TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
91
- Lao đng nam chiếm 90.94% tng số lao động.
- Đa số người lao động tại các doanh nghiệp
khai thác chế biến gỗ trình độ THCS
THPT (có 772 người chiếm tỉ lệ 78.6%).
- Thành phần lao động: dân tộc Kinh chiếm
90.33%, Chăm chiếm 3.67% dân tộc khác
chiếm 6.00%.
Thực trạng ng tác vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động
Công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp cho người lao động năm 2018 thực
hiện chưa cao, trong đó:
- 4/17 doanh nghiệp thực hiện đo, kiểm
tra môi trường lao động;
- 3/17 doanh nghiệp thực hiện việc lập hồ
vệ sinh lao động;
- 9/17 doanh nghiệp có khám sức khỏe định kỳ
- 1/17 doanh nghiệp khám Bnh nghnghip.
KIẾN NGHỊ
Đối với các quan chức năng địa phương
Khi xét duyệt cấp phép dự án đầu khai
thác gỗ, các cấp thẩm quyền xem xét quy
đầu của doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị,
điều kiện kỹ thuật cho phù hợp.
Thường xuyên tăng cường ng tác thanh kiểm
tra, giám t tại c doanh nghiệp khai thác chế
biến g biện pháp chế i nghiêm khắc đối
với việc vi phạm quy định pháp quy về ATVSLĐ,
phòng Bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
về quản sức khỏe công nhân, ATVSLĐ, phòng
BNN cho người sử dụng lao động tại doanh
nghiệp khai thác, chế biến gỗ.
Đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
phải thực hiện nghiêm túc các văn bản qui phạm
pháp luật về quản sức khỏe, ATVSLĐ, phòng
BNN cho người lao động như: Đo kiểm MTLĐ,
khám SKĐK, khám bệnh nghề nghiệp, thực hiện
bồi dưỡng chế độ công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm, tập huấn nâng cao kiến thức, tăng
ng các dịch vụ y tế cho người lao động theo
Thông tư số 19/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y
tế (thay thế TT 13/BYT-TT của Bộ Y tế); Thông tư
02/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/01/2012 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành
Quy chuẩn k thut quốc gia An toàn lao đng
trong khai thác và chế biến đá.
Cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện hệ
thống trang thiết bị, kỹ thuật nhằm giảm thiểu
tình trạng ô nhiễm MTLĐ như tăng cường biện
pháp phun sương nước tại nơi phát tán nhiều
bụi. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao
động trong khai thác và chế biến đá. [8], [9]
Thực hiện việc khám sc khỏe tuyển dụng,
khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp
cho người lao động theo quy định hiện hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động Thương binh & hội (2017)
Công văn số 908/TB-LĐTBXH Thông báo tình hình
tai nạn lao động năm 2017.
2. Bộ Lao động Thương binh & hội (2000)
Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm
theo Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày
26/12/2000, 2000.
3. Bộ Y tế (2011) Thông số 19/2011/TT-BYT
ngày 06/6/2011 về ớng dẫn thực hiện quản
vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC M
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA GLÔCÔM – BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
TRONG 5 NĂM (2014 2018)
Phạm Thị Thu Thủy2, Đỗ Tấn1, Nguyễn Công Huân2
TÓM TẮT24
Mục tiêu: t đặc điểm lâm sàng ca bnh
nhân glôcôm góc m điu tr ti khoa Glôcôm bnh
vin Mắt Trung Ương trong 5 năm (2014 2018). Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
1Bệnh Viện Mắt Trung Ương
2Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn
Email: dotan20042005@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 27.3.2020
tả, hồi cứu trên hồ bệnh án của các bệnh nhân
được chẩn đoán glôcôm góc mở điu tr ni trú ti
khoa Glôcôm bnh vin Mắt Trung Ương trong thời
gian t tháng 1/2014 đến hết tháng 12/2018. Kết
quả: T l glôcôm góc m được điều tr ti khoa
Glôcôm tăng dần qua từng năm. 1398 mắt của 984
bệnh nhân nghiên cứu ch yếu hình thái glôcôm
góc m nguyên phát (chiếm 79,7%). Giai đoạn bệnh
phát 7,7%, tiến triển 28,1%, trầm trọng 46,5%
17,7% giai đoạn cuối. Tình trạng chức năng lúc
vào viện: th lực dưới 20/400 chiếm 46,5%, mc th
lc 20/400 20/70 chiếm 35,4%, mc th lc 20/60
20/30 chiếm 15,7%, còn li mc th lc > 20/30 ch
chiếm 2,4%; nhãn áp vào vin trung bình 26,5 ±
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
92
6,2 mmHg. Qua 5 năm (2014 2018), t l s mt
giai đon nng t trm trng tr lên xu ng
tăng. Kết luận: Tỷ lệ glôcôm góc mở được điều trị tại
khoa Glôcôm tăng dần, số bệnh nhân mức thị lực
thấp và giai đoạn bệnh nặng chiếm tỷ lệ cao.
Từ ka:
Glôcôm c mở, giai đoạn bệnh, nhãn áp
SUMMARY
CLINICAL FEATURES OF OPEN ANGLE
GLAUCOMA IN PATIENTS AT GLAUCOMA
DEPARTMENT VIETNAM NATIONAL EYE
HOSPITAL DURING THE 5 YEAR PERIOD
(2014-2018)
Purpose: To described clinical features of in
patient with open-angle glaucoma at Glaucoma
Department - National Institute of Ophthalmology for
5 years (2014 - 2018). Subjects and methods:
Retrospective study on medical records of patients
who was diagnosed with open-angle glaucoma and
treated at Glaucoma Department - National Institute
of Ophthalmology from January 2014 to December
2018. Results: The percentage of POAG treated at
the Glaucoma department increased through over
time. 1398 eyes of 984 studied inpatients were mostly
primary open-angle glaucoma (accounted for 79.7%) .
The rate of eyes in early stage was 7.7%, advanced
stage was 28.1%, severe stage was 46.5% and
17.7% at end stage. Functional status: 46.5% eyes
had vision under 20/400, 35.4% got vision level
between 20/400 - 20/70, 15.7% % had 20/60 - 20/30
and the rest (2,4%) saw 20/30 or better. Mean IOP
was 26.5 ± 6.2 mmHg. The percentage of eyes in
severe stage or worse increased progressively over 5
years (2014-2018). Conclusion: The rate of
inpatients with open-angle glaucoma treated in the
Glaucoma department increased over 5 years. The
ratio of patients with poor vision and severe Glaucoma
stage was high.
Key words:
Open angle Glaucoma, disease stage,
IOP
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm góc m mt hình thái ca bnh
glôcôm vi góc tin phòng m rộng nhưng thy
dịch không lưu thông đưc, dn tới tăng nhãn
áp. Theo Hyun (2014) khong 44,3 triu
người mc bnh glôcôm góc m nguyên phát,
trong đó 23,5 triệu người người Châu Á, t l
bnh trong qun th vùng Đông Nam Á
2,2%. Ti Vit Nam, theo kết qu đánh giá
nhanh các bnh gây th phòng tránh
(Rapid Assessment for Avoidable Blindness) năm
2015 thng kê ti 14 tnh thành trong c c
gần 330.000 người , trong đó glôcôm
nguyên nhân th 5 gây mù vi t l là 4% [5].
Để đánh giá tình hình bệnh nhân glôcôm góc
mở điều trị nội trú tại khoa Glôcôm, Bệnh viện
Mắt TW chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với
mục tiêu mô t đặc đim lâm sàng ca bnh nhân
glôcôm góc m điu tr ti khoa Glôcôm bnh
vin Mắt Trung Ương trong 5 m (2014 – 2018).
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu bnh nhân glôcôm
góc m đưc điều tr ni trú ti khoa Glôcôm
bnh vin Mắt Trung Ương trong 5 năm từ năm
2014 đến hết m 2018 đầy đủ các thông tin
phục vụ cho nghiên cứu bao gồm bnh nhân
h sơ bệnh án được chn đoán là glôcôm góc m
nguyên phát, glôcôm góc m th phát điu tr ni
trú ti khoa Glôcôm vi đầy đủ các tiêu chun
chẩn đoán, giai đoạn bệnh (có số liệu chỉ số C/D
và/hoặc kết quả đánh giá thị trường)
ch thức tiến hành:
thu thập hồ bệnh án
được quản lý tại kho bệnh án bệnh viện Mắt
Trung Ương lựa chọn những hồ đạt tiêu
chuẩn nghiên cứu. Khai thác các thông tin trong
hồ sơ và ghi lại vào bệnh án nghiên cứu theo các
chỉ tiêu nghiên cứu:
- Thông tin chung (tuổi, giới, nghề nghiệp)
- Đặc điểm bệnh lý glôcôm (mắt bị bệnh, hình
thái glôcôm góc mở, giai đoạn glôcôm, tình trạng
chức năng, thực thể)
- Tiền sử: bản thân bệnh toàn thân ái
tháo đường, tăng huyết áp), gia đình có/không
mắc bệnh glôcôm
X số liệu
bằng phần mềm thống y
học SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 1398 mắt của 984 bệnh
nhân glôcôm c mở điều trị nội trú tại khoa
Glôcôm trong thời gian t tháng 1/2014 đến
12/2018. T l glôcôm góc m được điều tr ti
khoa Glôcôm tăng dần qua từng năm. Năm 2014
t l này 17,3%, tăng lên 20,3% năm 2016
năm 2018 tỷ l bnh nhân glôcôm góc m
23,3%, cao nht trong 5 năm nghiên cứu. S
khác bit v t l bnh nhân giữa các năm ý
nghĩa thống kê, vi p < 0,05.
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh glôcôm góc mở qua từng năm
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Tng
p
S ng (n)
170
182
200
203
229
984
0,036
T l (%)
17,3
18,5
20,3
20,6
23,3
100
Tui trung bình ca nhóm nghiên cu 49,6 ± 19,5, trong đó nhóm > 60 tui chiếm t l cao
nht (35,3%), nhóm tui < 40 tui chiếm t l thp nht (31,1%). T l mc bnh n 43,1%,
nam là 56,9%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
93
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Gii
Tui
Nam
Tng
p
S ng
(n)
T l
(%)
S ng
(n)
T l
(%)
S ng
(n)
T l (%)
0.272
< 40 tui
188
19,1
118
12,0
306
31,1
40 - 60 tui
175
17,8
156
15,8
331
33,6
> 60 tui
197
20,0
150
15,3
347
35,3
Tng
560
56,9
424
43,1
984
100
Trong s 1398 mt nghiên cu phn ln hình thái glôcôm góc m nguyên phát, 1114 mt
chiếm 79,7%, 278 mt hình thái glôcôm góc m do thuc (corticosteroid) chiếm 19,9%, ch 6
mt là hình thái glôcôm góc m do gi bong bao chiếm 0,4%.
Bảng 3. Tình trạng nhãn áp
Nhãn áp (mm Hg)
< 17
17 22
23 25
> 25
Tổng
Số mắt
121
234
138
905
538
Tỷ lệ %
8,7
16,7
9,9
64,7
100
Trong nghiên cu, ch 423 mt được làm th trường, chiếm 30,2%. Kết qu cho thy 233
mt giai đon trm trng, chiếm t l cao nhất (55,1%). Giai đoạn phát tiến trin lần lượt
là 54 và 136 mt, chiếm 12,8% và 32,1%.
Trong nghiên cu 650 mt th lực dưới
20/400 chiếm t l cao nht (46,5%), 494
mt mc th lc 20/400 20/70 chiếm 35,4%,
220 mt mc th lc 20/60 20/30 chiếm
15,7%, còn li mc th lc > 20/30 ch 34
mt chiếm 2,4%
< 20/400
20/400 - 20/70
20/60 - 20/30
> 20/30
650
494
220
34
Biểu đồ 1. Tình trạng thị lực
Đa số các trường hợp nhãn áp khi đến khám
đều > 25 mmHg, chiếm 64,7% vi nhãn áp
trung bình là 26,5 ±6,2 mm Hg.
Bảng 4. Giai đoạn thị trường
Giai đoạn
thị
trường
Loi th trường
Tng
N (%)
Humphrey
(n)
Goldmann
(n)
Sơ phát
51
3
54 (12,8%)
Tiến trin
129
7
136 (32,1%)
Trm trng
230
3
233 (55,1%)
Cui
0
0
0 (0,0%)
Tng
410
13
423(100%)
Nghiên cứu cũng cho thấy 898 mt (64,2%)
giai đon trm trng tr lên có, trong đó giai
đon trm trng có 650 mt chiếm t l cao nht
(46,5%). Giai đoạn phát tiến trin ln
t là 108 và 392 mt, chiếm 7,7% và 28,1%.
Bảng 5. Giai đoạn bệnh glôcôm
Giai đoạn
S mt
S ng (n)
T l (%)
Sơ phát
108
7,7
Tiến trin
392
28,1
Trm trng
650
46,5
Cui
248
17,7
Tng
1398
100
Qua 5 năm (2014 2018), t l s mt giai
đon nng t trm trng tr lên xu hướng
tăng, chiếm t l 57,5% năm 2014 đã tăng lên
72,3% năm 2015 t năm 2016 2018 dao
động trong khong 62,4% 65,4%.
8.8 8.3 9.7 5.2 7
33.7
19.4 27.9 29.4 29
39
54.5 42.9 49.1 47.1
18.5 17.8 19.5 16.3 16.9
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2014 2015 2016 2017 2018
Giai đoạn sơ phát Giai đoạn tiến triển
Giai đoạn trầm trọng Giai đoạn cuối
Biểu đồ 2. Phân bố giai đoạn bệnh glôcôm
qua các năm
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cu v dch t hc ca bnh glôcôm
đều cho thy t l glôcôm góc m nguyên phát
gp nhiều hơn ở khu vc châu Âu, M latinh, còn
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
94
châu Á do đặc điểm cu trúc ca nhãn cu nh
hơn nên hình thái glôcôm góc đóng phổ biến hơn
[7]. Vit Nam, nghiên cu của Đỗ Th Thái
(2002) v đặc điểm dch t hc lâm sàng ca
bnh nhân glôcôm t l glôcôm góc đóng
nguyên phát ch yếu chiếm 79,8% ch
20,2% glôcôm góc m nguyên phát [2]. Tuy
nhiên, nhng nghiên cu trong khoảng 10 năm
gần đây, t l glôcôm góc m tăng lên khá đáng
k. Nghiên cu ca chúng tôi thc hin trên
1398 mt ca 984 bnh nhân, theo dõi trong
thời gian 5 năm (1/2014 12/2018) thy rng t
l bnh nhân glôcôm góc m ng t 17,3%
năm 2014 lên 20,3% năm 2016 23,3% năm
2018. Kết qu này tương tự nnghiên cứu ti
Vit Nam ca Phm Th Thu Hà (2009) trên bnh
nhân glôcôm góc m trong 5 năm thấy t l
bệnh tăng t 11,6% năm 2004 lên 29,5% năm
2008 [3].
Nghiên cu ca chúng tôi trên 984 bnh nhân
tui trung bình 49,6 ± 19,5 nhóm tui
t 40 tui tr lên chiếm phn ln (68,9%). Kết
qu này tương tự vi các nghiên cu v bnh
glôcôm trong nước như nghiên cu ca
Nguyn Th Thanh (2015) tui trung nh
48,2 ± 13,9, vi 80,6% bnh nhân t 35 tui
tr lên; nghiên cu ca Nguyn Hoàng Lan
Hương (2015) 47,8 ± 13,2 tuổi, trong đó
76,9% bnh nhân t 40 tui tr lên; hay nghiên
cu của Đỗ Khánh (2017) đ tui trung
bình là 52,8 ± 16,9 [6], [4], [1]. Tuy nhiên, tui
trung bình trong các nghiên cu c ngoài li
thường cao hơn, theo nghiên cứu ca Musch
(2019) ti Hoa K có độ tui trung bình ca bnh
nhân glôcôm góc m là 58,0 ± 10,9 [8].
Các nghiên cu v nh thái glôcôm góc đóng
nguyên phát đều cho rng t l bnh n gii
cao hơn nam giới, nghiên cu của Đỗ Th Thái
(2002) t l gia bnh nhân n/nam
1,9/1 [2]. Tuy nhiên, vi hình thái glôcôm góc
m thường không s khác bit nhiu gia hai
gii. Nghiên cu ca chúng tôi t l nam
56,9% và n là 43,1%, tương t như nghiên cu
ca Nguyễn Hoàng Lan Hương (2015) 55,1%
nam 44,9% n; hay nghiên cu ca Musch
(2019) cũng 55% nam 45% n [4],[8].
Mt s nghiên cu khác trên bnh nhân glôcôm
góc m li t l bnh nhân nam thấp hơn so
vi n như nghiên cứu ca Nguyn Th
Thanh (2015) 44,8% nam và 55,2% n; hoc
Đỗ Khánh (2017) t l nam chiếm 45,5%
n 54,5% [6],[1]. Kết qu khác nhau ca các
nghiên cu th do c mu khác nhau, đồng
thi các nghiên cứu được thc hin trên các
nhóm đối tượng khác nhau, các thời điểm cũng
như các vùng địa lý khác nhau.
Tổn thương thị lc trong bnh glôcôm
thường xut hin giai đoạn mun ca bnh.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển, do đặc
đim ca hình thái glôcôm góc m nên bnh
thường ít được phát hin sm khiến cho t l
người bnh th lc thp khá đáng k. Trong
nghiên cu ca chúng tôi ti 650/1398 mt
(46,5%) th lc dưới 20/400, mức được coi
theo T chc Y tế Thế gii; 45 mt mt
chức năng hoàn toàn chỉ 2,4% trường hp
th lc trên 20/30. So vi nghiên ca mt s tác
gi khác, nhóm th lc thp ca chúng tôi nhiu
hơn hẳn. Nghiên cu ca Phm Th Thu
(2009) t l th lực dưới 20/400 chiếm 25,7%
nghiên cu của Đỗ Khánh (2017) cũng chỉ
21,7% [3],[1]. Nguyên nhân gim th lc
trong nhóm nghiên cu ca chúng tôi ngoài do
bnh glôcôm, còn bi nh trạng đục th thy
tinh do tui già, do s dng costicosteroid hoc
mt s trường hp bệnh nhân đc th thy
tinh, sẹo đục giác mạc do đã can thip phu
thut nhiu lần. Đây cũng th mt trong
nhng yếu t dn đến s khác bit v kết qu
ca các nghiên cu. Ngoài ra, nghiên cu ca
chúng tôi ch thc hin trên các bnh nhân
glôcôm góc m điu tr ni trú ti Khoa Glôcôm,
còn c gi Phm Th Thu (2009) nghiên cu
trên c nhóm điu tr ni trú và ngoi trú; tác gi
Đỗ Khánh (2017) ch nghiên cu trên nhóm
bệnh nhân điều tr ngoi trú nên nhiu bnh
nhân được phát hin bnh sớm hơn [3],[1].
Nhãn áp là mt yếu t quan trng, quyết định
các tn hi th thn kinh trong bnh lý glôcôm
cho đến nay vn yếu t duy nht can thip
được để điu tr bnh glôcôm. Trong nghiên cu
ca chúng tôi, phn ln các trường hợp đều
nhãn áp cao trên 25 mmHg chiếm 64,7%, vi
nhãn áp trung bình 26,5 ± 6,2 mmHg, dao
động t 10 đến 49 mmHg. 25,4% s mt
nhãn áp t 22 mmHg tr xuống, trong đó 8,7%
s mắt nhãn áp i 17 mmHg. Nhng bnh
nhân y đều đã đưc s dng thuc h nhãn
áp ti ch toàn thân. Mt s trường hp do
bệnh đã giai đoạn mun nên mc nhãn áp
gii hạn bình thường song chưa đạt được nhãn
áp đích đi với người bnh nên vn cn vào vin
để điu tr b sung. Kết qu này cũng tương tự
vi nghiên cu ca Phm Th Thu (2009)
nhãn áp trung nh 29,3 ± 6,7 mmHg, vi
68,8% trường hp nhãn áp trên 25 mmHg
nghiên cu ca Musch (2019) nhãn áp trung
bình 27,5 ± 5,6 mmHg [3],[8]. Tuy nhiên,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
95
nhãn áp trung bình trong nghiên cu ca chúng
tôi cao hơn nghiên cứu ca Nguyn Th
Thanh (2015) nhãn áp trung bình 17,0 ±
1,7 mmHg, hay của Đỗ Khánh (2017) 17,6
± 4,5 mmHg [6],[1]. S khác biệt này do đi
ng nghiên cu ca các tác gi này ch yếu
những trường hợp đã được điều tr bnh n đnh
được theo dõi qun nhằm đánh giá sự tiến
trin ca bnh.
V th trường, do t l bnh nhân th lc
thp (< 20/400) trong nghiên cu ca chúng tôi
khá cao, đồng thi t l người bnh cao tui khó
hợp tác để đánh giá th trường cũng không nhỏ
nên ch khong 30% s mt kết qu th
trường. Trong đó, tỷ l tn hi th trường giai
đon trm trng chiếm khá cao, ti 55,1%. S
mt tn hi th trường sm ch 12,8% và
32,1% giai đoạn tiến trin.
Trong nghiên cu này, chúng tôi nhn thy
hình thái glôcôm góc m nguyên phát ch
yếu, chiếm 79,7%. Mc t l glôcôm góc m
th phát ch 20,3%, nhưng ti 19,9%
th phát do corticosteroid phn ln do
bnh nhân t mua thuc tra không theo ch định
của c sĩ, cho thấy tính nghiêm trng ca vic
s dng thuc tùy tin. Nghiên cu ca Phm
Th Thu Hà (2009) cũng ti 33,1% bnh nhân
tin s s dng corticosteroid, vi 98,1%
dùng đường tra ti chỗ. Đặc biệt hơn, c giả
nhn thy t l dùng corticosteroid tp trung ch
yếu nhóm dưới 40 tui (chiếm 50,3%) [3].
V giai đoạn bnh, nghiên cu ca chúng tôi
thy rng hu hết các trường hợp đều giai
đon nng vi t l giai đoạn trm trng chiếm
nhiu nhất (46,5%), giai đon tiến triển cũng
chiếm 28,1% đặc bit tới 17,7% trưng
hp giai đoạn gn mù, ch 7,7%
bnh mi giai đoạn phát. Điều đáng lo ngại
trong s nhng mt giai đoạn cui y
đến 72,6% nhóm bệnh nhân dưới 60 tui,
trong đó dưới 40 tui chiếm ti 46,4%, cho thy
bnh glôcôm th tr thành mt gánh nng
lớn đối vi hi. So vi các c gi khác, t l
bnh giai đoạn sm ca chúng tôi thấp n
hn. Nghiên cu ca Phm Th Thu Hà (2009)
t l giai đoạn phát 21,9% t l này
nghiên cu của Đỗ Khánh (2017) 33,6%
[3], [1]. giải điều này, chúng tôi cho rng do
đối tượng nghiên cu ca chúng tôi nhng
bệnh nhân điều tr ni trú nên hu hết đều vào
viện để can thip phu thut sau thi gian điều
tr ni khoa tht bi khiến cho bnh thường đã
giai đoạn mun. Nghiên cu ca Phm Th Thu
(2009) Đ Khánh (2017) bao gm c
bệnh nhân điều tr ngoi trú nên t l bnh giai
đon sớm cũng cao hơn. Vi các nghiên cu
c ngoài, nh h thống chăm sóc y tế giáo
dc sc khe phát triển hơn giúp cho người
bệnh thường được phát hiện điều tr giai
đon sm ca bnh.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị nội
trú tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung Ương
tăng dần qua từng năm. Năm 2014 tỷ l này
17,3%, ng lên 20,3% năm 2016 năm 2018
t l bnh nhân glôcôm góc m 23,3%., báo
hiệu sự thay đổi cấu bệnh tật trong những
năm gần đây.
Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
glôcôm góc mở nguyên phát (chiếm 79,7%);
bệnh giai đoạn sớm chỉ 7,7% tới
64,2% giai đoạn trầm trọng trở lên. Hơn nữa
trong các bệnh nhân giai đoạn cuối đến
72,6% dưới 60 tuổi báo hiệu gánh nặng hội
lớn, đòi hỏi sự cần thiết tăng tính hiệu quả của
hệ thống quản bệnh Glôcôm từ trung ương
đến địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Khánh (2017). Nhn xét tình hình bnh
nhân glôcôm điều tr ngoi trú ti phòng khám
Dixpanse - Khoa Glôcôm - Bnh vin Mt Trung
Ương, Khóa luận tt nghiệp Bác y khoa, Trưng
Đại hc Y Hà Ni.
2. Đỗ Th Thái (2002). Nghiên cu một đặc
đim dch t hc lâm sàng ca bnh nhân glôcôm
điu tr ti khoa tng hp Vin mt (t tháng
10/2000 đến tháng 9/2002), Luận văn Thạc y
học, Trường Đại hc Y Hà Ni.
3. Phm Th Thu (2009). Đánh giá tình hình
điu tr Glôcôm góc m ti khoa Glôcôm - bnh
vin Mắt Trung ương trong 5 năm (2004 - 2008),
Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại hc Y Hà Ni.
4. Nguyễn Hoàng Lan Hương (2015). Kho sát
chiu dày lp tế bào hch võng mc trung tâm
trên bnh nhân glôcôm góc m nguyên phát bng
OCT, Luận n Thạc Y học, Trường Đại hc Y HN.
5. Lương Ngọc Khuê, Nguyn Trng Khoa,
Dương Anh Vương cng s (2015).
National survey on avoidable blindness Viet Nam.
Ministry of health medical service administration.
6. Nguyn Th Thanh (2015). Đánh giá tiến
trin bnh glôcôm góc m nguyên phát, Lun án
Tiến sĩ y học, Trường Đại hc Y Hà Ni.
7. Kapetanakis V.V, Chan M.P, Foster P.J et al
(2016). Global variations and time trends in the
prevalence of primary open angle glaucoma
(POAG): a systematic review and meta-analysis. Br
J Ophthalmol, 100(1), 86-93.
8. Musch D.C, Niziol L.M, Janz N.K et al (2019).
Trends in and Predictors of Depression Among
Participants in the Collaborative Initial Glaucoma
Treatment Study (CIGTS). Am J Ophthalmol, 197,
128-135.