TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
185
thuật nội soi 3,1%, mổ mở 4,4%, nhóm trực
tràng mổ nội soi 2,4%, mổ mở 8,8%. Nhóm
nhập viện lại có hậu môn nhân tạo là 21.5%
+Tỷ lệ biến chứng từ lần m đầu của
nhóm nhập viện lại 68,6% (35/51)
+ Nguyên nhân nhập viện lại: miệng nối
11/51 (21,5%), nhóm nhiễm trùng vết mổ 17/51
(33,3%). Các nguyên nhân khác10/51 (19,6%).
Chảy máu sau mổ 7/51(13,7%)
+Tỷ lệ mổ lại cho các bệnh nhân nhập viện lại
là 12/51 (23,5 %)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Damle, Rachelle N, Cherng et al (2014) Clinical
and Financial Impact of Hospital Readmissions After
Colorectal Resection: Predictors, Outcomes, and
Costs, Diseases of the Colon & Rectum Volume 57 -
Issue 12 p 1421-1429.
2. Faiz.O, Haji.A, Burns.E (2011) Hospital Stay
Amongst Patients Undergoing Major Elective
Colorectal Surgery: Predicting Prolonged Stay and
Readmissions in NHS Hospitals”, Colorectal Dis
13(7), 816 2
3. Hendren. S, Morris. AM, Zhang. W et al
(2011) Early discharge and hospital readmission
after colectomy for cancer”, Dis Colon Rectum 54
(11): 1362 - 7.
4. Mazrou.Al, Ahmed M, Suradkar et al (2017)
Characterization of Readmission by Day of
Rehospitalization After Colorectal Surgery”,
Diseases of the Colon & Rectum Volume 60 Issue 2
- p 202-212.
5. O’Connell.E.P, Healy.V, Fitzpatrick.F et al
(2019) Predictors of Readmission Following
Proctectomy for Rectal Cancer”, Dis Colon Rectum
2019; 62: 703710.
6. Pucciarelli. S, Zorzi. M, Gennaro. N et al
(2017) In-hospital mortality, 30-day readmission,
and length of hospital stay after surgery for
primary colorectal cancer: A national population-
based study”, Eur J Surg Oncol. 2017 Jul;43(7).
7. Schneider. EB, Hyder. O, Brooke. BS et al (2012)
Patient readmission and mortality after colorectal
surgery for colon cancer: impact of length of stay
relative to other clinical factors”, J Am Coll Surg
214(4):390 8.
8. Shah.PM, Johnston.L, Sarosiek.B et al (2017)
“Reducing Red Reducing Readmissions While
Shortening Length of Stay: The Positive Impact of
an Enhanced Recovery Protocol in Colorectal
Surgery, Dis Conlon Rectum 60(2):219 227.
ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG NĂM 2018
Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT45
Sự hài lòng của người bệnh một trong những
tiêu chí quan trng để đánh giá chất lượng của một
bệnh viện. Một nghiên cứu cắt ngang mô tđược tiến
hành tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2018 để
tả đặc điểm sự hài lòng của người bệnh điều trị
nội trú tại bệnh viện này. Trong thời gian nghiên cứu,
415 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu, 50,6%
≥ 50 tuổi, 66,7% là nam giới, 58,6% có trình độ trung
cấp nghề, cao đẳng hoặc đại hc, 45,3% đã nghỉ hưu,
23,1% công chức, viên chức, 71,8% có thu nhập
trên trung bình 94,9% bảo hiểm y tế. Tỷ lệ
người bệnh hài lòng với bệnh viện cao, chiếm 86,0%.
87,0% chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện nếu nhu
cầu khám chữa bệnh trong ơng lai. Một số yếu tố
liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân với bệnh
viện là nhóm tuổi và nghề nghiệp với OR (95% CI) lần
lượt 1,8 (1,0-3,2) 2,2 (1,2-4,0) p lần lượt
0,04 0,01. Đặc biệt, có sự liên quan ý nghĩa
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh
Email: vinhvuhai@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
thống giữa bệnh nhân hài lòng với bệnh viện với
việc bệnh nhân chắc chắn quay trở lại bệnh viện khám
chữa bệnh (OR = 11,9, 95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01).
Do vậy, bệnh viện cần tiếp tục chú trng, hướng tới
sự hài lòng của người bệnh trong tương lai.
Từ khóa
: sự hài lòng của người bệnh, yếu tố liên
quan, chất lượng, bệnh viện, Hồng Bàng.
SUMMARY
CHARACTERISTICS AND RELATED
FACTORS TO THE SATISFACTION OF
INPATIENTS AT HONG BANG HOSPITAL,
HAI PHONG IN 2018
Patient satisfaction is one of the most important
criteria to evaluate the quality of a hospital. A
descriptive cross-sectional study was performed at
Hong Bang Hospital in 2018 to characterize the
satisfaction of inpatients at this hospital. During the
study period, 415 patients were enrolled in the study,
50.6% 50 years old, 66.7% were male, 58.6% had
professional chool, college or university degrees of
education, 45.3% retired, 23.1% were civil servants,
71.8% had above average income and 94.9% had
health insurance. The rate of patients satisfied with the
hospital was high (86.0%). 87.0% will surely return to
the hospital if need of care in the future. Factors related
to patient satisfaction with hospital were age group and
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
186
occupation (OR (95% CI): 1.8 (1.0-3.2) and 2.2 (1.2-
4,0, p = 0.04 and 0.01, respectively). Especially, there
was a statistically significant relationship between
patient satisfaction and the patient's absolute return
(OR = 11.9, 95% CI: 6.2-22.8, p < 0.01). Therefore,
the hospital needs to continue to focus on the
satisfaction of patients in the future.
Key words:
patient satisfaction, related factor,
quality, hospital, Hong Bang.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của hệ thống y tế một xu thế
tất yếu trên thế giới, cũng như tại Việt Nam,
nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao về
chăm sóc sức khỏe của người dân. Ngày nay,
chăm sóc sức khỏe không chỉ đơn thuần bao
gồm các hoạt động khám chữa bệnh, còn
cần tiến tới chăm sóc toàn diện mi nhu cầu
chính đáng của người bệnh, hướng tới sự hài
lòng của người bệnh [1, 2]. Đây cũng được coi là
một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá
chất lượng của mỗi bệnh viện, sở điều trị. Để
đảm bảo sự phát triển bền vững, các bệnh viện
cần tích cực đảm bảo s hài lòng của người
bệnh, tchất lượng công tác khám chữa bệnh,
trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế,
điều kiện sở vật chất, trang thiết bị phục v
cho công tác chuyên môn, đến phong cách, thái
độ giao tiếp ứng xử, khả năng đáp ứng với các
yêu cầu của người bệnh... Nhận thức tầm
quan trng của vấn đề y, từ nhiều năm nay,
Bộ Y tế đã quan tâm chỉ đạo, ban hành c quy
định, hướng dẫn, giải pháp về việc “lấy người
bệnh làm trung tâm cho mi hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh”, cũng như “hướng tới sự hài
lòng của người bệnh” [3].
Hồng Bàng là một trong 7 quận nội thành của
thành phố Hải Phòng diện tích 14,5 km2, dân
số 96.111 người. Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng
một bệnh viện hạng III, tuyến quận/huyện,
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người n sinh
sống trên địa bàn quận. Bệnh viện quy 95
giường bệnh, 15 khoa/phòng đội ngũ cán bộ,
nhân viên y tế gồm 108 người, trong đó 46,3%
có trình độ đại hc/sau đại hc [4]. Hiện chưa có
nghiên cứu đánh giá c yếu tố liên quan đến sự
hài lòng của người bệnh tại bệnh viện. Nhằm tìm
hiểu các thực trạng các yếu tố liên quan, từ
đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, hướng
tới sự hài ng của người bệnh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả các
yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh
điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng
năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh điều
trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng.
*Tiêu chuẩn lựa chn:
- Người bệnh ≥ 18 tuổi;
- Điều tr ni trú ti Bnh viện đa khoa Hng Bàng;
- Có khả năng hiểu được nghiên cứu;
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nời bệnh rối loạn ý thức, mắc bệnh m
thần... không khả năng hiểu được nghiên cứu;
- Người bệnh là nhân viên bệnh viện;
- Người bnh không đồng ý tham gia nghiên cu.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
*Thi gian: T tng 01 đến tháng 09 năm 2018.
*Địa điểm: Các khoa người bệnh nội trú
Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu được tính
theo công thức:
n = .
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết;
Z = 1,96 (hệ số tin cậy là 95% với α = 0,05)
p: ước tính tlệ người bệnh hài lòng với chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh theo kết quả
nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà là 62,1% [5].
∆ = 0,05 (sai số cho phép).
Tính theo công thức ta được n = 362 người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thêm 10%
người bệnh thể không đồng ý tham gia
nghiên cứu. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho
nghiên cứu là ≈ 399 người.
*Phương pháp chn mẫu: chn tại các khoa
người bệnh điều trị nội trú trong bệnh viện.
Tiến hành thu nhận tại c khối nội (các khoa
hồi sức cấp cứu, nội tổng hợp, y hc cổ truyền),
ngoại (khoa ngoại tổng hợp), sản phụ khoa
(khoa sản) khối chuyên khoa (các khoa mắt,
tai mũi hng, răng hàm mặt) người bệnh điều trị
nội trú đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, cho
đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết.
3.3. Công cụ phương pháp thu thập
số liệu
*Công cụ thu thập số liệu:
Bảng thu thập số
liệu được xây dựng dựa trên phiếu khảo sát theo
mẫu của Bộ Y tế theo ng văn số 1334/KCB-
QLCL của Cục Quản khám chữa bệnh về việc
hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh
viện năm 2015 đánh giá sự hài lòng người bệnh
[2]. Bộ câu hỏi gồm 5 phương án trả lời dựa
theo thang đo Likert: (1) rất không hài lòng, (2)
không hài lòng, (3) bình thường, (4) hài lòng, (5)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
187
rất hài lòng. Bảng thu thập số liệu được Hội
đồng duyệt đề cương Trường Đại hc Y Dược
Hải Phòng thông qua và Ban Giám đốc Bệnh viện
đa khoa Hồng Bàng cho phép tiến hành.
*Phương pháp thu thập s liệu:
Số liệu được
thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực
tiếp, dựa trên bảng thu thập số liệu. Điều tra viên
c nhân viên y tế, kiến thức, kỹ năng phỏng
vấn người bệnh, được tập huấn tiến hành điều
tra thử trước khi tiến hành thu thập số liệu.
3.4. Xử số liệu. Số liệu được thu thập
dưới dạng dấu tên, kiểm tra kỹ trước khi tiến
nh nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
(Epidata Association, Đan Mạch) x bằng
phần mềm Stata 14.0 (StataCorp LLC, Hoa Kỳ).
4. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu tả,
không can thiệp vào quá trình điều trị chăm
sóc người bệnh. Đề cương nghiên cứu được Hội
đồng đạo đức Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng
thông qua Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa
Hồng Bàng cho phép tiến hành. Người bệnh
được giải thích về mục đích, nội dung nghiên
cứu, được đặt câu hỏi nhận được câu trả lời
thỏa đáng về nghiên cứu, thời gian suy nghĩ
và hoàn toàn tự nguyện trong việc đồng ý hay từ
chối tham gia nghiên cứu. Số liệu được thu thập
dưới dạng dấu tên, đảm bảo mật chỉ phục
vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đc đim chung ca đi tưng nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối
tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nhóm tuổi
< 30 tuối
70
16,9
30-39 tuối
59
14,2
40-49 tuổi
76
18,3
≥ 50 tuổi
210
50,6
Giới
Nam
277
66,7
Nữ
138
33,3
Trình độ
hc vấn
Trung hc cơ
sở trở xuống
88
21,2
Trung hc phổ
thông
84
20,2
Trung cấp,
nghề
118
28,5
Cao đẳng, đại
hc trở lên
125
30,1
Nghề
nghiệp
Hc sinh, sinh
viên
56
13,5
Viên chức, công
chức
96
23,1
Nghỉ hưu
188
45,3
Công nhân
48
11,6
Khác
27
6,5
Báo hiểm
y tế
394
94,9
Không
21
5,1
Thu nhập
bình quân
Trên trung bình
298
71,8
Dưới trung bình
117
28,2
Khoa điều
trị
Khối nội
129
31,1
Khối ngoại
123
29,7
Khối sản phụ
khoa
101
24,3
Khối chuyên
khoa
62
14,9
Tổng
415
100
Trong thời gian nghiên cứu, 415 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn được thu nhận vào nghiên
cứu. ½ số bệnh nhân 50 tuổi, các nhóm tuổi
< 30, 30-39 40-49 tuổi chiếm lần lượt 16,9%,
14,2% 18,3%. Số bệnh nhân nam cao gấp 2
lần số bệnh nhân nữ. 30,1% bệnh nhân
trình độ cao đẳng, đại hc tr lên, 28,5%
trình độ trung cấp, nghề, 20,2% trình độ phổ
thông trung hc 21,2% trình độ trung hc
sở trở xuống. Gần ½ số bệnh nhân đã nghỉ
hưu, 23,1% viên chức, công chức, 13,5%
hc sinh, sinh viên, 11,6% công nhân, còn lại
(6,5%) nghề nghiệp khác/thất nghiệp. Hầu
hết (94,9%) bệnh nhân có bảo hiểm y tế. Đa số
(71,8%) thu nhập trên trung bình. Tỷ lệ bệnh
nhân tương đối đồng đều các khối điều trị
(31,1% ở khối nội, 29,7% khối ngoại, 24,3%
khối sản ph khoa), riêng khối chuyên khoa
số lượng bệnh nhân ít hơn, chiếm 14,9%.
2. Thực trạng sự hài lòng của người bnh
Bảng 2. Thực trạng sự hài lòng của
người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa
khoa Hồng Bàng năm 2018.
Tiêu chí
Bình
thường
n (%)
Chưa
hài lòng
n (%)
Sự hài lòng về thời
gian chờ
21
5,1
6
1,4
Sự hài lòng về
chăm sóc của điều
dưỡng
10
2,4
0
Sự hài lòng về điều
trị của bác sỹ
12
2,9
2
0,5
Sự hài lòng về tư
vấn và giáo dục
sức khỏe của nhân
viên y tế
17
4,1
0
Sự hài lòng về
thông tin được
cung cấp
47
11,3
14
3,4
Sự hài lòng về đáp
ứng nhu cầu của
người bệnh
36
8,7
17
4,1
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
188
Sự hài lòng về chất
lượng điều trị và
chăm sóc sức khỏe
369
88,9
39
9,4
7
1,7
Sự hài lòng về
bệnh viện
357
86,0
43
10,4
15
3,6
Tiến hành khảo sát sự hài lòng của người
bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng
Bàng cho thấy hầu hết (86,0%) bệnh nhân hài
lòng với bệnh viện. Trong đó, các tiêu chí tỷ
lệ bệnh nhân hài lòng cao nhất sự chăm sóc
của điều dưỡng (97,6%), điều trị của bác sỹ
(96,6%), vấn giáo dục sức khỏe của nhân
viên y tế (95,9%), hài lòng v thời gian chờ
(93,5%). Các tiêu chí khác cũng tỷ lệ bệnh
nhân hài lòng khá cao như chất lượng điều trị
chăm sóc sức khỏe (88,9%), đáp ứng nhu cầu
của người bệnh (87,2%), hài lòng về thông tin
được cung cấp (85,3%). Tỷ lệ bệnh nhân chưa
hài lòng chiếm tỷ lệ thấp (3,6%), trong đó chủ
yếu vào các tiêu cđáp ứng nhu cầu của người
bệnh (4,1%) thông tin được cung cấp
(3,4%), chất lượng điều trị và chăm sóc (1,7%).
Bảng 3. Quan điểm của người bệnh về việc quay lại bệnh viện nếu nhu cầu khám
chữa bệnh trong tương lai
Quan điểm
Khối nội
n (%)
Khối ngoại
n (%)
Khối sản phụ
n (%)
Khối chuyên
khoa n(%)
Bệnh viện
n (%)
Chắc chắn không quay lại
0
0
0
0
0
Không muốn quay lại
0
0
0
0
0
Muốn sang bệnh viện khác
2(1,6)
1 (0,8)
1 (1,0)
0
4 (1,0)
Có thể sẽ quay lại
15 (11,6)
18 (14,6)
10 (9,9)
7 (11,3)
50 (12,0)
Chắc chắn sẽ quay lại
112 (86,8)
104 (84,6)
90 (89,1)
55 (88,7)
361 (87,0)
Tổng
129
123
101
62
415
Khi được hỏi về quan điểm của bệnh nhân nếu nhu cầu khám chữa bệnh trong tương lai cho
thấy 87,0% bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại cao
nhất khối sản phụ khoa (89,1%) khối chuyên khoa (88,7%), tiếp theo khối nội (86,8%)
thấp nhất khối ngoại (84,6%). 12,0% bệnh nhân thể sẽ quay lại, 1,0% muốn chuyển sang
khám chữa bệnh tại bệnh viện khác, không bệnh nhân nào chắc chắn không quay lại hoặc không
muốn quay lại.
3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại
Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2018.
Yếu tố liên quan
Hài lòng
Chưa hài lòng
p
OR
95% CI
Nhóm tuổi
< 50 tuổi
169
36
0,04
1,8
1,0-3,2
≥ 50 tuổi
188
22
Giới tính
Nam
240
37
0,61
Nữ
117
21
Trình độ
≤ Trung hc phổ thông
149
23
0,76
> Trung hc phổ thông
208
35
Nghề
nghiệp
Nghỉ hưu
171
17
0,01
2,2
1,2-4,0
Khác
186
41
Bảo hiểm y
tế
339
55
0,97
Không
18
3
Thu nhập
Trên trung bình
252
46
0,17
Dưới trung bình
105
12
Khoa điều
trị
Khối nội
112
17
0,93
Khối ngoại
105
18
Khối sản phụ khoa
88
13
Khối chuyên khoa
52
10
Quan điểm
Chắc chắn quay lại BV
331
30
<0,01
11,9
6,2-22,8
Khác
26
28
Tổng
357
58
Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan đến sự
hài lòng của người bệnh cho thấy t lệ nhóm
bệnh nhân 50 tuổi hài lòng cao hơn nhóm <
50 tuổi (OR = 1,8, 95% CI: 1,0-3,2); tỷ lệ bệnh
nhân nghỉ hưu hài ng cao hơn nghề nghiệp
khác (OR = 2,2, 95% CI: 1,2-4,0). Sự khác biệt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
189
ý nghĩa thống với p < 0,05. Không mối
liên quan ý nghĩa thống giữa giới tính,
trình độ hc vấn, bảo hiểm y tế, mức thu
nhập bình quân hay khoa điều trị với sự hài lòng
của người bệnh.
Đặc biệt, tỷ lệ các bệnh nhân hài lòng có quan
điểm chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện nếu có nhu
cầu khám chữa bệnh trong tương lai cao hơn có ý
nghĩa thống so với các bệnh nhân chưa hài
lòng (OR = 11,9, 95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01).
IV. BÀN LUẬN
Sự hài lòng của người bệnh một trong
những tiêu c quan trng để đánh giá chất
lượng của bệnh viện. Lần đầu tiên được áp dụng
vào năm 1958 tại Thụy Điển, ngày nay đánh giá
sự hài lòng của người bệnh một công việc
được tiến hành thường xuyên tại hầu hết tất cả
các bệnh viện, sở khám chữa bệnh trên toàn
thế giới [1]. Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu
tiên đánh giá sự hài ng của người bệnh tại
Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng, một bệnh viện đa
khoa tuyến quận, hạng III, nằm trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Trong thời gian nghiên cứu, 415 bệnh nhân
đủ tiêu chuẩn được thu nhận vào nghiên cứu, ½
50 tuổi, 2/3 nam giới, đa số trình độ hc
vấn trên phổ thông trung hc(58,6%), đã nghỉ
hưu hoặc công chức, viên chức (68,4%),
thu nhập trên trung bình (71,8%) hầu hết
bảo hiểm y tế. Kết quả này cũng tương tự
như c khảo t khác trên địa bàn thành phố
Hải Phòng [5-7]. Đánh giá sự hài lòng của người
bệnh theo từng nhóm tiêu chí cho thấy hầu hết
(> 85%) bệnh nhân hài lòng với từng tiêu chí
của bệnh viện. Tỷ lệ hài lòng chung của các
bệnh nhân 86,0%. Chỉ 3,6% bệnh nhân
chưa thực sự hài lòng với bệnh viện. Về quan
điểm quay lại bệnh viện khám bệnh trong tương
lai nếu nhu cầu khám chữa bệnh, 87,0%
bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện. T
lệ này đồng đều tất cả các khối điều trị. Đây là
thành công của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ,
nhân viên y tế bệnh viện, cần tiếp tục được phát
huy hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới.
Đặc biệt, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự
liên quan ý nghĩa thống giữa sự hài lòng
của người bệnh khả năng bệnh nhân sẽ quay
lại bệnh viện điều trị trong tương lai (OR = 11,9,
95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01). Điều này một lần
nữa cho thấy tầm quan trng của việc hướng tới
sự hài lòng của người bệnh, không chỉ đơn thuần
đó tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện,
mà còn giúp bệnh viện đạt được sự tin ởng của
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khiến cho h
quay trở lại bệnh viện nếu nhu cầu khám chữa
bệnh. Điều này càng trở lên quan trng hơn trong
chế tự chủ của hệ thống các bệnh viện công
lập trong giai đon hiện nay.
Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hài lòng
của người bệnh cho thấy không sự tương
quan ý nghĩa thống kế giữa giới tính, trình độ
hc vấn, bảo hiểm y tế, mức thu nhập bình
quân hay khoa điều trị với sự hài ng của người
bệnh. Có sự liên quan có ý nghĩa thống giữa
nhóm tuổi nghề nghiệp với sự hài lòng của
người bệnh với OR (95% CI) lần lượt 1,8 (1,0-
3,2) 2,2 (1,2-4,0) p lần lượt 0,04
0,01. Điều này cũng được quan sát thấy một
số nghiên cứu trong nước quốc tế khác [6-8].
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, s
cải thiện của đời sống hội, sự gia tăng tuổi
th của dân số thế giới nói chung Việt Nam
nói riêng, nhóm các bệnh nhân cao tuổi, đã ngh
hưu ngày càng chiếm ưu thế trong tổng số các
bệnh nhân đến khám điều trị tại mỗi bệnh
viện. Do vậy, hướng tới sự hài lòng của người
bệnh, đặc biệt sự hài lòng của nhóm bệnh
nhân này là điều đặc biệt quan trng.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm sự hài lòng của
người bệnh điều trị nội ttại Bệnh viện đa khoa
Hồng Bàng năm 2018 cho thấy đa số (86,0%)
bệnh nhân hài lòng với bệnh viện. Tỷ lệ bệnh
nhân chắc chắn quay trở lại bệnh viện điều trị
nếu nhu cầu khám chữa bệnh trong tương lai
cao (87,0%) liên quan với sự hài lòng của
người bệnh (p < 0,01). Nhóm bệnh nhân 50
tuổi, đã nghỉ hưu tỷ lệ hài lòng cao hơn (p <
0,05). Để phát triển bền vững, bệnh viện cần
tiếp tục chú trng, hướng tới sự hài lòng của
người bệnh trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Larson E, Sharma J, Bohren MA, Tunçalpd O
(2019). When the patient is the expert:
measuring patient experience and satisfaction with
care. Bull World Health Organ; 97(8): 563-569.
2. Kruk ME, Gage AD, Arsenault C, Jordan K,
Leslie HH, Roder-DeWan S, et al (2018).
High-quality health systems in the Sustainable
Development Goals era: time for a revolution.
Lancet Glob Health; 6(11): e1196-252.
3. B Y tế (2015). Quyết định s 2151/QĐ-BYT
ngày 04 tháng 6 năm 2015 về vic phê duyt kế
hoch trin khai thc hiện “Đổi mi phong cách,
thái độ phc v ca cán b y tế ng ti s hài
lòng của người bệnh”.
4. Bnh viện đa khoa Hồng Bàng (2018). Báo
cáo tng kết công tác năm 2017 kế hoch hot
động năm 2018.
5. Phm Th Thu (2015). Đánh giá s hài lòng
của người bnh ni trú v chất lượng dch v khám