BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỘC TÍNH

NGUỒN NƯỚC CỦA MỘT SỐ LƯU VỰC

TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC

Ngành:

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trịnh Trọng Nguyễn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Ngọc Lan

: 1411090368

MSSV

: 14DMT04

Lớp

TP. Hồ Chí Minh, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý Thầy Cô! Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em

đã sưu tập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, internet và các báo cáo

chuyên đề, đồ án có liên quan trong lĩnh vực môi trường, cùng với vốn kiến thức

tích lũy được trong quá trình học tập em đã thực hiện xong đồ án tốt nghiệp của

mình. Đồ án được hoàn thành là nhờ có sự chỉ dẫn tận tình của Thầy Trịnh Trọng

Nguyễn và sự giúp đỡ, chia sẻ kiến thức của các bạn, em đã tự hoàn thành xong đồ

án tốt nghiệp của mình mà không sao chép theo tài liệu nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Lan

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập chương trình đào tạo về chuyên ngành Kỹ Thuật

Môi Trường thuộc Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH - Trường Đại Học Công

Nghệ TP.HCM. (HUTECH), em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy Cô

Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến

thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.

Đồng thời em cũng gửi đến Thầy Trịnh Trọng Nguyễn lòng biết ơn sâu sắc,

Thầy đã dành nhiều thời gian và công sức tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án

tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, giành thời gian cùng nhau

học tập, trao đổi kiến thức để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.

Mặc dù cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp nhưng do khả năng, kiến thức và

thời gian có hạn nên em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự thông

cảm và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô giúp em rút kinh nghiệm, hoàn thiện và tự

tin hơn khi ra trường.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Lan

MỤC MỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC MỤC ............................................................................................................ I

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ III

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... VI

DANH MỤC ĐỒ THỊ ...................................................................................... VII

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ IX

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 1

2. MỤC TIÊU ..................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3

4.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3

5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4

1.1. Tổng quan về nước thải công nghiệp [30] .............................................. 5

1.1.1. Nguồn gốc phát sinh, phân loại nước thải công nghiệp ................... 5

1.1.2. Đặc tính nước thải công nghiệp........................................................ 5

1.1.3. Tính chất nước thải công nghiệp [32] .............................................. 8

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải công nghiệp ....................................... 12

i

1.3. Tổng quan về 04 KCN trên địa bàn TP.HCM ....................................... 14

1.3.1. Khu công nghệ cao TP.HCM (Saigon High Tech Part – SHTP) [33]

................................................................................................................... 15

1.3.2. Khu chế xuất Linh Trung 1 [36] ..................................................... 18

1.3.3. Khu công ngiệp Tân Bình [37] ....................................................... 21

1.3.4. Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ............................................................ 24

1.4. Các phương pháp thử nghiệm độc học nước ........................................ 28

1.4.1. Thử nghiệm độc cấp tính [7] .......................................................... 28

1.4.2. Thử nghiệm độc mãn tính .............................................................. 30

1.4.3. Thử nghiệm độc tĩnh [4] ................................................................. 32

1.4.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) [4] .............................................. 32

1.5. Giới thiệu về vi khuẩn Nitrosomonas [18] ............................................ 32

1.5.1. Vi khuẩn Nitrosomonas .................................................................. 32

1.5.2. Các nghiên cứu về Nitrosomonas stercoris trong chỉ thị mức độ ô

nhiễm của môi trường ................................................................................ 34

1.6. Các nghiên cứu liên quan về thử nghiệm độc tính nguồn nước ............ 35

1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 35

1.6.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 39

1.6.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 43

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 47

2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 47

2.1.1. Nội dung 1: Tổng hợp các tài liệu có liên quan ............................. 47

2.1.2. Nội dung 2: Khảo sát, điều tra thực địa và lấy mẫu tại khu vực

nghiên cứu ................................................................................................. 47

2.1.3. Nội dung 3: Đánh giá chất lượng nước thải tại một số KCN, KCX

thông qua các thông số hóa lý ................................................................... 47

2.1.4. Nội dung 4: Thử nghiệm động học và đánh giá độc tính tại một số

KCN, KCX bằng vi khuẩn Nitrosomonas ................................................. 47

ii

2.1.5. Nội dung 5: Xác định nguyên nhân gây ra độc tính của nước thải

công nghiệp ............................................................................................... 48

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48

2.2.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu ......................................... 48

2.2.2. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 48

2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý ..................................... 48

2.2.4. Phương pháp thử nghiệm độc học nước ......................................... 51

2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 54

2.2.6. Phương pháp so sánh, đánh giá. ..................................................... 57

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 58

3.1. Diễn biến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận của các KCN ............. 59

3.1.1. Nhóm chỉ tiêu vật lý ....................................................................... 59

3.1.2. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ ....................................................... 60

3.1.3. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm dinh dưỡng ................................................ 62

3.2. Đánh giá chất lượng nước dựa trên chỉ số độc học nước ..................... 64

3.2.1. Độc tính của nguồn nước ............................................................... 64

3.3. Xác định chỉ số tương quan giữa thông số độc học và các thông số khác

..................................................................................................................... 71

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................... 74

1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 75

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77

1. TIẾNG VIỆT ................................................................................................ 77

2. TIẾNG ANH ................................................................................................. 78

3. TRANG WED............................................................................................... 79

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Biological Oxygen 1 Nhu cầu oxy sinh học BOD Demand

2 Chất lượng nước CLN

3 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học

4 Công nghiệp CN

5 Công nghệ cao CNC

6 Dissolved Oxygen Oxy hòa tan DO

Dissolved Oxygen Uptake 7 DOUR Tỉ lệ tiêu thụ oxy hòa tan Rate

Nồng độ gây ảnh hưởng 8 Effective Concentration 50 EC50 50%

Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và

9 FAO Organization of the United Nông nghiệp Liên Hiệp

Nations Quốc

10 KCN Khu công nghiệp

11 KCX Khu chế xuất

12 KCNC Khu công nghệ cao

Khu công nghiệp Nhơn 13 KCNNT Trạch

14 Lethal Concentration Nồng độ gây chết 50% LC50

Lowest Observed Effect Nồng độ thấp nhất có phát 15 LOEC Concentration hiện ảnh hưởng

16 NMXLNT Nhà máy xử lý nước thải

No Observed Effect Nồng độ cao nhất không gây 17 NOEC Concentration ảnh hưởng

iv

18 QCVN Quy chuẩn Việt Nam

Bể xử lý nước thải bằng

19 SBR Sequencing Batch Reactor phương pháp sinh học theo

quy trình phản ứng từng mẻ

SHTP Saigon High Tech Part 20

SS Suspended Solids Chất rắn lơ lửng 21

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 22

TDS Total Dissolved Solids Tổng chất rắn hoà tan 23

TOC Total Organic Carbon Tổng carbon hữu cơ 24

TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng 25

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 26

Toxicity Units Đơn vị độc tính TU 27

VK Vi khuẩn 28

VSV Vi sinh vật 29

v

DANH MỤC BẢNG

BẢNG 1.1: ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH

SẢN XUẤT THƯỜNG GẶP.......................................................................................... 6

BẢNG 1.2: TIÊU CHUẨN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI CỦA MỘT SỐ

NGÀNH SẢN XUẤT: .................................................................................................... 7

BẢNG 1.3: MỘT SỐ CHẤT CÓ MÙI ........................................................................... 9

BẢNG 1.4: THÀNH PHẦN VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA NƯỚC THẢI CÔNG

NGHIỆP ........................................................................................................................ 12

BẢNG 1.5: GIÁ TRỊ C CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI

CÔNG NGHIỆP ............................................................................................................ 13

BẢNG 1.6: TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI KCN CAO TP.HCM .................................... 16

BẢNG 1.7: CÁC CHỈ TIÊU XỬ LÝ NƯỚC CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI:

....................................................................................................................................... 19

BẢNG 1.8: NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ NƯỚC THẢI TẠI KCN TÂN BÌNH ...... 22

BẢNG 1.9: CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC

THẢI ............................................................................................................................. 23

BẢNG 1.10: DANH SÁCH THỐNG KÊ CÁC NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ................ 26

BẢNG 1.11: THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI KCN VĨNH LỘC ..... 26

BẢNG 1.12: LC50 CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT ĐỐI VỚI CÁ TUẾ .......................... 29

BẢNG 1.13: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA

NITROSOMONAS ......................................................................................................... 33

BẢNG 2.1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU LÝ, HÓA ..................... 49

vi

BẢNG 2.2: ĐIỀU KIỆN TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH VỚI VI KHUẨN

NITROSOMONAS ......................................................................................................... 53

BẢNG 2.3: THANG XẾP LOẠI CHỈ SỐ ĐỘC TÍNH NƯỚC ................................... 55

BẢNG 2.4: PHÂN LOẠI CÁC GIÁ TRỊ TƯƠNG QUAN ......................................... 57

BẢNG 3.1: KẾT QUẢ EC50 ......................................................................................... 69

BẢNG 3.2: TỔNG HỢP CHỈ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ

VÀ CHỈ SỐ ĐỘC HỌC ................................................................................................ 71

BẢNG 3.3: CÁC YẾU TỐ GÂY ĐỘC CHÍNH TẠI CÁC KCN ................................ 73

vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

ĐỒ THỊ 3.1: DIỄN BIẾN GIÁ TRỊ PH. ....................................................................... 59

ĐỒ THỊ 3.2: DIỄN BIẾN GIÁ TRỊ TSS. ..................................................................... 60

ĐỒ THỊ 3.3: DIỄN BIẾN COD. ................................................................................... 61

ĐỒ THỊ 3.4: DIỄN BIẾN TOC. ................................................................................... 61

+. ................................................................................... 63

ĐỒ THỊ 3.5: DIỄN BIẾN TỔNG NITƠ. ...................................................................... 63

ĐỒ THỊ 3.6: DIỄN BIẾN NH4

ĐỒ THỊ 3.7: DIỄN BIẾN ĐỘC TÍNH TẠI CÁC LƯU VỰC TIẾP NHẬN. .............. 65

BẢN ĐỒ 3.8: DIỄN BIẾN EC50 TẠI CÁC VỊ TRÍ LẤY MẪU.................................. 70

ĐỒ THỊ 3.9: TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ LÝ HÓA VÀ CHỈ SỐ ĐỘC

HỌC VÀO THÁNG 05. ................................................................................................ 72

ĐỒ THỊ 3.10: TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ LÝ HÓA VÀ CHỈ SỐ ĐỘC

HỌC VÀO THÁNG 06. ................................................................................................ 72

viii

DANH MỤC HÌNH

HÌNH1.1: KHU CÔNG NGHỆ CAO TP.HCM [33].................................................... 15

HÌNH 1.2: KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG. ............................................................ 18

HÌNH 1.3: KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH. ........................................................... 21

HÌNH 1.4: KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH LỘC ............................................................ 24

HÌNH 1.5: MÁY MICROTEST MODEL 500 (NGUỒN: [7]) .................................... 30

HÌNH 1.6: VI KHUẨN GIÁP XÁC DAPHNIA MAGNA. NGUỒN [7] ...................... 31

HÌNH 1.7: VI KHUẨN NITROSOMONAS (NGUỒN: THE MICROBE ZOO (BY

YUICHI SUWA). .......................................................................................................... 33

HÌNH 2.1: THIẾT BỊ QUAN TRẮC DI ĐỘNG – MOBILAB3. ................................ 49

HÌNH 2.3: ĐIỆN CỰC CHỌN LỌC ION NH3 VÀ THIẾT BỊ AMMONITOR. ........ 51

HÌNH 2.4: THIẾT BỊ ĐO ĐỘC TÍNH CỦA NƯỚC - NITRITOX ............................. 51

HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY NITRITOX. ................... 52

HÌNH 3.1: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCX

LINH TRUNG. ............................................................................................................. 67

HÌNH 3.2: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 TẠI KCN TÂN

BÌNH. ............................................................................................................................ 67

HÌNH 3.3: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCNC.68

HÌNH 3.4: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCN

VĨNH LỘC. ................................................................................................................... 68

ix

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu tư

nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa. Từ năm 1991, Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng và phát triển các khu

công nghiệp (KCN). Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và

Đầu tư), tính đến hết 6/2017, Việt Nam có 325 KCN được thành lập, với tổng diện

tích đất tự nhiên là 94.900 ha [25].

Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là một trong những địa

phương đi đầu trong cả nước về phát triển công nghiệp, với 3 khu chế xuất (KCX)

và 16 KCN được thành lập với tổng diện tích 4.532 ha; trong đó 17 KCX, KCN đã

hoạt động thu hút 1.371 dự án đầu tư với số vồn gần 10 tỷ USD, tạo ra việc làm cho

gần 290.000 lao động. Sản phẩm công nghiệp trong các KCX - KCN chiếm 40%

kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp của TP.HCM [26]. Sự phát triển công

nghiệp tại TP. HCM không chỉ góp phần tăng trưởng nền kinh tế cho quốc gia mà

góp phần cải thiện đời sống, làm tăng thu nhập và mức sống của người dân trong và

ngoài địa phương.

Tuy nhiên, sự phát triển của các ngành công nghiệp ngoài mặt tích cực là tăng

sản phẩm, cải thiện đời sống của con người còn kéo theo nhiều mặt tiêu cực, cụ thể

là việc sử dụng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái môi trường. Thêm vào

đó là sự ô nhiễm môi trường do khí thải và phế thải công nghiệp ngày càng tăng,

đặc biệt là ô nhiễm nước do nước thải công nghiệp, làm ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sức khỏe của người dân và gia tăng ô nhiễm môi trường.

Theo Cơ quan điều tra các nguồn nước thải công nghiệp hiện nay cho biết, chỉ

có khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi

trường, các nguồn thải còn lại thì chỉ xử lý qua hệ thống sơ bộ, thậm chí là đổ thải

1

trực tiếp ra môi trường. Chính điều này đã đóng góp đến 80% làm cho tình trạng ô

nhiễm nguồn nước ngày càng xấu đi [27]. Các nguồn thải chưa qua xử lý của các

KCN khi thải ra môi trường tự nhiên đã mang theo nhiều hóa chất độc hại từ các

hoạt động sản xuất như: dệt nhuộm, sản xuất giấy, chế biến thủy hải sản, sản xuất

phân bón… [28]. Hiện nay, việc giám sát chất lượng nguồn thải tại các KCN đã

được thực hiện, tuy nhiên việc giám sát mới chỉ dừng ở những chỉ tiêu nước lý hóa

cơ bản hay những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá về chất lượng nước thải của các

KCN cũng chỉ dựa trên các chỉ tiêu hóa lý, kim loại nặng, vi sinh vật, trong khi đó

các yếu tố gây độc, cũng như nguyên nhân gây độc trong nước thải công nghiệp vẫn

chưa được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi [29].

Các phương pháp sinh học dùng để đánh giá độc tính của nguồn nước hiện nay

chủ yếu là sử dụng các sinh vật như: giáp xác, vi khuẩn phát quang, một số loài

cá… Các phương pháp này có hạn chế là tốn khá nhiều thời gian để theo dõi cũng

như không đánh giá được độc tính của nguồn nước một cách liên tục. Một trong

những phương pháp thử nghiệm độc học nhanh nhất hiện nay là sử dụng vi khuẩn

Nitrosomonas với cơ chế độc tính dựa trên mức độ ức chế khả năng hô hấp của loài

vi khuẩn này trong các mẫu nước. Với thời gian thử nghiệm rất ngắn, phương pháp

này có thể đánh giá được độc tính của nguồn nước một cách liên tục và tự động.

Phương pháp này cũng phù hợp với thời điểm hiện nay bởi xu thế kiểm soát chất

lượng nước tự động là nhu cầu thiết yếu trong giai đoạn này.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, KCX tại TP. HCM hiện nay kèm theo đó

là vấn đề nước thải chưa thực sự được giám sát một cách chặt chẽ và phù hợp. Do

đó, việc “Đánh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp

nhận nước thải công nghiệp bằng phương pháp sinh học” là vấn đề thiết yếu,

cần thiết cho việc đánh giá độc tính tổng hợp của nước thải công nghiệp một cách

chính xác nhằm có những giải pháp rõ ràng cho nhóm đối tượng này.

2. MỤC TIÊU

2.1. Mục tiêu tổng quát

2

Đánh giá chất lượng và độc tính của một số lưu vực kênh tiếp nhận nước thải

công nghiệp đối với vi khuẩn Nitrosomonas bằng phương pháp sinh học

2.2. Mục tiêu cụ thể

 Đánh giá CLNT tại nguồn tiếp nhận của các KCN qua các thông số hóa lý

 Đánh giá độc tính của nước thải tại nguồn tiếp nhận của các KCN lên nhóm

vi khuẩn Nitrosomonas

 Đánh giá nguyên nhân gây ra độc tính của nước thải tại một số KCN trên địa

bàn TP. HCM thông qua mối tương quan với các thông số lý hóa, nhóm chỉ

tiêu ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chủng vi khuẩn Nitrosomonas Stecoric được phân

lập từ Công ty LAR của Đức và được chạy thích nghi tại Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào lưu vực tiếp nhận nguồn nước thải

công nghiệp của 04 KCN trên địa bàn TP.HCM, bao gồm: KCX Linh Trung,

KCN Cao TP.HCM, KCN Vĩnh Lộc, KCN Tân Bình.

 Các chỉ tiêu chất lượng nước thải công nghiệp gồm các thông số lý học (pH,

TSS), thông số ô nhiễm hữu cơ (TOC, COD), chỉ tiêu dinh dưỡng (TN,

Amoni) và chỉ số độc học (TOX).

 Thời gian thực hiện nghiên cứu: 03 tháng.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

4.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này cung cấp phương pháp thử nghiệm độc học nhanh và phù hợp

với xu hướng hiện nay.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

 Cung cấp những thông số chất lượng nước tại các KCN cho các nghiên cứu

tiếp theo.

3

 Đánh giá độc tính tại nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN từ đó có những

giải pháp cụ thể hơn cho từng loại nước thải tại từng KCN.

5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Đối tượng được sử dụng để đánh giá độc tính nước thải là vi khuẩn

nitrosomonas, vi khuẩn này có khả năng đánh giá độc tính của nước trong thời gian

ngắn, liên tục dựa trên tốc độ tiêu thụ oxy của vi khuẩn nitrosomonas trong nước.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về nước thải công nghiệp [30]

1.1.1. Nguồn gốc phát sinh, phân loại nước thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công

nghiệp, từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất. Nước thải

phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên trong công ty sản

xuất cũng là một dạng của nước thải công nghiệp.

Nước thải công nghiệp được chia làm 2 loại:

- Nước bẩn: là nước thải sinh ra từ các quá trình sản xuất, xúc rửa máy móc

thiết bị hay từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên. Loại nước thải này chứa

nhiều tạp chất, chất độc hại, ô nhiễm.

- Nước không bẩn: là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm nguội thiết bị, giải

nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước hay nước rửa một số vật liệu sản

xuất sạch... Loại nước này lấy nguồn từ nước sạch và nước phát sinh hầu như vẫn là

nước sạch, có chứa một ít bụi bẩn.

1.1.2. Đặc tính nước thải công nghiệp

Do nước thải được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong quá trình sản

suất như làm nguội sản phẩm, làm mát máy, vận chuyển nguyên vật liệu, làm dung

môi, các quá trình giặt, làm sạch khí…nên nước thải công nghiệp bị nhiễm bẩn bởi

nguyên liệu rơi vãi, các hóa chất tham gia sản xuất. Nước thải công nghiệp có thể

chứa chất tan, các chất vô cơ, các chất hữu cơ, có thể mang tính kiềm hoặc axit,

không màu hoặc có màu và có thể chứa dầu mỡ cũng như các chất độc hại.

Đặc tính của nước thải công nghiệp của mỗi loại hình sản xuất là khác nhau.

Bảng dưới đây thể hiện đặc tính nước thải công nghiệp của một số loại hình sản

xuất thường gặp:

5

Bảng 1.1: Đặc tính nước thải công nghiệp của một số loại hình sản xuất thường gặp

STT Loại hình sản xuất công nghiệp Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng

COD, BOD, SS, dung dịch Sulfit, NH3, 1 Giấy và bột giấy cặn hòa tan, vi khuẩn

Thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt pH, BOD, chất rắn hòa tan, cặn lắng, 2 sữa NH3, NO3, dầu mỡ, vi khuẩn

pH, BOD, COD, SS, cặn hòa tan, Cl, dầu 3 Chế biến hải sản mỡ, vi khuẩn.

4 Trại chăn nuôi gia súc, gia cầm BOD, cặn hòa tan, N, P, vi khuẩn

5 Đường pH, BOD, COD, SS, NO3, vi khuẩn

BOD, COD, N, chất hoạt động bề mặt, 6 Cao su S, phenol, dầu mỡ, Cr

BOD, COD, SS, cặn hòa tan, màu, 7 Ngâm và gỗ tấm cacbon hữu cơ.

BOD, COD, SS, màu, dầu mỡ, kim loại 8 Dệt nhuộm nặng (Cu, Zn, Cr, …)

9 Xi măng pH, SS, nhiệt, cặn hòa tan

Kim loại nặng (Cu, Zn, Ni,…), axit, SS, 10 Mạ điện cặn hòa tan

11 Nhựa và vật liệu tổng hợp BOD, COD, SS, nhiệt, kim loại nặng

BOD, COD, SS, kiềm, màu, độ cứng 12 Thuộc và chế biến da NaCl, SO2, S, amoni, dầu mỡ, vi khuẩn

pH, BOD, COD, SS, dầu mỡ, chất hoạt 13 Xà phòng và chất tẩy rửa động bề mặt

14 Hóa chất hữu cơ, vô cơ pH, BOD, COD, SS, cặn hòa tan, nhiệt

pH, BOD, SS, cặn hòa tan, Cl, NH3, độ 15 Kính đục, nhiệt, phenol, dầu mỡ

(Nguồn: [30])

6

Đặc tính nước thải được xác định qua đo đạc, lấy mẫu phân tích. Đặc tính

nước thải cho phép đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và là những thông số

cần thiết để lựa chọn phương pháp xử lý và thiết kế tính toán các thiết bị xử lý.

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn và đặc tính của nước thải của một số ngành sản xuất:

Tiêu chuẩn, Các chất gây ô Nồng độ Ngành sản xuất m3/tấn SP nhiễm (kg/m3)

Amoniac 0,5 Sau làm sạch Đồng 1,0 bằng đồng – 0,17 Nitric amoniac Tới 1 hydrocacbonat Amoniac: Amoniac 0,8

Với hơi Metanol và 1,17 0,1 ngưng tụ fomandehit

Dioxit cacbon 0,16

Amoniac 0,1 Cacbamic (với hai cốc ngưng 0,45 tụ) Cacbamit 1,0

Axit nitric (sau lò thổi – tận 0,16 0,06 Cacbon dioxit dụng phế liệu)

Canxi sunfat 3,0 Nitrat amoni (NH4NO3) (sau Canxi clorua 2,62 loại muối khoáng của nước 0,08 Magie clorua 1,56 bằng trao đổi ion) Natri clorua 5,46

Metanol (sản phẩm đáy hệ 2,0 1,0 Metanol thống chưng luyện)

Hạt rắn lơ lửng 20 – 24

Canxi clorua 110 – 120 Xôđa nung 8,0 – 10 Canxi sunfat 0,7 – 0,8

Natri clorua 50 – 60

7

Amoni hydroxit 0,1 – 0,12

Axit flosilic 0,1 Supephotphat kép: Axit photphoric 0,5 – 0,6 0,06 – 0,08 Sau sấy axit photphoric Canxi sunfat 60 – 70

Các hạt lơ lửng 35 – 40

0,08 – 0,12 Axit photphoric 3 – 4 Sau tạo hạt Axit flosilic 23 – 25

Axit clohydric 12 – 13 Axit clohydric Đến 0,01

Axit sunfuric, axit

Nitrobenzen 50 – 60 nitric và 1,0 – 2,0

nitrobenzen

Nitric nitrat 5,0 Axit ađipic HOOC – (CH2)4 – 8,0 COOH Natri oxalat 1,5

Nguồn: [31]

1.1.3. Tính chất nước thải công nghiệp [32]

1.1.3.1. Tính chất vật lý

Tính chất vật lý của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu màu sắc,

mùi, nhiệt độ và lưu lượng.

a. Màu sắc

- Màu của nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường có màu xám

vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi đó

sẽ có màu đen sẫm.

- Ảnh hưởng: mất mỹ quan, nó có thể làm cản trở khả năng khuếch tán của

ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của hệ thủy sinh

thực vật.

b. Mùi

8

Trong nước thải, mùi xuất hiện do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các

hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.

Bảng 1.3: Một số chất có mùi

Chất có mùi Công thức hóa học Mùi

Amoni Khai NH3

Phân Phân C8H5NHCH3

Hydrosunfua Trứng thối H2S

Sunfua hữu cơ Bắp cải thối rữa (CH3)2S, CH3SSCH3

Mercaptan Hôi CH3SH, CH3(CN2)3SH

Amin Cá ươn CH3NH2, (CH3)2N

Diamin Thịt thối NH2(CH2)4NH

Clo Nồng Cl2

Phenol Phenol C6H5-OH

Nguồn: [32]

c. Nhiệt độ:

Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có

sự gia nhiệt vào nước từ các dụng cụ và máy móc sản xuất.

1.1.3.2. Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của nước thải được thể hiện qua các một số thông số đặc

trưng như độ kiềm, nhu cầu oxi sinh hóa, nhu cầu oxi hóa học, các chất khí hòa tan,

các hợp chất N,…

1.1.3.3. Đặc điểm sinh vật, VSV và độc tính sinh thái

a. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật

Vi sinh trong nước thải thường được phân biệt theo hình dạng. Vi sinh xử lý

nước thải có thể chia thành 3 nhóm: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh.

9

Nước thải có chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có nhiều VSV gây hại, các loại

trứng giun. Người ta xác định sự tồn tại của một loại vi khuẩn đặc biệt là trực khuẩn

E.coli để đánh giá độ bẩn sinh học của nước thải, xác định bằng tổng Coliform.

b. Độc tính sinh thái

Các chất và hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh

phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và trong

cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái

nước, đó là chất policlophenol (PCP), policlobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đa

vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O. Các chất này thường có trong nước thải

công nghiệp và nguồn nước các vùng nông, lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu,

thuốc kích thích sinh trưởng, diệt cỏ…Một số chất tiêu biểu là:

- Các hợp chất phenol

Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nước thải công nghiệp. Sự xuất hiện

của các hợp chất phenol trong nước là 1 trong các nguyên nhân làm cho nước có

mùi, đồng thời gây tác hại cho hệ sinh thái và sức khỏe con người. Giá trị LD50 của

pentaclorophenol là 27 mg/kg đối với chuột. Một số phenol có khả năng gây ung

thư. Theo quy định của tổ chức Y tế Thế giới WHO, hàm lượng 2.4 - triclophenol

và pentaclophenol trong nước uống không quá 1. Tiêu chuẩn nước thủy sản của

FAO đối với quy định nồng độ các phenol, đối với các loại cá họ salmonid và

cyprinid.

Các hợp chất phenol có thề được định lượng bằng phương pháp trắc quan, ở

pH 7,9 các phenol phản ứng với 4 - aminopyrin khi có thêm kali ferricyanua tạo

màu. Ta dùng chlorophorm chiết chất màu và đo hấp thụ quang ở 460 nm.. Các hợp

chất phenol còn được xác định bằng phương pháp sắc ký khí lỏng.

- Các thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ

Hiện nay, có hàng trăm loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông

nghiệp. Các nhóm hóa chất chính là photpho hữu cơ, clo hữu cơ, cacbamat, phenoxi

axetic và pyrethroid tổng hợp. Hầu hết các chất này có độc tính cao đối với người

10

và động vật. Trong đó, clo hữu cơ được chú trọng đặc biệt hơn hết do nó có độ bền

vững rất cao trong môi trường và khả năng tích lũy trong cơ thể sinh vật.

Hiện nay, việc phân tích các thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ thường được thực

hiện bằng phương pháp sắc ký khí hoặc sắc ký khí khối phổ. Các nghiên cứu về tồn

lưu, độc tính sinh thái của thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam đã và đang được thực

hiện tại Trung tâm Bảo vệ Môi trường và một số cơ quan của cục Bảo vệ thực vật.

- Tannin và lignin

Tannin và lignin là các hóa chất có nguồn gốc thực vật. Lignin có nhiều trong

nước thải các nhà máy sản xuất bột giấy, còn tannin có trong nước thải công nghiệp

thuộc da, các chất này gây ra cho nguồn nước có màu nâu, đen, có độc tính cao đối

với thủy sinh và gây ra suy giảm chất lượng nước cấp cho nông nghiệp, sinh hoạt.

Cả hai loại hợp chất tannin và lignin đều có chứa các nhóm –OH gắn với vòng

thơm nên có thể phản ứng với các axit tungstophotphoric và molipdophotphoric tạo

phẩm màu xanh. Dựa vào tính chất này ta có thể xác định bằng phương pháp trắc

quan, đồng thời lignin và tannin trong nước thải.

- Các chất vô cơ

Trong nước thải công nghiệp, ngoài các ion còn có thể có các chất vô cơ có

độc tính cao như Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F.

Một số chất vô cơ tiêu biểu trong nước thải:

+ ) trong nước bề mặt tự nhiên vùng không nhiễm được phát

- Amoni

Amoni (NH4

hiện dưới dạng vết (dưới 0,05 ppm). Lượng amoni trong nước thải từ khu dân cư và

nước thải các nhà máy hóa chất chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10,100 mg/l.

–) là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ có

- Nitrat

Nitrat (NO3

trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat thường

dưới 5 mg/l. Ở vùng ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao trên 10 mg/l

là môi trường dinh dưỡng tốt cho sự phát triển tảo, rong gây ảnh hưởng đến chất

11

lượng nước sinh hoạt và thủy sản. Trẻ con uống nước nhiều nitrat có thể ảnh hưởng

đến máu.

- Photphat

Photphat cũng như nitrat, đó là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo.

Nồng độ photphat trong nguồn nước không ô nhiễm thường < 0,01 mg/l.

-

2-)

Sunfat (SO4

Ở các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt là nước biển và nước phèn có nồng độ

sunphat cao. Nước có nồng độ sunfat cao sẽ gây rỉ sét đường ống và các công trình

bêtông, gây tác hại đến cây trồng.

- Clorua (Cl-)

Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Vị mặn của

nước là do ion Cl– tạo ra. Nguồn nước có nồng độ clorua cao có khả năng ăn mòn

kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bêtông. Cl–

trong nước có thể được xác định bằng chuẩn độ với bạc nitrat, chất chỉ thị là

cromat.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải công nghiệp

Bảng 1.4: Thành phần và chỉ tiêu đánh giá của nước thải công nghiệp

STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Ảnh hưởng

pH trong nước thay đổi sẽ ảnh hưởng

đến các yếu tố lý, hóa, sinh của môi 1 pH – 5,0 – 9,0 trường và hoạt động của VSV trong

nước.

2 COD mg/l 50 Gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận

dẫn đến ảnh hưởng hệ sinh thái môi

trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều 3 mg/l 30 BOD5

kiệm yếm khí có thể hình thành, sinh ra

12

các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,… làm

cho nước có mùi hôi thối và làm giảm

pH của môi trường

Chất rắn Lắng đọng nguồn tiếp nhận, gây điều 4 mg/l 50 lơ lửng kiện yếm khí.

Tổng Nồng độ trong nước quá cao dẫn đến phú 5 mg/l 15 Nitơ dưỡng hóa.

(Nguồn: [34])

Giới hạn về giá trị các thành phần và chỉ tiêu của nước thải CN được tuân theo

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp: QCVN 40:2011/BTNMT.

Bảng 1.5: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp

Giá trị C TT Thông số Đơn vị A B

0C

1 Nhiệt độ 40 40

2 Màu 50 150 Pt/Co

3 pH 6 - 9 5,5 - 9 -

4 30 50 mg/l BOD5 (200C)

5 COD 75 150 mg/l

6 Chất rắn lơ lửng 50 100 mg/l

7 Asen 0,05 0,1 mg/l

8 Thủy ngân 0,005 0,01 mg/l

9 Chì 0,1 0,5 mg/l

10 Cadimi 0,05 0,1 mg/l

11 Crom (VI) 0,05 0,1 mg/l

12 Crom (III) 0,02 1 mg/l

13 Đồng 2 2 mg/l

14 Kẽm 3 3 mg/l

15 niken 0,2 0,5 mg/l

13

16 mangan mg/l 0,5 1

17 Sắt mg/l 1 5

18 Tổng xianua mg/l 0,07 0,1

19 Tổng phenol mg/l 0,1 0,5

20 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 5 10

21 Sunfua mg/l 0,2 0,5

22 Florua mg/l 5 10

23 Amoni (Tính theo N) mg/l 5 10

24 Tổng nitơ mg/l 20 40

25 Tổng photpho (tính theo P) mg/l 4 6

Clorua

26 (không áp dụng khi xả vào mg/l 500 1000

nguồn nước mặn, nước lợ)

27 Clo dư mg/l 1 2

Tổng hóa chất bảo vệ thực vật 28 mg/l 0,05 0,1 Clo hữu cơ

Tổng hóa chất bảo vệ thực vật 29 mg/l 0,3 1 photpho hữu cơ

30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01

31 Coliform 5000 Vi khuẩn/100ml 3000

32 Bq/l 0,1 0,1 Tổng hoạt động phóng xạ 𝛼

33 Bq/l 1,0 1,0 Tổng hoạt động phóng xạ 𝛽

(Nguồn: QCVN 40:2011/BTNMT)

1.3. Tổng quan về 04 KCN trên địa bàn TP.HCM

14

1.3.1. Khu công nghệ cao TP.HCM (Saigon High Tech Part – SHTP) [33]

Hình 1.1: Khu công nghệ cao TP.HCM [33].

1.3.1.1. Vị trí địa lý

Tọa lạc tại cửa ngõ Đông Bắc của TP.HCM, Khu Công nghệ cao (SHTP)

TP.HCM được thành lập ngày 24/10/2002, và là một trong ba Khu Công nghệ cao

(KCNC) quốc gia do Chính phủ thành lập, tổng diện tích 913 ha, bao gồm 2 giai

đoạn (giai đoạn 1: 300 ha, giai đoạn 2: 613 ha).

1.3.1.2. Lĩnh vực đầu tư - kinh doanh:

Sau gần 15 năm thành lập và phát triển, SHTP đã trở thành điểm đến đáng tin

cậy về đầu tư công nghệ cao tại TP.HCM cũng như Việt Nam, tập trung vào 04 lĩnh

vực:

- Vi điện tử - Công nghệ thông tin - Viễn thông;

- Cơ khí chính xác – Tự động hóa;

- Công nghệ sinh học áp dụng trong dược phẩm và môi trường;

- Năng lượng mới – Vật liệu mới – Công nghệ Nano [33].

Theo báo cáo của Ban quản lý SHTP, qua 15 năm hình thành và phát triển,

lũy kế đến ngày 30/9/2017, SHTP có 128 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư

còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt gần 7 tỷ USD. 15 năm qua, SHTP cũng thu hút

thành công hơn 10 tập đoàn, công ty công nghệ vào đầu tư sản xuất sản phẩm CNC

15

như Intel, Microsoft, Nidec, Jabil, Sonion, Sanofi, FPT, Nipro, Datalogic, Samsung,

Sonion... Dự kiến năm 2017 sẽ thu hút khoảng 30 dự án CNC với tổng vốn đầu tư

đăng ký khoảng 780 triệu USD, nâng tổng vốn thu hút đầu tư lũy kế đạt 6,8485 tỷ

USD.

Báo cáo cũng ghi rõ, lũy kế đến nay sản xuất ước đạt 28,4 tỷ USD trong đó giá

trị xuất khẩu ước đạt 27,5 tỷ USD và nhập khẩu ước đạt 25,2 tỷ USD. Giá trị sản

xuất bình quân của 01 lao động KCNC năm 2016 là 230.000 ngàn USD gấp khoảng

11 lần giá trị bình quân các KCN khu vực. Giá trị sản xuất của SHTP hàng năm

đóng góp 94% trên tổng giá trị sản phẩm sản xuất CNC của thành phố. Dự kiến giá

trị sản xuất của SHTP năm 2017 sẽ đạt trên 10 tỷ USD và đến năm 2020 sẽ vượt

mốc 20 tỷ USD [34].

1.3.1.3. Tính chất nước thải

Bảng 1.6: Tính chất nước thải KCN cao TP.HCM

Giá trị giới hạn Nước thải đầu QCVN STT Tên chỉ tiêu Đơn vị vào NMXLNT tập 40:2011/BTNMT trung (Cột A)

0C

1 Nhiệt độ < 60 40

2 pH 5 - 9 - 5 - 9

3 250 mg/l 30 BOD5

4 COD 600 mg/l 75

5 SS 300 mg/l 50

6 Asen 0,1 mg/l 0,05

7 Cadimi 0,02 mg/l 0,05

8 Chì 0,5 mg/l 0,1

9 Clo dư 5 mg/l 1

10 Crom (VI) 0,1 mg/l 0,05

11 Crom (III) 2 mg/l 0,2

16

mg/l 5 12 Dầu mỡ khoáng 5

Dầu mỡ, chất béo mg/l 100 13 10 động thực vật

mg/l 1 Đồng 14 2

mg/l 2 Kẽm 15 3

mg/l 1 Mangan 16 0,5

mg/l 1 Niken 17 0,2

mg/l 10 Photpho hữu cơ 18 -

mg/l 14 Tổng photpho 19 4

mg/l 10 Sắt 20 1

mg/l 0,1 Tetracloetylen 21 -

mg/l 1 Thiếc 22 0,2

mg/l 0,005 Thủy ngân 23 0,005

mg/l 60 Tổng N 24 20

mg/l 0,3 Tricloetylen 25 -

mg/l 29 5 26 NH3 (Tính theo N)

mg/l 2 Florua 27 5

mg/l 0,05 Phenol 28 0,1

mg/l 0,5 Sunfua 29 0,2

mg/l 0,1 Xianua 30 0,07

N/100m 37107 31 Tổng Coliform 3000 l

Tổng hoạt động Bg/l 0,1 32 0,1 phóng xạ 𝛼

Tổng hoạt động Bg/l 1 33 10 phóng xạ 𝛽

Nguồn: [35]

- Nguồn tiếp nhận: sông Gò Công.

17

1.3.2. Khu chế xuất Linh Trung 1 [36]

Hình 1.2: Khu chế xuất Linh Trung.

1.3.2.1. Vị trí địa lý

Tổng diện tích: 62 ha -

Địa điểm: Quốc lộ 1A, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP.HCM -

- Chính thức hoạt động: năm 1995

- Tình trạng: Tỷ lệ lắp đầy: 100%

1.3.2.2. Ngành nghề đầu tư

KCX Linh Trung 1 được xem là đứng đầu trong các KCN về thu hút đầu tư,

sản lượng xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm. Hiện nay, KCX và CN Linh

Trung 1 đã xây dựng và phát triển hạ tầng hoàn thiện tại Phường Linh Trung, quận

Thủ Đức, TP. HCM. Tỷ lệ lấp đầy của các nhà đầu tư tại KCX và KCN Linh Trung

1 là 100%, có các nhà đầu tư đến từ nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Hồng

Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu… hoạt động với rất nhiều ngành

nghề khác nhau, điều này đã góp phần tạo cơ hội việc làm cho khoảng 50.000 lao

động trên khắp cả nước. Ngành nghề ưu tiên đầu tư: Thủy hải sản, Chế biến thực

phẩm, Cơ khí, Điện tử, Giấy và các sản phẩm về giấy, Cao su, Dệt may, Bao bì, Đồ

uống, Thiết bị và phụ tùng, Dược, Nhựa, Dụng cụ y tế, Dụng cụ thể thao, Sản phẩm

18

về da, Hương liệu, Hàng trang sức. Ngành nghề chủ yếu là công nghiệp nhẹ với gia

công sản phẩm và máy móc [45], [46].

1.1.1.1. Tính chất nước thải

Tất cả các ngành nghề hoạt động trong KCX Linh Trung 1 là các ngành nghề

ít gây ô nhiễm đặc biệt đối với môi trường hoặc nước thải công nghiệp có thể dễ

dàng xử lý. Do vậy, nước thải công nghiệp bị ô nhiễm trong trường hợp này là

không lớn. Tuy nhiên, có một số dạng ô nhiễm sau:

Ô nhiễm cơ học: Nước thải của một số xí nghiệp bị nhiễm bẩn do đất, cát, -

rác do sử dụng, thu gom, chuyển tải nhiên liệu, rửa nguyên liệu, máy móc.

Ô nhiễm hữu cơ: chủ yếu là từ nghành chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, có độ -

màu khá cao, nồng độ COD cao và có chứa nhiều hóa chất dư thừa trong quá trình

sản xuất.

- Ô nhiễm hóa học và kim loại nặng: phát sinh chủ yếu từ quá trình xi mạ, từ

các hoạt động sản xuất của các công ty chủ yếu là mạ Crom, Niken, Đồng, Sắt.

Bảng 1.7: Các chỉ tiêu xử lý nước của nhà máy xử lý nước thải:

Giá trị giới hạn

Nước thải đầu vào QCVN STT Tên chỉ tiêu Đơn vị NMXLNT tập trung 40:2011/BTNMT

(Cột A)

0C

1 Nhiệt độ 45 40

2 pH - 5 - 6 5 - 9

3 mg/l 500 30 BOD5

4 COD mg/l 800 75

5 SS mg/l 300 50

6 Asen mg/l 0,05 0,05

7 Cadimi mg/l 0,01 0,05

8 Chì mg/l 0,1 0,1

9 Clo dư mg/l 5 1

19

Crom (VI) mg/l 10 0,05 0,05

Crom (III) mg/l 11 0,2 0,2

Dầu mỡ khoáng mg/l 12 1 5

Dầu mỡ, chất béo mg/l 13 30 50 động thực vật

Đồng mg/l 14 0,2 2

Kẽm mg/l 15 1 3

Mangan mg/l 16 0,2 0,5

Niken mg/l 17 0,2 0,2

Photpho hữu cơ mg/l 18 10 -

Tổng photpho mg/l 19 14 4

Sắt mg/l 20 1 1

Tetracloetylen mg/l 21 0,02 -

Thiếc mg/l 22 0,2 0,2

Thủy ngân mg/l 23 0,005 0,005

Tổng N mg/l 24 30 30

Tricloetylen mg/l 25 0,3 -

mg/l 29 5 26 NH3 (Tính theo N)

Florua mg/l 27 1 5

Phenol mg/l 28 0,001 0,1

Sunfua mg/l 29 0,2 0,2

Xianua mg/l 30 0,05 0,07

Tổng Coliform N/100ml 31 10000 3000

Tổng hoạt động Bg/l 32 0,1 0,1 phóng xạ 𝛼

Tổng hoạt động Bg/l 33 0,1 10 phóng xạ 𝛽

(Nguồn: [36]. Đầu ra theo cột A- QCVN 40-2011)

20

- Nguồn tiếp nhận: là con mương đầu nguồn của suối Cái để thoát ra sông Tắc

rồi chảy vào rạch Trau Trảu và chảy qua Rạch Chiếc vào sông Sài Gòn là

chủ yếu.

1.3.3. Khu công ngiệp Tân Bình [37]

Hình 1.3: Khu công nghiệp Tân Bình.

1.3.3.1. Vị trí địa lý

Vị trí: 108 Tây Thạnh, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM

Khu công nghiệp Tân Bình có vị trí duy nhất nằm trong nội thành gần các cửa

ngõ quan trọng của TP.HCM và được thành lập theo Quyết định 65/TTg ngày

01/02/1997 của Thủ tướng Chính phủ.

Khu công nghiệp Tân Bình có vị trí thuận lợi gần Sân bay quốc tế Tân Sơn

Nhất, ga đường sắt Hòa Hưng, trung tâm cảng Sài Gòn, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22…

1.3.3.2. Ngành nghề đầu tư: [38]

Ngày 1/2/1997, KCN Tân Bình chính thức được thành lập với quy mô ban đầu

là 178,63 ha và dự án khu dân cư phụ trợ KCN Tân Bình với quy mô 71,14 ha.

“KCN Tân Bình phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ và đầy đủ các tiện ích phục vụ nhu

21

cầu của các nhà đầu tư” – Ông Nguyễn Minh Tâm - Chủ Tịch HĐQT công ty đã chỉ

đạo.

Hiện tại có khoảng 150 nhà đầu tư đang hoạt động trong khu công nghiệp Tân

Bình với các nghành nghề sản xuất đa dạng bao gồm: các ngành công nghiệp nhẹ

như: dệt, may, giày da, nữ trang, mỹ phẩm, dụng cụ thủy tinh, pha lê, mỹ nghệ

silicat.

- Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

- Các ngành công nghiệp in, sản suất bao bì.

- Các ngành gia công chế biến nhựa cao su, composit, đồ gỗ.

- Các ngành sửa chữa, chế tạo máy, thiết bị phụ tùng, dụng cụ kim loại, xi mạ.

- Các ngành công nghiệp dược phẩm,…

1.3.3.3. Tính chất nước thải [37]

Trong KCN Tân Bình có rất nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau như: may

mặc, thực phẩm, in bao bì, điện - điện tử,… nên thành phần nước thải chứa nhiều

chất khó phân hủy và được quy vào nguồn thải nguy hại như: dầu khoáng, kim loại

nặng… Ngoài ra còn một số khâu khác trong quá trình sản xuất cũng sinh ra khá

nhiều nước thải như rửa thiết bị, nguyên liệu.

Bảng 1.8: Nguồn gây ô nhiễm và nước thải tại KCN Tân Bình

Nguồn gây ô nhiễm Nước thải

Có chứa phẩm nhuộm, chất hoạt động bề

Công nghiệp vải sợi, may mặc mặt, chất điện ly, tinh bột, chất ô xi hóa,

chất tẩy,… các chất hữu cơ, vi khuẩn

Công nghiệp da giày Các chất hữu cơ, chất tẩy rửa, …

Chứa các dung môi hữu cơ, hóa chất và Công nghiệp nhựa nước thải sinh hoạt

Có chứa các chất rắn, dầu mỡ,…các chất Công nghiệp chế biến gỗ hữu cơ, vi khuẩn

22

Chứa các chất hữu cơ, chất béo, chất dinh Công nghiệp chế biến thực phẩm dưỡng

Có chứa kim loại nặng, dầu mỡ, chất tẩy Công nghiệp cơ khí - điện rửa, axit

Nguồn: [38]

Bảng 1.9: Chất lượng nước thải đầu vào của Trạm xử lý nước thải

STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

0 C

1 Nhiệt độ 27,9

2 pH - 7,23

3 mg/l 109 BOD5

4 COD mg/l 206

5 TSS mg/l 121

6 DO mg/l 1,21

7 Chì mg/l 0,075

8 Crom (VI) mg/l KPH(<0,001)

9 Crom (III) mg/l 3,24

10 Tổng dầu mỡ mg/l 4,35

11 Đồng mg/l 0,298

12 Kẽm mg/l 0,146

13 Mangan mg/l 0,497

14 Niken mg/l 0,296

15 Tổng photpho mg/l 15,18

16 Sắt mg/l 13,7

17 Thủy ngân mg/l KPH(< 0,001)

18 Tổng N mg/l 58,8

- - N

19 mg/l 0,13 NO3

+- N

20 mg/l 24,08 NH4

21 Cd mg/l 0,006

23

22 Coliform N/100ml 7*103

(Nguồn: Viện môi trường và tài nguyên - ĐHQG TP.HCM, năm 2012 [39])

- Nguồn tiếp nhận: Kênh Tham Lương.

1.3.4. Khu công nghiệp Vĩnh Lộc

1.3.4.1. Vị trí địa lý

Hình 1.4: Khu công nghiệp Vĩnh Lộc

- A59/I đường số 7, KCN Vĩnh Lộc, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình

Tân, TP.HCM, Việt Nam.

Nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía Tây Nam thành phố Hồ Chí

Minh với các thuận lợi:

• Áp sát trục giao thông QL1A.

• Cách sân bay Tân Sơn Nhất 8 km.

• Cách trung tâm thành phố 15 km.

• Cách cảng Sài Gòn 17 km.

• Cách nhà ga Sài Gòn 10 km [42].

1.3.4.2. Tình hình hoạt động sản xuất tực tế

24

Giai đoạn đầu KCN Vĩnh Lộc có diện tích 207 ha. Diện tích đất cho thuê là

137 ha chiến 66, 2% tổng diện tích, diện tích còn lại khoảng 70 ha chiếm 33,8%

tổng diện tích được dùng để xây dựng khu trung tâm dịch vụ, cây xanh, cách ly,

đường giao thông, đất xử lý kỹ thuật …

Hiện nay, KCN Vĩnh Lộc có 117 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó

số doanh nghiệp nước ngoài là 32, còn số doanh nghiệp trong nước là 85 và hiện

có:

- 98 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất với tổng số lao động khoảng

12.000 người. Trong đó, có 76 doanh nghiệp thuê đất và 22 doanh nghiệp

thuê nhà xưởng xây sẵn để hoạt động sản xuất.

- 06 doanh nghiệp đang xây dựng (Diana, thuốc lá Sài Gòn, Mười Đây, Đại

Việt, Kỳ Phát, Formach);

- 03 doanh nghiệp chưa xây dựng (Nguyên Nguyên Nguyên Phát, Tân Hưu

Thành, Chinan);

- 09 doanh nghiệp ngưng hoạt động (Bạch Tuyết, Trường Sơn, Len SG,

Vinh An, LT, Ventron, Hsian Tai, Sheng Fa, Huy Hoàng);

- 01 Doanh nghiệp ngưng xây dựng (Cofidec).

Cơ cấu ngành nghề đầu tư: KCN Vĩnh Lộc dự kiến sẽ thu hút khoảng gần

150 nhà máy, xí nghiệp và cơ sở sản xuất đầu tư vào đây. Loại hình sản xuất của

KCN chủ yếu là công nghiệp ô nhiễm nhẹ và vừa ( ô nhiễm cấp độ III và IV) như

chiến biến lương thực - thực phẩm, sản xuất bao bì các loại, nhựa, điện – điện tử,

hải sản, sơn – mực in, may mặc, thuốc lá, y tế, mỹ phẩm, đồ mỹ nghệ, cơ khí,…

25

Bảng 1.10: Danh sách thống kê các ngành nghề đầu tư

STT Ngành nghề đầu tư Số lượng Diện tích đất cho thuê

1 Cơ khí 16 18, 11 ha

2 May mặc, dệt các loại 15 16,86 ha

3 Bao bì các loại 12 13,58 ha

4 Nhựa, hóa chất, mỹ phẩm 10 11,32 ha

5 Lương thực - thực phẩm 9 10, 19 ha

6 Hải sản 9 10,19 ha

7 Y tế, dược phẩm, thủy tinh 8 9,06 ha

8 Điện – điện tử 6 5,66 ha

9 Sơn, mực in 4 3,4 ha

10 Gỗ mỹ nghệ, trang trí 2 2,27 ha

11 Thuốc lá 2 2,27 ha

12 Ngành khác 22 14,47 ha

Tổng cộng: 117 117,37 ha

(Nguồn: [44])

1.3.4.3. Tính chất nước thải:

Bảng 1.11: Thành phần và tính chất nước thải KCN Vĩnh Lộc

Giá trị giới hạn Nước thải đầu QCVN STT Tên chỉ tiêu Đơn vị vào NMXLNT 40:2011/BTNMT tập trung (Cột A)

0C

1 Nhiệt độ < 45 40

2 pH 5 - 9 - 5 - 9

Độ màu (C0 – Pt ở pH 3 200 - 50 =7

4 200 mg/l 30 BOD5

5 COD 600 mg/l 75

26

6 TSS mg/l 300 50

7 Asen mg/l 0,1 0,05

8 Cadimi mg/l 0,01 0,05

9 Chì mg/l 0,5 0,1

10 Clo dư mg/l 2 1

11 Crom (VI) mg/l 0,6 0,05

12 Crom (III) mg/l 3,5 0,2

13 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5

Dầu mỡ, chất béo động 14 mg/l 20 10 thực vật

15 Đồng mg/l 5,5 2

16 Kẽm mg/l 5 3

17 Mangan mg/l 5 0,5

18 Niken mg/l 2,5 0,2

19 Tổng photpho mg/l 8 4

20 Sắt mg/l 12 1

21 Clorua (Cl-) mg/l 1000 500

22 Thiếc mg/l 5 0,2

23 Thủy ngân mg/l 0,01 0,005

24 Tổng N mg/l 60 20

25 mg/l 10 5 NH3 (Tính theo N)

26 Florua mg/l 15 5

27 Phenol mg/l 0,5 0,1

28 Sunfua mg/l 1 0,2

29 Xianua mg/l 0,1 0,07

30 Tổng Coliform N/100ml 10.000 3000

Không tiếp 31 PCB mg/l nhận

32 Hóa chất bảo vệ thực mg/l 1 0,3

27

vật lân hữu cơ

33 Hóa chất bảo vệ thực mg/l 0,1 0,05 Clo hữu cơ

(Nguồn: [44])

- Nguồn tiếp nhận: Rạch Cầu sa

1.4. Các phương pháp thử nghiệm độc học nước

Nguyên tắc cơ bản của tất cả các thử nghiệm độc học là dựa vào liều lượng -

đáp ứng. Trên cơ sở đó thử nghiệm độc học mô tả mối quan hệ giữa liều lượng và

đáp ứng, tức là vẽ ra đường cong liều lượng, đáp ứng.

1.4.1. Thử nghiệm độc cấp tính [7]

Độ độc cấp tính là độ độc tính thường được xác định bằng nồng độ của một

hóa chất, một tác nhân gây độc tác động lên một nhóm sinh vật thử nghiệm trong

thời gian ngộ độc ngắn, trong điều kiện có kiểm soát. Để đánh giá độc tính cấp và

ngưỡng độc, người ta dùng các đại lượng sau để đánh giá:

LC50 (median lethal concentration): nồng độ gây chết 50% động vật thí

nghiệm, đơn vị mg/l dung dịch hóa chất; thường dùng để đánh giá độc tính của chất

độc dạng lỏng hòa tan trong nước sông,…có thể gây chết 50% số động vật thí

nghiệm.

Trong môi trường nước, độc tính của hóa chất đối với thủy sinh được đánh

giá bởi LC50. Giá trị này càng thấp, độc tính càng cao.

Nếu ở giai đoạn thí nghiệm không gây chết động vật thí nghiệm mà các nồng

độ (liều lượng) thí nghiệm dẫn đến các tác động khác nhau đối với 50% vật thí

nghiệm thì gọi là nồng độ ảnh hưởng 50% EC50 (Rand và Petrocelli, 1985).

Để xác định độ độc cấp tính, một phương pháp được thử nghiệm thông dụng

là xây dựng mô hình thí nghiệm mà một kết quả xác định (nghĩa là, một phản hồi

toàn phần hay không: chết hay không chết) được suy luận. Mối quan hệ giữa nồng

độ chất thử và phần trăm cá thể bị ngộ độc được xác định và một đường cong nồng

28

độ gây chết sẽ được xác lập. Kết quả thử nghiệm ngắn hạn cho thấy 1 phần trăm cá

thể sinh vật bị giết hay bất động trong mỗi nồng độ thử, và LC50 hay EC50 được ghi

nhận tử quan sát, tính toán hay nội suy.

Bảng 1.12: LC50 của một số hóa chất đối với cá tuế

Hóa chất LC50

Triethylene glycol (TEG) 92,500 mg/l

Dimethyl formanide (DMF) 10,410 mg/l

Acetone 9,100 mg/l

Dimethyl sulfoxide 33,500 mg/l

(Nguồn: US EPA, 1979)

 Thử nghiệm độc cấp tính theo Micro (TM test)

Để xác định độ độc cấp tính, người ta dùng phương pháp thử gọi là TM test

(Micro test) model 500 Analyseer, Protocol for Basic Text (Microtox, 1992).

Nguyên lý phương pháp thử là kiểm soát quá trình trao đổi chất của VSV phát

quang thời gian ngắn 5 - 15 phút, qua đó, đánh giá độ độc cấp tính của môi trường

nước,.. Nhiệt độ được duy trì ở 15 - 270C. Thiết bị đo là máy Microtest model 500,

đo cường độ phát quang của VSV Vibrio fisscheri NRRL B - 11177, thuốc thử

Microtox Reagent. Máy thử được nối với một máy tính cài đặt sẵn phần mềm

Microtox data collection and reduction softwave- versio 6.0 hoặc phần mềm

Microtox OmiTM. Trong điều kiện môi trường chưa có hoặc ít độc chất, VSV phát

quang mạnh do quá trình hô hấp tế bào của chúng. Nếu môi trường bị nhiễm độc,

chất độc càng tăng thì lượng phát quang càng giảm. Người ta chỉ số EC50 cường độ

phát sáng của VSV trong khoảng thời gian 5 phút (hay 15 phút) với nhiệt độ 𝑡 =

15 ± 0.50C. Trị số EC50 được đọc qua máy tính.

29

Hình 1.5: Máy Microtest model 500 (Nguồn: [7])

 Thử nghiệm độc cấp tính theo loài giáp xác Ceriodaphria

Trong môi trường nước ngọt có loại phiêu sinh vật giáp xác Ceriodaphria,

thường là thức ăn cho cá nhỏ. Người ta sử dụng tính nhạy cảm của nó với nồng độ

độc chất với số lượng cá thể để xác định mức độ nhiễm độc của môi trường sau 24

giờ, 48 giờ.

Số lượng cá thể của nó cũng được biểu diễn qua EC50 - 24h, EC50 - 48h hoặc

LC50 - 24h và đơn vị tính độ độc ấy là mg/l.

Đơn vị độc chất (TU - Toxicity Units):

𝑇𝑈 = 100(%) 𝐸𝐶50(50%)

TU càng cao, EC50 càng thấp thì môi trường càng độc hại.

1.4.2. Thử nghiệm độc mãn tính

Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các chất độc

đối với các loài sống dưới nước trong suốt một phần chu kỳ sống của sinh vật,

thường thì 1/10 hay nhiều hơn trong một vòng đời của sinh vật. Các nghiên cứu độc

mãn tính thường đánh giá các tác động dưới mức gây chết của chất độc lên sự sinh

sản, tăng trưởng và tập tính do phá vỡ cấu trúc về sinh lý và sinh hóa.

30

Hiện nay có nhiều nghiên cứu về thử nghiệm độc học mãn tính trong nước,

các nghiên cứu chủ yếu thử nghiệm trên các vi khuẩn, cá…, cụ thể là các nghiên

cứu sau:

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt lên vi giáp xác Daphnia

Magna” của Ngô Thị Thanh Huyền và Đào Thanh Sơn [7] với mục tiêu nghiên cứu

về ảnh hưởng mãn tính của nước thải sinh hoạt tại TP.HCM (trước và sau khi xử lý)

lên sinh vật, vi giáp xác Daphnia Magna.

Hình 1.6: Vi khuẩn giáp xác Daphnia Magna. Nguồn [7]

Thí nghiệm được thực hiện với 14 - 15 cá thể D. magna con (≤ 1 ngày tuổi)

được lựa chọn ngẫu nhiên cho mỗi thí nghiệm mãn tính và được nuôi riêng lẻ trong

các bình thủy tinh. D. magana được phơi nhiễm với nước thải ở 3 nồng độ khác

nhau (10%, 50%, và 100%) và với môi trường đối chứng (môi trường không chứa

nước thải). Daphnia được cho ăn bằng tảo lục Scenedesmus sp. Môi trường và thức

ăn được thay mới sau mỗi 2 ngày thí nghiệm. Thí nghiệm kéo dài trong 30 ngày.

Các đặc điểm sinh học của sinh vật được theo dõi, ghi nhận hàng ngày bao gồm: số

lượng sinh vật còn sống/chết, ngày thành thục, số lượng con non trong một lứa đẻ.

Các kết quả thí nghiệm ảnh hưởng mãn tính của nước thải lên D. magna cũng cho

thấy khả năng đáp ứng của sinh vật đối với mức độ ô nhiễm khác nhau, chất lượng

nước thải đầu vào gây ảnh hưởng mạnh lên sự tồn tại của sinh vật so với nước thải

đầu ra [7].

31

Ngoài ra, còn có nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công

nghiệp điển hình” của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [1], thử nghiệm độc học

mãn tính trên Cá chép Cyprinus carpio. Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính

toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải

ở các nồng độ khác nhau từ đó xác định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ

sống của sinh vật bị ức chế 50%.

1.4.3. Thử nghiệm độc tĩnh [4]

Các thử nghiệm với nước thải sau xử lý, trầm tích và bùn đáy thường được tiến

hành trong các hệ thống tĩnh hay thay mới tĩnh.

Đây là các xét nghiệm mà chúng ta không thay mới môi trường thử nghiệm

trong suốt quá trình tiếp xúc. Loại thử nghiệm này thường đi kèm với thử nghiệm cấp

tính.

Các thử nghiệm phổ biến được tiến hành với Daphnia, giáp sát và các loại cá.

1.4.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) [4]

Các thử nghiệm được thiết kế nhằm thay đổi môi trường thử nghiệm liên tục

hay vào những thời điểm nhất định. Các thử nghiệm độc động được đánh giá tốt hơn

độc tĩnh do khả năng duy trì chất lượng nước cao dẫn đến đảm bảo tốt cho sức khỏe

của sinh vật thử nghiệm.

Các thử nghiệm độc động thường khắc phục được các vấn đề liên quan đến

sinh sản amoni, việc sử dụng oxy hòa tan cũng như đảm bảo nồng độ chất độc duy

trì ổn định.

1.5. Giới thiệu về vi khuẩn Nitrosomonas [18]

1.5.1. Vi khuẩn Nitrosomonas

Nitrosomonas là một loài vi khuẩn hoá tự dưỡng vô cơ dạng hình que với sự

trao đổi chất hiếu khí. Nitrosomonas không phát triển bởi quá trình quang hợp, tuy

nhiên hoạt tính trao đổi chất bất thường của chúng có liên quan đến việc đốt amoni

với oxy.

Những màng mỏng dài bên trong tế bào vi khuẩn sử dụng các electron từ

32

nguyên tử nitơ amon để sản sinh năng lượng. Quá trình phân chia tế bào của

Nitrosomonas phải mất đến vài ngày do Nitrosomonas phải tiêu thụ một lượng lớn

amoni.

Trong quá trình nitrat hóa, Nitrosomonas đóng vai trò oxy hóa amoni thành

nitric, sau đó chuyển sang nitrat bởi các vi khuẩn khác.

Hình1.7: Vi khuẩn Nitrosomonas (Nguồn: The Microbe Zoo (by Yuichi Suwa).

Về đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường sống của vi khuẩn

Nitrosomonas được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 1.13: Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường sống của Nitrosomonas

Đặc điểm Phân bố Môi trường sống hình thái

Hình cầu hoặc hình Những nơi giàu NH3

bầu dục ngắn và các muối vô cơ như pH thích hợp là từ

Kích thước từ 1-2 x 3 trong bùn đáy ao, 6 – 9. Khoảng pH Nitrosomonass µm, G (-), có màng nước cống, nước ngọt, tối ưu là 7,8 – 8

nhầy, không sinh bào các thủy vực bị ô và nhiệt độ từ 20

tử, có tiêm mao dài nhiễm chứa nhiều hợp -30 0C, tối ưu là

nên có thể chuyển chất nitơ nhằm tránh 30 0C

động được. ánh sáng.

33

1.5.2. Các nghiên cứu về Nitrosomonas stercoris trong chỉ thị mức độ ô nhiễm

của môi trường

 Phát triển các phương pháp ức chế nitrat bằng cách sử dụng các chủng

Nitrosomonas và Nitrobacter (Camilla Grunditz, Gunnel Dalhammar).

Các yêu cầu hạn chế đối với việc giảm nitơ tại các nhà máy xử lý nước thải

đã làm tăng nhu cầu kiểm tra xác định sự ức chế nitrat hóa. Trong bài báo này, hai

bài kiểm tra mới nghiên cứu về oxy hóa amoniac và oxy hóa nitric. Khi kiểm tra các

sinh vật, các chủng Nitrosomonas và Nitrobacter phân lập từ bùn hoạt tính được sử

dụng. Các xét nghiệm được thực hiện trong các ống nghiệm nơi mà các vi khuẩn

được ủ với hợp chất hoặc nước thải để kiểm tra. Tỷ lệ nitrat hóa được đo trong 4 giờ

và so sánh với các mẫu tham chiếu. Các sinh vật thử nghiệm được đặc trưng về

nhiệt độ, độ pH và hoạt động của tế bào. Nhiệt độ tối ưu là 350C đối với

Nitrosomonas và 380C đối với Nitrobacter; pH tối ưu là 8,1 đối với Nitrosomonas

và 7,9 đối với Nitrobacter. Có một mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ nitrat hoá và

nồng độ của tế bào trong khoảng nghiên cứu. Hoạt động của tế bào giảm nhẹ với

thời gian bảo quản. Mức ức chế đáng kể được tính đến 11% đối với xét nghiệm

Nitrosomonas, và 9% đối với thử nghiệm Nitrobacter. Các phép thử được áp dụng

để xác định sự ức chế nitrat hóa trong các mẫu nước thải công nghiệp hoặc các chất

thải của các nhà máy xử lý, hoặc các chất hoá học có thể được tìm thấy trong nước

thải.

 Nghiên cứu quá trình chuyển đổi amoni trong nước thải nhà máy chế

biến nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể của Huỳnh Thị Thu Thủy.

(Trường Đại học Công nghệ TP.HCM – 2009) [48]

- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình chuyển đổi amoni trong nước

thải nhà máy chế biến nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể

Phương pháp nghiên cứu: -

Tạo sự thích nghi VSV Nitrosomonas. +

34

+ Xây dựng mô hình, vận hành ở các điều kiện khác nhau.

+ Phân tích các chỉ tiêu hóa lý trong phòng thí nghiệm theo TCVN của nước

thải đầu vào và đầu ra nhằm ổn định các thông số.

+ Từ các thông số đưa ra quy trình xử lý thích hợp.

- Nội dung nghiên cứu:

+ Nghiên cứu công trình xử lý amoni trong ngành công nghiệp chế biến nước

tương.

+ Nghiên cứu điều kiện môi trường thích hợp để vi khuẩn Nitrosomonas phát

triển tốt.

+ Thiết kế, lắp đặt và vận hành mô hình.

+ Phân tích các chỉ tiêu N-NH4; N-NO3; N-NO2; COD; pH; DO,… của nước

thải đầu vào và ra.

+ Đánh giá hiệu quả của quá trình xử lý trong các điều kiện khác nhau.

+ Đề xuất xây dựng công nghệ thích hợp để xử lý amoni cho ngành công

nghiệp chế biến nước tương.

- Tính mới của đề tài:

+ Xác định được khả năng xử lý amoni của VSV Nitrosomonas có giá thể

trong nước thải công nghiệp chế biến nước tương.

+ Xác định khả năng áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp chế biến

nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể.

- Kết quả:

Từ kết quả phân tích cho thấy hiệu suất xử lý amoni đạt đến 97% khi pH nằm

trong khoảng 8 ÷ 8,5.

Tuy nhiên, số liệu này được thực hiện tại phòng thí nghiệm nên không chính

xác tuyệt đối và có thể bị tác động, thay đổi bởi các yếu tố môi trường bên ngoài

như nhiệt độ, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất, sai số trong quá trình phân

tích…

1.6. Các nghiên cứu liên quan về thử nghiệm độc tính nguồn nước

1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới

35

Đánh giá độc tính trong nước thải công nghiệp xử lý bằng các quá trình

sinh học sử dụng vi khuẩn phát quang của Diana C. Rodríguez - Loaiza ,

Omaira Ramírez - Henao, Gustavo A. Peñuela - Mesa [18].

Đối tượng của nghiên cứu là 2 mẫu nước thải: đầu tiên là nước từ việc rửa

xe, thiết bị, thùng, và bao bì chứa các sản phẩm thịt. Thứ hai là từ nước ngưng tụ

sinh ra khi chuyển đổi nguyên liệu thành bột, chất béo cho thức ăn động vật.

Độc tính được đánh giá trước và sau xử lý để xác định hiệu quả hoạt động

của hệ thống SBR (Gutierrez và cộng sự, 2002). Hệ thống SBR đã hoạt động trong

252 ngày, theo tám giai đoạn khác nhau để loại bỏ các chất hữu cơ và nitơ amoniac.

Các sinh vật được sử dụng nhiều nhất để kiểm tra độc tính là vi khuẩn, cá, tảo,

Daphnia, và Rotifera và thử nghiệm độc tính Microtox dựa trên mối quan hệ giữa

sự giảm nhẹ ánh sáng của các vi khuẩn này (Bennett và Cubbage 1992, Jennings et

al.2001) và độ độc của mẫu. Trong nghiên cứu này, các phép thử độc tính được thực

hiện bằng cách sử dụng vi khuẩn phát quang V. fischeri, độc tính có thể được phân

loại là: độc hại cao nếu EC50 < 60%; độc hại nhẹ nếu 60% < EC50 < 82%; và không

độc nếu EC50 > 82% hoặc khi độ luminance giảm (Araújo và cộng sự, 2005,

Lanciotti và cộng sự, 2004, Movahedian và cộng sự, 2005).

Kết quả cho thấy nước thải trước khi xử lý có độc tính cao (EC50 < 60%). Cụ

+ và

thể, nước rửa cho thấy EC50 là 18,1% trong khi nước ngưng tụ có EC50 là 5,9%,

+ phụ thuộc chủ yếu vào pH, mà

trong đó cho thấy có nồng độ trung bình là 365,14 và 615,54 mg/l của N-NH4

pH là 6,11 và 9,64. Theo pKa, tỷ lệ NH3 đến NH4

nồng độ N-NH3 của nước rửa và nước ngưng tụ là ở 0,324 và 532,67 mg/l. Khi

ammonia tự do lớn hơn 0,2 mg/l, nó gây ra tử vong ở một số loài cá (Anthonisen

1976), do thiệt hại sinh lý liên quan đến nồng độ amoni cao. Từ đó, nếu nước thải

chưa qua xử lý mà thải ra môi trường sẻ gây ảnh hưởng cho nguồn tiếp nhận, do đó,

Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia (NAS) ở Hoa Kỳ không cho phép các giá trị cao

hơn 0,02 mg/l. Vì vậy, tỷ lệ độc tính cho hai loại nước được nghiên cứu có thể được

coi là cực kỳ cao. Trái ngược với thử nghiệm ban đầu, kết quả của mẫu nước thải

sau khi xử lý cho thấy có ít hoặc không có độc tính (EC50 > 82%).

36

Từ những kết quả của nghiên cứu này, hệ thống SBR có thể được xem là

hiệu quả trong việc loại bỏ chất hữu cơ, nitơ, và làm giảm độc tính trong nước đã

qua xử lý.

Đánh giá độc tính của nước thải công nghiệp từ bang S. Paulo, Braxin, sử

dụng thử nghiệm vi khuẩn ngắn hạn - (Petra S. Sanchez Maria I. Z. Sato

Clarice M. R. B. Paschoal Maria N. Alves Eloisa V. Furlan Maria T. Martins)

[23]

Nghiên cứu này được tiến hành ở khu vực ABC và Barueri của Great Siio

Paulo từ tháng 8/1984 đến 12/1986. Đối tượng nghiên cứu là nước thải của các

ngành công nghiệp như luyện kim, cơ khí, điện tử, giấy, hóa chất, dược phẩn và

công nghiệp may.

Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá mức độ độc cấp tính và đột biến

của nước thải công nghiệp từ bang Saõ Paulo sử dụng phương pháp sinh học ngắn

hạn. Các mẫu nước thải công nghiệp và mẫu nước được phân tích độc cấp tính bởi

hệ thống Microtox, một bài kiểm tra di động sử dụng Spirillum volutans, ức chế

tăng trưởng của Pseudomonas fluorescens, và khảo nghiệm dehydrogenase; đối với

đột biến, các mẫu này được phân tích bằng Salmonella typhimurium (Ames test),

Escherichia coli WP2, và các xét nghiệm đột biến biến đổi Saccharomyces

cerevisiae. Trong các thử nghiệm độc tính cấp tính được thực hiện trong nghiên cứu

này, các bài kiểm tra của Microtox và S. volutans cho thấy độ nhạy cảm tốt và sự

thích nghi của Daphnia similis cho thấy các thử nghiệm này có tiềm năng hữu ích

như các chỉ thị độc tính cho nước thải công nghiệp và các nguồn tiếp nhận nước.

- Về thử nghiệm độc tính: dữ liệu thu được từ khu vực ABC, 78,9% số mẫu

phân tích cho thấy có một mức độ độc tính nhất định, thay đổi từ 1,1 đến 111 đơn vị

độc hại (TU) khi phát hiện bởi S. volutuns và 52% các chất thải này được đánh giá

là rất độc (TU > 4,0). Trong nhóm các chất thải độc hại này, hầu hết là từ ngành

công nghiệp hóa chất (37%) và luyện kim (18,5%). Liên quan đến vùng Barueri,

độc tính đã được phát hiện ở 80% trong 15 khu công nghiệp nước thải được phân

tích bởi S. volutuns, 91,6% cũng cho thấy độc tính đối với Photobacterium

37

phosphoreum (hệ thống Microtox), với tỷ lệ lớn (72,7%) được phân loại là rất độc

bài kiểm tra sinh học cuối cùng này. Từ vùng ABC, trong số 20 mẫu, 75% được cho

thấy độc hại do S. volutuns khảo nghiệm, và từ vùng Barueri, 50% việc tiếp nhận

nước được phân tích cũng được tìm thấy là độc hại bằng phương pháp khảo nghiệm

này.

- Thử nghiệm đột biến: Các đột biến định tính kết quả từ khu vực ABC tiết lộ

rằng, trong số 60 ngành được nghiên cứu, 27 xuất hiện các chất thải đột biến (45%),

2 mẫu chất thải xuất hiện với đáp ứng cận biên (3,3%), và 31 không có hoạt động

đột biến phát hiện trong quá trình thải (51,4%). Xem xét các mẫu ở khu vực này,

thấy được ngành dệt và luyện kim tỷ lệ cao nhất của các chất thải gây biến đổi gen,

tương ứng 67% và 60%. Điện và dược phẩm không có tính đột biến.

Các xét nghiệm độc tính để đánh giá việc loại bỏ các chất ô nhiễm trong

quá trình xử lý nước thải và chất lượng nước tiếp nhận tại Argentina (Carlos

E. Gómez Liliana Contento Andrés E. Carsen) [16]

Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng các xét nghiệm độc tính cấp độ chuẩn

để đánh giá việc xử lý nước thải của ngành công nghiệp hóa dầu và độc tính của các

nước thải công nghiệp được xử lý khác nhau ở khu vực đô thị Buenos Aires và vùng

nước tiếp nhận. Các xét nghiệm cho mục tiêu đầu tiên sử dụng Daphnia Magna và

Ceriodaphnia dubia; mục tiêu thử nghiệm thứ hai là sử dụng các khuẩn D. magna,

Spirillum volutans, và Scenedesmus spinosus. Phân tích hóa học cho thấy việc loại

bỏ các hợp chất hydrocarbon thơm (benzene, toluene, ethylbenzen, xylene, styrene,

và naphtalene) từ các dòng thải từ 77 đến 93%, nhưng việc loại bỏ độc tính thấp

hơn đáng kể: nước thải không được xử lý rất độc và nước thải đã được xử lý rất độc

đối với các đơn vị độc tính cấp tính (TUa ) > 3]. Các thông số hoá lý được đo theo

các quy định hiện hành của Achentina cho thấy nước thải công nghiệp (ví dụ như từ

ngành công nghiệp dệt và giấy) nằm trong khuôn khổ hướng dẫn đã được thiết lập,

nhưng 25% mẫu ở mức vừa phải đến độc tính cao (TUa > 1,33). Tuy nhiên, đối với

nguồn nước tiếp nhận, xét nghiệm độc tính ở mức vừa phải đến rất độc. Kết quả cho

thấy nhu cầu bao gồm các xét nghiệm độc tính của nước xả thải, và các ảnh hưởng

38

của chúng đối với việc tiếp nhận nước của Argentina.

1.6.2. Các nghiên cứu trong nước

Đánh giá độc tính của một số nước thải công nghiệp điển hình của các tác giả

Đoàn Đặng Phi Công và các cộng sự - Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG -

HCM (2006) [1]

- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá độc tính một số ngành có chiếm

tỷ trọng lớn ở phía Nam và nước rỉ rác trên cơ sở đánh giá độc cấp tính và độc mãn

tính. Các thông số lựa chọn trong tiêu chuẩn này là COD, BOD5, nitơ và độc cấp

tính. Các loại nước thải được lựa chọn bao gồm nước rỉ rác và một số ngành công

nghiệp như: Dệt nhuộm, Chế biến mủ cao su, Sản xuất giấy, Sản xuất cồn rượu.

Phương pháp nghiên cứu: -

Thí nghiệm độc tố học +

 Mẫu thử: các loại nước thải từ các nghành công nghiệp: dệt nhuộm, chế biến

mũ cao su, sản xuất giấy và sản xuất cồn rượu được thử nghiệm độ độc cấp tính và

mãn tính. Các công nghệ xử lý được lựa chọn bao gồm: (1) Khử BOD, (2) Khử

BOD và nitrate hóa, (3) Khử BOD và keo tụ, (4) Khử BOD và lọc Nano.

 Sinh vật thử nghiệm: Vi khuẩn: Photobacterium phosphoreum, Vi tảo:

Selenastrum capricornutum, Vi tảo: Selenastrum capricornutum, Cá chép: Cyprinus

carpio.

+ Phương pháp thử nghiệm:

Thử nghiệm độ độc cấp tính trên vi khuẩn – Thiết bị Microtox. Độ độc được

đánh giá qua chỉ số EC50 - nồng độ chất thử tại đó khả năng phát quang của vi khuẩn

bị giảm 50%. Chỉ số này được xác định ở các thời điểm 5 phút và 15 phút tính từ

lúc vi khuẩn tiếp xúc với chất thử.

Thử nghiệm độ độc trên vi tảo Selenastrum capricornutum.

Từ các số liệu thực nghiệm, tính toán tốc độ phát triển (growth rate), mức độ

bị ức chế phát triển (% inhibition) của tảo ở các nồng độ nước thải khác nhau. Tính

toán giá trị EC50 - nồng độ nước thải tại đó tốc độ phát triển của tảo bị ức chế 50%.

Giá trị EC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính của nước thải càng cao.

39

- Thử nghiệm độ độc trên Vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta.

+ Thử nghiệm độ độc cấp tính

Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của

Ceriodaphnia cornuta trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau.

Xác định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế

50%.

Thử nghiệm độ độc mãn tính

Khả năng sinh sản của sinh vật trong môi trường chứa chất thử nghiệm được

so sánh với mẫu đối chứng nhằm xác định nồng độ thấp nhất có phát hiện ảnh

hưởng (LOEC - Lowest Observed Effect Concentration) và nồng độ cao nhất không

gây ảnh hưởng (NOEC - No Observed Effect Concentration). Các giá trị LOEC và

NOEC được xác định bằng phương pháp so sánh giá trị trung bình trong Hướng dẫn

EPA -821 - R - 02- 013.

+ Thử nghiệm độ độc trên Cá chép Cyprinus carpio

Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của

Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau. Xác

định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế 50%.

+ Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hoá lý

Các thông số hóa lý của các mẫu nước thải đem thử nghiệm độ độc được xác

định theo APHA (1998). Các mẫu nước được để lắng trong thời gian 30 phút trước

khi phân tích.

- Kết quả:

Kết quả thử nghiệm EC50, LC50 của các sinh vật thử nghiệm khác nhau cho

thấy độ độc của nước thải không tỉ lệ thuận với nồng độ COD mà phụ thuộc nhiều

vào nồng độ BOD, ammonia, nitric và TDS. Dựa vào kết quả nghiên cứu này có thể

đề xuất giá trị giới hạn COD cho tiêu chuẩn nước thải của ngành công nghiệp cụ

thể.

- Hạn chế: Khi qua công trình xử lý sinh học, COD trong các mẫu nước thải

nhìn chung còn khá cao (trên 100 mg/l).

40

- Nội dung và tính mới của đề tài:

Đánh giá độc cấp tính và mãn tính của một số nước thải công nghiệp điển

hình ở Việt Nam như dệt nhuộm, chế biến mủ cao su, sản xuất giấy, sản xuất cồn

rượu và nước rỉ rác bằng việc nghiêm cứu mỗi mẫu nước thải trên các sinh vật thử

nghiệm: Vi khuẩn: Photobacterium phosphoreum, Vi tảo: Selenastrum

capricornutum, Cá chép: Cyprinus carpio. Từ đó so sánh độ nhạy cảm của các sinh

vật trong từng mẫu nước thải và đánh giá được độc tính của các mẫu nước thải này.

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sản xuất bia dựa vào độc tính tác động

trên chỉ thị sinh học Daphnia Magna của Nguyễn Khánh Hoàng và các cộng sự

(Tạp chí Đại học Công nghiệp) (2016) [5]

- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải Nhà máy sản xuất

bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh đóng tại KCN Vĩnh Lộc tại TP.HCM thông qua đánh

giá tác động của nước thải lên khả năng gây chết Daphnia Magna, từ đó dự báo tác

động của nước thải chưa hoặc đã được xử lý đối với hệ sinh thải của nguồn nước

tiếp nhận.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Lấy mẫu nước thải:

Tám mẫu nước thải được thu nhận từ hố thu (4 mẫu nước thải thô) và cửa

đầu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Vĩnh Lộc (4 mẫu nước sau

khi qua hệ thống xử lý). Mẫu nước thải được thu nhận chứa trong bình nhựa 1000ml

vận chuyển về phòng thí nghiệm và lưu trữ ở nhiệt độ 40C.

+ Thử nghiệm độc tính theo EPA 2002, phân tích COD theo TCVN 6491:1999,

phân tích TSS theo TCVN 4560:1988, phân tích giá trị pH bằng phương pháp điện

hóa với máy OAKTTON pH 510 (USA).

Daphnia Magna sử dụng trong phòng thí nghiệm được cung cấp bởi công ty

Microbiotest (Vương quốc Bỉ). Nước tiến hành thử nghiệm được pha loãng bằng

cách sử dụng 10ml mỗi loại dung dịch gốc KCl; CaCl2.2H20, và MgSO4.7H20 trong

1 lít nước cấp 2 lần.

41

Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Ecel (Vẽ biểu đồ) và phần

mềm R (Tính giá trị trung bình; phương sai).

- Kết quả: qua thử nghiệm cho thấy liều gây chết 50% (LD50) của nước thải

trước xử lý trên sinh vật thử nghiệm sau 48h là 68,75% ± 21,65%. Trong khi đó tỉ

lệ nước thải đã qua xử lý cho kết quả gây chết 50% sinh vật thử nghiệm sau 24 và

48h đều lớn hơn 100%. Thử nghiệm cũng cho thấy hệ thống xử lý nước thải sản

xuất bia khảo sát đạt hiệu quả về mặt độc tính tác động lên hệ sinh thái môi trường

nguồn nước tiếp nhận. Ngoài các chỉ tiêu hóa lý thông thường, thử nghiệm độc tính

bằng Daphnia Magna có thể được sử dụng nhằm đánh giá độc tính của nguồn nước

thải trước khi thải ra môi trường.

- Tính mới:

Nghiên cứu chú ý đến tác dụng độc tính lên sinh vật phù du. Daphnia Magna

là một loại sinh vật rất nhạy cảm với các chất độc hại, rất phù hợp sử dụng như một

tác nhân sinh học trong thử nghiệm độc tính vì có thời gian thế hệ ngắn, sinh sản

nhanh, dễ dàng nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Ảnh hưởng nước thải từ khu công nghiệp Nhơn Trạch (KCNNT) lên cá

sọc ngựa, danio rerio” của Võ Trung Liêm - Đào Thanh Sơn, STINFO Số

8/2012 [8]

Trong nghiên cứu này, nước thải từ KCNNT sau xử lý được thu và tiến hành

đo đạc các yếu tố lý hóa như hàm lượng oxy hòa tan, pH, NH3, H2S và các kim loại

nặng (Cd, Cu, Pb, Zn, Cr). Đồng thời nước thải ở các nồng độ khác nhau (10, 25,

50, 100% theo thể tích) được dùng để phơi nhiễm mãn tính với phôi và ấu trùng của

cá sọc ngựa.

Kết quả cho thấy hầu hết các yếu tố hóa lý của nước đều nằm trong ngưỡng

cho phép theo quy chuẩn xả thải Việt Nam (QCVN 24:2008/Cột B). Điều này được

chứng minh thông qua kết quả thí nghiệm độc học trong nghiên cứu được ghi nhận

sau đây: phơi nhiễm trong nước thải không làm ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nở của

phôi cá. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót của ấu trùng có sự khác biệt và phụ thuộc vào

nồng độ nước thải dùng trong phơi nhiễm, tỷ lệ nước thải càng cao, tỷ lệ sống sót

42

của ấu trùng càng thấp. Mặc dù độc tính nước thải từ KCNNT không nghiêm trọng

như một số công bố của các tác giả, nhưng sự nguy hiểm của nước thải của KCNNT

đã được thể hiện rõ qua tác động gây dị dạng lên ấu trùng cá trong thí nghiệm.

Nghiên cứu sử dụng công cụ học đánh giá nguy cơ của nước thải công

nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai - Đỗ Hồng Lan

Chi (Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp.HCM [3]

Nghiên cứu này nhằm phát triển và kiểm chứng các thử nghiệm độc học sinh

thái với 1 loài sinh vật địa phương nhằm phục vụ đánh giá nguy cơ đối với hệ sinh

thái từ các nguồn ô nhiễm khác nhau.

Các thí nghiệm độc học cấp tính với C. cornuta được tiến hành trên các mẫu

môi trường khác nhau như bùn lắng, nước và đất từ ruộng lúa vừa được phun thuốc

bảo vệ thực vật, nước thải đô thị và công nghiệp. Độc tính khá cao được tìm thấy từ

một số mẫu môi trường. Phân tích các hệ số tương quan giữa kết quả phân tích độc

học và phân tích hóa học - kết quả phân tích ô nhiễm đại lượng (phân tích lý hóa)

đã được thực hiện. Nói chung, các trả lời về độc tính của mẫu xét nghiệm của

C.cornuta nhạy cảm hơn D.magna, nhưng trong đa số trường hợp thì C.cornuta

nhạy cảm hơn D.magna.

Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ sinh vật thử nghiệm D. magna, C. cornuta,

V.fischeri rất thích hợp như một công cụ đánh giá nguy cơ độc học đối với hệ sinh

thái như lưu vực Sài Gòn - Đồng Nai nhằm phục vụ mục đích lâu dài quản lý tổng

hợp nguồn nước.

1.6.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.6.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Việc sử dụng vi khuẩn để đánh giá độc tính nước thải CN được các nhà

nghiên cứu trên thế giới quan tâm và sử dụng như 1 công cụ đánh giá hiệu quả bởi

việc cho kết quả nhanh, chính xác. Một số nhà nghiên cứu điển hình như: Petra S.

Sanchez và các cộng sự (1988): Đánh giá độc tính của nước thải công nghiệp từ

bang S. Paulo, Braxin, sử dụng thử nghiệm vi khuẩn ngắn hạn - (Daphnia similis,

43

Spirillum volutans, Photobacterium phosphoreum) , Carlos E. Gómez và cộng sự

(2001): Các xét nghiệm độc tính để đánh giá việc loại bỏ các chất ô nhiễm trong quá

trình xử lý nước thải và chất lượng nước tiếp nhận tại Argentina - (Daphnia Magna

và Ceriodaphnia dubia, Spirillum volutans, Scenedesmus spinosus), Anne Priac và

cộng sự (2014): Đánh giá độc tính sinh thái của nước thải công nghiệp và kim loại

nặng sử dụng Diphnia và rau diếp sativa [14], Diana C. Rodríguez - Loaiza và cộng

sự (2016): “Đánh giá độc tính trong nước thải công nghiệp xử lý bằng các quá trình

sinh học sử dụng vi khuẩn phát quang - Vibrio fischeri), Gaokar Rasika D * (Khoa

VSV học, Cao đẳng Nghệ thuật và Khoa học, Ấn Độ ) (2018): Xử lý sinh học nước

thải công nghiệp bằng vi khuẩn Alkaphilic, phân lập từ hệ sinh thái biển”,…

Các nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng các vi khuẩn ngắn hạn như: vi

khuẩn phát quang Vibrio fischeri, Spirillum volutans, Daphnia similis,

Scenedesmus spinosus, Ceriodaphnia dubia, Daphnia Magna, Photobacterium

phosphoreum, Vi khuẩn Alkaliphilic,… và sử dụng thiết bị Microtox để đánh giá

độc tính. Trong đó, thiết bị Microtox kết hợp với với việc sử dụng vi khuẩn phát

quang và sử dụng vi khuẩn Daphnia Magna được sử dụng phổ biến.

1.6.3.2. Các nghiên cứu trong nước

- Ưu, nhược điểm chung:

Về ưu điểm, các nghiên cứu sử dụng VSV để đánh giá độc tính nước thải công

nghiệp của những tác giả như: Đỗ Hồng Lan Chi (2006), Đoàn Đặng Phi Công và

các cộng sự (2009), Võ Trung Liêm - Đào Thanh Sơn (2012), Nguyễn Khánh

Hoàng (2016), có những ưu điểm sau: Kích thước của chúng nhỏ bé (thường được

đo bằng micromet), nên chúng dễ hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh các chất có

trong nước thải để sinh trưởng nhanh và phát triển (các chất trong nước thải có các

thành phần phù hợp với sự phát triển và sinh sống của chúng). Từ đó VSV có khả

năng thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị, đột biến, nên từ đó, ta có thể xác định

thành phần trong nước thải là như thế nào, có độc tính hay không. Hơn nữa, sử dụng

các VSV trong nghiên cứu đánh giá độc tính sẽ cho kết quả nhanh chóng (tùy vào

từng loại VSV khác nhau), đơn giản, không tốn nhiều thời gian  Thích hợp làm

chỉ tiêu để đánh giá độc tính nước thải.

44

- Nhược điểm chung:

Nhược điểm của các nghiên cứu: thời gian thử nghiệm lên các loại VK sẽ

khác nhanh, tùy thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu, phải tiến hành thử nghiệm

trong nhiều thời điểm khác nhau, nhiều giờ, thậm chí phải tiến hành trong nhiều

ngày.

Bảng 1.14: Nhược điểm, hạn chế của từng nghiên cứu:

Tên tác giả Nghiên cứu Hạn chế

Thí nghiệm phải tiến hành

trong nhiều thời điểm

khác nhau từ 5, 15, 30

phút đối với vi khuẩn phát

quang & thiết bị

Microtox, hay liên tục Nghiên cứu sử dụng công cụ học trong thời gian dài khác đánh giá nguy cơ của nước thải công nhau như 24h, 48h. Đỗ Hồng Lan nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực

Chi sông Sài Gòn - Đồng Nai (Viện Môi Cần phải xem xét ảnh

trường và Tài nguyên, Đại học Quốc hưởng của pH sau khi

gia TP.HCM (2006). điều chỉnh pH tối ưu và

không điều chỉnh

Phương pháp tổng hợp kết

quả phức tạp và khác nhau

cũng như nồng độ ô

nhiễm đo đạc được.

Đoàn Đặng Phi Đánh giá độc tính của một số nước COD còn lại cao, sử dụng

Công và các thải công nghiệp điển hình - Trường VSV thử nghiệm độc tính

cộng sự (2009) Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM không cho hiệu quả cao.

Võ Trung Liêm Ảnh hưởng nước thải từ khu công Chưa phân tích các thông

- Đào Thanh nghiệp Nhơn Trạch lên cá sọc ngựa - số hóa học trong nước thải

45

Sơn,(2012) Danio rerio. (vd: thuốc trừ sâu, hợp

chất gây rối loạn tiết tố

…)

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải Chưa chỉ ra hiệu ứng, tác

Nguyễn Khánh sản xuất bia dựa vào độc tính tác dụng phụ của các chất còn

Hoàng động trên chỉ thị sinh học Daphnia lại trong nước thải lên hệ

Magna (2016) sinh thái thủy sinh.

46

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Nội dung 1: Tổng hợp các tài liệu có liên quan

 Thông tin kinh tế, xã hội và môi trường của khu vực nghiên cứu.

 Tài liệu về nước thải công nghiệp.

 Tài liệu về QCVN nước thải công nghiệp và phương pháp lấy mẫu nước thải

công nghiệp.

 Phương pháp thử nghiệm độc học nước.

 Thông tin về khu vực lấy mẫu, nguồn xã thải của các KCN, KCX trong nội

thành TP.HCM.

 Các nghiên cứu liên quan về xây dựng chỉ số độc học, thử nghiệm độc học

môi trường nước của các tác giả trong và ngoài nước.

2.1.2. Nội dung 2: Khảo sát, điều tra thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu

 Khảo sát, điều tra thực địa nhằm mục đích xác định vị trí lấy mẫu và những

nguồn xả thải tại các vị trí lấy mẫu từ đó có những đánh giá chính xác nhất

cho những kết quả phân tích.

 Các mẫu nước của khu vực nghiên cứu được lấy theo từng khu công nghiệp.

2.1.3. Nội dung 3: Đánh giá chất lượng nước thải tại một số KCN, KCX thông

qua các thông số hóa lý

 Thông số lý học: pH, TSS

+

 Thông số hữu cơ: COD, TOC

 Chỉ tiêu dinh dưỡng: TN, NH4

2.1.4. Nội dung 4: Thử nghiệm động học và đánh giá độc tính tại một số KCN,

KCX bằng vi khuẩn Nitrosomonas

47

2.1.5. Nội dung 5: Xác định nguyên nhân gây ra độc tính của nước thải công

nghiệp

 Xác định chỉ số tương quan giữa độc tính nguồn nước với các thông số lý

hóa;

 Đánh giá nguyên nhân gây ra độc tính chính ở từng vị trí lấy mẫu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu

Việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin là rất cần thiết và đem lại nhiều

hiệu quả. Thông tin sẽ được thu thập từ hai nguồn chính là:

 Thông tin thứ cấp: thu thập từ các cơ quan quản lý liên quan, các quy hoạch

tổng thể phát triển KT - XH… và các thông tin khác do các cơ quan chuyên

môn đã thực hiện.

 Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua những tài liệu khoa học đã được

công bố, các thông tin đã được đăng tải qua phương tiện thông tin liên quan

đến đánh giá độc tính nước thải công nghiệp.

2.2.2. Phương pháp lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu dựa theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663 - 6:2008:

Chất lượng nước - lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối [14].

Mẫu được lấy vào thời điểm tháng 05 và tháng 06, vào lúc từ 9h đến 1h.

Mẫu được lấy tại 3 vị trí trên các nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN,

được chứa trong chai nhựa 2l. Sau khi lấy mẫu, các mẫu nước được vận chuyển và

bảo quản theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-3:2008 về Chất lượng nước - Lấy

mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu [13].

2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý

Các thông số lý hóa được xác định bằng các thiết bị trong phòng phân tích

nước di động – Mobilab3, hệ thống nằm trong dự án hợp tác nghiên cứu giữa Việt –

Đức và được bàn giao cho trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH).

48

Hình 2.1: Thiết bị quan trắc di động – Mobilab3.

Các phương pháp xác định cụ thể cho từng thông số lý hóa được trình bày

trong bảng 2.1:

Bảng 2.1: Các phương pháp phân tích chỉ tiêu lý, hóa

Chỉ tiêu Phương pháp xác định TT

pH Đầu dò 1

+ (Amoni)

COD (Nhu cầu oxy hóa học) Phương pháp Azide cải tiến 2

Phương pháp chọn lọc ion 3 NH4

TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) Đầu dò 4

TOC (tổng cacbon hữu cơ) Phương pháp tro hóa 5

a. Thông số pH

Thông số pH được xác định bằng cách sử dụng đầu dò, giá trị pH sẽ được đo

trực tiếp tại vị trí lấy mẫu.

b. Thông số COD

Phương pháp xác định COD được thực hiện theo phương pháp Azide cải tiến,

cách tiến hành thí nghiệm theo phương pháp đun hoàn lưu kín.

- Rửa sạch ống nghiệm COD (16*100 mm). Sau đó lấy 2,5 ml thể tích mẫu thử

và 1,5 ml dd 𝐾2𝐶𝑟2𝑂7 𝑣à 3,5 𝑚𝑙 𝐻2𝑆𝑂4 𝑐ó 𝑥ú𝑐 𝑥á𝑐 vào ống nghiệm COD. Đem

49

gia nhiệt ống nghiệm COD vào tủ sấy trong 2h ở 1500C . Sau 2h, lấy ống

nghiệm ra để nguội, đổ phần dung dịch ra bình nón. Tráng lại ống nghiệm bằng

vài ml nước cất và trút sang bình nón.

- Tiến hành chuẩn độ phần dung dịch trong erlen bằng FAS 0,1 M với chỉ thị

ferroin cho đến khi dung dịch vừa chuyển màu từ xanh lục sang nâu đỏ, ghi

nhận thể tích dung dịch chất chuẩn FAS (V1 ml) đã sử dụng.

- Làm tương tự với mẫu thật 2 mẫu: mẫu trắng gia nhiệt và không gia nhiệt,

nhưng thay mẫu thật bằng nước cất.

c. Thông số TSS

Tổng chất rắn lơ lửng và độ đục của các mẫu nước được xác định bằng thiết

bị Turbimax, thiết bị này hoạt động dựa trên nguyên tắc sử dụng chùm ánh sáng tán

xạ trên các hạt, ánh sáng tác động đến sẽ được rải rác ở các góc độ khác nhau

.

Hình 2.2: Đầu dò TSS và Thiết bị Turbimax

+

d. Thông số NH4

Amoni được xác định bằng máy AmMonitor - hãng LAR Process Analysers

AG. Nguyên lý hoạt động của thiết bị này là sử dụng một điện cực có tính chọn lọc

ion.

50

Ưu điểm: AmMonitor hạn chế tối đa sử dụng hóa chất, cho kết quá phân tích

nhanh, có độ chính xác cao, thời gian phân tích ngắn, phân tích trong khoảng rộng,

độ chính xác cao, thời gian phân tích cực ngắn (30 giây), không sử dụng hóa chất và

chất xúc tác.

Hình 2.3: Điện cực chọn lọc Ion NH3 và thiết bị AmMonitor.

e. Thông số TOC

TOC là từ viết tắt của tổng carbon hữu cơ và là một phép đo được sử dụng để

xác định lượng carbon trong một hợp chất hữu cơ. TOC được định nghĩa là tổng

cacbon liên kết hữu cơ tồn tại trong nước, kể cả dạng tan và không tan, gồm cả

cyanat, cacbon nguyên tố và thiocyanat (TCVN 6634:2000). Phân tích TOC sẽ đo

được tổng lượng carbon trong các hợp chất và hàm lượng “carbon vô cơ”. IC hay

“hàm lượng carbon vô cơ” bao gồm các muối axit carbon và carbon dioxide hòa tan.

2.2.4. Phương pháp thử nghiệm độc học nước

2.2.4.1. Phương pháp thực hiện

Độc tính nguồn nước tại 04 KCN nội thành TP.HCM được đánh giá bằng

loài vi khuẩn Nitrosomonas và được ghi lại trên thiết bị NitriTox

Hình 2.4: Thiết bị đo độc tính của nước - NitriTox

51

Nitrosomonas là một loài vi khuẩn gram âm, có dạng hình que hoặc hình quả

lê với chiều dài từ 0,7 - 1,2 µm và chiều rộng từ 0,3 - 0,7 µm. Các tế bào của vi

khuẩn Nitrosomonas có khả năng chịu được độ mặn, nồng độ nitrit và amoni cao.

Các điều kiện tăng trưởng tối ưu của vi khuẩn Nitrosomonas là pH từ 7,6 - 8,0 và

nhiệt độ tối ưu là 25oC [28].

Trong thí nghiệm này vi khuẩn được nuôi thích nghi ở pH = 7,6 và được bổ

sung dinh dưỡng liên tục. Nguyên lý hoạt động của máy Nitricox là đo sự ức chế

suy giảm oxy của VSV (Nitrosomas ). Khi mẫu nước thải được bơm vào buồng

phản ứng VSV bị ức chế trao đổi oxy, độ suy giảm này sẽ được đo bằng một đầu

dò oxy.

Việc xác định độc tính của nước được dựa trên sự ức chế quá trình hô

-), cụ thể là chủng vi khuẩn hấp của vi khuẩn nitrit hóa (NH4 +  NO2

Nitrosomonas.

Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy NitriTox.

Các mẫu nước thải trước khi đi vào hệ thống phản ứng với VSV thử nghiệm sẽ

được làm bão hòa oxy bằng hệ thống sục khí trong khoảng 1-2 phút. Sau đó, nước

thải sẽ được dẫn sang cột phản ứng (dung tích 20 ml) có bố trí thanh khuấy từ để gia

tăng khả năng tiếp xúc giữa VSV và nước thải, đồng thời giá trị DOo cũng được ghi

nhận tại thời điểm ban đầu. Tiếp đến Biomass (3 ml – chiếm 15% cột phản ứng) sẽ

52

được bơm từ bể nuôi cấy sang cột phản ứng để xảy ra quá trình tiếp túc với nước

thải. Sau 1 phút, giá trị DO1 được ghi nhận. Thí nghiệm được lặp lại trên các mẫu

đối chứng là nước máy. Các điều kiện cụ thể của thí nghiệm được trình bày trong

bảng 2.2.

Bảng 2.2: Điều kiện tiến hành thử nghiệm độc tính với vi khuẩn Nitrosomonas

Thông số TT Tiêu chí

Độ độc cấp tính tĩnh 1 Kiểu thử nghiệm

2 Nhiệt độ 24- 26 0C

3 Chiếu sáng Không

4 Thể tích giếng 20 ml

Thể tích dung dịch thử nghiệm trong 5 3 ml mỗi giếng

Số sinh vật thử nghiệm trong mỗi 6 3/4 giếng

7 Số giếng của mỗi nồng độ 1

8 Nồng độ thí nghiệm 100%, 75%, 50%, 20%, 10%

Cung cấp thức ăn trong quá trình thử 9 Có nghiệm

10 Mẫu đối chứng Nước máy

11 Thời gian thử nghiệm 1 phút

Nồng độ tiêu thụ oxy trong thời gian 12 Dấu hiệu quan sát thử nghiệm

13 Thông số tính toán EC50

2.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thử nghiệm độc học [21]

Trị số pH: Trị số pH sẽ cho biết môi trường nuôi cấy có tính trung hòa, axit

hay tính kiềm. Giá trị pH tốt nhất cho quá trình phát triển của Nitrosomonas

stercoris là 7,6. Nếu môi trường có trị số pH thấp hoặc cao hơn giá trị pH này thì sẽ

53

làm chết hoặc ức chế hoạt động và quá trình phát triển của VSV ảnh hưởng đến phát

triển của vi sinh.

Lượng oxy hòa tan: Nitrosomonas stercoris sử dụng oxy để sống phát triển và

oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước. Vì vậy để đảm bảo hoạt động sống và phát

triển của VSV cần cung cấp oxy liên tục bằng cách sụt khí. Việc sụt khí như vậy còn

tạo điều kiện để hoàn trộn chất dinh dưỡng được cung cấp cho Nitrosomonas

stercoris.

Chất dinh dưỡng cho vi sinh vật: Thức ăn của Nitrosomonas stercoris là

Nutrient solution – hỗn hợp giữa Amonium bicarbonat và Growing Powder. Nhờ hệ

thống bơm mà Nitrosomonas stercoris được cung cấp dinh dưỡng liên tục kịp thời.

Thiết bị nuôi: Nitrosomonas stercoris được nuôi trong bình nuôi vi sinh

(Fermentation Vessel) của thiết bị NitriTox. Thiết bị này ghi lại hoạt động hô hấp

của vi sinh vật, đồng thời kiểm soát môi trường pH và thức ăn của vi sinh vật.

Tỉ lệ phối trộn: 75% nước máy (hoặc nước cất) và 25% Nitrosomonas

stercoris.

2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

2.2.5.1. Phương pháp phân tích số liệu độc học [35]

Các số liệu về phân tích độc tính của nước thải dựa vào tỷ lệ hô hấp hay tỷ lệ

tiêu thụ oxy (Oxygen Uptake Rate – OUR) của VSV thử nghiệm. Phương pháp thử

nghiệm tỷ lệ tiêu thụ oxy là sử dụng máy đo DO ghi nhận giá trị oxy thay đổi trong

mẫu bão hòa trong một khoảng thời gian nhất định. Những thay đổi trong lượng oxy

hòa tan trước hết chủ yếu là do việc sử dụng oxy của VSV trong mẫu (hóa chất có

thể gây ra một số ảnh hưởng đến lượng oxy hòa tan, nhưng trong hầu hết các đơn vị

sinh học là do vi khuẩn).

Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định tỷ lệ tiêu thụ oxy hòa tan

(Dissolved Oxygen Uptake Rate – DOUR) được sử dụng để xác định tỷ lệ hô hấp của

vi sinh vật. DOUR thường được sử dụng để theo dõi sức khỏe của hệ sinh thái mỗi

ngày.

54

Tỷ lệ tiêu thụ oxy hòa tan được tính bằng cách dựng đồ thị oxy hòa tan (DO)

của mẫu theo thời gian đo. DOUR được tính theo công thức sau:

DOUR = (DOo – DO1) × 60 / T

Trong đó:

+ DOUR: Tỷ lệ tiêu thụ oxy hòa tan, mgO2/L/Phút.

+ DOo: Nồng độ oxy hòa tan ban đầu, mg O2/L

+ DO1: Nồng độ oxy hòa tan điểm cuối, mg O2/L

+ T: Thời gian thử nghiệm, 01 phút.

Độc tính của các nguồn nước KCN thử nghiệm được xác định theo công thức

sau đây:

Độ𝐜 𝐭í𝐧𝐡 (𝐓𝐎𝐗) = × 𝟏𝟎𝟎% (%) 𝐎𝐱𝐲 𝐭𝐢ê𝐮 𝐭𝐡ụ đố𝐢 𝐜𝐡ứ𝐧𝐠 − 𝐎𝐱𝐲 𝐭𝐢ê𝐮 𝐭𝐡ụ 𝐦ẫ𝐮 𝐎𝐱𝐲 𝐭𝐢ê𝐮 𝐭𝐡ụ đố𝐢 𝐜𝐡ứ𝐧𝐠

Chỉ số độc tính nguồn nước tại các lưu vực kênh trong nghiên cứu này được

xếp hạng dựa trên nghiên cứu của tác giả Ferdinand [19,20], thang đánh giá cụ

thể được trình bày trong bảng 2.3.

Bảng 2.3: Thang xếp loại chỉ số độc tính nước

Chỉ số độc Mức độ độc

Độc tính < 25% Không có độc

25% ≤ độc tính < 50% Độc nhẹ

50% ≤ Độc tính < 75% Độc nặng

75% ≤ Độc tính Độc rất nặng

(Nguồn: Ferdinand [19, 20]).

2.2.5.2. Xác định định EC50

Để xác định EC50 ta kiểm tra nồng độ nước thải trong khoảng rộng. Sau đó thu

hẹp dần khoảng rộng của nồng độ nước thải sao cho đạt liều lượng gây ức chế 50%

55

sinh vật đem thử nghiệm, tương ứng với nồng độ nước thải xác định.

Để xác định được liều lượng gây ức chế ta dựa vào lượng oxy tiêu thụ (%).

Bằng cách pha hai dung dịch có nồng độ như nhau và ta đo ngay DO của một bình,

bình còn lại ta nuôi cấy no sau một phút nuôi vi sinh vật. Lượng oxy tiêu thụ của vi

khuẩn được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá mức độ trao đổi chất của vi khuẩn.

Lượng oxy sử dụng càng ít thì vi sinh vật bị ức chế càng lớn. Dựa trên khả năng sử

dụng oxy của vi sinh vật thử nghiệm đánh giá mức độ ức chế trao đổi chất của vi

sinh vật theo công thức:

Mức độ tiêu thụ oxy = × 100% DO0 − DOmẫu DO0 − DOĐ𝐶

Nồng độ ức chế EC(%) = 100 − ( × 100%) DO0 − DOmẫu DO0 − DOĐC

Trong đó:

+ DOo: Lượng oxy hòa tan tại thời điểm ban đầu;

+ DOĐC: Lượng oxy hòa tan còn lại sau một phút ở mẫu đối chứng

không có chất thải;

+ DOmẫu: Lượng oxy hòa tan còn lại sau một phút nuôi cấy vi sinh vật

có các chất thử.

2.2.5.3. Phương pháp phân tích số liệu theo hệ số tương quan

Khái niệm hệ số tương quan được dùng để phân tích mối liên hệ giữa hai tính

chất hoặc hai biến. Mối quan hệ giữa hai biến định lượng (Quantitative variable) mà

chúng tuân thủ theo luật phân phối bình thường (Normal distribution) được xác định

theo tương quan tuyến tính đơn hay tương quan Person (Person correlation) (Scherrer,

1984). Phương trình biểu diễn hệ số tương qua như sau:

𝑃𝑥,𝑦 𝐶𝑂𝑉(𝑋, 𝑌) 𝜎𝑥𝜎𝑦

Trong đó: -1 ≤ Px,y ≤ 1, σxσy tượng trưng cho covariance của x và y.

56

𝑛 ∑(𝑥𝑖 − 𝜇𝑥)( 𝑖=1

𝐶𝑜𝑣(𝑋, 𝑌) = 𝑦𝑖 − 𝜇𝑦) 1 𝑛

Giá trị của hệ số tương quan (r) dao động từ -1 đến +1. Đặc biệt, r = -1 hoặc

+1 nếu tất cả các điểm của đồ thị phân bố nằm trên đường thẳng. Dấu cộng và Dấu

trừ đặc trưng cho tương quan cùng chiều và ngược chiều.

Phương trình hồi quy của hệ số tương quan là:

𝑛(∑ 𝑋𝑌) − (∑ 𝑋)(∑ 𝑌) 𝑟 =

√[𝑛 ∑ 𝑋2 − (∑ 𝑋)2][[𝑛 ∑ 𝑌2 − (∑ 𝑌)2]

Quy ước giá trị tuyệt đối của hệ số r lớn hơn 0,5 được xem là tương quan.

Bảng 2.4: Phân loại các giá trị tương quan

Giá trị tuyệt đối của Tương quan thuật Diễn giải tương

các hệ số tương quan quan toán

0,80 – 1,00 Tương quan tốt + + +

0,65 – 0,79 Tương quan + +

0,50 – 0,64 Tương quan ít +

0,40 – 0,49 Không tương quan cấp 1 -

0,30 – 0,39 Không tương quan cấp 2 - -

0,00 – 0,29 Không tương quan cấp 3 - - -

Sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 20 để tính toán hệ số tương quan

giữa các thông số.

2.2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu phân tích được lặp lại 3 lần ở mỗi phép đo để xác định độ lệch

chuẩn ± SD.

Bên cạnh đó, các số liệu phân tích còn được thống kê, xử lý và vẽ đồ thị

bằng phần mềm Microsoft Excel phiên bản 2013.

2.2.6. Phương pháp so sánh, đánh giá

57

Kết quả sau khi phân tích, sẻ được ghi nhận, sau đó xử lý số liệu và so sánh

với QCVN 08:2015/BTNMT, từ đó đưa ra kết luận về độc tính của nguồn tiếp nhận

nước thải tại 04 KCN trên địa bàn TP. HCM

58

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU VÀ

THẢO LUẬN

3.1. Diễn biến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận của các KCN

3.1.1. Nhóm chỉ tiêu vật lý

Các kết quả đo đạc giá trị pH và TSS tại các lưu vực tiếp nhận được trình bày

trong đồ thị 3.1 và 3.2.

Giá trị pH đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn của cột B2

(5,5 – 9) - QCVN 08:2015/BTNMT.

pH Tháng 5 pH Tháng 6 pH = 5,5 pH = 9

9,0

8,0

H p

7,0

6,0

5,0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC CNC 2 CNC 3 1

KCN VL KCN TB KCX LT Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.1: Diễn biến giá trị pH.

59

Tháng 5 Tháng 6 100

500

400

300

l / g m

200

100

0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC CNC 2 CNC 3 1

KCN VL KCN TB KCX LT Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.2: Diễn biến giá trị TSS.

Giá trị TSS đo đạc dao động 115 - 460 mg/l vào thời điểm tháng 05 và 175 -

365 mg/l vào thời điểm tháng 06. Trong đó, KCX Linh Trung là khu vực có giá trị

TSS trung bình cao nhất (430 mg/l tại tháng 05 và 356,66 mg/l tại tháng 06) và

KCN Vĩnh Lộc có giá trị TSS trung bình thấp nhất vào tháng 05 (175 mg/l) và KCN

Tân Bình vào thời điểm tháng 06 (238,33 mg/l).

Giá trị TSS được sắp xếp theo giá trị giảm dần như sau: KCX Linh Trung >

KCN Cao > KCN Tân Bình > KCN Vĩnh Lộc.

Điều này cho thấy sự ô nhiễm các chất cặn bẩn trong nước khá cao từ việc

nước thải công nghiệp cũng như bị sự rửa trôi bề mặt tại những lưu vực này.

3.1.2. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ

Giá trị COD và TOC đo đạc ở thời điểm tháng 05 và tháng 06 được trình bày

trong đồ thị 3.3 và 3.4

60

Tháng 5 Tháng 6 QCVN 08:2015 - Cột B2 (50)

500

400

l / g m

300

200

100

0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC CNC 2 CNC 3 1

KCN VL KCN TB KCX LT Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.3: Diễn biến COD.

Tháng 5 Tháng 6

250

200

150

l / g m

100

50

0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC CNC 2 CNC 3 1

KCN VL KCN TB KCX LT Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.4: Diễn biến TOC.

Theo kết quả phân tích cho thấy, KCX Linh Trung là khu vực có hàm lượng

COD và TOC trung bình trong nước cao nhất. Cụ thể, hàm lượng TOC trong các

61

mẫu nước tại nguồn tiếp nhận của các KCN dao động trong khoảng từ 43,73 –

218,00 mg/l (tháng 5) và 22,03 – 178, 33 mg/l (tháng 6). Hàm lượng TOC trung

bình cao nhất là 204, 44 mg/l (tháng 5) và 177, 11 mg/l (tháng 6) tại các vị trí lấy

mẫu ở KCX Linh Trung và thấp nhất là 48,53 (tháng 5) - ở KCN Tân Bình và

53,58 mg/l (tháng 6) ở KCN Vĩnh Lộc. Khu vực tiếp nhận nước thải của KCN Vĩnh

Lộc và KCN Tân Bình có hàm lượng COD và TOC trong nước tương đối thấp.

Giá trị TOC được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: KCX Linh Trung > KCNC >

KCN Tân Bình > KCN Vĩnh Lộc.

Theo kết quả phân tích cho thấy, vào thời điểm tháng 5, giá trị COD dao động

từ 93,87 đến 459,9 mg/l. Vào thời điểm lấy mẫu vào tháng 6, giá trị COD giao động

từ 48,3 – 415,8 mg/l. Trong đó, nơi có giá trị COD trung bình cao nhất là KCX LT

với 372,4 mg/l và thấp nhất là KCN Tân Bình với giá trị là 122,71 mg/l.

Giá trị COD trung bình sau 2 lần lấy mẫu tại các KCN được sắp xếp theo thứ

tự giảm dần như sau: KCX Linh Trung > KCNC > KCN Vĩnh Lộc > KCN Tân

Bình.

+ trong tháng 05 và 06 được trình bày trong đồ

3.1.3. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm dinh dưỡng

Các giá trị đo đạc TN và NH4

thị 3.5 và 3.6.

62

Tháng 5

Tháng 6

250,00

200,00

150,00

l / g m

100,00

50,00

0,00

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC

CNC 2

CNC 3

1

KCN VL

KCN TB

KCX LT

Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Diễn biến Amoni

l / g m

25 20 15 10 5 0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC

CNC 2

CNC 3

1

KCN VL

KCN TB

KCX LT

Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Tháng 5

Tháng 6

QCVN 08:2012 - Cột B2 (0,9)

+.

Đồ thị 3.5: Diễn biến Tổng Nitơ.

Đồ thị 3.6: Diễn biến NH4

Giá trị TNb tại các vị trí lấy mẫu đều vượt QCVN 40:2011/BTNMT, (Cột B =

40 mg/l), dao động từ 122,32 - 240,4 mg/l vào tháng 05 và từ 75,77 - 215,48 mg/l

63

vào thời điểm tháng 06. Trong đó, giá trị TN trung bình cao nhất là 223,56 mg/l tại

KCX Linh Trung và thấp nhất là 132,60 mg/l tại KCN Vĩnh Lộc vào tháng 05, vào

thời điểm lấy mẫu vào tháng 06, giá trị TN trung bình cao nhất là 201,71 mg/l tại

+ dao động từ 4,44 – 21,4 mg/l (T5) và 4,26 – 16,46 mg/l (T6). Giá trị TN tại

KCX Linh Trung và thấp nhất là 81,28 mg/l tại KCN Tân Bình. Tương tự, giá trị

NH4

các KCN được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: KCX Linh Trung > KCNC >

KCN Vĩnh Lộc > KCN Tân Bình và amoni là: KCX Linh Trung > KCNC > KCN

Tân Bình > KCN Vĩnh Lộc.

So sánh với kết quả phân tích amoni trung bình trong nước là 18,64 mg/l tại

các hệ thống kênh rạch nội thành TP.HCM năm 2017 của tác giả Trịnh Trọng

Nguyễn [11] thì nghiên cứu nghiên cứu này cho kết quả amoni trong nước tương

đối thấp hơn, tuy nhiên vẫn chứa một hàm lượng amoni rất cao trong nước. Vấn đề

này cho thấy, các hệ thống lưu vực tiếp nhận nước thải tại TP.HCM có nguy cơ bị ô

nhiễm amoni trong thời gian tới.

Ngoài ra, so với kết quả phân tích của Al-Ajlouni (2013) [15] thì amoni, cho

kết quả thấp hơn so với nghiên cứu được đề cập đến. Đối với kết quả TN, thì lại cho

kết quả cao hơn rất nhiều.

3.2. Đánh giá chất lượng nước dựa trên chỉ số độc học nước

3.2.1. Độc tính của nguồn nước

Giá trị độc tính thử nghiệm thu được từ các mẫu nước vào thời điểm tháng 05

và tháng 06 được trình bày trong đồ thị 3.7.

64

Không có độc Độc nhẹ Độc nặng Độc rất nặng Tháng 5 Tháng 6

100

80

)

60 %

40

( c ộ đ ộ Đ

20

0

VL 1 VL 2 VL 3 TB 1 TB 2 TB3 LT 1 LT 2 LT 3 CNC CNC 2 CNC 3 1

KCN VL KCN TB KCX LT Khu CNC

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.7: Diễn biến độc tính tại các lưu vực tiếp nhận.

Các kết quả thử nghiệm độc học với vi khuẩn Nitrososmonas stercoris cho

thấy độc tính nguồn nước tại các nguồn tiếp nhận có sự phân bố không đồng đều,

trong 12 vị trí lấy mẫu vào tháng 05, có 03 mẫu cho kết quả độc tính nặng (>50%)

và 04 vị trí cho kết quả độc tính nhẹ (>25%), còn lại là không có độc tính (< 25%).

Tương tự, trong tháng 06, có 01 vị trí lấy mẫu cho kết quả độc rất nặng (>75%), 01

vị trí cho kết quả độc nặng (>50%), 03 kết quả cho kết độc nhẹ (>25%) còn lại là

không có độc (<25%).

KCX Linh Trung là nơi có kết quả độc tính trung bình cao nhất (40%) sau 2

lần lấy mẫu, cả 03 vị trí lấy mẫu vào tháng 06 đều cho kết quả có độc tính, trong đó

vị trí LT1 là độc nhẹ (< 25%), LT2 là độc nặng (>50%), LT3 là độc rất nặng (>75%).

Tiếp đến là KCN Vĩnh Lộc và KCN Tân Bình, có kết quả độc tính trung bình

sau 02 lần lấy mẫu thấp hơn là 26,62% và 26,09%. Cụ thể, tại KCX Vĩnh Lộc, kết

quả lấy mẫu vào tháng 05 đều có độc tính, trong đó 02 vị trí VL1, VL2 là độc nhẹ

65

với các kết quả tương ứng là 38,85% và 35,23%, tại VL3 cho kết quả độc nặng

(70,75%). Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm độc tính vào tháng 06 lại không có độc

tính. Tại KCN Tân Bình, các kết quả thử nghiệm độc tính vào tháng 05 có 02 trong

03 vị trí có độc tính nặng, đó là TB1: 58,27% và TB2: 64,15%, vị trí còn lại không

có độc tính.

Sau cùng là KCNC, có kết quả thử nghiệm độc tính trung bình thấp nhất:

24,90%, ở thời điểm lấy mẫu vào tháng 5, có 2 trong 3 vị trí có độc tính nhẹ, đó là

CNC2 (38,85%) và CNC3 (35,23%), vị trí còn lại không có độc tính. Tại thời điểm

lấy mẫu vào tháng 6, có 2/3 vị trí cho kết quả độc tính nhẹ, đó là CNC1 (29,75%) và

CNC2 (37,53%), vị trí còn lại không có độc tính.

So sánh kết quả độc tính trung bình sau 02 lần lấy mẫu, thì kết quả độc tính

trung bình tháng 05 cao hơn tháng 06. Giá trị độc tính tại các KCN được sắp xếp

theo thứ tự giảm dần như sau: KCX Linh Trung > KCN Vĩnh Lộc > KCN Tân Bình

> KCNC.

So sánh kết quả thử nghiệm độc học trực tiếp trên nước thải CN của tác giả Đỗ

Hồng Lan Chi (2006) [3] cho kết quả độc tính cao và rất cao chiếm thì thử nghiệm

độc tính trong nghiên cứu này lại cho kết quả không có độc tính và độc tính nhẹ là

chiếm đa số. Nguyên nhân được nhận định là do các loại nước thải CN tại các KCN

trong nghiên cứu này khi thải ra môi trường tiếp nhận đã bị bị loãng cũng như làm

giảm tính độc. Tuy nhiên các mẫu nước vẫn cho kết quả độc nặng và rất nặng, điều

này sẽ gây ảnh hưởng phần nào đến hệ sinh thái của các lưu vực này.

Các kết quả phân bố độc tính trung bình tại các vị trí lấy mẫu được trình bày

trong hình 3.1, 3.2, 3.3 và 3.4.

66

LT1 LT1

LT2 LT2

LT3

LT3

Hình 3.1: Bản đồ phân bố độc tính tháng 5 và tháng 6 của KCX Linh Trung.

TB3

TB3

TB2 TB2

TB1 TB1

Hình 3.2: Bản đồ phân bố độc tính tháng 5 và tháng 6 tại KCN Tân Bình.

67

CNC3 CNC3

CNC2 CNC2

CNC1 CNC1

Hình 3.3: Bản đồ phân bố độc tính tháng 5 và tháng 6 của KCNC.

VL1 VL2 VL1 VL2

VL3

VL3

Hình 3.4: Bản đồ phân bố độc tính tháng 5 và tháng 6 của KCN Vĩnh Lộc.

Không có độc Độc nhẹ Độc nặng Độc rất nặng

Từ kết quả thử nghiệm độc tính tại các vị trí lấy mẫu, ta xác định được giá trị

EC50 của các mẫu thử nghiệm như sau:

68

Bảng 3.1: Kết quả EC50

EC50 Khu Vị trí Tháng 05 Tháng 06

100 100 VL1

KCN Vĩnh Lộc 100 100 VL2

73,1 100 VL3

72,98 100 TB1

KCN Tân Bình 70,08 100 TB2

100 100 TB3

83,19 100 LT1

KCX Linh Trung 100 83,67 LT2

100 18,16 LT3

100 100 CNC1

Khu Công nghệ Cao 100 100 CNC2

100 100 CNC3

69

>100

>100

>100

>100

>100

>100

100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

>100

EC50 - Tháng 5 EC50 - Tháng 6

83,19

83,67

100

73,1

72,98

70,08

80

0 5

60

C E

ị r t

á i G

18,16

40

20

0

LT1 LT2 LT3 CNC1 CNC2 CNC3 VL1 VL2 VL3 TB1 TB2 TB3

KCX LT KCNC KCN VL KCN TB

Vị trí lấy mẫu

Bản đồ 3.8: Diễn biến EC50 tại các vị trí lấy mẫu.

70

Dựa vào biểu đồ 3.8, ta nhận thấy vào thời thời điểm lấy mẫu, các vị trí đều cho

kết quả thử nghiệm về EC50 khá cao, chủ yếu là >100 (không có độc hoặc ít độc). Duy

nhất chỉ có vị trí LT3, vào thời điểm lấy mẫu tháng 06 giá có giá trị EC50 khá thấp (độc

tính rất cao).

3.3. Xác định chỉ số tương quan giữa thông số độc học và các thông số khác

Dựa vào kết quả đánh giá diễn biến chất lượng nước thông qua các thông số lý

hóa và độc tính của nguồn nước. Tiến hành xây dựng chỉ số quan giữa các thông số

này với nhau để xác định mối liên hệ giữa 02 nhóm thông số này, đồng thời xác định

yếu tố gây ra độc tính của nguồn nước tại các KCN. Các kết quả xây dựng chỉ số

tương quan được trình bày trong bảng 3.2 và biểu đồ 3.8 và 3.9:

Bảng 3.2: Tổng hợp chỉ số tương quan giữa các thông số hóa lý và chỉ số độc học

Thời điểm Khu COD TOC TN pH TSS Amoni lấy mẫu

Tháng 5 0,627 0,718 -0,776 -0,921 -0,110 KCX Linh -1,00*

Trung Tháng 6 -0,700 -0,747 -0,811 0,996 0,312 0,998*

Tháng 5 0,989 0,973 0,110 -0,968 0,985 Khu Công 0,997

nghệ Cao Tháng 6 -0,223 -0,184 -0,207 -0,339 -0,116 -0,461

Tháng 5 -0,629 0,766 0,850 0,996 0,954 KCN Vĩnh 0,998*

Lộc Tháng 6 -0,626 -0,989 -0,816 0,056 0,954 1,00*

Tháng 5 -0.498 -0,263 -0,362 0,528 0,467 KCN Tân 0,636

Bình Tháng 6 0,969 0,612 0,601 -0,099 0,790 0,973

Ghi chú:

(*): Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,05

(-): Tương quan nghịch

71

COD TOC TN pH TSS Amoni

KCX LT KCNC KCN VL KCN TB

1

) 2 r (

n a u q

0,5

g n ơ ư t

0

ố s ệ H

-0,5

-1

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.9: Tương quan giữa các thông số lý hóa và chỉ số độc học vào tháng 05.

COD TOC TN pH TSS Amoni

KCX LT KCNC KCN VL KCN TB

1

) 2 r (

n a u q

0,5

g n ơ ư t

0

ố s ệ H

-0,5

-1

Vị trí lấy mẫu

Đồ thị 3.10: Tương quan giữa các thông số lý hóa và chỉ số độc học vào tháng 06.

Dựa vào bảng 3.2, đồ thị 3. 9 và 3.10 ta thấy ở mỗi vị trí lấy mẫu và thời điểm

lấy vào tháng 05 và tháng 06, ta thấy độc tính nguồn nước có mối tương quan khác

nhau với từng thông số lý hóa.

Mối tương quan tốt hay yếu tố gây ra độc tính tại từng vị trí được trình bày trong

bảng 3.3.

72

Bảng 3.3: Các yếu tố gây độc chính tại các KCN

Thời điểm lấy Yếu tố gây độc Chỉ số tương quan Khu mẫu chính (r2)

Tháng 05 Amoni -1,00* KCX Linh

Trung Tháng 06 TSS 0,998*

Tháng 05 TSS 0,997 KCN Cao Tháng 06 Amoni -0,461

Tháng 05 TSS 0,998* KCN Vĩnh

Lộc Tháng 06 Amoni 1,00*

Tháng 05 TN 0,636 KCN Tân

Bình Tháng 06 TOC 0,973

Dựa vào bảng 3.3 ta thấy, độc tính tại các KCN cho kết quả có liên quan đến

thông số amoni và TSS. Bên cạnh đó độc tính còn liên quan đến 2 thông khác đó là TN

và TOC. Cụ thể, vào tháng 5, có 2/4 KCN cho kết quả độc tính có liên quan đến TSS

(50%), đó là KCN Cao và KCN Vĩnh Lộc, tuy nhiên vào tháng 6 lại chỉ có KCX Linh

Trung cho kết quả liên quan đến TSS. Về thông số Amoni, vào tháng 5, có KCX Linh

Trung cho kết quả liên quan đến độc tính (25%), vào thời điểm tháng 6, có 2/4 KCN

đó là KCN Cao và KCN Vĩnh Lộc. Hai thông số còn lại là TN và TOC, cho kết quả có

liên quan đến độc tính là tại KCN Tân Bình.

Từ đồ thị 3.7 và bảng 3.3, ta có thể kết luận nguyên nhân dẫn đến độc tính tại các

KCN. Nguyên nhân gây ra độc tính tại các KCN (3/4 khu) liên quan đến 2 thông số

TSS và amoni, cụ thể đó là KCNC, KCX Linh Trung, KCN Vĩnh Lộc. Tại KCN Tân

Bình thì 2 thông số gây nên độc tính là TN và TOC. Điều này giống với nghiên cứu

của Trịnh Trọng Nguyễn [11] – độc tính nguồn nước tại các hệ thống kênh rạch nội

thành TP.HCM có liên quan đến amoni. Hay giống với nghiên cứu của Karl-Ulrich

Rudolph và cộng sự (2015) thì độ độc cũng có mối tương quan cao với TOC trong

nước.

Khác với nghiên cứu tác giả Nguyễn Khánh Hoàng (2016) [9], độc tính trong

nghiên cứu lại cho thấy sự liên quan giữa COD và độc tính. Điều này cho thấy, đối với

73

từng loại nước khác nhau thì độc tính có những mối tương quan chặt chẽ với các thông

số khác nhau.

Việc xác định yếu tố gây độc tính tại các nguồn tiếp nhận của các KCN sẽ giúp

cho chúng ta có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng nguồn nước tại

các khu vực này.

74

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN trên địa bàn TP.HCM hiện nay đang có

những dấu hiệu cho thấy sự ô nhiễm do những ảnh hưởng các hoạt động xả thải của

ngành công nghiệp tại các KCN, bên cạnh đó còn bị ảnh hưởng bởi các hoạt động sinh

hoạt của con người. Qua những nghiên cứu, khảo sát về nguồn tiếp nhận nước thải của

04 KCN trên địa bàn TP.HCM, tác giả đã nêu ra một số chỉ tiêu đánh giá diễn biến

chất lượng nước thải công nghiệp tại các nguồn tiếp nhận, đồng thời tiến hành đánh

giá độc tính nguồn nước bằng sinh vật thử nghiệm là vi khuẩn Nitrosomonas. Thông

qua các phương pháp nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu đã đạt được một số kết quả

đáng lưu ý.

Hiện trạng môi trường tại nguồn tiếp nhận của 04 KCN thông qua quá trình khảo

sát cho thấy hiện đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động xả thải thông qua các cống xả tại

các khư vực này.

Diễn biến chất lượng nước thải tại nguồn tiếp nhận của các KCN được đánh giá

+). Sau 2 thời điểm lấy mẫu vào tháng 5 và tháng 6, các kết quả nghiên cứu cho

thông qua các thông số lý học (pH, TSS), ô nhiễm hữu cơ (TOC, COD) và dinh dưỡng

(TN, NH4

thấy giá trị pH tại các lưu vực kênh nằm trong đạt quy chuẩn cho phép (pH = 5,5-9);

các mẫu nước của 04 KCN đều có hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép (>100

mg/l), cụ thể giá trị TSS dao động từ 115 đến 460 mg/l (tháng 5) và dao động từ 175

đến 365 mg/l (tháng 6); Giá trị COD vào thời điểm lấy mẫu dao động từ 93,87 đến

459,9 mg/l (tháng 5). Vào thời điểm lấy mẫu tháng 6, giá trị COD giao động từ 48,3 –

415,8 mg/l. Các nguồn tiếp nhận có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ được thể hiện qua hàm

lượng TOC cao, dao động trong khoảng từ 43,73 – 218,00 mg/l (tháng 5) và 22,03 –

178, 33 mg/l (tháng 6). Ngoài ra, hầu hết các vị trí đều có dấu hiệu ô nhiễm TN, dao

động từ 122,32 – 240,4 mg/l vào tháng 5 và từ 75,77 – 215,48 mg/l vào thời điểm

tháng 6, các kết quả thử nghiệm Amoni cũng khá cao.

Giá trị độc tính nguồn nước tại 04 KCN dao động từ 4,15 – 70,75% (tháng 5) và

từ 1,27 – 77,82% tháng 6. Trong đó, vị trí VL3 (tháng 5) cho kết quả “độc tính nặng”

và LT3 (tháng 6) có giá trị độc tính cao nhất ở mức “độc tính rất nặng”.

75

Độc tính của nguồn nước của 04 KCN tại các nguồn tiếp nhận có mối tương quan

cao nhất với thông số amoni, và TSS, chỉ số tương quan nằm trong khoảng -1,00 đến

1,00 đối với thông số Amoni và từ 0,997 – 0,998 đối với thông số TSS, bên cạnh đó

còn có 2 thông số khác đó là TN (0,636) và TOC (0,973).

2. KIẾN NGHỊ

Với kết quả đánh giá diễn biến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận của 04 KCN

cho thấy hầu hết các nguồn tiếp nhận đã và đang bị ô nhiễm do đó cần sớm thực hiện

các giải pháp cải thiện chất lượng nước thải cũng như thực hiện các giải pháp quản lý

kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm.

Nghiên cứu đã xác định được mối tương quan cao giữa độc tính và hàm lượng

Amoni, TSS tại nguồn tiếp nhận của các KCN nên trước mắt cần quan trắc chặt chẽ

thông số này để đánh giá độc tính của nguồn nước thải tại đây.

Do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở các thông số lý – hóa như

pH, TSS chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ TOC, COD, chỉ tiêu dinh dưỡng: TN, Amoni, còn

một số thông số quan trọng khác như BOD, DO, kim loại nặng,... Các chỉ tiêu này có

thể là một trong những nguyên nhân gây ra độc tính tại nguồn tiếp nhận của các KCN

mà nghiên cứu này chưa đề cập đến. Bên cạnh đó, mẫu nước chưa lấy vào những thời

điểm triều lên hay triều xuống, hay chưa lấy vào thời điểm khác nhau giữa mùa mưa

và mùa khô nên kết quả đánh giá diễn biến chất lượng nước thải tại cũng như độc tính

tại nguồn tiếp nhận của các KCN còn hạn chế. Do đó, cần bổ sung thêm các thông số

khác ở các nghiên cứu tiếp theo cũng như việc đánh giá thông qua diễn biến triều lên

và xuống hay việc lấy mẫu vào thời điểm mùa mưa và mùa khô.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TIẾNG VIỆT

[1]. Đoàn Đặng Phi Công (2009). Đánh giá độc tính của một số nước thải công

nghiệp điển hình. Tạp chí phát triển trên KH& CN, Tập 12, Số 02-2009. Trường

Đại học Bách khoa, ĐHQG-TP.HCM, 34 – 36.

[2]. Đỗ Hồng Lan Chi (2005). Sử dụng một số chỉ tiêu độc học sinh thái để đánh giá

độc tính nước thải để đánh giá độc tính nước thải công nghiệp xả ra thủy vực

TP.HCM và đối chiếu với bộ tiêu chuẩn 2001.

[3]. Đỗ Hồng Lan Chi (2006). Nghiên cứu sử dụng công cụ học đánh giá nguy cơ của

nước thải công nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai. Tạp

chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 9, số 1 – 2006.

[4]. Đỗ Hồng Lan Chi (2015). Độc học sinh thái. NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM,

27. 10

[5]. Nguyễn Khánh Hoàng và các cộng sự (2016). Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải

sản xuất bia dựa vào độc tính tác động trên chỉ thị sinh học Daphnia Magna. Tạp

chí Đại học Công nghiệp, Số 1 (22), 37 – 38.

[6]. Hàn Thị Thanh Huyền (2011). Đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên

các chỉ thị sinh tảo. Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

[7]. Ngô Thị Thanh Huyền và Đào Thanh Sơn (2014). Ảnh hưởng của nước thải sinh

hoạt ở TP.HCM lên vi giáp xác Daphnia Magna. Suối nguồn tri thức. STINFO

SỐ 1 & 2 – 2014, pp. 49-51. Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ

TP.HCM, 23 - 26.

[8]. Võ Trung Liêm và Đào Thanh Sơn (2012). Đánh giá độc tính nước thải khu công

nghiệp Nhơn Trạch. Stinfo. Số 8 – 2012, 38.

[9]. Thái Văn Nam (2007). Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học nước cho thủy vực

TP.HCM. Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, 43.

[10]. Nguyễn Thị Nga (2012). Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô

nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ

khoa học. Trường Đại học KHTN (ĐHGQ Hà Nội), 30- 33.

[11]. Trịnh Trọng Nguyễn (2017). Đánh giá chất lượng và độc tính của nước mặt thuộc

05 hệ thống kênh rạch nội thành, TP.HCM sử dụng vi khuẩn NITROSOMONAS

77

STERCORIS. Luận văn Thạc sĩ ngành Môi trường. Trường ĐH Công nghệ

TP.HCM.

[12]. Tổng cục Môi trường (2008). TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước - lấy mẫu -

phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu, 43.

[13]. Tổng cục Môi trường (2008). TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước - lấy mẫu -

phần 10: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.

2. TIẾNG ANH

[14]. Anne Priac, Amandine Poupeney, Coline Druart and Grégorio Crini* (2014) -

Ecotoxicity Evaluation of Industrial Discharge Waters and Metallic Solutions

using Two Organisms (Lactuca sativa and Daphnia magna).

[15]. Al-Ajlouni (2013) Evaluation of Wastewater Discharge from Hospitals in

Amman –JORDAN. nternational Journal of Basic & Applied Sciences;Aug2013,

Vol. 13 Issue 4, p44.

[16]. Carlos E. Gómez, Liliana Contento Andres E. Carsen (2001) - Toxicity tests to

evaluate the removal of pollutants in wastewater treatment and reception water

quality in Argentina.

[17]. Da Li, Xia Jiang, Jinzhi Wang, Kun Wang and Binghui Zheng (2017). Effect of

Sewage and Industrial Effluents on Bacterial and Archaeal Communities of

Creek Sediments in the Taihu Basin, 5.

[18]. Diana C. Rodríguez-Loaiza, Omaira Ramírez-Henao, Gustavo A. Peñuela-Mesa

(2016) - Assessment of toxicity in industrial wastewater treated by biological

processes using luminescent bacteria.

[19]. Ferdinand Friedrichs and et al (2016). Occurrence of Nitrification Inhibition in

Vietnam’s Industrial Zones. VNU Journal of Science: Natural Sciences and

Technology, vol. 32, No. 1S, pp. 159 - 168.

[20]. Ferdinand Friedrichs and et al (2016). Real-time toxicity screening identifies

industrial polluters. World Water, vol 39, issue 5, pp. 25-29.

[21]. LAR Process Analyzers AG (2011). Operation Manual Online Toxicity Analyzer

Using Nitrifies.

[22]. Nakagawa Tatsunori and Takahashi Reiji (2015). Nitrosomonas stercoris sp.

nov., a Chemoautotrophic Amoni-Oxidizing Bacterium Tolerant of High

78

Ammonium Isolated from Composted Cattle Manure. Microbes Environ, No. 30

(3), pp. 221-227.

[23]. Maria IZ Sato Clarice, MRB Pascal, Maria N. Alves, Eloisa V. Furlan, Maria T.

Martins) (1988) - To assess the toxicity of industrial wastewater from the state of

S. Paulo, Brazil, using short-term microbial testing.

[24]. United States Environmental Protection Agency (2002). Nitrification. Prepared

by AWWA with assistance from Economic and Engineering Services, Inc.

3. TRANG WED

[25]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_công_nghiệp_Việt_Nam.

[26]. http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/879214/tp-ho-chi-minh-cac-khu-che-

xuat-khu-cong-nghiep-thu-hut-duoc-nguon-von-dau-tu-lon

[27]. https://geysers.com.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/thuc-trang-nguon-nuoc-o-nhiem-o-

tphcm-hien-nay.html

[28]. http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-

nuoc/Xa-thai-gay-o-nhiem-va-mot-so-van-de-trong-quan-ly-5587

[29]. https://123doc.org/document/2529117-khao-sat-chat-luong-nuoc-thai-cua-mot-

so-khu-cong-nghiep-tren-luu-vuc-song-sai-gon-dong-nai.htm.

[30]. http://www.ph-eu.com.vn/sp-dv/g-30/xu-ly-nuoc-thai-cong-nghiep

[31]. http://congnghexulynuocthaivn.com/xu-ly-nuoc-thai/dac-tinh-nuoc-thai-cong-

nghiep

[32]. http://sacotec.vn/tong-quan-ve-nuoc-thai-cong-nghiep/

[33]. http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/gioithieu/Pages/tongquanshtp.aspx

[34]. http://dantri.com.vn/suc-manh-so/khu-cong-nghe-cao-tphcm-phan-dau-tro-thanh-

thung-lung-siilcon-cua-khu-vuc-2017102913245817.htm

[35]. https://123doc.org/document/3956980-bao-cao-thuc-tap-tham-quan-nha-may-xu-

ly-nuoc-thai-khu-cong-nghe-cao-q9-tphcm.htm

[36]. http://www.zbook.vn/ebook/xay-dung-va-phat-trien-khu-che-xuat-linh-trung-1-

theo-dinh-huong-khu-cong-nghiep-xanh-39136/

[37]. http://luanvan.net.vn/luan-van/quy-trinh-cong-nghe-nha-may-xu-ly-nuoc-thai-

tap-trung-khu-cong-nghiep-tan-binh-59434/

[38]. https://www.tanimex.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=

31&Itemid=133&lang=en

79

[39]. http://luanvan.co/luan-van/xay-dung-mo-hinh-quan-ly-chat-luong-moi-truong-

khu-cong-nghiep-tan-binh-bang-cong-cu-tin-hoc-1115/

[40]. https://moitruonglighthouse.com/xu-ly-nuoc-thai-cong-nghiep.html 40

[41]. Biological Waste Treatment Expert [online], viewed 03/04/2017,

from:http://www.biologicalwasteexpert.com/blog/dissolved-oxygen-uptake-rates-

why-is-this-test-important.

[42]. http://www.luanvan.co/luan-van/thuc-tap-tai-nha-may-xu-ly-nuoc-thai-khu-

che-xuat-linh-trung-1495

[43]. http://www.hepza.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/khu-cong-nghiep-vinh-loc

[44]. http://luanvan.net.vn/luan-van/bao-cao-xu-ly-nuoc-thai-tap-trung-khu-cong-

nghiep-vinh-loc-thanh-pho-ho-chi-minh-37084/

[45]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-danh-gia-hien-trang-va-de-xuat-giai-phap-nang-

cao-hieu-qua-quan-ly-moi-truong-tai-khu-che-xuat-linh-trung-ii-thanh-49877/

[46]. http://www.linhtrungepz.com/investment-home/52-danh-sach-khach-hang-linh-

trung-ii.html.

[47]. http://vwsa.org.vn/vn/article/1069/nito-trong-nuoc-thai.html

[48]. http://lib.hutech.edu.vn/SitePages/home.aspx

80

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LÝ HÓA ............................................ 1 A.

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ B.

VÀ DINH DƯỠNG ........................................................................................................ 2

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH ................................... 3 C.

PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH LẤY MẪU VÀO THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 ........ 6 D.

A. PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LÝ HÓA

KCX Linh Trung KCN Cao KCN Vĩnh Lộc KCN Tân Bình Thông Tháng số LT1 LT2 LT3 CNC1 CNC2 CNC3 VL1 VL2 VL3 TB1 TB2 TB3

COD 453,60 459,90 378,00 287,70 268,80 98,91 114,24 116,97 114,03 112,35 93,87 109,83

5 pH 6,75 6,87 7,04 6,83 6,78 6,94 6,60 6,60 6,70 6,80 7,10 7,09

TSS 420 460 410 380 365 320 115 270 125 115 315 255

COD 371,70 415,80 329,70 48,30 77,91 283,50 127,89 113,61 115,08 131,46 173,67 110,25

6 pH 6,62 6,65 6,79 6,77 6,78 6,88 6,64 6,7 6,66 6,7 7,16 7,06

TSS 365 365 340 175 240 305 275 325 270 215 255 245

PL - 1

B. PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ VÀ DINH DƯỠNG

TOC TN N-NH4 Vị trí Tháng Khu lấy mẫu ×3 ×1 ×2 ×3 TB ±SD ×1 ×2 TB ±SD ×1

LT1 216,00 218,00 220,00 218,00 2,00 49,10 50,90 49,20 49,73 1,01 8,34 KCX

Linh LT2 219,00 214,00 214,00 215,67 2,89 53,50 47,80 49,50 50,27 2,93 18,00

Trung LT3 180,00 177,00 182,00 179,67 2,52 53,60 51,10 55,10 53,27 2,02 21,40

CNC1 137,00 141,00 143,00 140,33 3,06 43,30 39,10 15,00 32,47 15,27 10,60 Khu CNC2 128,00 123,00 118,00 123,00 5,00 36,30 35,30 14,20 28,60 12,48 12,50 CNC CNC3 47,10 51,10 46,00 48,07 2,68 38,40 38,00 13,50 29,97 14,26 4,44 Tháng

5 VL1 54,40 57,40 49,60 53,80 3,93 23,90 26,50 21,60 24,00 2,45 6,42 KCN

Vĩnh VL2 55,70 48,40 48,90 51,00 4,08 21,00 24,80 22,80 22,87 1,90 5,31

Lộc VL3 54,30 54,10 56,00 54,80 1,04 24,70 23,50 26,00 24,73 1,25 8,16

TB1 53,50 53,10 51,20 52,60 1,23 20,60 20,60 25,00 22,07 2,54 5,93 KCN

Tân TB2 44,70 43,80 42,70 43,73 1,00 34,10 33,50 37,40 35,00 2,10 8,09

Bình TB3 52,30 49,50 46,00 49,27 3,16 21,40 20,40 22,50 21,43 1,05 6,30

LT1 177,00 175,00 183,00 178,33 4,16 38,50 38,60 39,80 38,97 0,72 4,78 Tháng KCX

6 Linh LT2 198,00 197,00 193,00 196,00 2,65 41,90 41,20 43,20 42,10 1,01 16,46

PL - 2

Trung LT3 157,00 163,00 151,00 157,00 6,00 34,30 31,70 34,50 33,50 1,56 12,89

CNC1 23,00 21,20 21,90 22,03 0,91 9,83 6,00 6,85 7,56 2,01 3,05

CNC2 37,10 38,10 37,00 37,40 0,61 13,10 12,30 13,40 12,93 0,57 7,65 Khu

CNC CNC3 135,00 130,00 130,00 131,67 2,89 32,60 33,20 33,40 33,07 0,42 5,90

CNC4 127,00 117,00 116,00 120,00 6,08 39,50 38,80 35,10 37,80 2,36 6,61

60,90 55,00 55,00 56,97 3,41 20,20 20,00 20,60 20,27 0,31 4,26 VL1 KCN

54,10 52,20 56,10 54,13 1,95 20,00 19,10 19,60 19,57 0,45 5,44 Vĩnh VL2

Lộc 54,80 48,90 45,20 49,63 4,84 19,50 19,30 19,40 19,40 0,10 8,64 VL3

62,60 57,80 57,30 59,23 2,93 28,30 24,60 26,80 26,57 1,86 7,74 TB1 KCN

82,70 75,70 78,70 79,03 3,51 42,80 42,60 44,70 43,37 1,16 12,01 Tân TB2

Bình 52,50 48,20 48,80 49,83 2,33 21,50 48,20 48,80 39,50 15,59 10,06 TB3

A. PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH

Tháng 5 Tháng 6 Vị trí Nồng độ (%) Khu vực lấy mẫu

LT 1

KCX Linh Trung

100 75 50 25 10 100 LT 2 Giá trị (%) 62,04 39,99 35,98 11,06 9,94 32,69 ± 𝑆𝐷 1,93 2,48 1,91 1,34 1,61 3,03 Giá trị (%) 42,74 X X X X 51,99 ± 𝑆𝐷 2,93 X X X X 2,32

PL - 3

LT 3

KCN Cao

CNC 1 CNC 2 CNC 3 VL 1 VL 2

KCN Vĩnh Lộc

VL 3

X X X X 23.85 X X X X 21,23 22,38 4,15 38,85 35,23 70,75 44,18 33,99 24,71 21,22 X X X X 1,83 X X X X 2,43 4,75 0,8 2,48 3,14 2,64 4,87 0,52 4,51 1,23

TB 1

KCN Tân Bình

TB 2

75 50 25 10 100 75 50 25 10 100 100 100 100 100 100 75 50 25 10 100 75 50 25 10 100 75 50 58,27 53,36 46,84 29,77 1,38 64,15 54,09 44,87 2,44 3,85 2,15 3,89 0,51 3,36 1,55 2,75 46,31 45,96 31,36 14,11 77,82 66,26 64,42 53,39 45,09 29,70 37,53 3,94 1,27 3,51 10,11 X X X X 2,45 X X X X 9,84 X X 0,91 2,91 4,48 3,58 1,96 2,58 3,44 1,41 1,31 2,29 1,40 4,67 1,37 3,12 0,93 X X X X 0,48 X X X X 2,92 X X

PL - 4

25 10 100 25,04 5,24 20,14 4,85 0,37 2,15 X X 1,67 TB 3 X X 0,95

PL - 5

A. PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH LẤY MẪU VÀO THÁNG 5 VÀ THÁNG 6

Hình 2: Nước tại nguồn tiếp nhận khu vực KCX Linh Trung (LT1) Hình 1: Nước tại nguồn tiếp nhận khu vực KCX Linh Trung – suối Cái (LT1), nước khá nông, có cống xả thải nên chia nước thành 2 màu đen và xám rõ rệt

PL - 6

Hình 4: Nước tại nguồn tiếp nhận KCX Linh Trung 1, có cống đang xả thải (LT2, cống xả phía bên trái). Hình 3: Nước tại nguồn tiếp nhận KCX Linh Trung 1, có cống đang xả thải, nước có màu đen sậm, có mùi hôi (vị trí LT2, cống xả phía bên phải)

PL - 7

Hình 5, 6: Nước tại nguồn tiếp nhận KCX Linh Trung 1, có cống đang xả thải ( LT3)

PL - 8

Hình 7: Nước tại nguồn tiếp nhận KCNC – sông Gò Công (CNC3 – Tháng 5), nước có màu nâu, đục. Hình 8: Nước tại nguồn tiếp nhận KCNC (CNC3 – Tháng 6), nước có màu nâu, đục.

PL - 9

Hình 9: Nước tại nguồn tiếp nhận KCNC (CNC2 – Tháng 5), nước có màu nâu, có cống xả thải và có nhiều ván đục nổi trên mặt nước. Hình 10: Nước tại nguồn tiếp nhận KCNC (CNC2 – Tháng 6), nước có màu đen, có nhiều ván đục nổi trên mặt nước

PL - 10

Hình 11, 12: : Nước tại nguồn tiếp nhận KCNC (CNC1 – Tháng 5) và tháng 6 (có mưa), nước sâu, có màu đen.

PL - 11

Hình 13: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Vĩnh Lộc- rạch Cầu Sa (Tháng 5 – VL1) Hình 14: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Vĩnh Lộc- rạch Cầu Sa (Tháng 6 – VL1)

PL - 12

Hình 15, 16: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Vĩnh Lộc- rạch Cầu Sa (Tháng 5 – VL2)

PL - 13

Hình 17, 18: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Vĩnh Lộc- rạch Cầu Sa (Tháng 5 – VL3 và tháng 6)

PL - 14

Hình 19, 20: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Tân Bình – kênh Tham Lương (Tháng 5 và tháng 6 – TB1)

PL - 15

Hình 21, 22: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Tân Bình – Kênh Tham lương (Tháng 5 và tháng 6 – TB2)

PL - 16

Hình 23, 24: Nước tại nguồn tiếp nhận KCN Tân Bình – Kênh Tham Lương (Tháng 5 và tháng 6 – TB3)

PL - 17

PL - 18