258 www.tapchiyhcd.vn
► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄
EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF ELECTROACUPUNCTURE AND
ACUPRESSURE COMBINED WITH “TAM TY” PILL IN TREATING SCIATIC NEVRE
PAIN CAUSED BY LUMBAR SPINE DEGENERATION
Duong Trong Nghia1,2, Pham Thuy Linh2*
1Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung, Kim Lien Ward, Dong Da Dist, Hanoi City, Vietnam
2National Hospital of Traditional Medicine - 29 Nguyen Binh Khiem, Hai Ba Trung Dist, Hanoi City, Vietnam
Received: 04/11/2024
Revised: 20/12/2024; Accepted: 26/12/2024
ABSTRACT
Objectives: 1. To evaluate the effectiveness of electroacupuncture and acupressure combined
with “Tam Ty” pill in reducing pain and improving mobility in the treatment of sciatic nerve
pain due to lumbar spine degeneration. 2. To assess some adverse effects of the treatment
method.
Subjects and Methods: A prospective, uncontrolled clinical intervention study with 38 patients
treated using electroacupuncture and acupressure combined with Tam Ty pills.
Results: After 20 days of treatment, the Visual Analog Scale (VAS) pain score decreased from
5,6 ± 0,5 points to 1,6 ± 0,9 (p < 0.05). The Oswestry Disability Index (ODI) score decreased
from 67,8 ± 5,2% to 23,2 ± 9,4% (p < 0.05), and the Lasegue angle increased from 35,4 ± 5,0
degrees to 65,5 ± 7,9 (p < 0.05).
Conclusion: Electroacupuncture and acupressure combined with Tam Ty pills are effective in
improving VAS pain score, ODI index, and the Lasegue angle in patients with sciatica.
Keyworks: “Tam ty” pill, electroacupuncture, acupressure, sciatic.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 258-263
*Corresponding author
Email: phamthuylinh03095@gmail.com Phone: (+84) 945879818 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66i1.1948
259
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM
HUYỆT KẾT HỢP VIÊN HOÀN CỨNG TAM TÝ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TOẠ
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Dương Trọng Nghĩa1,2, Phạm Thùy Linh2*
1Trường Đại học Y Hà Nội - 1 Tôn Thất Tùng, P. Kim Liên, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội, Việt Nam
2Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương - 29 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Q. Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận bài: 04/11/2024
Chỉnh sửa ngày: 20/12/2024; Ngày duyệt đăng: 26/12/2024
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng của điện châm, xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp viên hoàn
cứng Tam trong giảm đau cải thiện vận động điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột
sống thắt lưng (CSTL). 2. Khảo sát một số tác dụng không mong muốn (KMM) của phương
pháp điều trị trên.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, phương pháp can thiệp lâm
sàng không có đối chứng, 38 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp điện châm và xoa bóp
bấm huyệt kết hợp với viên hoàn cứng Tam tý.
Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, mức độ đau VAS giảm từ 5,6 ± 0,5 điểm giảm xuống 1,6 ± 0,9
(<0,05), chỉ số Oswestry Disability Index (ODI) từ 67,8 ± 5,2% giảm xuống còn 23,2 ± 9,4%
(<0,05), góc α nghiệm pháp Lasègue tăng từ 35,4 ± 5,0 độ lên 65,5 ± 7,9 (<0,05).
Kết luận: Điện châm xoa bóp bấm huyệt kết hợp viên hoàn cứng Tam tác dụng cải
thiện điểm đau VAS, chỉ số ODI và góc α trong nghiệm pháp Lasègue trong điều trị bệnh nhân
đau thần kinh tọa (TKT).
Từ khóa: Viên hoàn cứng Tam tý, điện châm, xoa bóp bấm huyệt, đau thần kinh tọa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa bệnh thường gặp trên lâm sàng
biểu hiện đau tại CSTL lan dọc theo đường đi của
dây thần kinh tọa. Trên thế giới, ước tính khoảng
49% đến 70% dân số đau thắt lưng ít nhất một lần
trong đời, trong đó có từ 5-10% nguyên nhân là do đau
thần kinh tọa.1 Ở Việt Nam đau thần kinh tọa chiếm tỉ
lệ 41,45% trong nhóm bệnh cột sống và có tới 17% số
người > 60 tuổi mắc bệnh này[2].
Bệnh đau thần kinh tọa là bệnh thường gặp, đa số diễn
biến lành tính, tuy không ảnh hưởng trực tiếp tới tính
mạng của người bệnh nhưng sự đau đớn kéo dài gây khó
chịu, giảm chất lượng cuộc sống cũng như gây tốn kém
về mặt kinh tế cho người bệnh. Y học hiện đại có nhiều
phương pháp điều trị. Trong đó, thuốc giảm đau chống
viêm lại tác dụng không mong muốn, đặc biệt trên
đường tiêu hóa và có thể gây hậu quả nặng nề như xuất
huyết tiêu hóa… gây ảnh hưởng lớn đến người bệnh,
đặc biệt khi sử dụng kéo dài[3].
Theo Y học cổ truyền, đau TKT thuộc phạm vi chứng
Tý. Viên hoàn cứng Tam được bào chế từ bài thuốc
“Tam thang” chính bài “Độc hoạt tang sinh”
bỏ tang ký sinh gia hoàng kỳ, tục đoạn có tác dụng trừ
phong thấp, bổ khí huyết, ích can thận, chỉ thống tý [4]
với tác dụng bổ can thận mạnh hơn, đã được ứng
dụng nhiều trên lâm sàng để điều trị đau thần kinh tọa,
mang lại nhiều kết quả tích cực. Sự kết hợp giữa điện
châm, XBBH trong điều trị các bệnh, đặc biệt các
bệnh cơ xương khớp đã được chứng minh tính hiệu
quả trong các nghiên cứu trước đây.
Để tìm kiếm một phương pháp điều trị mới, đánh giá
được hiệu quả của sự kết hợp viên hoàn cứng Tam
với điện châm, XBBH chứng minh hiệu quả trên lâm
sàng cũng như tính an toàn của phương pháp này đồng
thời phục vụ cho mục đích nâng cao chất lượng điều trị
giảm thiểu tác dụng không mong muốn cho người
bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
tác dụng của điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp
viên hoàn cứng Tam điều trị đau thần kinh toạ do
thoái hóa cột sống thắt lưng” với mục tiêu:
Duong Trong Nghia, Pham Thuy Linh / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 258-263
*Tác giả liên hệ
Email: phamthuylinh03095@gmail.com Điện thoại: (+84) 945879818 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66i1.1948
260 www.tapchiyhcd.vn
1. Đánh giá tác dụng của điện châm, xoa bóp bấm huyệt
kết hợp viên hoàn cứng Tam trong giảm đau cải
thiện vận động điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa
cột sống thắt lưng.
2. Khảo sát một số tác dụng không mong muốn của
phương pháp điều trị trên.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Chất liệu nghiên cứu
- Viên hoàn cứng “Tam tý” được sản xuất tại khoa Dược,
Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương.
2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Máy Xquang, xét nghiệm công thức máu (CTM), hóa
sinh máu (HSM).
- Pank, bông, cồn, găng tay, khay đựng dụng cụ, khay
quả đậu, kim châm cứu, máy điện châm.
- Thước đo mức độ đau VAS, bộ câu hỏi ODI, bệnh án
nghiên cứu.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
38 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, điều trị
tại khoa Lão- Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương.
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Tuổi từ 40 trở lên, không phân biệt nghề, giới.
- Mức độ đau theo thang điểm 3 ≤VAS ≤ 6.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ nguyên tắc
điều trị.
* Theo Y học hiện đại:
+ Lâm sàng: Hội chứng CSTL Hội chứng chèn ép
rễ thần kinh.
+ Cận lâm sàng: Trên phim Xquang CSTL có hình ảnh
thoái hóa CSTL.
+ Đau TKT do thoái hóa CSTL.
* Theo Y học cổ truyền: Bệnh nhân được chẩn đoán xác
định “Yêu cước thống” thuộc thể: thể phong hàn thấp
kết hợp can thận hư
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa; Đau TKT
chỉ triệu chứng của các bệnh toàn thân; Bệnh nhân
đang mắc các bệnh cấp tính; Phụ nữ thai; dị ứng
thành phần viên hoàn cứng Tam tý; Bệnh nhân không
tuân thủ điều trị, tự bỏ điều trị 3 ngày trở lên.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp can thiệp lâm
sàng không có đối chứng.
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện n=38
2.4.3. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Hỏi bệnh khám lâm sàng toàn diện cho bệnh
nhân tại thời điểm D0
Bước 2: Bệnh nhân nghiên cứu được chụp X-quang
CSTL tại thời điểm D0, làm CTM, chức năng gan (AST,
ALT), Glucose, chức năng thận (Creatinin) vào thời
điểm D0 và D21.
Bước 3: Làm bệnh án nghiên cứu.
Bước 4: Tất cả bệnh nhân được điện châm XBBH
theo phác đồ của Bộ Y tế và uống viên hoàn cứng Tam
tý 20g/ngày chia 2 lần sáng, chiều. Uống liên tục trong
20 ngày (sau ăn) không tính thứ 7, chủ nhật.
Bước 5: Đánh giá kết quả điều trị so sánh các triệu
chứng tại thời điểm D0, D10, D21.
Bước 6: Theo dõi tác dụng các tác dụng không mong
muốn trên lâm sàng cận lâm sàng trong quá trình
điều trị.
2.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới.
- Các chỉ tiêu lâm sàng đánh giá tại các thời điểm nghiên
cứu D0, D10, D20: Mức độ đau theo thang điểm VAS,
đánh giá chất lượng cuộc sống (Bảng câu hỏi ODI), Cải
thiện góc a trong nghiệm pháp Lasègue.
- Theo dõi tác dụng KMM: vựng châm, gãy kim, chảy
máu, nhiễm trùng tại chỗ, đau tăng lên, dị ứng với viên
hoàn cứng Tam tý…
2.5. Địa điểm thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: khoa Lão, bệnh viện Y học cổ truyền Trung
ương.
- Thời gian: Từ tháng 8/2023 đến tháng 10/2024.
2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu xử bằng phần mềm SPSS 25.0 ứng
dụng Excel.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhóm tuổi n %
40 - 49 1 2,6
50 - 59 1 2,6
60 - 69 7 18,4
>70 29 76,3
Tổng 38 100
Duong Trong Nghia, Pham Thuy Linh / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 258-263
261
Nhóm tuổi n %
Tuổi trung bình 75,8 ± 11,2
Min - Max 44 - 93
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
là 75,8 ± 11,2 trong đó nhóm tuổi hay gặp nhất là > 70
tuổi chiếm 76,3%, tiếp đến nhóm tuổi 60-69 tuổi chiếm
18,4%, nhóm tuổi ít gặp nhất < 60 tuổi chiếm 5,2%
cao nhất là 93 tuổi, tuổi thấp nhất là 44 tuổi.
3.1.2. Đặc điểm về giới
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới tính n %
Nam 8 21,1
Nữ 30 78,9
Tổng 38 100
Nhận xét: tỷ lệ nữ giới (78,9%) nhiều hơn nam giới
(21,1%), tỉ lệ Nữ/Nam là 3,74.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS
Bảng 1. Sự thay đổi điểm VAS của đối tượng nghiên cứu
D0 (n=38) D10
(n=38)
D20
(n=38)
Trung bình ±
SD 5,6 ± 0,5 2,6 ± 1,2 1,6 ± 0,9
p0-10 <0,05
p10-20 <0,05
p0-20 <0,05
Nhận xét: Trước điều trị, điểm VAS trung bình là 5,6 ±
0,5, sau 10 ngày điều trị, VAS trung bình 2,6 ± 1,2
sau 20 ngày VAS trung bình là 1,6 ± 0,9. Sự khác biệt
về điểm VAS giữa D0 và D10, D10 D20, D0 và D20
đều có ý nghĩa với p<0,05.
3.2.2. Sự cải thiện theo nghiệm pháp Lasègue
Bảng 2. Sự thay đổi góc α nghiệm pháp Lasègue
của đối tượng nghiên cứu
D0 (n=) D10 (n=) D20 (n=)
Trung bình ±
SD 35,4 ± 5,0 50,1 ± 7,6 65,5 ± 7,9
p0-10 <0,05
p10-20 <0,05
p0-20 <0,05
Nhận xét: Trước điều trị, góc α trung bình 35,4 ± 5,0,
trong đó lớn nhất 45, nhỏ nhất 30. Sau 10 ngày điều
trị, góc α trung bình là 50,1 ± 7,6, trong đó lớn nhất
66, nhỏ nhất 40. Sau 20 ngày điều trị, góc α trung
bình là 65,5 ± 7,9, trong đó lớn nhất là 75, nhỏ nhất là
50. Sự khác biệt về giá trị góc α nghiệm pháp Lasègue
giữa các thời điểm là có ý nghĩa với p<0,05.
3.2.3. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt hằng ngày
Bảng 3. Sự thay đổi ảnh hưởng chức năng sinh
hoạt của nhóm nghiên cứu
D0 (n=38) D10
(n=38)
D20
(n=38)
Trung bình ±
SD (%) 67,8 ± 5,2 35,0 ±
11,4 23,2 ± 9,4
p0-10 <0,05
p10-20 <0,05
p0-20 <0,05
Nhận xét: Trước điều trị, chức năng sinh hoạt trung bình
của bệnh nhân 67,8± 5,2%, trong đó lớn nhất là 80%,
nhỏ nhất 60%. Sau 10 ngày, chức năng sinh hoạt của
bệnh nhân trung bình 35,0 ± 11,4%, trong đó lớn
nhất là 60%, nhỏ nhất 15%. Sau 20 ngày điều trị, chức
năng sinh hoạt trung bình của bệnh nhân 23,2± 9,4%,
trong đó lớn nhất 50%, nhỏ nhất 15%. Sự khác biệt
về mức độ ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt giữa các
thời điểm là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu 75,8 ± 11,2, với độ tuổi thấp nhất
44 cao nhất 93. Kết quả này phản ánh thực trạng
lâm sàng về bệnh đau thần kinh tọa trong nhóm đối
tượng lớn tuổi, thường xảy ra những người nguy
cơ cao về các bệnh lý thoái hóa xương khớp.
Thoái hóa khớp thường gặp sau tuổi 40, khi các sụn
khớp xương dưới sụn dần bị hao mòn thoái hóa
trong quá trình thoái hóa tự nhiên. Càng lớn tuổi thì tổn
thương sụn khớp hay mức độ thoái hóa khớp càng nặng
nề dần, nhất độ tuổi 70-90 trên 90. Điều này rất
phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Nghiên cứu của chúng tôi còn ghi nhận bệnh nhân trẻ
nhất 44 tuổi, cho thấy đau thần kinh tọa không chỉ
giới hạn người già còn ảnh hưởng đến người trẻ
tuổi hơn, đặc biệt những người lối sống ít vận động
hoặc công việc nặng nhọc.
4.1.2. Giới
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, bệnh đau
dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng gặp
cả nam nữ, tuy nhiên, tỷ lệ mắc nữ giới cao
hơn nam giới. Cụ thể, trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nữ
chiếm 78,9%, nam chiếm 21,1%, tương ứng với tỷ lệ
nữ/nam là 3,74.
Sự chênh lệch này thể được giải do bệnh
Duong Trong Nghia, Pham Thuy Linh / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 258-263
262 www.tapchiyhcd.vn
xương khớp liên quan mật thiết đến các yếu tố nội tiết.
phụ nữ trung niên, sự suy giảm nội tiết tố estrogen
làm tăng nguy cơ loãng xương. Điều này xảy ra do sự
giảm hoạt động của các tế bào tạo xương, làm suy giảm
khung protein trong xương giảm lắng đọng canxi
cùng phosphate. Tình trạng này khiến cho đĩa đệm thắt
lưng nữ giới thoái hóa nhanh hơn so với nam giới
cùng độ tuổi.
Ngoài ra, sự khác biệt còn thể liên quan đến vai
trò kép của phụ nữ trong hội hiện đại. Không chỉ
tham gia vào lực lượng lao động ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, họ còn phải đảm nhận nhiều công việc trong gia
đình. Điều này khiến phụ nữ dễ gặp phải các bệnh
xương khớp hơn so với nam giới, trong đó có bệnh đau
dây thần kinh tọa.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS
Từ kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) cho thấy, phương
pháp kết hợp giữa điện châm, XBBH viên hoàn cứng
Tam hiệu quả giảm đau cùng rệt. được
kết quả trên là do trong bài thuốc Tam thang các
vị thuốc: Phòng phong, Tần giao khu phong trừ thấp,
Ngưu tất có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, dẫn huyết, Độc
hoạt trừ phong thấp, kết hợp với Ngưu tất làm tăng tác
dụng trừ thấp, lợi niệu, trị các chứng bì, đau xương
khớp. Ngoài ra, các vị Tần giao, Tế tân có tác dụng trừ
phong hàn thấp, giãn giảm đau. Cùng với việc sử
dụng viên hoàn cứng Tam tý bào chế từ bài thuốc Tam
thang, tất cả các bệnh nhân còn được điều trị bằng
phương pháp điện châm XBBH. Điện châm phối hợp
tác dụng của châm với tác dụng của xung điện tạo ra các
kích thích đều đặn liên tục làm tăng hiệu quả điều trị.
Đây phương pháp kinh điển, đã áp dụng trong điều trị
đau TKT từ rất lâu và được công nhận rộng rãi trên thế
giới. XBBH có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của cơ,
tăng năng lực làm việc, sức bền của cơ và phục hồi sức
khỏe cho cơ nhanh hơn. Khi cơ làm việc quá căng gây
nên phù nề co cứng đau thì các thủ thuật xoa, xát,
phát vùng thắt lưng có tác dụng chính trên da làm tăng
nhiệt độ và giãn các mạch máu tại chỗ giúp giải quyết
chứng này. Với thủ thuật bóp và vờn tác dụng chủ yếu
lên các cơ ở thắt lưng để hỗ trợ giảm đau, tăng tầm vận
động khớp. hơn nữa, khi XBBH các chất nội tiết của
tế bào được tiết ra thấm vào máu và cơ thể, tăng cường
hoạt động của mạch máu và thần kinh da; mặt khác,
thông qua phản xạ thần kinh XBBH có ảnh hưởng đến
toàn thể làm thư giãn, giảm căng thẳng, stress từ
đó có thể giúp gia tăng tác dụng giảm đau của phương
pháp. Tuy nhiên, trên đối tượng chủ yếu người cao
tuổi như nghiên cứu của chúng tôi thì mức độ giảm đau
sẽ không thể hiệu quả như người trẻ tuổi trung niên.
4.2.2. Sự cải thiện theo nghiệm pháp Lasègue
Dấu hiệu Lasègue dấu hiệu quan trọng trong chẩn
đoán đau thần kinh tọa trên lâm sàng, nó là triệu chứng
khách quan khẳng định có sự chèn ép rễ thần kinh trên
bệnh nhân. Nghiệm pháp Lasègue < 70o được coi
dương tính.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tại thời điểm
D0 thì 100% bệnh nhân nghiệm pháp Lasègue dương
tính, với góc α nghiệm pháp Lasègue trung bình là 35,4
± 5,0 (30-45), tại thời điểm sau 10 ngày điều trị thì góc α
đã tăng lên 50,1 ± 7,6 (40-66) độ sau 20 ngày điều trị
thì tăng lên trung bình là 65,5 ± 7,9 (50-70) độ. Kết quả
trên tương đương với một số nghiên cứu, như của Đỗ
Thị Nhung (2021) cho thấy sau 10 ngày điều trị, chỉ số
Lasègue trung bình của nhóm nghiên cứu tăng từ 45,2
± 7,88 độ lên 60,13 ± 7,0 độ, tăng lên đến 76,93 ±
8,19 độ sau 20 ngày điều trị[5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sử dụng điện
châm, xoa bóp bấm huyệt viên hoàn cứng tam
tác dụng cải thiện độ giãn cột sống của bệnh nhân
nhưng cũng giống như với sự cải thiện mức độ đau theo
thang điểm VAS, thể do người cao tuổi sự thoái
hóa lâu năm và quá trình hủy cốt bào diễn ra mạnh mẽ
dẫn đến các tổn thương không hồi phục như lún, xẹp
thân đốt sống, giảm đường cong sinh lý, cộng thêm cỡ
mẫu nghiên cứu còn nhỏ, trong khi thời gian nghiên cứu
ngắn nên chưa thấy hiệu quả vượt trội của phương
pháp này.
4.2.3. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt hằng ngày
Triệu chứng đau hạn chế tầm vận động CSTL bệnh
nhân đau TKT biểu hiện những hạn chế trong sinh hoạt
lao động hàng ngày của người bệnh. Cũng chính đau
hạn chế vận động ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống là lý do khiến bệnh nhân nhập viện.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự cải thiện
chức năng sinh hoạt hằng ngày của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu theo thời gian điều trị, tại thời điểm D0
68,0 ± 5,3% (60-80%), giảm xuống tại thời điểm D10
là 28,7 ± 7,7% (15-45%), và sau 20 ngày điều trị thì sự
ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt giảm xuống còn
17,5 ± 3,4% (15-25%), sự khác biệt ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
Bài thuốc Tam thang ngoài các vị thuốc Phòng
phong, Tần giao, Quế chi, Tế tân, Độc hoạt, Ngưu tất
tác dụng trừ phong hàn thấp, hoạt huyết khứ ứ, giảm
đau giãn cơ, còn có các vị thuốc như Đương quy có tác
dụng bổ khí huyết, hoạt huyết, Đẳng sâm, Cam thảo có
tác dụng bổ trung ích khí, giảm đau, Đỗ trọng, Thục địa,
Tục đoạn bổ can thận ích khí, mạnh gân xương. Theo
YHCT, “trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tất
diệt”, vì vậy các vị thuốc trên vừa hành khí hoạt huyết,
bổ khí huyết can thận điều trị bệnh, vừa các tác dụng hỗ
trợ giúp cơ thể tăng sức đề kháng từ đó ăn ngon ngủ tốt,
cải thiện chất lượng sống cải thiện chức năng sinh
hoạt hàng ngày.
Ngoài ra viên hoàn cứng Tam tý được kết hợp với điện
châm XBBH sẽ giảm đau, cải thiện tầm vận động các
khớp, từ đó càng đạt được hiệu quả cải thiện chức năng
sinh hoạt hơn nữa.
4.3. Tác dụng không mong muốn
Duong Trong Nghia, Pham Thuy Linh / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 258-263