GÃY CXƯƠNG ĐÙI
I - ĐẠI CƯƠNG:
1- Định nghĩa:
Gãy cxương đùi hay gãy cgiải phẫu xương đùi gãy trong đoạn giới hạn từ
sát chỏm tới liên mấu chuyển xương đùi.
2 - Giải phẫu:
2.1 - Đặc điểm:
Đầu trên xương đùi được chia thành bốn phần: Chỏm xương đùi, cxương đùi,
mấu chuyển lớn và mấu chuyển nhỏ.
-Chỏm xương đùi hình cầu (khoảng 2/3 khối cầu) hướng lên trên, vào trong
hơi ra trước. Chỏm lớp sụn bao phủ, lớp sụn này dày nhất ở trung tâm. Phía sau
dưới của đỉnh chỏm có một chỗ lõm không lp sụn bao phủ. Đây chính là
nơi bám của dây chằng tròn. Dây chằng tròn có nhim vụ giữ chỏm trong ổ cối.
Đường kính của chỏm xương đùi thay đổi từ 38- 60mm.
-C xương đùi phần nối tiếp giữa chỏm xương đùi khối mấu chuyển. Cổ
xương đùi hình trụ, nghiêng lên trên và ớng vào trong. người lớn trục của
cxương đùi tạo với trục của thân xương đùi một góc gọi là góc nghiêng khoảng
t1250- 1400. Cxương đùi không cùng mặt phẳng với thân xương đùi
tạo với mặt phẳng ngang đi qua hai lồi cầu xương đùi một góc gọi là góc xiên
khoảng 300. Chiều dài của cổ xương đùi trung bình t30- 40mm.
Cxương đùi nơi chuyển tiếp lực từ chỏm xuống thân xương đùi bao gồm lực
tỳ nén và lực co cơ, do vậy mà nó có cấu tạo rất đặc biệt:
2.1 - Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi:
Vùng cổ chỏm xương đùi có 3 cuống mạch nuôi:
-Động mạch đùi ngoài xuất phát từ động mạch đùi sâu chạy vòng ra trước và
ra ngoài, cho các nhánh xuống, nhánh ngang nhánh lên, trước, dưới để nối với
động mạch mũ đùi ngoài và đi vào cchỏmơng đùi.
Tất cả các nhánh nhỏ này đều nằm dưới bao hoạt dịch.
-Động mạch dây chằng tròn xuất phát tđộng mạch bịt, động mạch này nh chỉ
cấp máu cho một phần chỏm xương đùi xung quanh hố dây chằng tròn.
Do đặc điểm giải phẫu của hệ thống mạch máu nuôi vùng cxương đùi như trên
cho nên khi gãy cổ, chỏm xương đùi thì hthống cấp máu này sbị tổn thương.
Đây chính lý do giải thích tại sao khi gãy cổ, chỏm xương đùi khả năng liền
xương rất khó, đặc biệt là loại gãy di lệch nhiều. Nếu liền xương được thì
khả năng hoại tử chỏm, thoái hoá khớp háng thứ phát rất dễ xảy ra
2.3 – Cấu trúc ơng:
+ Lớp vỏ xương cứng ở phía trong đi t thân xương phát triển lên trên mở rộng
ra giống như lọ hoa. Vxương cứng dày nht vòm cung của cổ xương gọi là
vòm cung Adam. Kéo dài theo bờ dưới của cổ và mỏng dần đến nền chỏm. Lớp vỏ
xương cứng ở phía trước, phía trên và phía sau mỏng, ở phía dưới dày hơn.
+ Lớp xương xốp có cấu trúc gồm 5 nhóm bè xương (hình 1):
·Nhóm bè chính chịu lực ép xuất phát từ phía dưới cung Adam, hướng thẳng đứng
lên trên chm xương đùi và kết thúc trước hdây chằng tròn. này dày, sít
vuông góc với lực chống đỡ của chỏm.
·Nhóm phchịu lực ép đi từ vòng cung Adam to về phía mấu chuyển lớn.
Nhóm bè này mnh và thưa hơn nhóm bè chính.
·Nhóm xương vùng mấu chuyển lớn đi từ nền tới đỉnh của mấu chuyển lớn và
chạy dài theo điểm bám của cơ mông.
·Nhóm bè chính chịu lực căng bao gồm những bè xương dày và chắc đi vòng cung
từ dưới mấu chuyển lớn đến tận hết ở dưới chỏm.
·Nhóm phchịu lực căng bao gồm những xương mảnh hỗ trợ cho nhóm
chính, nó đi từ mấu chuyển nhỏ toả lên trên.
Giữa các nhóm bè xương này vtrí không nhóm nào đi qua gọi là tam
giác Ward. Đây chính là điểm yếu của cổ xương đùi.
-Mấu chuyển lớn là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có hai mặt và bốn bờ:
+ Mặt trong dính vào cổ, phía sau là h ngón tay. Đây chính i bắt đầu
khoan ng tuxương đùi khi tiến hành phẫu thuật thay khớp háng hay đóng đinh
nội tuỷ kín xương đùi.
+ Mặt ngoài thì lồi, có bốn bờ, là điểm bám của khối cơ xoay đùi.
-Mấu chuyển bé lồi ở phía trong, phía dưới là nơi bám tận củathắt lưng chậu.
2.4 - Lực tác đng lên đầu trên xương đùi:
Lc tác động lên đầu trên xương đùi tổng hợp lực của trọng lượng thể (P) và
lực tác động của các nhóm cơ, đặc biệt là khép. Hợp lực R của các lực tác động
lên chỏm xương đùi theo một góc thay đổi từ 160- 300 so với đường thẳng đứng.
Hợp lực R được đánh gtheo Pauwels. Rydell đã đo lực tác động lên chm nhân
tạo. Những kết quả của Rydell đã khẳng định sự chính xác của thuyết Pauwels
khi nh toán độ lớn của các lực R tác động lên bên khớp được thay chỏm so với
trọng lượng P của cơ thể:
- Trong khi đứng tỳ trên cả 2 khớp : R = P/3
- Khi tỳ một bên khớp phẫu thuật : R = 2,5P
- Khi tỳ một bên khớp không phẫu thuật : R = 0,5P
- Khi đi nhanh : R = 3- 4 P
- Khi chạy hoặc nhảy : R = 4-5 P
- Khi xuống cầu thang R như đi trên mặt phẳng, nhưng khi đi lên cầu thang R tăng
lên đến 3 P.
Các lực tác động lên chỏm giảm đi khi: