạp chí Y Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn An Nghĩa, học Việt Nam. 2023;530(1):186. Lê Thị Thu Hường 8. Sadeh A. A brief screening questionnaire for infant sleep problems: validation and findings for an Internet sample. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Pediatrics. 2004;113(6):e570-577. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 9. Hirshkowitz M, Whiton K, Albert SM, Alessi C, Bruni biên tập. O, DonCarlos L, et al. National Sleep Foundation's sleep time duration recommendations: methodology Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức and results summary. Sleep Health. 2015;1(1):40-43. Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh 10. Ohayon M, Wickwire EM, Hirshkowitz M, Albert SM, học Bệnh viện Nhi Đồng 1, số 367/GCN-BVNĐ1 ngày Avidan A, Daly FJ, et al. National Sleep Foundation's 22/08/2023. sleep quality recommendations: first report. Sleep Health. 2017;3(1):6-19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Tsai SY, Lee WT, Jeng SF, Lee CC, Weng WC. Sleep and Behavior Problems in Children With Epilepsy. 1. Aaberg KM, Gunnes N, Bakken IJ, Lund Søraas C, Journal of pediatric health care : official publication of Berntsen A, Magnus P, et al. Incidence and Prevalence National Association of Pediatric Nurse Associates & of Childhood Epilepsy: A Nationwide Cohort Study. Practitioners. 2019;33(2):138-145. Pediatrics. 2017;139(5) e20163908. 12. Dehghani M, Fayyazi A, Cheraghi F, Hakimi H, 2. Biset G, Abebaw N, Gebeyehu NA, Estifanos N, Birrie Mosazadeh S, Almasi S. The Relationship Between E, Tegegne KD. Prevalence, incidence, and trends of Severity of Epilepsy and Sleep Disorder in Epileptic epilepsy among children and adolescents in Africa: a Children. Iranian Journal of Child Neurology. systematic review and meta-analysis. BMC Public 2019;13(2):77-88. Health. 2024;24(1):771. 13. Ong LC, Yang WW, Wong SW, alSiddiq F, Khu YS. 3. Zhao F, Sun X, Wang Y, Zhou Y, He Y, Wang C, et al. Sleep habits and disturbances in Malaysian children Sleep Disturbances in Chinese Children with Epilepsy: with epilepsy. Journal of Paediatrics and Child Health. Associations with Behavioral Problems and Quality of 2010;46(3):80-84. Life. Nature and Science of Sleep. 2022;14:1225-1236. 14. Allen SL, Howlett MD, Coulombe JA, Corkum PV. 4. Gibbon FM, Maccormac E, Gringras P. Sleep and ABCs of SLEEPING: A review of the evidence behind epilepsy: unfortunate bedfellows. Archives of Disease pediatric sleep practice recommendations. Sleep in Childhood. 2019;104(2):189-192. Medicine Reviews. 2016;29:1-14. 92 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 15. Hoyniak CP, Bates JE, Camacho MC, McQuillan ME, Whalen DJ, Staples AD, et al. The physical home environment and sleep: What matters most for sleep in early childhood. Journal of family psychology : JFP : journal of the Division of Family Psychology of the American Psychological Association (Division 43). 2022;36(5):757-769. 16. Alliance APPS. Recommendations for Better Baby Sleep from a Global Sleep Survey. 2024. https://www.appsasleep.org/educational-material. 17. Oyegbile-Chidi T, Harvey D, Dunn D, Jones J, Hermann B, Byars A, et al. Characterizing Sleep Phenotypes in Children With Newly Diagnosed Epilepsy. Pediatric Neurology. 2022;137:34-40. 18. Dell KL, Payne DE, Kremen V, Maturana MI, Gerla V, Nejedly P, et al. Seizure likelihood varies with day-to- day variations in sleep duration in patients with refractory focal epilepsy: A longitudinal electroencephalography investigation. EClinicalMedicine. 2021;37:100934. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 93

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
