TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 3 (2024)
1
ĐẶC ĐIỂM PHẬT GIÁO THÁI LAN
Đặng Văn Chương
Khoa Lịch s, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Email: dangvanchuongdhsp@gmail.com
Ngày nhận bài: 23/4/2024; ngày hoàn thành phản biện: 25/4/2024; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TẮT
Tính từ khi nhà nước Thái đầu tiên ra đời (1238) cho đến nay (2024) đã trải qua gần
tám thế kỷ, Phật giáo nguyên thuỷ, Theravada luôn được chọn làm quốc giáo, cho dù
thời đại nhiều thay đổi. Phật giáo ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt ở Thái Lan t
chính trị, kinh tế đến văn hoá, hội. Phật giáo Thái Lan vận hành theo đường
xoáy trôn ốc từ tiếp nhận, sáng tạo đến lan toả Phật giáo như quyền lực mềm
góp phần nâng cao vị thế Thái Lan khu vực quốc tế. Hai nước láng giềng Việt
Nam Thái Lan mối quan hệ lâu đời về nhiều mặt, trong đó Phật giáo.Từ
2014, hai nước đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược; từ đó, giao lưu, trao đổi, hợp
tác giữa hai nước nói chung Phật giáo nói riêng ngày ng phát triển. Bài viết
trình y phân tích ba đặc điểm chủ yếu nói trên của phật giáo Thái Lan ới
góc nhìn liên ngành tôn giáo, văn hoá, chính tr - ngoại giao.
Từ khoá: Quốc giáo, tư tưởng chính thống, sáng tạo, quyền lực mềm.
MỞ ĐẦU
Việt Nam Thái Lan, hai nước Tiểu vùng sông Mekong thành viên của
khối ASEAN mối quan hệ lịch sử lâu đời, nhiều điểm tương đồng về văn hoá,
nhất là Phật giáo. Nếu Phật giáo như là quốc giáo ở Việt Nam chỉ dưới hai triều đại Lý
và Trần thì Phật giáo ở Thái Lan luôn là quốc giáo trong suốt chiều dài lịch sử của quốc
gia này, đây nét đặc biệt của Phật giáo Thái Lan. Chính vậy, bài báo tập trung
nghiên cứu và lần lượt trình bày, phân tích ba đặc điểm nổi bật của Phật giáo Thái Lan
từ ngày lập quốc cho đến hiện nay. Từ đó gợi mở cho người đọc suy ngẫm về mối
quan hệ cũng như tác động qua lại giữa chính trị tôn giáo của từng quốc gia trong
bối cảnh lịch sử văn hoá cụ thể của để mang lại lợi ích cao nhất cho quốc gia dân
tộc.
Đặc điểm phật giáo Thái Lan
2
1. PHẬT GIÁO THERAVEDA - HỆ TƯỞNG CHÍNH THỐNG CỦA THÁI LAN
TỪ KHI LẬP QUỐC CHO ĐẾN NAY
Ngay khi vương quốc người Thái đầu tiên - Sukhothaya ra đời (1238), gii cm
quyn chn Pht giáo Theravada t Sri Lanka làm quc giáo; t đó Phật giáo tr thành
tưởng chính thng ca gii cm quyn nhân dân trong sut chiu dài lch s.
Thái Lan theo khuôn mu Theravada t Sri Lanka, nhưng lại dung hp c nhng dòng
Pht giáo t trước đó1 trên lãnh th Thái Lan, k c tín ngưỡng th thn linh ca
người Thái c đều đưc giải thích theo quan điểm Phật giáo để bo tn, làm phong
phú thêm văn hoá truyn thng. Pht giáo Thái Lan luôn nhn mnh v lut nhân qu,
thuyết luân hi, bám sát các vấn đề nhân sinh để hành động theo các quy phạm đạo
đức vốn đã được đề cao trong Pht giáo. Tt c nhm mục đích hướng đến một đời
sng tốt đẹp hơn, an bình, hạnh phúc hơn hin ti, không quá bn tâm vào s gii
thoát, niết bàn kiếp sau.
Trong sut tiến trình lch s Thái Lan, k c vương quốc Lanna, Pht giáo luôn
đưc xác lp v thế quc giáo, i s bo h ca Hoàng quyn.
Dưới vương triu Sukhothaya (1238 - 1438), các v vua có vai trò rt quan trng
trong vic nghiên cu, dch thuật kinh điển Tam tng Pali; thiết lp mô hình t chc
Giáo hội/Tăng đoàn và phát triển văn hoá, giáo dục, ngh thut... Nh đó, sau 200 năm
tn tại, người Thái đã xây dựng được mô típ Pht giáo Sukhothaya; v sau, phong cách
này đã ảnh ng sâu sắc đến Pht giáo của các nhà nước người Thái đến sau2. th
nói trong s 8 v vua của vương triều Sukhothaya thì vua Ramkhamhaeng vua Lithai
để li nhiu du n quan trng cho s ổn định phát trin lâu dài ca Pht giáo.
Trong lch s Thái Lan nói chung, chăm lo cho Phật giáo cũng tc là chăm lo nhân dân
cho dân tc.
Ramkhamhaeng (1279 - 1298) mt trong by v đại vương của lch s Thái
Lan. Ông không ch ni tiếng v m rng lãnh th, phát trin ngoi giao, sáng to ra
ch viết, tin t còn thiết lập cấu t chức Tăng đoàn/Giáo hi truyn Tam
tạng kinh điển Pali t các v cao tăng Sri Lanka cho Sukhothaya xây dng nhiu
chùa chin, tu vin, ln nht là ngôi chùa hoàng gia Mahathat. T chức Tăng đoàn gồm
5 bc. Cao nhất Tăng vương/ vua sãi, dưới Tăng vương là Tăng già tôn trưởng, dưới
Tăng già tôn trưởng là Nhà sư đứng đầu tnh, tiếp đó là Tu viện trưởng và cui cùng là
1 Trước khi nnước Sukhothaya ra đời, Thái Lan đã tng tn ti Pht giáo nguyên thu ca
người Môn, Pht giáo Theravada t vương triều Pagan (Myanmar), Phật giáo Đại Tha ca
người Khmer, Pht giáo Mật tông, đạo Bà la môn, tín ngưỡng bản đa…
2 Lch s Thái Lan mt quá trình m rng lãnh th gn lin vi thng nht dân tc Thái. T
nhà nước Thái Sukhothaya (1238), đến Thái Lanna (1296), Thái Ayuthaya (1350), Thái Thonbury
(1767) và sau cùng là Thái Rattanakosin (1782).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 3 (2024)
3
các nhà sư. Hệ thng t chức Tăng đoàn này vẫn còn tn ti trong pht giáo Thái Lan
hin nay.
Lithai (1347 - 1368), v vua Pht t anh minh t ái, k c nhng k đối đầu
vi Sukhothaya nhà vua vẫn đối x nhân t. Trong thi gian tr vì, nhà vua đã cho xây
chùa và đúc tượng Pht rt nhiu; ng hộ, đào tạo Tăng tài hoằng dương Chánh pháp.
Đặc bit, ông đã xut gia tu hc và sáng tác nhng tác phẩm văn học có giá tr cho đời.
Vua Lithai đã son ra b lun Traibhūmikathā, mang tính cht giáo dc hàng
đầu với ý nghĩa đề cập đến nghip thin nghip ác; tùy theo đó mỗi người địa
v khác nhau trong hi. V khái nim tt xấu, công đc hay tội ác được nêu lên
nhằm thúc đẩy điều chnh hi, t đó phục v cho v trí ca các nhân trong h
thng th bc ca hi by gi. V bin pháp trng tr nếu phm tội cũng tùy theo
địa v trong hội, đối với người địa v cao trong hi thì cn nghiêm tr hơn so
vi người có địa v thấp hơn. Như vậy, nhà vua Lithai đã sử dng biện pháp công đức
x pht trong giáo dc Phật giáo như một công c để qun lý, kim soát hi
duy trì quyn lc ca gii cm quyn.
Vương triều Ayutthaya ra đời (1350) h lưu sông Chao Phraya (Menam)
trong khi vương triều Sukhothaya vn tn tại và hai nhà nước li cnh tranh, thôn tính
ln nhau; cui cùng Sukhothaya b sáp nhp vào Ayutthaya. Tuy vy, vua
Ramathibodi I, người sáng lập ra vương triều Ayutthaya vn quyết định ly Pht giáo
Thervada ngun gc t Sri Lanka làm quc giáo (như Pht giáo Sukhothaya). i
thi tr ca mình, vua Ramathibodi I (1350-1369) đã ban hành b lut Dharmashastra
theo tinh thn Pht giáo, đây b lut đầu tiên ca Thái Lan, b lut này giá tr
cho đến cui thế k XIX, khi Thái Lan tiếp nhận văn hoá, luật pháp phương Tây.
Nhng chính sách mi nhà vua ban hành hu hết đều xut phát ảnh hưởng t
giáo Pht giáo. Ni bt 10 điều lut quan trng ơng đồng vi tinh thần 10 điều
răn dạy của Đức Pht. Đó là: b thí, nhân từ, đức hnh, công bình, thân ái, nhu m, ôn
hòa, nhn nhục, ăn năn, bi mẫn. Đây cũng yêu cu cn ca mt v vua, nhà vua
nào đạt được 10 đức tính này gi Thập vương pháp (tương tự như khái niệm vương
đạo ca Nho gia), xut phát t tư tưởng lấy đức để tr .
i triều đại Thonbury (1767 - 1782) ngn ngi, vua Taksin cũng tuyên b
Pht giáo quc giáo. Tiếp theo vương triều Rattanakosin ra đời năm 1782, đóng đô
Bangkok tn tại đến nay, vn chn Pht giáo làm quc giáo. Hu hết các v vua trong
4 triều đại trên của Thái Lan đều thm nhun lãnh đạo dân chúng theo nhng quy
phạm đạo đức ca Pht giáo.
Tóm li, Pht giáo Theraveda luôn được chn làm quc giáo, tr thành h
ng chính thng ca vương quc Thái Lan t khi lp quc (1238) cho đến nay (2024).
Vương quyền da vào Phật giáo để ổn định hi, quản đất nước và Pht giáo da
vào vương quyền để cng c Tăng đoàn. Đưa đến h qu Tăng đoàn đã trở thành mt
Đặc điểm phật giáo Thái Lan
4
phn ca b máy quốc gia ngược li, quc gia xem Phật giáo như bản sc chung
ca dân tc nên cần được bo v, tôn trng và phát trin.
2. TIẾP NHẬN, SÁNG TẠO, LAN TOẢ - CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN PHẬT GIÁO
THÁI LAN
Cũng như Phật giáo nhiều nước khu vực Đông Nam Á lục địa, Thái Lan tiếp
nhn Pht giáo Theravada t Sri Lanka ngay t buổi đầu lp quốc. Trong qtrình đó,
các vương quốc người Thái luôn quan tâm đến nghiên cu, dch thut, hiệu đính Tam
Tạng kinh điển t nhiu ngun khác nhau. Tại kinh đô Chiang Mai của vương quốc
Thai - Lanna3 vào năm 1477 dưới s bo tr ca vua Tilokaraj đệ tam (1441 - 1487) ca
Lanna s lãnh đạo của Trưởng lão Dharmadinna, một Đại hi kiết tập kinh điển
Pht giáo kéo dài trong một năm được t chc ti chùa Bodhivamsa, kết qu mt s
văn bản kinh sách quan trọng đã được biên son [3, tr. 37]. th nói, đây Đại hi
đầu tiên ti Thái Lan th hin s nghiên cu chuyên sâu v Phật giáo trong giai đoạn
này và được xem là đại hi kết tập kinh điển Pht giáo thế gii ln th năm4.
Đặc bit, ới vương triều Rattanakosin, vào năm 1888 vua Mongkut (Rama
IV) đã tổ chc biên tp li Tam Tng tiếng Pali, được hoàn thành vào năm 1893 với
tng s 39 quyn. Ðây là mt b Tam Tng tiếng Pali đầu tiên trên thế giới được in trên
giy (trước đây chỉ viết trên bi) [3, tr. 831]. B Tam Tng này v sau được n tng
để gi tặng các nước tín ngưỡng Pht giáo trên thế gii. Đến năm 1934, Vua Rama
VII (1926 - 1935) đã cho cải biên Tam Tng kinh đin nói trên li thành 45 tp; đến năm
1940 , vua Rama VIII (1935 - 1946), đã tập hợp hơn 200 vị tăng tinh thông ngôn ng
Pali i s ch đạo ca v Tăng thống Tissadeva phiên dch ra tiếng Thái cho đến năm
1952 hoàn tt, tng cng 70 tập, trong đó Tạng Kinh 42 tp, Tng Lut 13 tp
Tng Lun 25 tp, kinh phí cho công trình đại này được h tr ca Cnh ph
đóng góp của nhân dân Thái lúc by gi. i triều đại vua Rama IX (1946 - 2016), vào
năm 1987, nhà vua đã cho lưu giữ b Tam Tng nói trên trong h thống điện t CD-
ROM, bao gm các th tiếng Pali, Khmer, Myanmar, Srilanka và Thái, tng cng có 115
quyn, 50.189 trang và 210 t ch [7].
Như vy, thc cht tiếp nhn Pht giáo của người Thái gn lin vi quá trình
nghiên cu, dch thut, chnh lý, hoàn thin ph biến kinh Tam tng ni tiếng ca
Pht giáo, nh đó Thái Lan nổi lên như một trung tâm Pht giáo ca khu vc. Bên cnh
đó, hệ thng t chc Phật giáo được thiết lập dưới thời Sukhothaya được các vương
3 Vương quc Thai-Lanna ra đời năm 1296, đóng đô tại Chiang Mai, b sáp nhp chính thc vào
Thái Lan năm 1902
4 Ln 1,2,3 din ra Ấn Độ, ln 4 din ra Srilanca, ln 5 Thái Lan, ln 6 7 din ra
Myanmar.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 3 (2024)
5
triều người Thái đến sau tiếp nhn, thc hin và bo tn, lan to cho đến hin nay.
Chính nh nhng tiền đề cn thiết nói trên, Pht giáo Thái Lan đã đáp ng
đưc mong mun của Nhà nước Pht giáo Sri Lanka vào gia thế k XVIII. Th
theo Thư đề ngh của Nhà ớc Srilanca, năm 1753, vương triều Ayutthaya đã cử mt
phái b Pht giáo sang Sri Lanka để hoằng dương Chánh pháp, chn chỉnh Tăng già vì
Pht giáo đây đã bị suy yếu, khng hoảng dưới s chiếm đóng của các thế lc
phương Tây. H phái Pht giáo Thái Lan truyền đến Sri Lanka vn tn tại cho đến
ngày nay. th nói, đây lần đầu tiên Pht giáo Thái Lan truyn bá, lan to ln nht
của ra nước ngoài.
Với bề dày khoảng 600 năm (1238 - 1833) tồn tại phát triển, đến nửa đầu thế
kỷ XIX (1833) trong bối cảnh tiếp cận văn hoá phương Tây, người Thái đã ng tạo ra
một hệ phái Phật giáo mới với tên gọi Dhammayuttika, nghĩa là trung thành với Chánh
pháp Đức Phật. Sau khi ra đời, hệ phái này đã truyền nhanh chóng trong ngoài
ớc; trở thành một trong hai hệ phái phật giáo lớn nhất của Thái Lan hiện nay.
Người sáng lập ra hệ phải này (vào năm 1833) chính hoàng tử Mongkut
trong thời gian xuất gia đi tu chùa Bowonniwet Vihara (Bangkok). Tại đây, Mongkut
đã cho xây dựng một viện nghiên cứu Pāli để khuyến khích đệ tử của mình học Pāli và
đây cũng trung tâm hành chính của hphái Dhammayuttika tồn tại cho đến ngày
nay. Bên cạnh đó, Mongkut lại âm thầm tài trợ cho việc xây dựng các trung tâm hệ
phái Dhammayuttika mới ở Thủ đô Bangkok và các tỉnh thành khác.
Trong giai đoạn đầu, hệ phái Dhammayuttika đã được sự ởng ứng nhiệt
thành của các nhà uy tín Thủ đô các thành phố lớn, họ những người đi đầu
trong công cuộc cải cách mới5. Đầu thế kỷ XX, hệ phái truyền nhanh chóng xuống
các tỉnh miền Nam. Trong giai đoạn này sự đóng góp htrì của thiền Ajarn
Mun6 (1920 - 1930) thời kỳ hoàng kim của hệ phái Dhammayuttika tại miền nam
Thái Lan.
Năm 1932, Somdet Phra Maha Viravongs (Uwon Tisso) Thống đốc Giáo hội
của tỉnh Nakhon Ratsima đã đánh giá cao tầm quan trọng của nền giáo dục hệ
thống trong thực hành thiền định của hệ phái Dhammayutika. Ông đã đề nghị Hòa
thượng Phra Ajarn Singh Khattiyamo dạy thiền cho cả tu sĩ lẫn cư sĩ trên khắp cả ớc.
5 Đó c nhà tiên phong như: 1.Wachirayaan (con trai vua Mongkut), Phromasaro Suk”,
2. Panyaa-akho, 3. Thammarakhito “That”, 4. Sophito “Fak”, 5. Suwathano “Reuang” (tt c đều
đến t chùa Bowornniwet), 6. Thammasiri “lam” hoặc “Phum” (chùa Khreuawan), 7.
Phutthisano “Nop” (chùa Bupphaaraam), 8. Phra Sangkharaat Pusso Saa (chùa
Raatchapradit), và 9. Phutthasiri “Thap” (Wat Somanat).
6 Ajarn Mun đệ t ca Ajarn Sao Kantisilo (1861 - 1914) Ajarn Sao Kantisilo đ t ca
Than Thewathami “Mao”.