
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020
91
- Lao động nam chiếm 90.94% tổng số lao động.
- Đa số người lao động tại các doanh nghiệp
khai thác chế biến gỗ có trình độ là THCS và
THPT (có 772 người chiếm tỉ lệ 78.6%).
- Thành phần lao động: dân tộc Kinh chiếm
90.33%, Chăm chiếm 3.67% và dân tộc khác
chiếm 6.00%.
Thực trạng công tác vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động
Công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp cho người lao động năm 2018 thực
hiện chưa cao, trong đó:
- Có 4/17 doanh nghiệp thực hiện đo, kiểm
tra môi trường lao động;
- 3/17 doanh nghiệp thực hiện việc lập hồ sơ
vệ sinh lao động;
- 9/17 doanh nghiệp có khám sức khỏe định kỳ
- 1/17 doanh nghiệp có khám Bệnh nghề nghiệp.
KIẾN NGHỊ
Đối với các cơ quan chức năng địa phương
Khi xét duyệt cấp phép dự án đầu tư khai
thác gỗ, các cấp có thẩm quyền xem xét quy mô
đầu tư của doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị,
điều kiện kỹ thuật cho phù hợp.
Thường xuyên tăng cường công tác thanh kiểm
tra, giám sát tại các doanh nghiệp khai thác chế
biến gỗ và có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối
với việc vi phạm quy định pháp quy về ATVSLĐ,
phòng Bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
về quản lý sức khỏe công nhân, ATVSLĐ, phòng
BNN cho người sử dụng lao động tại doanh
nghiệp khai thác, chế biến gỗ.
Đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
phải thực hiện nghiêm túc các văn bản qui phạm
pháp luật về quản lý sức khỏe, ATVSLĐ, phòng
BNN cho người lao động như: Đo kiểm MTLĐ,
khám SKĐK, khám bệnh nghề nghiệp, thực hiện
bồi dưỡng chế độ công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm, tập huấn nâng cao kiến thức, tăng
cường các dịch vụ y tế cho người lao động theo
Thông tư số 19/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y
tế (thay thế TT 13/BYT-TT của Bộ Y tế); Thông tư
02/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/01/2012 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn lao động
trong khai thác và chế biến đá.
Cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện hệ
thống trang thiết bị, kỹ thuật nhằm giảm thiểu
tình trạng ô nhiễm MTLĐ như tăng cường biện
pháp phun sương nước tại nơi phát tán nhiều
bụi. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao
động trong khai thác và chế biến đá. [8], [9]
Thực hiện việc khám sức khỏe tuyển dụng,
khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp
cho người lao động theo quy định hiện hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2017)
Công văn số 908/TB-LĐTBXH Thông báo tình hình
tai nạn lao động năm 2017.
2. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2000)
Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm
theo Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày
26/12/2000, 2000.
3. Bộ Y tế (2011) Thông tư số 19/2011/TT-BYT
ngày 06/6/2011 về hướng dẫn thực hiện quản lý
vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC MỞ
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA GLÔCÔM – BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
TRONG 5 NĂM (2014 – 2018)
Phạm Thị Thu Thủy2, Đỗ Tấn1, Nguyễn Công Huân2
TÓM TẮT24
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh
nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – bệnh
viện Mắt Trung Ương trong 5 năm (2014 – 2018). Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
1Bệnh Viện Mắt Trung Ương
2Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn
Email: dotan20042005@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 27.3.2020
mô tả, hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân
được chẩn đoán là glôcôm góc mở điều trị nội trú tại
khoa Glôcôm – bệnh viện Mắt Trung Ương trong thời
gian từ tháng 1/2014 đến hết tháng 12/2018. Kết
quả: Tỷ lệ glôcôm góc mở được điều trị tại khoa
Glôcôm tăng dần qua từng năm. 1398 mắt của 984
bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu là hình thái glôcôm
góc mở nguyên phát (chiếm 79,7%). Giai đoạn bệnh
sơ phát là 7,7%, tiến triển 28,1%, trầm trọng 46,5%
và 17,7% ở giai đoạn cuối. Tình trạng chức năng lúc
vào viện: thị lực dưới 20/400 chiếm 46,5%, mức thị
lực 20/400 – 20/70 chiếm 35,4%, mức thị lực 20/60 –
20/30 chiếm 15,7%, còn lại mức thị lực > 20/30 chỉ
chiếm 2,4%; nhãn áp vào viện trung bình là 26,5 ±