vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
196
Hình 5. Đường biểu diễn thể hiện tỉ lệ tế bào
HEK sống so với đối chứng sau 48 giờ phơi
nhiễm vật liệu xương sọ nhân tạo
Quan sát trong ảnh thể thấy được các
mảnh vật liệu nhỏ rất rõ ràng do chúng không tan
trong môi trường nuôi cấy tính chất vật của
bản thân vật liệu. Đường biểu diễn thể hiện tlệ
tế bào HEK sống so với đối chứng sau 48 giờ phơi
nhiễm vật liệu ơng sọ nhân tạo. Tỉ lệ tế bào
sống so với giếng đối chứng luôn dao động trong
khoảng 100% cho thấy không có sự tác động của
vật liệu lên sức sống tế bào kể cả những giếng
nồng độ vật liệu rất cao 5 10mg/mL. Kết
qunày cho thấy khá ràng vật liệu không gây
ức chế tăng sinh đối với tế bào HEK293, nghĩa
không độc tính làm chết tế o.
IV. KẾT LUẬN
Kết qu th nghim tt c các mu vt liu
xương sọ nhân tạo PEEK đu cho thy không
tác động độc tính gây chết trên dòng tế bào
HEK293 th đưc coi an toàn mức độ
tế bào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. RaeT. (2009), The toxicity of metals used in
orthopaedic prostheses. An experimentalstudy
using cultured human synovial fibroblasts, J. Bone
Joint Surg. Br. 63B; 435440.
2. StiehlerM., LindM., MygindT., BaatrupA.,
Dolatshahi-PirouzA., Foss. F. (2008)
Besenbacher, M. Kassem, C. Bünger, Morphology,
proliferation, and osteogenicdifferentiation of
mesenchymal stem cells cultured on titanium,
tantalum, andchromium surfaces, J. Biomed.
Mater.Res.A 86 448458.
3. CiteauA., GuicheuxJ., VinatierC., Layrolle
T.P,Nguyen P, Pilet G (2005).,In vitro biological
effects of titanium rough surface obtained by
calcium phosphate grid blasting, Biomaterials 26;
157165. Hodge, Tissue reaction in rabbit muscle
exposed to metallic implants, J. Biomed. Mater.
Res. 1 135149.
4. RaeT. (2011), The toxicity of metals used in
orthopaedic prostheses. An experimentalstudy
using cultured human synovial fibroblasts, J. Bone
Joint Surg. Br. 63B;435440.
5. StiehlerM., LindM., MygindT., BaatrupA,
Dolatshahi-PirouzA., FossM., BesenbacherF.,
KassemM., BüngerC. (2008), Morphology,
proliferation, and osteogenicdifferentiation of
mesenchymal stem cells cultured on titanium,
tantalum, andchromium surfaces, J. Biomed.
Mater.Res.A 86; 448458.
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ TOPOTECAN TRÊN BỆNH NHÂN
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TIẾN TRIỂN TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyn Tiến Quang*, Lê Thanh Đức*, Đặng Tiến Giang*
TÓM TẮT51
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trong các ung thư sinh dục nữ.
Mặc dù hóa trị bước đầu với phác đồ có platin cho tỉ lệ
đáp ứng cao, tuy nhiên đa số các trường hợp tiến
triển trở lại sau điều trị. Việc lựa chọn các bước điều
trị tiếp theo phụ thuộc chủ yếu vào thể trạng bệnh
nhân. Các bệnh nhân ung thư cổ t cung tiên
lượng chung xấu, thể trạng thường kém, mục tiêu
điều trị chủ yếu kéo dài thời gian sống thêm không
tiến triển giảm nhẹ triệu chứng bằng đơn hóa trị.
Hiện nay có nhiều phác đồ được sử dụng trong điều
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang
Email: ntienquangbvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
trị ung thư cổ tử cung tiến triển, trong đó phác đồ đơn
trị liệu với topotecan được nghiên cứu sử dụng rộng
rãi trên thế giới. Đối tượng phương pháp:
Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 43 bệnh
nhân ung thư cổ tử cung tiến triển, tại bệnh viện K.
Kết quả: Độc tính trên hệ tạo huyết mức độ nhẹ.
20,9% giảm bạch cầu hạt độ 4, 18,4% giảm bạch cầu
độ 4. 11,6% thiếu máu độ 3-4, giảm tiểu cầu độ 1-2
65,1%. Không BN suy gan thận nặng, tác dụng
không mong muốn chủ yếu nôn rối loạn chức
năng gan, chủ yếu mức độ nhvừa. Kết luận:
Phác đồ đơn trị liệu topotecan hiệu quả trên bệnh
nhân ung thư cổ tử cung tiến triển thất bại với a trị
có platin.
Từ khóa:
Ung thư cổ tử cung tiến triển.
SUMMARY
EVALUATING TOXICITY OF TOPOTECAN IN
THE TREATMENT OF ADVANCED CERVICAL
CANCER, IN K HOSPITAL
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
197
Background: Cervical cancer belongs to the
femate reproductive system cancer. Although primary
chemotherapy with platinum based regimen give the
initial high response, but most of cases will progress
later. The decision of the next treament strategy
depends on if the patient performance status. These
patients normally have poor prognosis, bad condition,
the main goal is to prolong the survival, relieve
symptoms by chemotherapy. Topotecan is a
chemotherapeutic agent which has some activities in
advanced cervical cancer, has been studied for along
time, used widely and effectively in the world.
Materials and methods: A retrospective and
prospective descriptive study was conducted on 43
advanced cervical cancer patients failed to platinum-
based chemotherapy received topotecan as a single
agent in K hospital. Results: Toxicity on hematologic
system is mild. 20.9% of patients have grade 4
neutropenia, 18.4% have grade 4; Grade 3.4 anemia
account for 11.6%, thrombocytopenia was recorded
grade 1-2 as 65,1%.There was no severe liver or renal
dysfunction. Non hematologic side effects were mainly
nausea and liver dysfunction, mostly in mild and
moderate. Conclusions: Topotecan monotherapy
regimen is effective in cervical cancer patients
advanced who failed to platinum-based chemotherapy.
Key words:
Advanced cervical cancer patients
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
ung tsinh dục nữ. Mặc hóa trị bước đầu
với phác đplatin cho tỉ lệ đáp ứng cao, tuy
nhiên đa số các trường hợp đều tái phát sau
điều trị. Việc lựa chọn các bước điều trị tiếp theo
phụ thuộc chủ yếu vào thể trạng bệnh nhân. Các
bệnh nhân ung thư cổ tcung tiến triển tiên
lượng chung xấu, thể trạng thường kém mục
tiêu điều trị chủ yếu kéo i thời gian sống
thêm không tiến triển giảm nhẹ triệu chứng
bằng đơn hóa trị. Hiện nay nhiều phác đồ
được sử dụng trong điều trị ung thư cổ tử cung
tiến triển, trong đó phác đồ đơn trị liệu với
topotecan được nghiên cứu sử dụng rộng rãi
trên thế giới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đ
tài này với mục tiêu:
Đánh giá đáp ứng điều trị
thời gian sống thêm không tiến triển trong điều tr
ung thư cổ tử cung bằng phác đồ topotecan.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
trên 43 BN ung thư cổ tử cung tái phát đã kháng
với phác đồ điều trị platin trước đó được
điều trị phác đồ đơn trị topotecan tại bệnh viện K
từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Phương
pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu.
Cỡ mẫu thuận tiện, chúng tôi thu thập được
43 BN
2.3. Phác đồ điều trị. Hóa chất topotecan
đơn trị được sử dụng trong điều trị ung thư cổ tử
cung tiến triển. Liều dùng 1,5mg/m2/ngày từ 1-
5, chu kỳ 21 ngày
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
3.1.1. Đặc điểm m sàng cận m
sàng chẩn đoán ban đầu
3.1.1.1. Đặc điểm về tuổi
Biu đ 3.1. Phân b bnh nhân theo nhóm tui
Nhận xét:
Nhóm tuổi hay gặp nhất t40-60
tuổi, chiếm tỷ lệ 44,4%. Tuổi nhỏ nhất 31, lớn
nhất 71, tuổi trung bình là 52±6,4.
3.1.1.2. Đặc điểm mô bệnh học
Biểu đồ 3.2. Mô bệnh học
Nhận xét:
Các ung thư biểu tế bào vảy
chiếm tỷ lệ cao nhất 88%. Ung thư biểu
tuyến chiếm 7%.
3.1.2. Đặc điểm m sàng cận m
sàng khi tái phát di căn
3.1.2.1. Vị trí tái phát di căn
Biểu đồ 3.3. Các vị trí tái phát di căn
Nhận xét:
Trong nghiên cứu các vị trí i
phát tại chỗ, hạch bụng, di căn phổi, di căn
gan, các vị t thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
198
tương ứng là 30,2%, 69,7%, 23,2% và 18,6%.
3.1.2.2. Chỉ số toàn trạng bệnh nhân
PS
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
0-1
26
60,5
2
17
39,5
Tổng số
43
100
Nhận xét:
Các bệnh nhân trong nghiên cứu
có chỉ số toàn trạng ECOG=1-2, số bệnh nhân có
thể trạng tốt ECOG=0-1 chỉ có 60,5%
1.1.2.3.
Một số triệu chứng năng khi
tái phát di căn
Nhận xét:
Trong nghiên cứu trước điều trị
8 bệnh nhân triệu chứng thiếu máu 9
bệnh nhân sút cân, chiếm tỷ lệ tương ứng
18,5% và 21,5%.
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng cơ năng khi tái
phát di căn
3.2. Đánh giá mt s đc tính của phác đồ
3.2.1. Độc tính trên hệ tạo huyết
Bảng 3.4. Độc tính trên hệ tạo huyết
Tác dụng phụ
lên hệ tạo huyết
Độ độc tính
0
1
2
4
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Giảm bạch cầu
2
4,9
5
11,6
6
13,9
22
51
8
18,6
Giảm bạch cầu hạt
3
7,1
4
9,3
7
16,2
20
46,5
9
20,9
Giảm huyết sắc tố
10
23,2
15
20,9
13
30,2
5
11,6
0
0
Giảm tiểu cầu
15
34,9
22
51
6
14,1
0
0
0
0
Nhận xét: -
Tỷ lệ giảm bạch cầu đ 1-2
25,5%, độ 3 là 51%, giảm độ 4 là 18,6%.
- Gim bch cầu đa nhân trung tính đ 1- 2
25,5%, độ 3 46,5%. Gim bch cầu đa
nhân trung tính độ 4 20,9%.
- T l gim huyết sc t đ 1 20,9%;
gim huyết sc t độ 2, chiếm 30,2%. 5
trường hp gim huyết sc t độ 3 chiếm
11,6%. Không trường hp bnh nhân nào
gim huyết sc t độ 4.
- T l gim tiu cầu độ 1 51%, đ 2
14,1%, không có gim độ 3-4.
3.2.2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết
Bảng 3.5. Độc tính ngoài hệ tạo huyết
Độc tính
Độ 0
n (%)
Độ 1
n (%)
Độ 2
n (%)
Độ 3
n (%)
Độ 4
n (%)
Tổng
n (%)
Tăng AST/ALT
35 (81,4)
6 (13,9)
2 (4,7)
0
0
43 (100%)
Tăng Creatinin
40 (93,03)
3 (6,97)
0
0
0
43 (100%)
Nôn, buồn nôn
38 (88,4)
5 (11,6)
0
0
0
43 (100%)
Viêm miệng
42 (97,6)
1 (2,4)
0
0
0
43 (100%)
TK cảm giác
41 (95,3)
2 (4,7)
0
0
0
43 (100%)
Nhận xét:
Tác dụng không mong muốn trên
gan gặp với tỷ lệ 18,6%, trong đó chỉ quan sát
thấy độc nh độ 1, 2, không trường hợp nào
tăng men gan độ 3, 4. Tăng creatinin gặp 6,97%
bệnh nhân. Tỷ lệ các tác dụng phụ không mong
muốn khác gồm buồn nôn/nôn gặp 11,6%
bệnh nhân. Các tác dụng phụ khác rất ít gặp:
Viêm miệng gặp 2,4% thần kinh cảm giác
4,7% bệnh nhân. Các tác dụng phụ trên chỉ xuất
hiện ở độ 1.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh nhân
4.1.1. Đặc điểm về tuổi. Trong UTCTC, tuổi
một yếu tố liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc
bệnh tiên lượng bệnh. Một số nghiên cứu cho
thấy tuổi mắc UTCTC đa phần sau 48-52 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi hay
gặp nhất từ 40-60 tuổi, chiếm tỷ lệ 44,4%, độ
tuổi trung nh 52. Một nghiên cứu của Abu-
Rustum CS có lứa tuổi 21-60. Nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả tương tự kết quả của
nghiên cứu khác cũng phù hợp với tình hình
dịch tễ và tính chất bệnh lý của UTCTC.
4.1.2. Đặc điểm về bệnh học. Về
bệnh học, trong nghiên cứu của chúng tôi ung
thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ cao nhất 88%. Các
thể mô bệnh học khác bao gồm ung thư biểu mô
tuyến và ung thư hỗn hợp tuyến vảy, c nghiên
cứu chỉ ra ung thư biểu vảy chiếm tới 85%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
199
ung thư cổ tử cung, còn lại ung thư biểu
tuyến chiếm 15%, nghiên cứu của chúng tôi cho
kết quả hoàn toàn phợp với các nghiên cứu
về đặc điểm mô bệnh học UTCTC.
4.1.3. Đặc điểm về lâm sàng cận lâm
sàng khi tái phát
- Vị trí tái phát.
Trong nghiên cứu các vị trí tái
phát tại chỗ, hạch bụng, di căn phổi, di căn
gan, các vị t thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ
tương ứng là 30,2%, 69,7%, 23,2% và 18,6%.
- Thể trạng triệu chứng toàn thân.
Nghiên
cứu 39,5% bệnh nhân chỉ số toàn trạng ECOG
= 2, số bệnh nhân có thể trạng tốt ECOG=0-1 chỉ
60,5%. Bên cạnh đó cũng có 18,5% bệnh
nhân triệu chứng thiếu máu, tuy nhiên đều
mức độ nhẹ, 21,5% bệnh nhân gầy sút cân.
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với bệnh cảnh
lâmng trên nhóm bệnh nhâni phát di căn.
4.2. Đánh giá một số tác dụng không
mong muốn của phác đồ
Mục đích của điều trị UTCTC giai đoạn tái
phát di căn không phải điều trị khỏi bệnh mà
kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, giảm
nhẹ các triệu chứng do bệnh gây ra. Phương
pháp điều trị chính cho bệnh giai đoạn này
điều trị toàn thân bằng hóa trị. Hóa trị ngoài tác
dụng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của tế
bào ung thư còn gây tổn thương đến các tế bào
lành của cơ thể như tủy xương, niêm mạc đường
tiêu hóa, chức ng gan, thận, gây nên những
các tác dụng không mong muốn cho thể
người bệnh. Do đó bên cạnh việc đánh giá tác
dụng của thuốc lên tình trạng bệnh, bác lâm
sàng còn cần phải c ý đến những c dụng
không mong muốn y ra bởi hóa chất để giảm
thiểu sự mệt mỏi, suy sụp về thể chất tinh
thần của bệnh nhân hoặc các biến chứng nguy
hiểm tới tính mạng người bệnh.
4.2.1. Tác dụng không mong muốn trên
hệ tạo huyết. Tác dụng không mong muốn trên
hệ tạo huyết c dụng phụ thường gặp nhất
của nhiều phác đồ hóa trị, bao gồm c dụng
không mong muốn trên các dòng hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu.
- Gim bạch cu và bch cu đa nhân trung tính:
Trong nghiên cứu này dòng bạch cầu, đặc
biệt dòng bạch cầu đa nhân trung tính hay bị
ảnh hưởng nhiều nhất bởi thuốc hóa chất.
Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 1-2 25,5%, độ 3
51%, giảm bạch cầu đ4 18,6%. Giảm bạch
cầu đa nhân trung tính đ1- 2 25,5%, độ 3
46,5%. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính độ 4
20,9%. Như vậy phác đồ này tác dụng phụ
không mong muốn nổi bật lên tủy xương, việc
theo dõi sát can thiệp kịp thời m giảm tỷ lệ
hạ bạch cầu đa nhân trung tính nặng.
- Giảm huyết sắc tố, giảm tiểu cầu: Dòng hồng
cầu cũng dòng hay bị giảm khi điều tr hóa
chất. T lệ giảm huyết sắc tố độ 1 là 20,9%; giảm
huyết sắc tố độ 2, chiếm 30,2%. Có 5 trường hợp
giảm huyết sắc tố đ3 chiếm 11,6%. Không
trường hợp bệnh nhân nào giảm huyết sắc tố độ
4. Tỷ lệ giảm tiểu cầu độ 1 51%, độ 2
14,1%, không trường hợp giảm tiểu cầu độ 3-
4. Việc không có bệnh nhân thiếu máu nặng độ 4,
giảm tiểu cầu đ3-4 cho thấy khả năng quản
bệnh nhân và kinh nghiệm điều trị tại bệnh viện K
đạt kết qukhá tốt. Nhìn chung tn sut mc
độ nghiêm trng ca các phn ng bt li b nh
ng bi liu lượng khong cách gia các
liu. c c dng ph ch yếu nh hưởng đến
gii hn liu dùng gim s ng tiu cu,
bch cu bch cu ht. Mức độ thường gp
ca các tác dng ph vấn đề cn được lưu ý
khi điều tr bnh nhân.
4.2.2. Tác dụng không mong muốn
ngoài hệ tạo huyết. Tác dng không mong
mun trên chức năng gan gặp vi t l 18,6%,
trong đó chủ yếu độc tính độ 1, 2, không
trường hợp nào tăng men gan đ 3, 4. Do thuc
nghiên cu hóa cht n vic nh hưởng đến
chc năng gan khó thể tránh khỏi. Nhưng
trong nghiên cu chúng tôi nhn thy tác dng
ph không mong muốn thường nh ít nh
ng tới quá trình điu tr. Kết qu các nghiên
cu khác cho thấy tăng men gan tác dụng
không mong muốn thường gặp nhưng mức độ
nh có th d dàng kim soát.
6,97% bnh nhân suy gim chc năng
thận, nhưng các bệnh nhân này đu triu
chng chèn ép thn niu qun, nguyên nhân ch
yếu do s tiến trin ca bnh.
T l bun/nôn gp rt ít 11,6% bnh
nhân, ch yếu xut hin độ 1. T l nôn
bun nôn trong nghiên cu ca chúng tôi thp
hơn t l bnh nhân bun nôn. Nguyên nhân
do các bệnh nhân đều được s dng thuc
chống nôn theo phác đ đây cũng kết qu
cho thy nh an toàn, d dung np của phác đồ
nghiên cu.
c c dng ph khác rt ít gp như viêm
ming gp 2,4% bnh nhân, thn kinh cm
giác 4,7%, ch gp độ 1. Các tác dng ph nh
chiếm t l thp và có th kim soát d dàng.
Như vậy trong nghiên cu này s dng phác
đồ topotecan cho bnh nhân UTCTC tái phát
chúng tôi nhn thy tác dng không mong
mun ngoài h to huyết thường gp nht
trên gan, làm gim chức năng gan, tác dụng
không mong mun khiến bnh nhân bun n
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
200
và/hoặc nôn được kim soát rt tt trong nghiên
cu này. c tác dng không mong mun khác
gặp ít hơn, với mức đ nh hơn so với mt s
phác đ hóa cht khác, có th hi phc dung
nạp được.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 1-2 25,5%, độ 3
51%, giảm bạch cầu độ 4 18,6%. Giảm bạch
cầu đa nhân trung tính độ 1- 2 25,5%, độ 3
46,5%. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính độ 4
20,9%. Đây những nguyên nhân chính phải
giảm liều và/hoặc giãn cách thời gian điều trị. Tỷ
lệ giảm huyết sắc tố độ 1 20,9%; giảm huyết
sắc tố độ 2, chiếm 30,2%; giảm huyết sắc tố độ
3 chiếm 11,6%. Không có trường hợp bệnh nhân
nào giảm huyết sắc tố độ 4. Tỷ lệ giảm tiểu cầu
độ 1 51%, độ 2 14,1%, không trường
hợp giảm tiểu cầu độ 3-4.
- Tác dụng tăng men gan gặp với tỷ lệ
18,6%, trong đó chủ yếu độ 1, 2, không
trường hợp nào tăng men gan đ 3, 4. Tỷ lệ
buồn/nôn gặp 11,6% bệnh nhân độ 1. Các
tác dụng phụ khác ít gặp như viêm miệng gặp
2,4% bệnh nhân, thần kinh cảm giác 4,7%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al.
Cervical cancer in young women in Taiwan: CA
Cancer J Clin. 2018 Nov;68(6):394-424. doi:
10.3322/caac.21492. Epub 2018 Sep 12.
2. Cao L, Li X, Zhang Y, Li X, Wang Q: [Clinical
features and prognosis of cervical cancer in young
women]. Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban
2010, 35(8):875-878.
3. Ries LAG MD, Krapcho M, et al. SEER Cancer
Statistics Review, 1975-2004. National Cancer
Institute; Bethesda, MD 2007.
4. Ries LAG HD, Krapcho M, et al. SEER Cancer
Statistics Review, 1975 to 2003. National Cancer
Institute, Bethesda, MD 2006.
5. Bookman MA, Blessing JA, Hanjani P, Herzog
TJ, Andersen WA. Topotecan in squamous cell
carcinoma of the cervix: a phase II study of the
Gynecologic Oncology Group. Gynecol
Oncol. 2000;77(3):446449.
6. Muderspach LI, Blessing JA, Levenback C,
Moore JL Jr. A phase II study of topotecan in
patients with squamous cell carcinoma of the
cervix: a Gynecologic Oncology Group
study. Gynecol Oncol. 2001;81(2):213215
7. Fiorica JV, Blessing JA, Puneky LV, et al. A
Phase II evaluation of weekly topotecan as a single
agent second line therapy in persistent or recurrent
carcinoma of the cervic
8. Abu-Rustum NR1, Lee S, Massad LS.
Topotecan for recurrent cervical cancer after
platinum-based therapy.Int J Gynecol Cancer. 2000
Jul;10(4):285-288.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VIÊM TÚI MẬT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI
SOI Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nguyễn Huy Toàn*, Lê Anh Xuân*,
Trần Văn Thông*, Phạm Minh Tuấn*, Trần Huy Kính*
TÓM TẮT52
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm
túi mật bằng phẫu thuật nội soi người cao tuổi tại
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối ợng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu
tả 98 bnh nhân trên 60 tuổi đưc chẩn đoán viêm túi
mt ch định phu thut ni soi ct túi mt trong
thi gian t tháng 10/2014 đến tháng 10/2016 ti
bnh vin Hu ngh đa khoa Nghệ An. Kết quả: Nam
46(46,9%), nữ 52 (53,1%); Tuổi trung bình của bệnh
nhân: 74,6 ± 7,1(61 95 tuổi); Đau hạ sườn phải
100%; Siêu âm túi mật: thành túi mật dày 38,8%,
dịch quanh túi mật 27,6%; phẫu thuật cấp cứu
19,3%; Tai biến trong mổ 5,1%, chuyển mổ mở
7,1%; Kết quả tốt 86,8%, khá 12,1%, trung bình
*Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn
Email: Drhuytoan@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
1,1%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh
viêm túi mật người cao tuổi phẫu thuật an toàn,
hiệu quả, có thể thực hiện ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh.
Từ khóa:
phẫu thuật nội soi, viêm túi mật.
SUMMARY
RESULTS OF TREATMENT OF
CHOLECYSTITIS WITH LAPAROSCOPIC
SURGERY IN THE ELDERLY AT NGHE AN
GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL
Objectives: Evaluation of the treatment of
cholecystitis with laparoscopic surgery in the elderly at
Nghe An General Friendship Hospital. Methods: This
was a retrospective study which included 98 over 60
years old patients who were diagnosed with
cholecystitis and underwent cholecystectomy surgery
from October 2014 to October 2016 at Nghe An
General Friendship Hospital. Results: There was a
total number of 98 patients with 46 males (46.9%)
and 52 females (53.1%); the Average age of patients
was: 74.6 ± 7.1 (60 - 95 years); the clinical signs
were as following: Right hypochondriac pain 100%;
Ultrasound findings of the gallbladder: 38.8%