BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
Ngành:
MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Võ Hồng Thi
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Thị Kim Yến
MSSV: 1151080249 Lớp: 11DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2015
BM05/QT04/ĐT
Khoa: Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Kim Yến MSSV: 1151080249
Lớp: 11DMT02
Ngành : Môi trường
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường
2. Tên đề tài : Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú
Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
3. Các dữ liệu ban đầu :
Các tài liệu tổng quan về điều kiện tự nhiên – xã hội của thị xã Sông Cầu tỉnh Phú
Yên.
Các thông tin về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và kết quả
quan trắc môi trường tại làng nghề.
4. Các yêu cầu chủ yếu :
Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (nước thải, khí thải và rác thải) tại
làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên.
Đề xuất biện pháp giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm tại khu vực khảo sát.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Tổng quan về làng nghề chế biến nước nắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên.
2) Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ.
3) Đề xuất các biện pháp kỹ thuật và quản lí cho làng nghề chế biến nước mắm Gành
Đỏ.
Ngày giao đề tài: 25/5/2015 Ngày nộp báo cáo: 22/8/2015
Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm … Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung của đồ án tốt nghiệp do chính em thực hiện, dựa
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn của ThS Võ Hồng Thi.
Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được thu thập từ khu vực khảo sát và từ Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh Phú
Yên.
Nội dung đồ án có tham khảo các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đồ án.
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 Năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Kim Yến
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong
khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn cho em học tập trong suốt 4 năm học vừa qua. Những kiến thức mà các
thầy cô đã tuyền dạy cho em sẽ là hành trang bổ ích theo em trong những năm tháng
tiếp theo của cuộc đời.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới cô Th.S Võ Hồng Thi
đã dành nhiều thời gian quý báu hướng dẫn tận tình tận tâm trong suốt quá trình em
thực hiện đồ án.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến các chủ cơ sở sản xuất nước mắm Gành Đỏ tỉnh
Phú Yên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin cần
thiết để e có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, động
viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em suốt thời gian qua.
Trong đồ án chắc không thể không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý
thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để em rút kinh nghiệm và chỉnh sửa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Kim Yến
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Nội dung của đề tài ........................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin ........................................... 2
4.2. Phương pháp khảo sát thực tế ............................................................... 3
4.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia ................................................................ 3
5. Giới hạn của đề tài ......................................................................................... 3
6.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ............................................................................. 5
1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề .................................................................. 5
1.1.1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống ................................................. 5
1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề ............................................................... 6
1.1.3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống ......................................... 6
1.2. Đặc điểm chung của làng nghề ................................................................... 8
1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam và vai trò đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ............................................................................................................... 10
1.3.1. Các làng nghề chính ở Việt Nam ......................................................... 10
1.3.2. Vai trò làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ...................... 11
i
1.3.3. . Xu thế phát triển của làng nghề ........................................................... 12
Đồ án tốt nghiệp
1.4. Những vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam.................. 14
1.4.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề .......................................... 14
1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại một số các làng nghề điển hình ở
Việt Nam ............................................................................................................... 16
1.4.2.1. Ô nhiễm không khí tại các làng nghề ............................................... 16
1.4.2.2. Ô nhiễm nước tại các làng nghề đặc trưng ...................................... 17
1.4.2.3. Ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề .......................................... 18
1.4.3. Tác động của hoạt động sản xuất đến sức khỏe cộng đồng ............... 19
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
GÀNH ĐỎ, TỈNH PHÚ YÊN ..................................................................... 20
2.1. Giới thiệu về địa điểm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên ...................................... 20
2.1.1. . Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 20
2.1.1.1. ... Vị trí địa lý ........................................................................................ 20
2.1.1.2. ... Địa hình ............................................................................................ 21
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................ 21
2.1.1.4. Điều kiện thủy văn – sông ngoài ..................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động .......................................................... 25
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất – thương mại – dịch vụ .................................... 25
2.2. Tình hình chế biến nước mắm tại Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên hiện nay ... 27
2.2.1. Giới thiệu ............................................................................................... 27
2.2.2. Quy mô chế biến ................................................................................... 28
2.2.3. Quy trình công nghệ chế biến nước mắm tại làng nghề Gành Đỏ .... 30
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT
ĐỘNG CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN ........... 36
3.1. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc
khu vực khảo sát ................................................................................................... 36
3.1.1. Nguồn phát sinh .................................................................................... 36
ii
3.1.2. Tác động đến môi trường ...................................................................... 37
Đồ án tốt nghiệp
3.1.2.1. Các chất hữu cơ ............................................................................... 37
3.1.2.2. Chất rắn lơ lửng .............................................................................. 37
3.1.2.3. Nito – photpho ................................................................................. 38
3.1.2.4. Vi trùng gây bệnh ............................................................................ 38
3.1.3. Ước tính lượng nước thải phát sinh ..................................................... 38
3.1.4. Mức độ ô nhiễm trong nước thải chế biến nước mắm ........................ 42
3.1.5. Công trình xử lý nước thải đang được áp dụng tại làng nghề Gành Đỏ
…………………………………………………………………………………….50
3.2. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc
khu vực khảo sát ................................................................................................... 54
3.2.1. Nguồn phát sinh .................................................................................... 54
3.2.2. Tác động đến môi trường ...................................................................... 55
3.2.2.1. Lưu huỳnh đioxit (SO2 ), Nitơ oxit (NOx ) ......................................... 55
3.2.2.2. Cacbon dioxxit (CO2) ....................................................................... 55
3.2.2.3. Amoniac NH3 .................................................................................... 55
3.2.2.4. Hydro Sunfua H2S ............................................................................ 56
3.2.3. Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí tại làng nghề Gành Đỏ ....... 57
3.2.4. Một số biện pháp xử lý khí thải đang được sử dụng ........................... 65
3.3. Các vấn đề ô nhiễm từ chất thải rắn tại các cơ sở chế biến nước mắm
thuộc khu vực khảo sát ........................................................................................ 65
3.3.1. Nguồn gốc phát sinh ............................................................................. 65
3.3.2. Khối lượng phát sinh ............................................................................ 65
3.3.3. Tác động đến môi trường ...................................................................... 67
3.3.4. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn đang được áp dụng .......... 67
3.3.4.1. Chất thải rắn sản xuất ..................................................................... 67
3.2.4.2. Đối với rác thải sinh hoạt ................................................................ 70
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔI
TRƯỜNG CHO LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ
YÊN .............................................................................................................. 71
iii
Đồ án tốt nghiệp
4.1. Biện pháp kỹ thuật .................................................................................... 71
4.1.1. Xử lý nước thải sản xuất ...................................................................... 71
4.1.1.1. Đối với hộ sản xuất riêng lẻ ............................................................. 71
4.1.1.2. Đối với nhóm khu vực sản xuất ........................................................ 72
4.1.2. Xử lý khí thải sản xuất .......................................................................... 73
4.1.3. Xử lý chất thải rắn ................................................................................ 74
4.1.3.1. Chất thải rắn sản xuất ...................................................................... 74
4.1.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt ..................................................................... 75
4.2. Biện pháp quản lí ...................................................................................... 75
4.2.1. Xây dựng hệ thống quản lí môi trường tại các làng nghề .................. 75
4.2.2. Công cụ kinh tế ..................................................................................... 77
4.2.3. Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã ............................ 78
4.3. Biện pháp sản xuất sạch hơn .................................................................... 79
4.4. Biện pháp tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về môi trường ..... 80
4.4.1. Nâng cao nhận thức của người dân .................................................... 81
4.4.2. Lên kế hoạch và lồng ghép thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
cho cộng đồng làng nghề ...................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 85
PHỤ LỤC A ......................................................................................................... 1
PHỤ LỤC B ................................................................................................ 15
PHỤ LỤC C ................................................................................................ 24
iv
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
BNN Bộ nông nghiệp
BOD Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh học)
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
COD Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
CP Chính Phủ
NĐ Nghị định
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
SS Chất rắn lơ lửng
SXSH Sản xuất sạch hơn
TT Thông tư
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
v
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam ......... 7
Bảng 1.2: Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề ........................................................... 9
Bảng 1.3: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015.... 13
Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ............ 14
Bảng 2.1: Tình hình các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên ......... 29
Bảng 3.1: Nhu cầu dùng nước cho chế biến nước mắm đã trừ đi lượng nước sinh
hoạt tính theo TCXDVN 33:2006 .......................................................................... 39
Bảng 3.2: Lưu lượng nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm thuộc phường
Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên ............................................................. 40
Bảng 3.3: Thành phần nước thải chưa qua xử lý của một số cơ sở chế biến nước
mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài ..................................................................... 42
Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Bà Mười ................................................................................................. 57
Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của
cơ sở Bà Mười ........................................................................................................ 59
Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Thanh Hương ......................................................................................... 61
Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của
cơ sở Thanh Hương ................................................................................................ 63
Bảng 3.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế biến nước mắm
thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên ...................................... 66
vi
Bảng 4.1: Phân tích lợi ích của các giải pháp SXSH ............................................ 80
Đồ án tốt nghiệp
Biểu 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (oC) ....................................... 22
Biểu 2.2: Số giờ nắng các tháng trong năm (h) ..................................................... 22
Biểu 2.3: Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm (%) .......................... 23
Biểu 2.4: Lượng mưa, ngày mưa trung bình các tháng trong năm ( ngày, mm) ... 23
vii
Biểu 2.5: Lượng bốc hơi trung bình năm (%) ........................................................ 23
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 3.1: So sánh độ pH trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc
phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ................................................... 44
Biểu đồ 3.2: So sánh hàm lượng COD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở
thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ......................................... 45
Biểu đồ 3.3: So sánh hàm lượng BOD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở
thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ......................................... 46
Biểu đồ 3.4: So sánh hàm lượng SS trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở
thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ......................................... 47
Biểu đồ 3.5: So sánh nồng độ độ mặn trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở
thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ......................................... 48
Biểu đồ 3.6: So sánh hàm lượng Coliform trong mẫu nước thải nước mắm tại các
cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT ................................ 49
Biểu đồ 3.7: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT ............................................. 58
Biểu đồ 3.8: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm
của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT ............................................. 60
Biểu đồ 3.9: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT ..................................... 62
Biểu đồ 3.10: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm
của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT ..................................... 64
Sơ đồ 2.1: Công nghệ chế biến nước mắm cá cơm ............................................... 30
viii
Sơ đồ 3.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm đang được áp dụng ................. 51
Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 4.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm lắp đặt theo kiểu Modul ......... 71
Sơ đồ 4.2: Hệ thống xử lý nước thải nước mắm tập trung .................................... 72
Hình 1.1: Bản đồ phân bố các làng nghề ở Việt Nam ............................................. 8
Hình 2.1: Vị trí phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu ............................................. 20
Hình 2.2: Lù dùng rút nước bổi và nước mắm ..................................................... 32
Hình 3.1: Rửa cá cơm là một giai đoạn phát sinh nước thải ................................. 36
Hình 3.2: Nước bổi được đem phơi nắng tại cơ sở Thành Đô .............................. 54
Hình 3.3: Xe lấy rác không hợp vệ sinh ................................................................ 68
Hình 3.4: Xác cá cơm sau khi đã chế biến thành nước mắm ................................ 69
ix
Hình 3.5: Bao tải đựng xác cá cơm ....................................................................... 69
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, ở nhiều vùng nông
thôn các làng nghề đã phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương. Song bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái
môi trường đang ngày càng gia tăng đòi hỏi sự quan tâm kịp thời của các ngành, các
cấp, đặc biệt là chính quyền các địa phương nơi có làng nghề toạ lạc.
Việc phát triển làng nghề là một phần của công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Phát triển
mạnh những ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có giá trị
kinh tế cao, sử dụng được nhiều lao động địa phương là lợi thế của kinh tế làng
nghề. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước đã khá lên từ sản
xuất nông nghiệp đồng thời với việc khôi phục và phát triển các làng nghề. Nhiều
làng nghề đã nêu được bài học về làm giàu ở nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi
này đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường mỗi ngày thêm trầm
trọng.
Làng nghề sản xuất có một số đặc điểm đặc thù như: quy mô nhỏ, công nghệ
thủ công lạc hậu, phát triển không đồng bộ, chủ yếu chịu sự chi phối của các thị
trường kém ổn định. Và một thực tế nữa là hiểu biết của chính những người dân ở
các làng nghề về tác động của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ bản thân và những
người xung quanh còn hạn chế. Trong đó, nước mắm là một mặt hàng khá tiêu biểu
của Việt Nam, sản phẩm nước mắm Việt Nam đã được xuất khẩu và tiêu thụ tại rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên hầu hết nước mắm của Việt Nam được sản
xuất và chế biến thủ công tại các làng nghề của vùng nông thôn đã tạo nên một số
đặc trưng ô nhiễm về không khí, nước, chất thải rắn. Các chỉ tiêu môi trường trong
nước thải (BOD5, COD, Nito, photpho…) tại các làng nghề cao gần gấp 10 lần, đặc
biệt chỉ số coliform cao gấp 100 lần so với mức cho phép, còn không khí ở các làng
1
nghề đều có mùi khó chịu, các chỉ tiêu SO2, NOx, CO2, NH3, H2S đo được trong
Đồ án tốt nghiệp
không khí đều cao. Do đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề
nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm”
được hình thành để giúp những người quan tâm đến vấn đề môi trường của làng
nghề có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng môi trường của ngành chế biến nước
mắm, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý môi trường tại đây hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Khảo sát hiện trạng và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (nước thải, khí
thải và rác thải) tại làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên. Qua đó
đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường của làng nghề hướng
tới sự phát triển bền vững.
3. Nội dung của đề tài
Để đạt được mục tiêu đó, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung sau:
- Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam và các vấn đề môi trường
- Giới thiệu về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến nước mắm
Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường tại khu vực
khảo sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
Các thông tin thu được về hiện trạng môi trường làng nghề tại tỉnh Phú Yên
được thu thập từ nguồn:
- Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề, các cơ quan môi trường, trung tâm
quan trắc…
- Tài liệu hướng dẫn chế biến nước mắm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
2
chế biến.
Đồ án tốt nghiệp
- Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận văn về hiện trạng môi
trường một số làng nghề tại Việt Nam.
4.2. Phương pháp khảo sát thực tế
Tiến hành khảo sát thực tế tại các cơ sở chế biến nước mắm để thu thập thông
tin phục vụ cho nội dung đề tài.
4.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia
- Tham vấn ý kiến của giáo viên hướng dẫn về nội dung của đề tài.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ môi trường tỉnh Phú Yên trong quá trình tiếp
xúc thực tế, lấy thông tin, số liệu cho đề tài.
- Các tài liệu, báo cáo chuyên đề của các chuyên gia trong ngành.
5. Giới hạn của đề tài
Giới hạn không gian
Đề tài chỉ giới hạn trong làng nghề nước mắm Gành Đỏ, phường Xuân Đài,
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Giới hạn thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 25/05/15 - 22/08/15.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được tổng hợp từ những kiến thức đã học, dựa trên các cơ sở thực
nghiệm và ý kiến đóng góp của các chuyên viên quản lý. Chính vì vậy, đề tài có
những thuận lợi nhất định trong việc áp dụng vào các làng nghề hiện hữu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đem lại cái nhìn tổng quan hơn về tình hình chế biến của các
làng nghề nói chung tại Việt Nam, nước mắm nói riêng tại tỉnh Phú Yên và những
3
yếu tố ảnh hưởng đến môi trường làng nghề .
Đồ án tốt nghiệp
Đề tài được áp dụng thành công sẽ góp phần vào việc giải quyết các vấn đề
môi trường bức xúc còn tồn tại đối với các làng nghề hiện nay, nâng cao hiệu quả
công tác quản lí môi trường, tiết kiệm ngân sách nhà nước, hướng tới sự phát triển
bền vững.
7. Kết cấu của đề tài
Đồ án tốt nghiệp gồm 3 phần như sau: mở đầu, nội dung chính, kết luận – kiến
nghị
Mở đầu: Đặt vấn đề, mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên
cứu, giới hạn và ý nghĩa của đề tài.
Nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam và các vấn đề môi trường
Chương 2: Giới thiệu về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
Chương 3: Hiện trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến nước mắm
Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho làng
nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
4
Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai
yếu tố làng và nghề tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm
nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về
kinh tế và xã hội.
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một
số nghề tách ra nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, chiếm ưu thế về số hộ,
số lao động và tỷ trọng so với nghề nông.
Làng nghề ở nước ta thường là làng nghề thủ công đã có từ lâu. Làng nghề có
tuyệt đại bộ phận dân số làm nghề sản xuất và dịch vụ phi nông nghiệp hoặc một
vài dòng họ chuyên làm một nghề, kiểu cha truyền con nối.
Chính sách đổi mới kinh tế đã đem lại luồng sinh khí mới cho các ngành nghề
thủ công truyền thống Việt Nam. Sau thời gian ngừng trệ, ì ạch, bế tắc, trong vòng
10 năm trở lại đây, từ các nguồn ngân sách hỗ trợ của Nhà nước, kết hợp với cơ chế
thoáng mở cửa và sự năng động cũng như tâm huyết với nghề của những người dân,
các làng nghề thủ công không ngừng thay da đổi thịt và đã tạo nên một diện mạo
mới cho nông thôn Việt Nam.
Như vậy, tiêu chí nhận biết làng nghề rõ nhất là thông qua tỉ số phần trăm (%)
lao động làm nghề và tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế
chung, song định mức cụ thể các tiêu chí này vẫn chưa thống nhất.
1.1.1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Theo Thông tư 116/2006/TT – BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 về hướng dẫn
5
thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07 tháng 7 năm
Đồ án tốt nghiệp
2006 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, nghề được công nhận là
nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:
Nghề đã xuất hiện tại địa phương trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận.
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng
nghề.
1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:
Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.
1.1.3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định.
Đối với những làng nghề chưa đạt chuẩn làng nghề truyền thống, làng
nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận thì cũng
được công nhận là làng nghề truyền thống.
Theo số liệu gần đây nhất, hiện cả nước có 1450 làng nghề phân bố ở 58 tỉnh
và thành phố trong cả nước, riêng địa bàn Đồng Bằng sông Hồng có khoảng 800
làng. Các tỉnh có số lượng làng nghề đông đảo bao gồm: Hà Tây (280 làng), Thái
Bình (187 làng), Bắc Ninh (59 làng), Hải Dương (65 làng), Nam Định (90 làng),
Thanh Hóa (127 làng). Theo ước tính trong vòng 10 năm qua, làng nghề nông thôn
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình khoảng 8%/năm, tính theo giá trị
đầu ra. Các ngành nghề chủ yếu được phát triển ở làng nghề được thể hiện trên bảng
6
1.1 sau:
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam
Ươm tơ, Chế Tái chế Thủ Vật Nghề Tổng
dệt biến phế công liệu xây khác cộng
nhuộm, nông liệu mỹ dựng,
đồ da nghệ gốm sứ sản,
thực
phẩm
138 134 61 404 17 222 776 Miền
Bắc
42 24 121 77 297 9 Miền 24
Trung
21 5 93 42 177 5 Miền 11
Nam
173 197 90 618 31 341 1250 Tổng
cộng
7
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008)
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.1: Bản đồ phân bố các làng nghề ở Việt Nam
1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các
làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ
công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp
và sản xuất - kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau.
Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân.
Đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu hết các
8
làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên
Đồ án tốt nghiệp
liệu có sẵn tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải
nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm...
song không nhiều.
Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã ảnh
hưởng mạnh đến sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường.
Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm 72% cơ sở sản
xuất). Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu, sử dụng kỹ thuật
thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là thủ công, công
nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật
hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có
sự cơ khí hoá và điện khí hoá từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số
không nhiều nghề có khả năng cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất
sản phẩm. Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề thấp, khó có điều
kiện phát triển và đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Trình
độ lao động chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hoá thấp nên hạn chế nhận
thức đối với công tác bảo vệ môi trường. Nhiều làng nghề chưa quan tâm đến xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường.
Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề được thể hiện trong bảng 1.2:
Bảng 1.2: Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
ĐVT: Phần trăm (%)
Thủ công mỹ Các Trình độ kỹ Chế biến nông, Các ngành nghệ và vật ngành thuật lâm, thuỷ sản dịch vụ liệu xây dựng khác
Thủ công, bán 61.51 70.69 43.90 59.44
9
cơ khí
Đồ án tốt nghiệp
Cơ khí 38.49 29.31 56.10 40.56
Tự động hoá 0 0 0 0
(Nguồn: Đề tài KC 08 – 09, 2005)
1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam và vai trò đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội
1.3.1. Các làng nghề chính ở Việt Nam
Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và chăn nuôi: có số lượng lớn,
chiếm 20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng
lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công
và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề.
Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề
thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa, đậu phụ, miến dong,
bún…
Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có các sản
phẩm mang tính lịch sử, văn hoá, mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm như
lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà còn là
những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao. Quy trình sản xuất không thay đổi
nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động
nghề thường là lao động chính.
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng
trăm năm nay, tập trung ở những vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản
cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công hoàn toàn, quy trình công
nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, ít thay đổi.
Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số
lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải, kim
loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng). Đa số các làng nghề tái chế nằm ở phía Bắc,
10
công nghệ sản xuất được cơ khí hoá một phần.
Đồ án tốt nghiệp
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ
tinh mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm
tỷ trọng lớn về số lượng (gần 40% tồng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản
phẩm có giá trị cao, mang đậm nét văn hoá, và đặc điểm địa phương, dân tộc. Quy
trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề
cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo.
Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ như
cày bừa, cuốc xẻng, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó,
đan lưới… Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực
tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động phần lớn là thủ
công với số lượng và chất lượng ổn định.
1.3.2. Vai trò làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử dụng
hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc gia… Các
làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn:
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú
với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có
trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre nứa,
gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai,
sắn…), các loại vật liệu xây dựng…
Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị
trường trong nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị
trường nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình
nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị
gần 1 tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
11
nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Bảo tồn và
Đồ án tốt nghiệp
phát triển làng nghề có tác dụng rõ rệt đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông
nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện
nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững.
1.3.3. Xu thế phát triển của làng nghề
Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề Việt Nam bao gồm:
Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: người đứng đầu
cơ sở sản xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu,
bản sắc văn hoá, vốn và năng lực kinh doanh của một số cơ sở sản xuất trong làng
nghề.
Chính sách nhà nước bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ
vốn, hậu thuẫn của các cơ quan quản lý địa phương.
Tác động của thị trường và vấn đề hội nhập quốc tế.
Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, đa dạng hoá loại hình kinh tế,
bảo tồn giá trị văn hoá.
Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khoẻ cộng động,
cảnh quan, gây tổn thất kinh tế, xã hội.
Theo đánh giá của Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề năm 2008, cùng
với thời gian, một số làng nghề có thể bị suy thoái trong khi đó một số khác lại
phát triển. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 được trình
12
bày trong bảng 1.3 như sau:
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.3: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Chế biến
Dệt lương Sản xuất Thủ Vùng kinh nhuộm, thực, thực Tái chế vật liệu xây công mỹ tế ươm tơ, phẩm, phế liệu dựng, khai nghệ thuộc da chăn nuôi, thác đá
giết mổ
2 Đồng bằng 1 2 2 -1
sông Hồng
1 Đông Bắc 1 0 1 0
Bộ
1 Tây Bắc Bộ 1 0 1 0
1 Bắc Trung 2 1 2 1
Bộ
2 Nam Trung 2 1 2 1
Bộ
1 Tây Nguyên 0 0 2 1
1 Đông Nam 1 1 2 -1
Bộ
1 Đồng bằng 1 1 2 -1
sông Cửu
Long
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008)
Ghi chú: -1: Suy thoái 0: Duy trì
13
1: Phát triển vừa 2: Phát triển mạnh
Đồ án tốt nghiệp
1.4. Những vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam
1.4.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề
Các chất thải phát sinh từ nhiều làng nghề đã và đang làm suy thoái môi
trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khoẻ người dân và ngày càng trở
thành vấn đề bức xúc. Ô nhiễm môi trường làng nghề có một số đặc điểm sau:
Ô nhiễm môi trường làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi
một khu vực (nông thôn, làng, xã…). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen
với khu sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản
xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp đến môi trường
nước, đất, khí trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người lao động.
Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Loại hình Các dạng chất thải
sản xuất
Khí thải Nước thải Chất thải Các dạng ô
rắn nhiễm khác
1. Chế biến BOD, COD, Xỉ than, chất Ô nhiễm Bụi, CO, SO2,
lương thực, chất rắn lơ thải rắn từ nhiệt, độ ẩm NOx, CH4
lửng, tổng N, thực phẩm, nguyên liệu
Tổng P, chăn nuôi,
coliform giết mổ
BOD, COD, Xỉ than, tơ Ô nhiễm 2. Dệt Bụi, CO, SO2,
độ màu, Tổng sợi, cặn , vải nhiệt, độ ẩm, nhuộm, NOx, CH4, hơi
14
kiềm, hơi axit, N, hoá chất, vụn và bao bì ươm tơ,
Đồ án tốt nghiệp
thuốc tẩy, thuộc da dung môi hoá chất tiếng ồn
Cr6+ (thuộc
da)
3. Thủ công BOD, COD, Xỉ than (gốm Ô nhiễm nhiệt - Bụi, SiO2,
chất rắn lơ sứ), phế CO, SO2, NOx, mỹ nghệ (gốm sứ)
HF, các chất lửng, độ màu, phẩm, cặn - Gốm sứ dầu mỡ công hữu cơ hoá chất
- Sơn mài, nghiệp - Bụi, hơi gỗ mỹ nghệ, xăng, dung chế tác đá môi, oxit Fe,
Zn, Cr, Pb
4. Tái chế - Bụi giấy, tạp Ô nhiễm nhiệt - Bụi, SO2, - pH, BOD5,
COD, tổng N, chất từ phế H2S, hơi kiềm - Tái chế tổng P, độ liệu, bao bì - Bụi, CO, hơi giấy màu hoá chất kim loại, hơi - Tái chế axit, Pb, Zn, - COD, dầu - Xỉ than, rỉ kim loại mỡ, CN-, kim sắt, vụn kim HF, THC, HCl
- Tái chế loại nặng loại - Bụi, CO, Cl2, nhựa (Cr6+, Zn2+…) HCl, THC, hơi - BOD, COD,
tổng N, tổng - Nhãn mác dung môi
P, dầu mỡ, độ tạp không tái
sinh, chi tiết màu
kim loại, cao
su
15
5. Vật liệu Chất rắn lơ Xỉ than, xỉ đá, Ô nhiễm Bụi, CO, SO2,
Đồ án tốt nghiệp
xây dựng, nhiệt, tiếng lửng, Si, Cr đá vụn NOx, HF, THC
khai thác đá ồn, độ rung
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008)
Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề đều
không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao động tiếp xúc khá cao: 95% người
lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với
hóa chất.
1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại một số các làng nghề điển hình ở Việt
Nam
1.4.2.1. Ô nhiễm không khí tại các làng nghề
Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề từ quá trình đốt nhiên liệu và
sử dụng các nguyên vật liệu, hoá chất trong dây chuyển công nghệ sản xuất. Than
là nhiên liệu chính được sử dụng phổ biến ở các làng nghề và thường là than chất
lượng thấp. Đây là loại nhiên liệu gây phát sinh lượng lớn bụi và các khí ô nhiễm.
Do đó khí thải ở các làng nghề thường chứa nhiều thành phần các chất ô nhiễm
không khí như: bụi, CO2, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi.
Các làng nghề tái chế phế liệu: Ô nhiễm không khí diễn ra khá nặng nề.
Ngoài ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu, thể hiện ở các thông số như bụi, SO2,
CO, NOx quá trình tái chế và gia công cũng phát sinh các khí độc như hơi axit,
kiềm, oxyt kim loại và gây ô nhiễm nhiệt.
Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Ô nhiễm
không khí diễn ra phổ biến. Ở các làng nghề vật liệu xây dựng chất lượng không
khí bị suy giảm do khí thải từ việc đốt nhiên liệu. Ở các làng nghề khai thác đá, bụi
phát sinh từ quá trình chế tác và khai thác đá là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
16
không khí.
Đồ án tốt nghiệp
Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
Ô nhiễm không khí đặc trưng do sự phân huỷ các chất hữu cơ tạo nên các khí SO2,
NO2, H2S, NH3, CH4 và các khí ô nhiễm gây mùi tanh khó chịu.
Các làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da: Ô nhiễm không khí cục bộ. Khu
vực sản xuất của làng nghề dệt nhuộm thường bị ô nhiễm bởi các thông số như
SO2, NO2, bụi và tiếng ồn ở các làng nghề dệt vải.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren: Ô nhiễm không khí chỉ xảy
ra ở một số làng nghề chế tác đá và sản xuất mây tre đan với các thông số ô nhiễm
như SiO2, SO2 (phát sinh từ quá trình chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan).
1.4.2.2. Ô nhiễm nước tại các làng nghề đặc trưng
Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề phụ thuộc chủ
yếu vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất. Chế biến lương thực, thực
phẩm, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, ươm tơ, dệt nhuộm… là những ngành
sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối lượng lớn nước thải với
mức độ ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Ngược lại, một số ngành như tái chế, chế
tác kim loại, đúc đồng, nhôm… nhu cầu nước không lớn nhưng nước thải bị ô
nhiễm các chất rất độc hại như các hoá chất axit, muối kim loại, xyanua và các kim
loại nặng như Hd, Pb, Cr, Zn, Cu…
Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
khối lượng nước thải sản xuất rất lớn với thải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ cao,
có nơi lên tới 7000 m3/ngày, thường không được xử lý đã xả trực tiếp vào môi
trường. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất khá cao, BOD5,
COD, SS, Tổng N, Tổng P vượt TCVN hàng chục lần, đặc biệt Coliform trong
nước thải rất cao.
Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nước thải sản xuất có độ màu
cao, chứa nhiều hoá chất. Độ màu có nơi lên tới 13000 Pt - Co, độ pH biến động
lớn phụ thuộc vào loại thuốc nhuộm được sử dụng. Khối lượng nước thải khá cao
17
(200 - 1000 m3/ngày) và hầu hết không được xử lý trước khi thải ra môi trường.
Đồ án tốt nghiệp
Các nước thải này đều giàu chất hữu cơ: hàm lượng COD, BOD5 gấp 2 - 15 lần
TCVN. Ngoài ra, nước thải có hàm lượng SS, tổng Nitơ (N), tổng photpho (P) khá
cao, đặc biệt Coliform vượt tiêu chuẩn hàng nghìn lần.
Các làng nghề tái chế phế liệu: nước thải sản xuất chứa nhiều hoá chất độc
hại.
Tái chế kim loại: các ngành gia công cơ khí, đúc, mạ, tái chế
và chế tác kim loại có lượng nước thải không lớn, nhưng lại chứa nhiều chất
độc hại như kim loại nặng (Fe, Zn, Cr, Ni…), dầu mỡ công nghiệp….nước
thải làng nghề có hàm lượng các kim loại nặng như Cr2+, Zn2+ … lớn hơn từ
1,5 đến 10 lần TCVN.
Tái chế giấy: nước thải công đoạn ngâm, tẩy, nghiền trong tái
chế giấy chiếm khoảng 50% tổng lượng nước thải, chứa nhiều hóa chất như
xút, nước giaven, phèn, nhựa thông, phẩm màu…Nước thải thường chứa
nhiều bột giấy, lượng cặn có thể lên tới 300 - 600 mg/l. Nước thải sản xuất
giấy tại các làng nghề có COD, BOD5, SS vượt TCVN từ 1,5 - 15 lần.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ: nước thải sản xuất của một số làng nghề
sơn mài và mây tre đan chứa nhiều loại hoá chất độc. Hàm lượng COD và BOD5
trong nước thải của các làng nghề này thường vượt TCVN từ 2 - 5 lần và từ 5,5 -
8,5 lần.
1.4.2.3. Ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề
Chất thải rắn ở các làng nghề hầu hết làng nghề chưa được thu gom và xử lý
triệt để, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan môi
trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước.
Các làng nghề sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
chất thải rắn giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, gây mùi xú uế, khó
chịu.
Các làng nghề tái chế phế liệu: chất thải rắn với thành phần phức tạp
18
khó phân hủy.
Đồ án tốt nghiệp
Các làng nghề dệt nhuộm ươm tơ và thuộc da: chất thải rắn của làng
nghề thuộc da và may gia công đồ da có thành phần khó phân hủy.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ: chất thải rắn không nhiều và được tận
thu.
1.4.3. Tác động của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ cộng đồng
Ô nhiễm môi trường làng nghề làm gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh đang lao
động và sinh sống tại chính làng nghề đó. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong
những năm gần đây.
Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ: bệnh
ngoài da, viêm niêm mạc như nấm kẽ, nấm móng, dày sừng gan bàn
chân, viêm chân tóc, viêm nan lông,… là những bệnh phổ biến.
Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: các bệnh thường gặp chủ yếu
tập trung ở đường hô hấp, tiêu hoá, thần kinh. Riêng ở các làng nghề
thuộc da, các bệnh mắc phải là bệnh ngoài da, tiêu hoá và hô hấp.
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: bệnh đặc trưng
của người dân và người lao động tại nhóm làng nghề này gồm bệnh về
hô hấp, tiêu hoá, bệnh phụ khoa và các bệnh về mắt.
Làng nghề tái chế phế liệu: các bệnh thường gặp là bệnh về hô hấp,
bệnh ngoài da, thần kinh và đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư tương
đối cao.
Làng nghề thủ công, mỹ nghệ, thêu ren: bệnh về đường hô hấp, bệnh
ngoài da là những bệnh đặc trưng tại nhóm làng nghề này.
Ô nhiễm môi trường làng nghề còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của chính làng nghề đó, gây ra những tổn thất kinh tế không
19
nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng.
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
GÀNH ĐỎ, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Giới thiệu về địa điểm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Làng nghề nước mắm Gành Đỏ thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên giáp vịnh Xuân Đài về phía đông, giáp xã Xuân Thọ 1 và xã Xuân Thọ 2
về phía tây, giáp xã An Ninh Tây và xã An Dân huyện Tuy An về phía nam và giáp
phường Xuân Thành, xã Xuân Thọ 1 về phía bắc.
20
Hình 2.1: Vị trí địa lý phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu
Đồ án tốt nghiệp
2.1.1.2. Địa hình
Phường Xuân Đài phân bố dọc theo vùng bờ biển, hạ lưu các sông, suối dọc
tuyến quốc lộ 1A, gồm các đồng bằng hẹp, vùng này có địa hình tương đối bằng
phẳng, độ cao trung bình dưới 50 m, độ dốc dưới 150.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Sông Cầu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và chịu ảnh
hưởng của khí hậu đại dương, được chia làm hai mùa rõ rệt.
Chế độ gió, bão, áp thấp nhiệt đới
Phường Xuân Đài chịu ảnh hưởng lớn bởi 3 loại gió:
Gió mùa đông, còn gọi là gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 10 năm
trước đến tháng 3 năm sau. Thời kỳ có tốc độ gió cao là vào tháng 11 đến
tháng 2. Thời kỳ này trùng với mùa mưa, bão, áp thấp nên thường gây
nhiều thiệt hại về người và của, hư hỏng nhiều công trình giao thông,
thủy lợi, điện, viễn thông,....
Gió mùa hạ, còn gọi là gió lào hay gió phơn, thổi theo hướng Tây –
Đông, rất khô, nóng. Gió Lào thường bắt đầu vào tháng 4 đến tháng 9 là
kết thúc. Tháng có cường độ gió mạnh nhất là tháng 6, 7, 8.
Gió đất, gió biển: là một đặc trưng của khu vực ven biển. Nguyên nhân là
do hấp thụ và phát xạ nhiệt ngày và đêm của mặt đất và biển, tạo ra gió
biển thổi vào đất liền sau khi mặt trời mọc và mạnh dần, đạt cực đại vào
giữa trưa và yếu dần đến khi mặt trời lặn và được gọi là gió đất, thổi từ
đất liền ra biển bắt đầu từ ban đêm và mạnh nhất vào lúc sáng sớm.
Bão và áp thấp nhiệt đới:
Là khu vực ven biển nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp
nhiệt đới. Trong năm 2013 đã có nhiều cơn bão đổ bộ vào thị xã, gây thiệt hại: làm 1
người chết, sập và hư hỏng 11 nhà, 102 ha diện tích lúa bị hư hại (chiếm trên 70% diện
21
tích); 15,2 ha mía bị ngã, đổ, ngập (hơn 70% diện tích); làm sạt lở, cuốn trôi 18.230
Đồ án tốt nghiệp
m3 đất đào đắp, 5.400 m3, bê tông 40 m2 gây thiệt hại 3.941 triệu đồng. (Nguồn: Báo
cáo phòng chống lụt bão năm 2013)
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm: 26,60C. Thời tiết nóng ẩm tương đối ổn định
hầu như ít chịu ảnh hưởng của không khí lạnh.
Nhiệt độ tháng thấp nhất 18,80C; tháng có nhiệt độ cao nhất là 38 – 390C.
Biểu 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0C)
TB
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Nhiệt
độ 23,3 23,8 25,4 27,3 28,8 29,2 29 28,7 27,7 26,4 25,2 23,8 26,6
(0C)
( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên)
Nắng
Tổng số giờ nắng năm tại khu vực là 2531 giờ, số giờ nắng trong một ngày là
từ 6 – 8 giờ. Đây là điều kiện thuận lợi cho quang hợp của thực vật và là nguồn
năng lượng tự nhiên dồi dào cần được khai thác.
Biểu 2.2: Số giờ nắng các tháng trong năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Số giờ
nắng 175 199 259 270 268 233 241 228 201 202 128 127 2.531
(giờ)
( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên)
Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình tại khu vực vào khoảng 81%, không thay đổi so
với các thập trước. Từ tháng IX năm trước đến tháng III năm sau độ ẩm ở vào
khoảng 80 – 86%, từ tháng IV đến tháng VIII vào khoảng 74 – 82%. Độ ẩm thấp
22
nhất đo được 22%.
Đồ án tốt nghiệp
Biểu 2.3: Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Độ ẩm 84 85 84 82 78 75 74 75 80 86 86 84 81 (%)
(Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên)
Mưa
Lượng mưa năm trung bình 1802 mm, thường mưa nhiều vào tháng 10, tháng
11, chiếm 60% lượng mưa hàng năm. Lượng mưa có chiều hướng tăng dần vào
những năm sau này, đặc biệt trận lũ năm 2009 lượng mưa đo được vùng trong hai
ngày là 815 mm.
Biểu 2.4: Lượng mưa, ngày mưa trung bình các tháng trong năm
ĐVT: ngày, mm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Ngày 2 1 2 6 4 3 4 4 11 14 12 9 72 mưa
Lượng 26 11 13 30 83 81 34 66 244 534 487 193 1802 mưa
(Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên)
Dòng chảy sông ngòi:
Hệ số dòng chảy 0.60. Dòng chảy mùa lũ chiếm 70 – 75% tổng lượng dòng
chảy năm, còn mùa cạn chiếm 25 – 30% dòng chảy năm.
Chế độ bốc hơi
Biểu 2.5: Lượng bốc hơi trung bình năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Lượng
bốc hơi 88 78 95 105 140 167 177 171 111 73 78 85 1.368
(mm)
23
( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên)
Đồ án tốt nghiệp
2.1.1.4. Điều kiện thủy văn – sông ngoài
a. Điều kiện thủy văn
Chế độ thủy triều
Hàng tháng có 17 đến 23 ngày chịu ảnh hưởng rõ rệt của chế độ nhật triều,
những ngày còn lại ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều. Do ảnh hưởng bởi
chế độ triều hỗn hợp nên thời gian triều lên, xuống thay đổi rất phức tạp. Những
ngày nhật triều thời gian triều lên trung bình từ 14 - 15 giờ, dài nhất 15 giờ, ngắn
nhất 9 giờ. Những ngày bán nhật triều thời gian triều lên mỗi lần thường 6 - 7 giờ,
thời gian triều xuống lần thứ nhất trung bình 3 - 4 giờ, lần thứ hai 6 - 7 giờ, thời
gian triều lên hoặc xuống ngắn nhất 2 giờ, dài nhất 9 giờ. Tính chung cho một chu
kỳ triều, thời gian triều lên thường lâu hơn thời gian triều xuống từ 1 - 2 giờ.
Xâm nhập mặn
Vùng chịu ảnh hưởng của triều, gió chướng, sóng... nên bị mặn xâm nhập
nghiêm trọng, nhất là trong mùa khô. Độ mặn của nước biến thiên theo từng tháng
do ảnh hưởng phối hợp của thuỷ triều và lưu lượng nước thuỷ triều đổ về.
Hàng năm vào mùa khô, mặn theo dòng triều xâm nhập sâu vào các sông
chính, gây thiệt hại ít nhiều đến sản xuất và đời sống. Triều biển Đông đẩy mạnh
vào sâu trên các sông, mặn theo triều nên một ngày cũng thường xuất hiện 2 đỉnh
mặn và 2 chân mặn.
Tình hình nước dâng
Vào mùa mưa bão hàng năm, hiện tượng nước dâng trên các triều sông và
kênh rạch trong vùng gây khó khăn, thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất, cơ sở vật
chất, đời sống nhân dân và phát triển kinh tế.
Nước dâng là những ngày triều cường, mực nước đỉnh triều cao nhất hàng
ngày trên các sông rạch lên cao, kết hợp với nước lũ thượng nguồn đổ về, hoặc kết
hợp với bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) xuất hiện ảnh hưởng trực tiếp đến vùng và
24
gây mưa lớn kéo dài, gió mạnh.
Đồ án tốt nghiệp
Vì vậy, mực nước đỉnh triều cao nhất hàng ngày trên các sông rạch sẽ dâng từ
mức cao đến rất cao. Hiện tượng nước dâng thường xuất hiện từ giữa khoảng mùa
mưa đến cuối năm, vào các tháng 8, 9, 10, 11... (tính theo âm lịch) vào giai đoạn các
ngày đầu tháng và giữa tháng (mùng 1 và 15): mỗi tháng xuất hiện hai đợt nước
dâng, mỗi đợt kéo dài từ 4 đến 7 ngày, ngày 2 lần, mỗi lần kéo dài khoảng 3 giờ.
Hiện tượng nước dâng xuất hiện do tổ hợp xuất hiện cùng lúc 3 yếu tố: triều cường,
lũ thượng nguồn lớn, bão hoặc ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến vùng.
b. Sông ngòi
Trên địa bàn có một số sông suối như sau: Sông Cầu; sông Bà Nam; suối Bà
Bông; suối Ô Kiều; suối Lùng; suối Song; suối Tre. Nhìn chung các sông và suối
trên địa bàn này đều có lưu vực nhỏ, chiều dài ngắn, đều xuất phát từ các núi đồi
phía Tây của vùng nên có độ dốc cao, do đó vào mùa khô phần lớn không có nước
và vào mùa mưa thường gây lũ lớn rất nhanh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Theo Niên giám thống kê năm 2009, dân số toàn thị xã Sông Cầu là 101.521
người, với mật độ dân số trung bình là 482 người/km2. Cơ cấu dân số thành thị –
nông thôn những năm qua không có nhiều thay đổi. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
có xu hướng giảm dần trong những năm từ 1995 đến năm 2007.
Riêng phường Xuân Đài hiện có 18.380 người, thuộc 3.676 hộ, số người trong
độ tuổi lao động là 9.170 người, cơ cấu ngành nghề được phân bổ như sau: lao động
nông nghiệp là 2.292 người, chiếm 25%; lao động công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp là 4.218 người chiếm 46% và lao động thương mại dịch vụ là 2.660 người,
chiếm 29%.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất – thương mại - dịch vụ
Hoạt động sản xuất
25
Sản xuất nông nghiệp của thị xã Sông cầu có quy mô diện tích nhỏ, sản lượng ít.
Đồ án tốt nghiệp
Nền kinh tế của phường Xuân Đài là nền kinh tế chuyên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Ngành nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chủ yếu trong phường là
chuyên chế biến nước mắm, chế biến hải sản khô như cá, tôm, mực, tép chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
của địa phương.
Khu vực Gành Đỏ nằm ở phía Nam thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên chuyên chế
biến nước mắm với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Thanh Hương, Ông Già, Bà
Mười; mỗi năm đưa ra thị trường không dưới 2 triệu lít nước mắm. Hiện mỗi ngày
cơ sở Ông Già đóng chai và tiêu thụ gần 2000 lít mắm các loại, sản phẩm. Nước
mắm không chỉ được ưa chuộng tại địa phương mà còn có đại lý ở Hà Nội, Hải
Dương, Bắc Ninh…và một phần tiêu thụ là khách du lịch đến tham quan tại khu
vực.
Hoạt động thương mại – dịch vụ
Kinh doanh du lịch đã thu hút được nhiều dự án đi vào hoạt động, tuy có quy
mô chưa lớn nhưng đẳng cấp như khu du lịch Bãi Tràm, khu sinh thái bãi Bầu, Bãi
Rạng, Nhất Tự Sơn,... Một số dự án có quy mô lớn khác đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư như khu du lịch Bãi Ôm, khu du lịch Bãi Nồm, khu du lịch Long Hải
Bắc,...
Hoạt động mua bán tại các chợ của thị xã đã được củng cố, xây dựng mới,
nâng cấp là chợ Gò Duối, chợ Gành Đỏ,…Các chợ đều đã đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ, mua bán hàng hóa của nhân dân.
Hoạt động xe khách, xe buýt, xe taxi đi lại trong thị xã và đối ngoại đều đáp
ứng nhu cầu, thuận lợi và chất lượng. Các hoạt động khác gồm bưu chính – viễn
thông, bảo hiểm đang phát triển đã góp phần đa dạng hóa hoạt động dịch vụ trên địa
26
bàn thị xã.
Đồ án tốt nghiệp
2.2. Tình hình chế biến nước mắm tại Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên hiện nay
2.2.1. Giới thiệu
Nước mắm là một loại sản phẩm do thịt cá ngâm dầm trong nước muối mặn,
phân giải dần từ protein phức tạp đến protein đơn giản và dừng lại ở giai đoạn tạo
thành amino acid nhờ tác dụng của enzym sẵn có trong thịt cá và ruột cá làm cho
nước mắm có mùi vị đặc trưng.
Nước mắm là sản phẩm của nhiều quá trình phức tạp gồm đạm hóa, phân giải
đường trong cá thành acid, phân hủy một phần amino acid dưới tác dụng của vi
khuẩn thành những hợp chất đơn giản hơn như amin, ammoniac, cacbonic,
hydrosunfua…
Nước mắm truyền thống không chỉ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam mà còn
được ưa chuộng tại nhiều nước khác trên thế giới.
Nước mắm gồm nhiều loại khác nhau bao gồm:
Loại đặc biệt: độ đạm > 30 oN
Nước mắm đặc biệt hay còn gọi là nước mắm nhĩ vì được kéo chảy nhỏ giọt
đến thật nhỏ, chỉ từng giọt, có màu cánh gián, mùi thơm nồng, vị ngọt dịu đậm, độ
đạm cao 30 g/lit, càng để lâu càng ngon.
Loại thượng hạng: độ đạm > 25 oN
Nước mắm thượng hạng hay còn gọi là nước mắm cốt, có màu vàng rơm đến
cánh gián, hương thơm, vị ngọt dịu đậm, độ đạm cao 25 g/lit, càng để lâu càng
thơm ngon và có màu hơi đen lại, làm gia vị cho thức ăn.
Hạng 1: độ đạm > 15 oN
Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp
27
(xác cá cơm) đã rút 90% cốt, hàm lượng đạm 15 g/lit, dùng làm nước chấm.
Đồ án tốt nghiệp
Hạng 2: độ đạm > 10 oN
Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp
(xác cá cơm) đã rút 90% loại 1, hàm lượng đạm 10 g/lit, dùng để nấu và nêm thức
ăn.
Hạng 3: độ đạm < 10 oN
Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp
(xác cá cơm) đã rút 90% loại 2, hàm lượng đạm thấp, dùng làm nước mắm chan
chượp cho mùa nước mắm sau.
2.2.2. Quy mô chế biến
Trên địa bàn Gành Đỏ thuộc phường Xuân Đài, huyện Sông Cầu hiện nay,
theo danh sách được cung cấp từ cơ quan hành chính của phường vào tháng 6 năm
2011, có 39 cơ sở chế biến nước mắm với quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Các cơ sở
này phân bố dọc theo quốc lộ 1A, xen lẫn với nhà dân, không tập trung trong một
khu vực nhất định. Đến tháng 3 năm 2014 thì số lượng cơ sở chế biến nước mắm
giảm xuống còn 26 hộ, giảm 35,9% so với năm 2011.
Số cơ sở sản xuất giảm mạnh là do nhiều yếu tố như: sự biến đổi khí hậu diễn
ra tương đối mạnh, mưa bão nhiều dẫn đến nguồn nguyên liệu hiếm do đó giá
nguyên liệu tăng, chất lượng nguyên liệu giảm… Và một nguyên nhân gián tiếp như
các loại nước thải sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm phải được xử lý đạt chuẩn theo
QCVN 40: 2011/BTNMT trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, do diện tích
mặt bằng cơ sở chế biến nhỏ không đáp ứng việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải
nên một số cơ sở di dời ra khỏi nội thành phường sang các phường lân cận như
Xuân Phú, Xuân Yên…một số thì chuyển sang ngành nghề khác.
Nước mắm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên là làng nghề truyền thống có từ lâu đời,
xuất phát từ các hộ gia đình, phân bố xen kẻ trong khu dân cư, dọc theo 2 bên
đường quốc lộ, cứ 3 km là có 8 cơ sở chế biến nước mắm.
Dưới đây là kết quả thống kê từ khảo sát thực tế các cơ sở chế biến nước mắm
28
tại phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên:
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên
STT Tên cơ sở Thời gian hoạt động Diện tích khu chế biến
(năm) (m2)
1 Xuân Phú 40 1800
2 Ông Già 50 2000
3 Tân Lập 18 1000
4 Bà Bảy 47 1600
5 Mỹ Quang 30 600
6 Ba Na 17 800
7 Ngân Mỹ Á 10 500
8 Hải Yến 16 900
9 Thanh Hương 6 400
10 Bà Mười 38 600
11 Như Hoa 18 500
12 Thành Đô 14 800
13 Cát Tường 8 500
14 Phước Hảo 17 900
15 Tiến Minh 14 700
16 Thanh Hải 31 1300
17 Thanh Tâm 28 1500
18 Thanh Thủy 25 1400
19 Vạn Tín 6 400
20 Hương Thanh 13 600
21 Ka Lê 16 800
22 Tài Thiện 10 300
23 Cẩm Hà 8 500
24 Nam Gia 6 500
29
25 Lê Vĩnh 9 1100
Đồ án tốt nghiệp
26 Bốn Ninh 400 7
(Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ)
Cá
Nước thải và tạp chất
Rửa
Muối
Trộn muối
Lên men
Chiết rút nước bổi nhiều lần
Bã
Rút nước mắm
Pha đấu
Bảo ôn
Đóng chai
Nước thải
Nước mắm
chai
2.2.3. Quy trình công nghệ chế biến nước mắm tại làng nghề Gành Đỏ
30
Sơ đồ 2.1: Công nghệ chế biến nước mắm cá cơm
Đồ án tốt nghiệp
Các công đoạn sản xuất thành nước mắm thành phẩm bao gồm:
a. Rửa: Nhằm loại trừ các tạp chất cơ học như, cát, bụi và làm giảm lượng vi
sinh vật
b. Trộn muối
Mục đích:
Ức chế vi sinh vật gây thối, thúc đẩy cho quá trình thủy phân nhanh hơn, tạo vị
cho sản phẩm
Thực hiện
Cá và muối được cho vào những thùng gỗ theo nguyên tắc: một lớp
muối, một lớp cá. Dàn đều lớp cá và lớp muối bằng bàn cào gỗ.
Rãi nhiều lớp muối mỏng thay vì rãi một lớp muối dày. Như thế có
thể tránh được hiện tượng cá bị nhạt khi chượp.
Tiếp theo phủ một lớp muối dày khoảng 2 - 3 cm để ủ nhiệt và tránh
tiếp xúc ruồi nhặng.
Khối hỗn hợp cá muối được gọi là chượp.
Trong quá trình muối, lượng nước thoát ra ngoài gấp 3 lần lượng muối thấm
vào nên trọng lượng cá giảm đáng kể. Sự giảm này tỉ lệ thuận với lượng nước thoát
ra. Lượng protein trong thịt cá giảm và lượng protein hòa tan vào nước muối tăng.
Thiết bị
Thùng chượp: Cá được ướp trong thùng gỗ lớn, trụ, cao từ 0,8 – 2 m, đường
kính đáy thùng từ 1- 3 m, có thể chứa 500 - 1200 kg cá.
Ở chỗ giáp đáy thùng với thành thùng người ta đắp lù. Lù được làm bằng gỗ,
hình trụ rỗng, đường kính ngoài 80 – 110 mm, đường kính trong 20 – 30 mm, dùng
để kéo rút nước mắm, lù được lắp chặt và kín vào vách thùng chượp, bên trong có
các lớp ngăn lọc bã (lớp sỏi hoặc san hô), bên ngoài lắp thêm ống tre có chốt điều
chỉnh lưu tốc khi kéo rút. Mục đích: rút nước bổi ra, dùng náo trộn và kéo rút nước
31
mắm trong suốt (là tạo một thể xốp đặt trước lỗ lù bằng bất cứ thứ gì miễn sao cho
Đồ án tốt nghiệp
khít nhau để có thể ngăn chặn được bã ở lại trong thùng mà nước vẫn thẩm thấu qua
được để chảy ra ngoài dễ dàng không bị nghẹt lù).
Hình 2.2: Lù dùng rút nước bổi và nước mắm
Gỗ dùng đóng thùng là loại gỗ tốt như bằng lăng, giẻ…
c. Lên men
Mục đích: Thủy phân protein thành các acid amin nhờ hệ enzyme trong
nội tạng cá và vi sinh vật, tạo màu sắc và mùi vị cho sản phẩm.
Thực hiện: Cá sau khi trộn muối sẽ được gài nén và cho lên men.
Gài nén:
Lấy nhiều lớp lá phủ lên lớp muối mặt, lớp lá được cột chặt vào các
thanh nẹp, dùng các đòn hạ gài các thanh nẹp rồi dùng hai đòn thượng gác
ngang qua thùng chượp để nén vỉ không bị trồi lên. Mục đích khâu gài nén là
32
vừa giữ vệ sinh, vừa tác dụng lực ép để nước từ thịt cá tiết ra nhanh hơn.
Đồ án tốt nghiệp
Sau một thời gian người ta tháo nước bổi (là nước cốt từ cá chảy ra)
làm lớp cá xẹp xuống dần nên phải tiếp tục nén xuống nữa, gài ép lại và đổ
nước bổi ra.
Nước bổi ban đầu do cá tiết ra có màu đỏ, mùi tanh. Nước bổi này
được đem phơi nắng và lắng trong tấm vỉ trên mặt cá, tiếp tục gài nén khối cá
thật chặt, xong mới cho nước bổi đã phơi nắng trở lại khối cá trong bể.
Sau khi đổ xong nước bổi vào khối cá, cho thêm ít muối phía trên mặt
rồi đậy thùng lại.
d. Chiết rút nước bổi
Mục đích: Khai thác, chiết rút thêm chất dinh dưỡng từ thịt cá
Thực hiện: Tháo nước bổi ra ngoài, đựng trong các thùng trổ rồi đem
nước bổi đó phơi nắng, đối với mùa mưa bão thì nước bổi được đun sôi ở
nhiệt độ 70 - 800C. Nước bổi sau khi phơi nắng sẽ được đổ trở lại thùng
chượp. Trong tháng đầu, cứ 4 - 5 ngày tháo rút nước bổi phơi nắng 1 lần,
những tháng sau cứ 7 - 10 ngày tháo rút 1 lần.
Thiết bị: Thùng trổ có thể là hình trụ hoặc hình quả trám, cao khoảng 0,7
m, đường kính khoảng 1m50, dung tích khoảng 400 lít.
e. Rút nước mắm
Gồm hai giai đoạn:
Rút nước mắm cốt:
Khi chượp đã chín, tiến hành mở nút để rút nước mắm cốt ra, sau đó được
đổ vào thùng và rút lại vì nước mắm cốt đầu tiên còn đục. Khi mở lù điều
chỉnh cho nước mắm chảy từ từ khoảng 30 lít/giờ.
Nước mắm cốt được rút ra có màu vàng đậm, hương thơm đặc trưng, và
được trữ trong thùng. Nước mắm cốt được dùng để pha vào các loại nước mắm
33
sau này để cho ra sản phẩm chứ không dùng để bán.
Đồ án tốt nghiệp
Rút nước mắm bán:
Quá trình kéo rút nước mắm là quá trình lọc liên hoàn, cũng là quá
trình cho chượp chín tự nhiên, để khi ra nước mắm thành phẩm hương vị thơm
ngon. Quá trình kéo rút là quá trình rút đạm trong bã bằng cách dùng lượng
nước bồi hoặc nước thuộc ít đạm cho chuyển lần lượt từ thùng này qua thùng
khác để tăng hương vị. Lượng đạm trong bã sau khi kéo rút liên hoàn còn
chừng 5 - 6 g đạm trên 1 kg bã. Những cơ sở chế biến quy mô nhỏ, không tiến
hành lọc liên hoàn được thì kéo dài thêm thời gian cho chượp chín hoặc nấu
nước mắm rồi mới đem lọc.
Trong hệ thống thùng lọc thường có 10 - 12 thùng. Trong đó sử dụng
6 thùng thành một hệ thống lọc kéo rút liên hoàn. Trong 6 thùng, có 5 thùng
theo thứ tự từ thùng số 1 đến 5 (địa phương gọi là thùng long 1 đến thùng long
5 và thùng thứ 6 là thùng giá). Thùng thứ 6 là thùng chượp chín có phẩm chất
tốt nhất, mỗi ngày lấy ra 1 lượng nước mắm nhất định, thùng chứa được 5 tấn
chượp thì lấy ra 400 lít theo cách sau:
Lấy ở thùng 6 ra 400 lít nước mắm ngon thì đồng thời lấy ở thùng 1 bù
cho thùng 6 là 400 lít, thùng 2 lấy ra 400 lít bù cho thùng 1, thùng 3 lấy ra 400
lít bù cho thùng 2, và cứ như vậy thùng 5 sẽ thiếu 400 lít, vì vậy cho vào thùng
5 nước bổi, nước muối…như vậy mỗi thùng lấy ra 400 lít và đưa vào 400 lít
của thùng khác.
Tiến hành như vậy khoảng 20 - 25 lần để lấy một lượng nước mắm
khoảng 8000 lít. Lúc này thùng 5 lần cuối cùng cho nước muối nhạt vào, cá sẽ
nổi lên rút kiệt nước, thêm muối để làm nước thuộc, bã thùng 5 thải ra. Thùng
5 lấy ra lại cho thêm một thùng vào cho đủ 6 thùng trở thành hệ thống lọc liên
hoàn, lúc này thùng 4 lại ở vị trí thùng 5 và cứ kéo liên hoàn như vậy…Vậy
34
chu kỳ chế biến nước mắm phải mất 8 – 1 năm.
Đồ án tốt nghiệp
4
6
5
3
2
1
400L 400L 400L 400L 400L 400L
Nước bổi hay nước nấu phá bã
Thùng long
Thùng giá
Muốn nước mắm thành phẩm ngon thơm là phải chọn thùng giá chượp cá có
hương thơm và chượp có độ chín thuần thục.
Pha đấu f.
g.
Mục đích: Pha đấu các loại nước mắm khác nhau để đạt mục đích mong
muốn.
Thực hiện: Không phải khi nào ta cũng thu được nước mắm có hương vị
thơm ngon và có độ đạm như mong muốn, vì vậy ta phải pha đấu các loại
nước nắm có độ đạm khác nhau thành các loại nước nắm có độ đạm như
yêu cầu, thường pha mắm có độ đạm cao (nước mắm cốt) với loại có độ
đạm thấp thành một loại có độ đạm trung bình.
h. Bảo ôn
Mục đích: Bảo quản và hoàn thiện.
Thực hiện: Trữ nước mắm thành phẩm trong các thùng giá. Sau một thời
gian các chất không tan được lắng xuống, làm trong nước mắm, chất lượng
nước mắm sẽ được hoàn thiện.
Thiết bị: Thùng chứa nước mắm là thùng chỉ dành riêng để chứa nước
mắm khi đã hoàn thành để từ đó, nước mắm được vô chai. Đây là thùng có
kích thước lớn nhất. Dung tích có thể từ 11 - 14 ngàn lít, tùy theo quy mô lớn
nhỏ của các cở sở. Loại thùng này thường cao đến 3m50, đường kính 3 m
35
hoặc có thể lớn hơn.
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT
ĐỘNG CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc
khu vực khảo sát
3.1.1. Nguồn phát sinh
Trên địa bàn phường Xuân Đài có hơn 20 cơ sở sản xuất nước mắm, trong quá
trình sản xuất lượng nước thải phát sinh chủ yếu từ 2 nguồn:
Nước thải sản xuất: Phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa cá, từ khâu vệ
sinh thiết bị dùng trong sản xuất, vệ sinh sàn và lượng nước mắm dư đọng lại
trong các thiết bị, súc rửa chai lọ đựng mắm... Hàm lượng nước thải này chủ
yếu là hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ phân hủy, cặn lắng của nước mắm… nên có
hàm lượng COD, BOD cao, độ muối cao.
36
Hình 3.1: Rửa cá cơm là một giai đoạn phát sinh nước thải
Đồ án tốt nghiệp
Nước thải sinh hoạt: Phát sinh chủ yếu từ các hoạt động nấu nướng, rửa
tay, rửa mặt và từ nhà vệ sinh… Lượng nước này chứa hàm lượng chất lơ
lửng, chất hữu cơ cao từ nhà vệ sinh nếu không được xử lý trước khi thải ra
môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước mặt.
Theo khảo sát, lượng nước thải sản xuất và lượng nước thải sinh hoạt chưa
được tách riêng, mà được thu gom bằng hệ thống ống thoát nước đặt bên trong cơ
sở sản xuất và được chảy vào hố thu đặt ngầm dưới đất. Lượng nước thải này chưa
được thu gom xử lý hoặc có nhưng chưa có hệ thống xử lý đạt chuẩn mà phần lớn
thải trực tiếp ra kênh rạch gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
3.1.2. Tác động đến môi trường
3.1.2.1. Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến nước mắm chủ yếu là dễ bị
phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như protein, chất béo... khi xả vào nguồn
nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy
hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có
khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ
gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn
nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
3.1.2.2. Chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, hạn chế độ sâu tầng nước
được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong
rêu...
Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy
sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi
37
lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè…
Đồ án tốt nghiệp
3.1.2.3. Nito – photpho
Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá
cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo,
làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong
các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của
tảo thải ra). Nếu nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển
bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện
tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm thấp, gây ra hiện tượng thủy sinh chết ảnh
hưởng tới chất lượng nước của thủy vực.
Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên
dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng
trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới
hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
3.1.2.4. Vi trùng gây bệnh
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước
là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay
qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ,
thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính.
3.1.3. Ước tính lượng nước thải phát sinh
Tại các cơ sở chế biến nước mắm, việc xác định lưu lượng nước thải trực tiếp
là rất khó khăn do không có sự quan tâm đến vấn đề môi trường. Vì vậy để có cái
nhìn rõ nét hơn, có thể ước tính khối lượng nước thải mỗi tháng cho các cơ sở trên
từ lượng nước cấp sử dụng.
Tại các cơ sở chế biến nước mắm, nước cho chế biến được cung cấp từ hai
nguồn: nước cấp và nước giếng (giếng đào và giếng khoan) hoặc nước sông. Trong
38
đó, nước cấp được dùng chủ yếu cho mục đích rửa cá cơm và tráng sạch các vật
Đồ án tốt nghiệp
dụng đựng cá. Đối với các cơ sở có giếng, nước bơm lên được xử lý sơ bộ (với phèn
sau đó để lắng) rồi được dùng cho mục đích rửa các thiết bị, dụng cụ dùng trong chế
biến, rửa sàn. Một vài cơ sở gần kênh, rạch, sông Cầu thì sử dụng nước sông đã qua
xử lý sơ bộ tương tự nước giếng để rửa các thiết bị. Ngoài ra một vài cơ sở vẫn sử
dụng nước giếng , nước sông cho quá trình rửa cá cơm.
Xét ví dụ với cơ sở chế biến nước mắm Xuân Phú, kết quả khảo sát lưu
lượng nước sử dụng trên đồng hồ sau khi đã trừ đi lượng nước dùng cho sinh hoạt
trong gia đình 5 người (công nhân tại cơ sở chỉ tham gia sản xuất mà không ăn ở lại
nên chỉ sử dụng nước để vệ sinh khi cần thiết) là 138 m3/tháng (số liệu bình quân
trong 3 tháng). Theo chủ cơ sở, khối lượng nước giữa các tháng chênh lệch nhau
không nhiều (2 – 4 m3). Từ đó, nếu giả thiết 80% lượng nước sử dụng được thải lại
vào cống, kênh, sông, hồ thì lượng nước thải phát sinh trung bình tháng tại đây là
110 m3/tháng.
Bằng phương pháp khảo sát thực tế, có thể tổng hợp nhu cầu dùng nước,
nguồn cấp nước cho các cơ sở chế biến nước mắm khác trong phường Xuân Đài và
kết quả được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Nhu cầu dùng nước cho chế biến nước mắm đã trừ đi lượng nước
sinh hoạt tính theo TCXDVN 33:2006
STT Tên cơ sở ∑W (m3/tháng) ∑W - A (m3/tháng) ∑W - R (m3/tháng)
1 Xuân Phú 134 120 14
2 Ông Già 152 136 16
3 Tân Lập 127 100 27
4 Bà Bảy 103 103 -
5 Mỹ Quang 80 72 8
6 Ba Na 114 87 27
7 Ngân Mỹ Á 100 50 50
8 Hải Yến 65 65 -
9 Thanh Hương 79 53 26
39
10 Bà Mười 145 90 55
Đồ án tốt nghiệp
11 Như Hoa 70 70 -
12 Thành Đô 94 94 -
13 Cát Tường 82 67 15
14 Phước Hảo 71 71 -
15 Tiến Minh 48 48 -
16 Thanh Hải 31 31 -
17 Thanh Tâm 74 40 34
18 Thanh Thủy 52 52 -
19 Vạn Tín 60 20 40
20 Hương Thanh 31 - 31
21 Ka Lê 62 40 22
22 Tài Thiện 43 - 43
23 Cẩm Hà 89 56 33
24 Nam Gia 44 30 14
25 Lê Vĩnh 29 - 29
26 Bốn Ninh 37 18 19
(Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ)
Ghi chú:
∑W : Tổng lượng nước sử dụng cho toàn cơ sở. -
∑W - A: Lượng nước lấy từ nguồn nước cấp. -
∑W - R: Lượng nước lấy từ giếng khoan, kênh, sông. -
Giả thiết 80% lượng nước sử dụng được thải lại môi trường thì lượng nước
thải phát sinh bằng ∑W (tổng lượng nước sử dụng cho toàn cơ sở) X 80%.
Từ đó tính được lưu lượng nước thải phát sinh ở các cơ sở dựa trên bảng 3.1
như sau:
Bảng 3.2: Lưu lượng nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm thuộc
phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
40
STT Tên cơ sở Nước thải (m3/tháng)
Đồ án tốt nghiệp
Xuân Phú 1 107
Ông Già 2 121
Tân Lập 3 101
Bà Bảy 4 82
Mỹ Quang 5 64
Ba Na 6 91
Ngân Mỹ Á 7 80
Hải Yến 8 52
Thanh Hương 9 63
Bà Mười 10 116
Như Hoa 11 56
Thành Đô 12 75
Cát Tường 13 65
Phước Hảo 14 57
Tiến Minh 15 38
Thanh Hải 16 25
Thanh Tâm 17 49
Thanh Thủy 18 41
Vạn Tín 19 48
Hương Thanh 20 25
Ka Lê 21 49
Tài Thiện 22 34
Cẩm Hà 23 71
Nam Gia 24 35
Lê Vĩnh 25 23
41
Bốn Ninh 26 30
Đồ án tốt nghiệp
3.1.4. Mức độ ô nhiễm trong nước thải chế biến nước mắm
Thành phần và tính chất của nước thải từ các cơ sở chế biến nước mắm Gành
Đỏ nói chung chủ yếu là ô nhiễm do chất thải hữu cơ, có nguồn gốc từ động vật và
dễ bị phân hủy. Nước thải có nồng độ COD và BOD rất cao, khi bị phân hủy sẽ tạo
ra sản phẩm trung gian có mùi rất khó chịu và đặc trưng (mecaptans, H2S,…) gây
ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc và môi trường sống xung
quanh.
Quá trình khảo sát được thực hiện với nước thải chưa qua xử lý từ các cơ sở
chế biến nước mắm có sản lượng khác nhau như sau:
- Cơ sở sản xuất với công suất nhỏ (M1): 5 ÷ 20 tấn/tháng (cở sở Thành Đô)
- Cơ sở sản xuất với công suất vừa (M2): 20 ÷ 30 tấn/tháng (cơ sở Xuân Phú)
- Cơ sở sản xuất với công suất lớn (M3): 30 ÷ 50 tấn/tháng. (cơ sở Ông Già)
Bảng 3.3: Thành phần nước thải chưa qua xử lý của một số cơ sở chế biến
nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài
QCVN 40:2011/
STT Thông số Đơn vị BTNMT M1 M2 M3
(cột B)
Ph - 1 5,5 ÷ 9 4,9 4,8 5,2
COD mg/l 2 150 1235 1460 1800
3 50 823 1200 1149 BOD5 mg/l
SS 4 100 235 260 320 mg/l
5 40 18 45 12 Tổng N mg/l
Tổng P 6 6 1 1,95 1 mg/l
42
Độ đục 7 50 90 75 50 NTU
Đồ án tốt nghiệp
8 Độ màu 70 250 230 190 Pt- Co
9 2000 3600 4000 Độ muối mg/l ≈ 1083
10 Tổng MPN/1 5000 340.000 380.000 390.000
coliform 00ml
11 Vi khuẩn 1,0 x 106 1,2 x 106 1,8 x 106 2,6 x 106 cfu/ml
hiếu khí
tổng
12 Mùi Không khó chịu Khó chịu Khó chịu Khó chịu -
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên)
Thông qua kết quả phân tích các thông số ô nhiễm đặc trưng nhất bao gồm pH,
COD, BOD5, SS, NTổng, PTổng, độ đục, độ màu, độ muối, tổng coliform, vi khuẩn
hiếu khí tổng, mùi trong nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tại
phường Xuân Đài so sánh với cột B của QCVN 40:2011/BTNMT, có thể rút ra một
số nhận xét như sau:
a. pH
Nước thải từ hoạt động chế biến nước mắm có pH thấp, nước thải mang tính
acid nằm ngoài tiêu chuẩn qui định. Chỉ số pH trong nước thải của các cơ sở chế
biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài so với tiêu chuẩn được thể hiện
43
trong biểu đồ 3.1:
Đồ án tốt nghiệp
Giới hạn trên QCVN 40:2011
Giới hạn dưới QCVN 40:2011
Biểu đồ 3.1: So sánh độ pH trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc
phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Với mức pH thấp như trên sẽ gây khó khăn trong quá trình xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học. Nếu không được xử lý mà thải ra môi trường có thể
gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái như thấm vào nguồn nước cấp, làm giảm chất lượng
môi trường đất, làm giảm độ pH trong nước ngầm và ăn mòn các thiết bị, công trình
xử lý, gây mùi khó chịu và làm chết một số loài thuỷ sinh vật, khi con người sử
dụng nguồn nước có độ pH thấp có thể làm hỏng men răng, ảnh hưởng đến hệ men
44
tiêu hóa…
Đồ án tốt nghiệp
b. Nhu cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxy sinh học (BOD5)
Nước thải chế biến nước mắm có nồng độ chất hữu cơ khá cao, do có nhiều bã
hữu cơ, các mảnh xác cá cơm nhỏ vụn,…. Nồng độ COD & BOD5 trong nước thải
của các cơ sở được thể hiện qua biểu đồ 3.2 & 3.3:
QCVN40:2011
Biểu đồ 3.2: So sánh hàm lượng COD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ
45
sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Đồ án tốt nghiệp
QCVN40:2011
Biểu đồ 3.3: So sánh hàm lượng BOD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ
sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Với hàm lượng COD & BOD5 khá cao (các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học)
khi thải ra môi trường sẽ làm giảm lượng oxy hoà tan, gây mùi hôi và màu, ảnh
hưởng đến sinh vật nước.
Kết quả phân tích nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ ở
phường Xuân Đài cũng cho thấy tỷ số BOD5/COD > 0,5 thích hợp cho xử lý bằng
phương pháp sinh học.
c. Chất rắn lơ lửng SS
Theo kết quả phân tích các mẫu nước thải chế biến nước mắm cho thấy hàm
46
lượng SS vượt chuẩn qui định. Nguồn tạo ra SS trong nước thải nước mắm phần lớn
Đồ án tốt nghiệp
là do các cặn hữu cơ được tách ra từ khâu rửa cá. Ngoài ra còn do nước rửa sàn,
dụng cụ sản xuất có bám bụi, đất cát bám theo trong quá trình sản xuất hay vận
chuyển. So sánh các mẫu này với QCVN 40: 2011/BTNMT thì số lần vượt chuẩn
khoảng từ 2 ÷ 3 lần.
QCVN 40:2011
Biểu đồ 3.4: So sánh hàm lượng SS trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ
sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao hơn QCVN cho phép sẽ làm cản
trở quá trình xâm nhập ánh sáng vào nước làm cho quá trình quang hợp bị hạn chế
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của thực vật thủy sinh. Ngoài ra một phần
chất rắn lơ lửng tạo thành BOD5 và COD trong nước sẽ làm giảm quá trình hòa tan
47
oxy, gây mùi, màu và làm mất cảnh quan.
Đồ án tốt nghiệp
d. Độ muối
Nước thải chế biến nước mắm Gành Đỏ có nồng độ độ muối cao, vượt chuẩn
quy định cho phép từ 2 - 4 lần.
1083
Chỉ tiêu độ mặn trong nước thải được thể hiện qua biểu đồ 3.5:
QCVN40:2011
Biểu đồ 3.5: So sánh nồng độ độ mặn trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở
thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Độ mặn cao khi thải ra môi trường có khả năng ăn mòn kim loại, độ mặn
ngấm xuống gây nhiễm mặn cho nguồn nước ngầm, gây hại cho thủy sinh vật tại
khu vực và các loại cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông,…
Nhìn chung nó không gây hại cho sức khỏe con người, nhưng có thể gây ra vị mặn
48
của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.
Đồ án tốt nghiệp
e. Tổng colifom
Kết quả phân tích các mẫu nước thải chế biến nước mắm cho thấy hàm lượng
Coliform rất cao. Nguyên nhân chủ yếu là do vệ sinh máy móc, thiết bị và một phần
là do chưa tách riêng nguồn nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt.
Biểu đồ 3.6: So sánh hàm lượng Coliform trong mẫu nước thải nước mắm tại các
cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT
Các vi sinh vật đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong nước là
49
nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh đường ruột như tiêu chảy, thương hàn…Khi
Đồ án tốt nghiệp
nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi các vi sinh vật sẽ gây ra dịch bệnh trên diện rộng và
gây tử vong cho con người.
3.1.5. Công trình xử lý nước thải đang được áp dụng tại làng nghề Gành Đỏ
Toàn phường Xuân Đài tính đến nay mới chỉ có đúng 1 cơ sở xây dựng hệ
thống xử lý nước thải đúng qui định là Xuân Phú. Các cơ sở còn lại đều chỉ đưa
nước thải ra hầm tự hoại hai ngăn để từ đó đưa tiếp ra cống, sông, kênh, rạch hoặc
thậm chí có một số cơ sở chế biến quy mô nhỏ thì thải trực tiếp nước thải sản xuất
ra sông, kênh.
50
Hệ thống xử lý nước thải đang áp dụng tại cơ sở Xuân Phú có sơ đồ như sau:
Đồ án tốt nghiệp
Nước thải
Nước tách bùn
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ CHỨA BÙN SINH HỌC KỴ KHÍ
Máy thổi khí
SINH HỌC TÙY NGHI
Bùn tuần hoàn
Dòng tuần hoàn SINH HỌC HIẾU KHÍ
LẮNG SINH HỌC
Bùn dư
CLORINE KHỬ TRÙNG
LỌC ÁP LỰC
THẢI RA SÔNG CẦU
ĐƯỜNG NƯỚC ĐƯỜNG BÙN ĐƯỜNG KHÍ ĐƯỜNG HÓA CHẤT
Ghi chú:
51
Sơ đồ 3.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm đang được áp dụng
Đồ án tốt nghiệp
Bố trí song chắn rác để loại bỏ một phần cặn, chất rắn, vật nổi trước khi vào hệ
thống xử lý nước thải trong sản xuất nước mắm để bảo vệ thiết bị máy móc ở các
công trình đơn vị. Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất theo mạng lưới thoát
nước chảy vào bể điều hòa , hệ thống phân phối khí sẽ hoà trộn đồng đều nước thải
trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu,
đồng thời có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. Từ bể
điều hòa, nước thải được bơm chìm bơm sang bể sinh học kỵ khí .
Tại bể sinh học ky khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong
nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S,
NH3…), theo phản ứng sau :
Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …
Sau bể sinh học kỵ khí, nước thải được dẫn qua cụm bể Anoxic (thiếu khí) và
aerotank (sinh học hiếu khí).
Bể Anoxic thực hiện quá trình phân hủy sinh học trong điều kiện thiếu oxy.
Quá trình này nhằm loại bỏ một phần các chất hữu cơ trong nước thải đồng thời khử
Nitơ từ Nitrat do dòng tuần hoàn từ bể hiếu khí. Bể Anoxic là nơi lưu trú của các
chủng vi sinh khử N, P, nên quá trình nitrat hoá và quá trình photphoril hóa xảy ra
liên tục ở đây.
Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý
–, tiết kiệm được 50% lượng
thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải
–.
cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3
+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3
oxy khi nitrat hóa khử NH4
Tiếp đó, nước tự chảy sang bể sinh học hiếu khí (Aerotank), bể có nhiệm vụ
xử lý các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Trong bể Aerotank diễn ra quá trình
oxi hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi
sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể
nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển
và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng
52
keo và hòa tan có trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể
Đồ án tốt nghiệp
dạng bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính. Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh
khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ
khoảng 2500 – 4000 mg/l. Do đó, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần
hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể.
Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ, vì
vậy bể lắng này có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước thải
được phân phối vào ống lắng trung tâm và đi theo hướng từ dưới lên. Dưới tác động
của trọng lượng phần bùn sẽ được lắng xuống đáy bể; phần bùn lắng được ở đáy bể
sẽ bơm tuần hoàn lại bể sinh học nhằm đảm bảo hàm lượng bùn trong bể luôn ổn
định; phần bùn dư sẽ được bơm về bể phân hủy bùn để xử lý. Nước trong sau khi
lắng dâng lên trên đi qua ống thu nước chảy sang bể khử trùng.
Trong bể khử trùng hoá chất khử trùng là Chlorine hoặc Javen sẽ được bơm
vào liên tục bằng bơm định lượng. Sau thời gian tiếp xúc cần thiết, hầu hết các vi
khuẩn gây bệnh trong nước sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn, đảm bảo an toàn cho nước thải
về mặt vi sinh trước khi xả thải ra sông.
Cuối cùng nước thải sẽ được bơm vào thiết bị lọc áp lực gồm vật liệu: sỏi
nhằm loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó
hoặc không phân giải sinh học, tạo độ trong cần thiết cho nước thải. Thiết bị lọc áp
lực sẽ được định kỳ rửa lọc để tách các cặn rắn lâu ngày bám phủ lên bề mặt lớp vật
liệu gây tắc lọc, làm giảm hiệu quả xử lý. Nước chứa bùn sau khi rửa lọc sẽ được xả
về bể gom để tiếp tục được xử lý.
Qua bảng số liệu phân tích một số mẫu nước lấy tại các cơ sở chế biến nước
mắm Gành Đỏ của làng nghề, nhận thấy nước thải làng đang bị ô nhiễm. Nhiều chỉ
tiêu vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT cho phép như:
Hàm lượng các chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,35 – 3,2
lần.
Nhu cầu oxy hóa học COD và nhu cầu oxy sinh học BOD5 lần lượt vượt
53
chuẩn cho phép từ 8,2 – 12 lần và từ 16,5 – 23 lần.
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu độ mặn đối với nước thải chế biến nước mắm cao, vượt chuẩn
cho phép từ 2 - 4 lần.
Hàm lượng coliform tổng rất cao, vượt chuẩn cho phép từ 68 – 78 lần.
3.2. Các vấn đề ô nhiễm từ khí thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc
khu vực khảo sát
3.2.1. Nguồn phát sinh
Khí thải phát sinh chủ yếu từ các loại nguyên liệu, xác cá cơm, quá trình nung
nấu bằng than, củi và từ các phương tiện vận chuyển ra vào cơ sở… Các loại khí
thải bao gồm NH3, CO2, NOx, SO2, H2S… Các chất khí này đều có khả năng gây ô
nhiễm môi trường.
Đặc biệt mùi hôi là một vấn đề rất đáng quan tâm tại các cơ sở chế biến phát
sinh từ công đoạn phơi nước bổi (là nước cốt từ cá chảy ra ), từ quá trình phân hủy
của nước thải chế biến và của xác cá thải ra. Theo ý kiến các hộ dân sống gần các
cơ sở chế biến nước mắm gây ô nhiễm thì mùi hôi từ quá trình chế biến cũng như
do sự phân hủy nước thải chưa qua xử lý có thể khiến cơ thể mệt mỏi, gây buồn
nôn, chóng mặt.
54
Hình 3.2: Nước bổi được đem phơi nắng tại cơ sở Thành Đô
Đồ án tốt nghiệp
3.2.2. Tác động đến môi trường
3.2.2.1. Lưu huỳnh đioxit (SO2 ), Nitơ oxit (NOx )
SO2, NOx sinh ra từ quá trình nấu xác cá và nước bổi bằng than và củi.
SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo
thành các axít.
SO2, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào
đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SO2, NOx khi kết hợp với bụi
tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 - 3 micronmét sẽ vào
tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
SO2 có thể gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,
nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào
thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
3.2.2.2. Cacbon đioxit (CO2)
Khí CO2 sinh ra từ tất cả các quá trình đốt nhiên liệu. Khí CO2 ở nồng độ
thấp không gây nguy hiểm cho người và động vật nhưng ở nồng độ cao sẽ gây nguy
hại.
Khí CO2 là một trong các khí nhà kính nên việc tăng hàm lượng CO2 trong khí
quyển sẽ gây nên sự gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Đối với thực vật, khí CO2 có ảnh hưởng tốt, tăng cường khả năng quang hợp
nhất là trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm.
3.2.2.3. Amoniac (NH3)
Amoniac (NH3) phát sinh chủ yếu bởi quá trình phân hủy xác cá và các chất
55
hữu cơ trong nước thải.
Đồ án tốt nghiệp
NH3 có mùi khó chịu và gây viêm đường hô hấp cho người và động vật. Khi
tan vào nước gây nhiễm độc cá và hệ vi sinh vật nước. Thực vật bị nhiễm NH3 ở
nồng độ cao sẽ bị bệnh đốm lá; giảm tỉ lệ nảy mầm ở hạt giống.
3.2.2.4. Hydro Sunfua (H2S)
Khí H2S phát sinh bởi quá trình phân hủy xác cá và các chất hữu cơ có trong
nước thải sản xuất nước mắm.
Khí sunfua hidro là khí độc hại, không màu sắc nhưng có mùi khó chịu (mùi
trứng thối), phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.
Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H2S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có độc
tính thấp. Không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải
ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
Ở nồng độ thấp, H2S có kích thích lên mắt và đường hô hấp.
Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H2S, mercaptan (là chất gây kích ứng đường hô
hấp, tác dụng lên thần kinh trung ương dẫn đến co giật và liệt hô hấp, trong các
trường hợp nặng có thể gây phù phổi), ammoniac… gây thiếu oxy đột ngột, có thể
dẫn đến tử vong do ngạt.
Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể
gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, khó tập trung, mất ngủ, viêm phế quản mãn
tính…
Khí sunfua hidro có thể gây độc hại như sau: ở nồng độ thấp gây nhức đầu,
khó chịu; ở nồng độ cao (>150 ppm) gây tổn thương màng nhày của cơ quan hô
hấp, viêm phổi; ở nồng độ khoảng 700 ppm đến 900 ppm có thể xuyên màng phổi,
xâm nhập mạch máu, dẫn đến tử vong.
Đối với thực vật, H2S làm tổn thương lá cây, rụng lá, giảm khả năng sinh
trưởng.a. Số liệu đo đạc tại cơ sở chế biến Bà Mười, địa chỉ Gành Đỏ, phường
56
Xuân Đài
Đồ án tốt nghiệp
- Số lượng mẫu: 2 mẫu
- Vị trí lấy mẫu: 1 điểm bên trong cơ sở và 1 điểm cách cơ sở khoảng 100 m theo
hướng gió.
Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng khí thải khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Bà Mười (đo đạc vào tháng 9/2014)
STT Chỉ tiêu Đơn vị (Khu vực quầy Kết quả NNồng độ cho phép
phân bán nước mắm phân tích (QCVN 19:2009/BTNMT)
tích (mg/Nm3) (mg/Nm3) A B
1 mg/Nm3 2466 2834 1500 500 SO2
2 mg/Nm3 1650 1920 1000 850 NOx
3 mg/Nm3 1714 2033 1000 1000 CO2
4 mg/Nm3 83 107 76 50 NH3
5 mg/Nm3 7,7 8,2 7,5 7,5 H2S
57
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên)
3000
2500
2000
Đồ án tốt nghiệp
) 3
m N / g m
Kết quả phân tích
1500
QCVN19:2009
( ộ đ g n ồ N
1000
500
0
SO2
NOx
CO2
NH3
H2S
Các khí ô nhiễm
Biểu đồ 3.7: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức
cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,9 lần; NOx vượt 1,94 lần; CO2 , NH3 vượt 1,7 lần
và H2S vượt 1,03 lần so với QCVN 19:2009 cột B.
58
Không khí xung quanh quầy bán nước mắm có mùi khó chịu.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Bà Mười (đo đạc vào tháng 9/2014)
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép
phân tích phân tích (QCVN19:2009/BTNMT)
(mg/Nm3) A B
mg/Nm3 2834 1 1500 500 SO2
mg/Nm3 1920 2 1000 850 NOx
mg/Nm3 2033 3 1000 1000 CO2
mg/Nm3 107 4 76 50 NH3
mg/Nm3 8,2 5 7,5 7,7 H2S
59
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên)
3000
2500
2000
Đồ án tốt nghiệp
) 3
Kết quả phân tích
1500
m N / g m
QCVN 19:2009
( ộ đ g n ồ N
1000
500
0
SO2 NOx CO2 NH3 H2S
Các khí ô nhiễm
Biểu đồ 3.8: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm
của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức
cho phép. Cụ thể SO2 vượt 5,7 lần; NOx vượt 2,3 lần; CO2 vượt 2,03 lần , NH3
vượt 2,14 lần và H2S vượt 1,09 lần so với QCVN 19:2009 cột B.
60
Không khí tại khu vực sản xuất có mùi khó chịu.
Đồ án tốt nghiệp
b. Số liệu đo đạc tại cơ sở chế biến Thanh Hương, địa chỉ Gành Đỏ, phường
Xuân Đài
Số lượng mẫu: 2 mẫu
Vị trí lấy mẫu: 1 điểm bên trong cơ sở và 1 điểm cách cơ sở khoảng 100 m theo
hướng gió.
Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại quầy bán nước mắm của cơ sở Thanh Hương (đo đạc vào tháng 9/2014)
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép
phân tích phân tích (QCVN 19:2009/BTNMT)
(mg/Nm3) A B
mg/Nm3 2096 1 1500 500 SO2
mg/Nm3 1370 2 1000 850 NOx
mg/Nm3 1417 3 1000 1000 CO2
mg/Nm3 77 4 76 50 NH3
mg/Nm3 7,8 5 7,5 7,7 H2S
61
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên)
2500
2000
1500
Đồ án tốt nghiệp
) 3
Kết quả phân tích
m N / g m
QCVN 19:2009
1000
( ộ đ g n ồ N
500
0
SO2
NOx
CO2
NH3
H2S
Các khí ô nhiễm
Biểu đồ 3.9: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm
của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức
cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,2 lần; NOx vượt 1,6 lần; CO2 vượt 1,4 lần , NH3
vượt 1,5 lần và H2S vượt 1,04 lần so với QCVN 19:2009 cột B.
62
Không khí xung quang quầy bán hàng có mùi khó chịu.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Thanh Hương (đo đạc vào tháng 9/2014)
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép
phân tích (QCVN19:2009/BTNMT) phân tích
(mg/Nm3) A B
1 mg/Nm3 2106 1500 500 SO2
2 mg/Nm3 1220 1000 850 NOx
3 mg/Nm3 1533 1000 1000 CO2
4 mg/Nm3 77 76 50 NH3
5 mg/Nm3 7,7 7,5 7,7 H2S
63
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên)
2500
2000
Đồ án tốt nghiệp
) 3
1500
m N / g m
Kết quả phân tích
QCVN 19:2009
1000
( ộ đ g n ồ N
500
0
SO2 NOx CO2 NH3 H2S
Các loại khí ô nhiễm
Biểu đồ 3.10: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm
của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức
cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,2 lần; NOx vượt 1,4 lần; CO2, NH3 vượt 1,5 lần
và H2S vượt 1,03 lần so với QCVN 19:2009 cột B.
64
Không khí tại khu vực sản xuất nước mắm có mùi khó chịu.
Đồ án tốt nghiệp
Các cơ sở khác thì cũng có cùng công nghệ chế biến và nguyên liệu chế biến
nên tính chất không khí trong nhà xưởng tại đó tương tự hai cơ sở trên.
3.2.4. Một số biện pháp xử lý khí thải đang được sử dụng
Qua khảo sát thực tế thì hầu hết các cơ sở không trang bị bất cứ một hệ thống
xử lý khí thải nào.
Đối với các cơ sở biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí chủ yếu bao gồm:
Lắp thêm hệ thống thông thoáng khí tại nơi chế biến.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp tham gia chế biến theo
quy định như găng tay, khẩu trang,… Tùy theo tính chất của công việc,
công nhân được cung cấp các trang bị phòng hộ cá nhân theo đúng quy
phạm về kỹ thuật an toàn lao động.
3.3. Các vấn đề ô nhiễm từ chất thải rắn tại các cơ sở chế biến nước mắm
thuộc khu vực khảo sát
3.3.1. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân.
Chất thải rắn sản xuất: Quá trình chế biến nước mắm phát sinh rác thải chủ
yếu tại các công đoạn: rửa cá cơm ( rác, ốc, vỏ sò hay rong rêu), xác cá cơm thải ra
hay là những chai, lọ đựng nước mắm bị hư hỏng....
3.3.2. Khối lượng phát sinh
Theo khảo sát từ cơ sở chế biến nước mắm Ông Già (công suất 30 tấn/tháng)
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại cơ sở có thể ước tính như sau:
Số lượng công nhân tham gia sản xuất: 9 người
Lượng rác thải phát sinh (0,5 – 0,8 kg/người/ngày):
9 x 0,5 = 4,5 kg/ngày = 4,5 X 30 = 135 kg/tháng
Lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh tại cơ sở có thể ước tính như sau:
65
Khối lượng thùng, chai lọ hư hỏng:
Đồ án tốt nghiệp
Thùng, chai, lo bằng nhựa: 2 kg/ ngày = 60 kg/tháng.
Thùng, chai, lo bằng thủy tinh: 4 kg/ngày = 120 kg/tháng.
Các kết quả thu được về khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế
biến nước mắm được thể hiện như bảng 3.8:
Bảng 3.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế biến nước mắm
thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
STT Tên cơ sở Lượng chất thải sinh hoạt Lượng chất thải chai lọ
(kg/ngày) (kg/ngày)
1 Xuân Phú 7,5 7
2 Ông Già 4,5 6
3 Tân Lập 8 8
4 Bà Bảy 5 5
5 Mỹ Quang 6,5 4
6 Ba Na 3,5 4
7 Ngân Mỹ Á 6 6
8 Hải Yến 4,5 4
9 Thanh Hương 5,5 5
10 Bà Mười 9,5 7
11 Như Hoa 2,5 3
12 Thành Đô 3,5 3
13 Cát Tường 4 3
14 Phước Hảo 6 4
15 Tiến Minh 4,5 4
16 Thanh Hải 4,5 3
17 Thanh Tâm 6,5 5
18 Thanh Thủy 7 5
19 Vạn Tín 5 5
66
20 Hương Thanh 3,5 3
Đồ án tốt nghiệp
21 Ka Lê 4 8,5
22 Tài Thiện 3 5
23 Cẩm Hà 6 9,5
24 Nam Gia 4 4,5
25 Lê Vĩnh 3 6
26 Bốn Ninh 2 3,5
109 144,5 Tổng cộng (kg/ngày)
3270 4335 Tổng cộng (kg/tháng)
(Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ)
3.3.3. Tác động đến môi trường
Thông thường, ảnh hưởng của chất thải rắn thải ra từ các công đoạn sản xuất là
không nhiều. Tuy nhiên, khi các chất thải này phân hủy sẽ tạo ra các khí gây mùi
đặc trưng như H2S, NH3,…ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh cơ sở.
Hơn một phần ba cơ sở chế biến nước mắm chưa ký hợp đồng thu gom rác với
Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu để thu gom rác hằng ngày mà thải bừa bãi,
ném rác xuống biển, sông hoặc một số cơ sở rác được tập trung thành đóng rùi đốt
tại nhà… gây mất cảm quan cho môi trường
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn thị xã vẫn chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh
mà rác thải thu gom được chở thẳng lên các đồi núi trống và đốt hàng tuần, đã thải
ra lượng khí lớn, gây ô nhiễm không khí trầm trọng.
3.3.4. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn đang được áp dụng
3.3.4.1. Chất thải rắn sản xuất
a. Đối với chất thải rắn thực phẩm
Gồm cặn được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt trong các thùng chứa
có nắp đậy để tránh ruồi, muỗi và phát sinh mùi. Gần hai phần ba các cơ sở sản xuất
67
đã ký hợp đồng với Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu. Tuy nhiên lượng chất
Đồ án tốt nghiệp
thải này cứ cách 2 ngày mới được thu gom và chỉ thu gom bằng xe lấy rác không có
nắp đậy nên không vệ sinh.
Hình 3.3: Xe lấy rác không hợp vệ sinh
Riêng xác cá sau khi chế biến nước mắm được thải ra và cho vào túi nilon,
dùng bao tải bọc bên ngoài túi nilon nhằm hạn chế bốc mùi và rò rỉ khi vận chuyển.
Tùy vào quy mô chế biến nước mắm lớn nhỏ của từng cơ sở mà lượng xác cá thải ra
nhiều hay ít. Đối với cơ sở Ông Già qua mỗi chu kỳ rút nước mắm thải ra gần 7 tấn
xác và được chở thẳng lên Đà Lạt bán cho các công ty làm phân bón hay thức ăn
cho gia súc. Còn các cơ sở chế biến nước mắm với quy mô vừa như Thành Đô,
Ngân Mỹ Á, Cẩm Hà…thì xác mắm của 2 hay 3 cơ sở được gộp chung lại cho đủ 1
chuyến xe lớn và chở lên Đà Lạt bán. Bên cạnh đó, các cơ sở quy mô nhỏ như Lê
Vĩnh, Thanh Hải… thì lượng xác cá được thải ra cho vào các thùng chứa để làm
thức ăn trực tiếp cho gà vịt hay lợn nuôi tại nhà, một phần đem phơi khô dùng làm
68
thức ăn lâu dài.
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.4: Xác cá cơm sau khi đã chế biến thành nước mắm
69
Hình 3.5: Bao tải đựng xác cá
Đồ án tốt nghiệp
b. Đối với rác thải sản xuất phi thực phẩm
Như thùng, chai, lọ được các chủ cơ sở thu gom và tập trung tại kho chứa
nguyên liệu và được bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu mỗi tháng 4 hoặc 5 lần
với giá dao động từ 3.000 – 5.000 đồng/kg.
Tuy nhiên những chai lọ bằng thủy tinh bị lỗi thì hầu hết tất cả các cơ sở vứt
thẳng ra sông, các kênh, mương phía sau nhà. Điều này gây nguy hiểm cho những
người dân mưu sinh bằng nghề thả cá, bắt ốc, mò cua kiếm sống thì rất dễ dẫm phải.
3.2.4.2. Đối với rác thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt của công nhân được chứa trong các thùng có nắp đậy kín,
bên trong thùng có bọc nilon để tránh nhiễm bẩn thùng và tạo điều kiện dễ dàng cho
việc thu gom. Song bên cạnh đó, một số cơ sở chỉ chứa trong các thùng xốp to và
không được đậy kín. Các cơ sở ký hợp đồng với Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông
70
Cầu thu gom và vận chuyển về bãi rác để xử lý.
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔI
TRƯỜNG CHO LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ
YÊN
4.1. Biện pháp kỹ thuật
4.1.1. Xử lý nước thải sản xuất
Bản chất của nước thải từ quá trình chế biến các sản phẩm từ cá gần như giống
nhau về thành phần. Nước thải này có hàm lượng COD và BOD rất cao, ô nhiễm
chủ yếu là chất hữu cơ và hầu như không có ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất độc
hại, rất hiệu quả khi áp dụng công nghệ xử lý bằng phương pháp sinh học; sinh học
kết hợp cơ học, hóa – lý… Sau đây là một số qui trình công nghệ xử lý nước thải có
thể áp dụng được:
4.1.1.1. Đối với hộ sản xuất riêng lẻ
Dựa trên đặc tính của nước thải chứa nhiều hàm lượng chất lơ lửng, BOD,
COD, vi sinh vật gây bệnh, nhưng ở quy mô sản xuất nhỏ và chi phí đầu tư không
cao, nên có thể áp dụng hệ thống xử lý bằng aerotank quy mô nhỏ được cấp khí
bằng bơm ejector.
Ejector sục khí Nước thải pha loãng với nước Bơm Bể tự hoại Bể Aerotank liên hợp Mương thoát nước
Sơ đồ 4.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm lắp đặt theo kiểu Modul
Nước thải sản xuất được pha loãng với nước và sau đó tập trung vào bể tự
hoại, tại đây nước thải được xử lý sinh học yếm khí, tại đây phần lớn các tạp chất dễ
lắng được tách ra. Sau đó, nước thải được bơm vào bể Aerotank liên hợp gồm 1
71
ngăn hiếu khí kéo dài và một ngăn lắng kiểu Lamen (lắng với tắm nghiêng). Tại
Đồ án tốt nghiệp
ngăn hiếu khí, không khí được đưa vào liên tục theo đầu Ejector để cung cấp oxy
cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
Nước sau khi qua ngăn lắng tách các bùn cặn được xả vào mương thoát nước
chung.
Ưu điểm: Hệ thống này có kết cấu đơn giản, lắp đặt theo dạng modun rất linh
động. Ước tính kinh phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải năng suất Q = 5 - 10
m3/ngày là 25 triệu đồng.
4.1.1.2. Đối với nhóm khu vực sản xuất
Do một số cơ sở chế biến thuộc địa bàn phường Xuân Đài nằm gần nhau, ta có
thể thu gom nước thải từ các cơ sở trong cụm để xử lý tập trung. Điều này sẽ làm
giảm phần diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải, dễ dàng hơn trong việc
kiểm soát chất lượng nước đầu ra, tiết kiệm chi phí xử lý hằng ngày, nâng cấp hệ
thống xử lý để đáp ứng tiêu chuẩn cao hơn.
Nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống ống dẫn nước thải, tập trung tại địa
điểm xử lý… Quy trình xử lý nước thải nước mắm cho nhóm khu vực sản xuất có
thể áp dụng như sau:
Máy thổi khí
Nước thải Bơm Bể lắng Bể Aerotank Bể UASB sơ bộ
Bơm bùn
Bể lắng 2 Bể tiêu hủy bùn
Mương thoát nước
72
Sơ đồ 4.2: Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Đồ án tốt nghiệp
Nước thải theo hệ thống cống rảnh tập trung vào bể lắng sơ bộ, tại đây phần
lớn các tạp chất dễ lắng được tách ra.
Sau đó, nước thải được bơm vào bể xử lý yếm khí trong thiết bị UASB, tại đây
khoảng 60% BOD5 , COD được phân hủy theo cơ chế của quá trình phân hủy yếm
khí.
Nước thải với khoảng 40% BOD5, COD còn lai tiếp tục được xử lý tại bể
Aerotank theo kiểu hiếu khí. Tại ngăn hiếu khí được sục khí liên tục để cung cấp
oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Nhờ các vi sinh vật hoạt động, phần lớn chất
hữu cơ còn lại trong nước thải được phân hủy.
Cuối cùng, nước thải đi vào bể lắng 2, tách bùn cặn. Nước thải sau khi lắng
được xả vào mương thoát chung để tưới tiêu. Bùn thải một phần được tuần hoàn về
bể hiếu khí, phần còn lại đưa vào bể tiêu hủy bùn tiếp tục xử lý và dùng làm phân
bón ruộng.
Kinh phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung này ước tính khoảng
150.000.000 đồng, với lưu lượng xử lý từ 80 – 100 m3/ngày.
4.1.2. Xử lý khí thải sản xuất
Do hoạt động sản xuất tại các cơ sở còn lạc hậu, cầm chừng và phụ thuộc
nhiều vào nhu cầu thị trường, nên rất ít cơ sở quan tâm đến biện pháp xử lý khí thải.
Việc trang bị các thiết bị xử lý khí thải trong giai đoạn hiện nay là khó khả thi do
vấn đề kinh phí còn khó khăn.
Do đó, để tạo điều kiện thông gió tự nhiên tốt nhằm mục đích giảm nhiệt độ và
giảm nồng độ các khí độc hại trong xưởng sản xuất, các cơ sở có thể cải tiến nhà
xưởng theo hướng sau:
Nâng chiều cao nhà xưởng từ 2,7 – 3,3 m lên 3,7 – 4 m.
73
Lắp đặt hệ thống quạt gió công suất lớn làm thông thoáng nhà xưởng.
Đồ án tốt nghiệp
Nguyên nhân ô nhiễm không khí tại làng nghề chủ yếu từ các nguồn ô nhiễm
thứ cấp bởi sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và xác cá (sinh ra các khí
H2S, NH3, mercaptan… có mùi hôi). Vì vậy, nếu giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm nước
thải và chất thải rắn thì cũng sẽ giảm được ô nhiễm không khí.
4.1.3. Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn nên được tách riêng thành 2 phần: chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn sản xuất. Đối với mỗi loại chất thải nên áp dụng các phương pháp thu gom
và xử lý riêng nhằm tận dụng nguồn rác thải sản xuất để làm nguyên liệu đầu vào
cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, nguồn rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và
xử lý thông thường.
4.1.3.1. Chất thải rắn sản xuất
Được phân loại thành 2 loại:
Chất thải rắn thực phẩm: Thành phần gồm xác cá được tận dụng làm nguồn
nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc.
Chất thải rắn phi thực phẩm: Thành phần gồm chai lọ nhựa, thủy tinh hoặc
một số thiết bị trong sản xuất bị hư dùng tái chế và tái sử dụng.
a. Chất thải rắn thực phẩm
Đối với một số cơ sở, xác cá được giữ lại làm thức ăn trực tiếp cho gia xúc thì
chủ cơ sở cần mua các thùng nhựa có nắp khít để chứa và đậy thật chặt tránh gây
mùi và ruồi, nhộng…
b. Chất thải rắn phi thực phẩm
Đối với loại chai lọ bằng thủy tinh cần ký kết với Phòng Quản lí đô thị Thị xã
74
Sông Cầu thu gom và xử lý theo chất thải nguy hại.
Đồ án tốt nghiệp
4.1.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt
Hiện nay, do rác thải được thu gom cách ngày và bằng xe lấy rác không
chuyên dụng nên vấn đề vệ sinh môi trường không được đảm bảo, do đó:
Chọn phương pháp thu gom rác sinh hoạt bằng hệ thống xe thùng 660 lít (có
nắp đậy)
Tổng khối lượng chất thải chứa trong thùng 660 lít = 0.66 m3
Sức chứa của thùng X khối lượng riêng của rác sinh hoạt
(khối lượng riêng của rác sinh hoạt từ 50 – 60 kg/m3). Chọn 55 kg/m3
0.66 m3 x 55 kg/m3 = 36.3 kg
Do đó cứ một thùng chứa được 36 kg rác, riêng 26 cơ sở sản xuất nước mắm
thì cần 4 thùng 660 lít để thu gom hằng ngày.
Cần thu gom rác sinh hoạt của các cơ sở sản xuất chung với rác sinh hoạt của
các hộ dân không sản xuất trên địa bàn để tiết kiệm nhân công cũng như thời
gian di chuyển.
Cần đầu tư thêm thùng 660 lít và xe để vận chuyển rác, đầu tư xe ép rác thể
tích lớn và nên xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh để xử lý rác cho toàn thị
xã.
4.2. Biện pháp quản lí
4.2.1. Xây dựng hệ thống quản lí môi trường tại các làng nghề
Đối với các làng nghề nên lấy quản lý cấp xã là nòng cốt trong hệ thống quản
lý môi trường, vì tại cấp xã, các cán bộ quản lý có thể đi sát hoạt động của từng hộ
gia đình để thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp xã
75
+ Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đồ án tốt nghiệp
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Ủy
ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện, xã về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn toàn xã.
Cán bộ bán chuyên trách hoặc chuyên trách về môi trường chủ trì tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện việc quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Quản lí môi trường cấp thôn
+ Trưởng thôn và cán bộ lãnh đạo thôn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn thôn.
+ Phân công cán bộ phụ trách kiêm nhiệm để theo dõi về vệ sinh môi
trường, giúp Trưởng thôn trong việc quản lý về vệ sinh môi trường trong địa
bàn thôn.
Trưởng Hội liên gia
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường theo chỉ đạo của cấp
lãnh đạo thôn trong phạm vi các gia đình của Hội liên gia.
+ Theo dõi, nhắc nhở và hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện nội quy vệ
sinh môi trường.
+ Tham gia công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức vệ sinh môi
trường tại các hộ sản xuất.
Các ban ngành của xã và cán bộ chuyên trách của thôn có trách nhiệm tổ chức
và đôn đốc việc thực hiện các công tác vệ sinh môi trường trong quản lý của
ngành theo quy định và các hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và
các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Các cơ sở sản xuất
+ Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường trong cơ sở sản xuất.
+ Xây dựng chương trình thường xuyên dọn vệ sinh, kiểm tra, quản lý vệ sinh
môi trường của cơ sở sản xuất.
+ Tổ chức học tập, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
76
cho công nhân.
Đồ án tốt nghiệp
4.2.2. Công cụ kinh tế
Giảm thuế, lệ phí đối với các cơ sở thực hiện tốt các quy định nhà nước về
môi trường và các cơ sở có đầu tư cải thiện môi trường. Khuyến khích các cơ sở áp
dụng giải pháp sản xuất sạch hơn.
Chính quyền cấp trên cần có cơ chế hỗ trợ vốn cho các dự án cải thiện môi
trường.
Lập quỹ bảo vệ môi trường nhằm bổ sung kinh phí cho công tác bảo vệ môi
trường để thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục những tác động tiêu cực của
các hoạt động sản xuất đến môi trường. Quỹ môi trường được xây dựng nhầm mục
đích:
+ Cứu trợ giải quyết kịp thời các sự cố môi trường
+ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường thông qua các hoạt
động quần chúng
+ Đào tạo các cán bộ cơ sở về quản lý môi trường của làng
+ Quan trắc môi trường định kỳ
+ Dịch vụ liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của làng.
Quỹ môi trường còn được sử dụng để chi cho: chi phí cho việc mời tư vấn phổ
biến các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phát triển sản xuất, nâng cao nhận thức môi
trường, chi phí cho trồng cây xanh bảo vệ môi trường, chi phí cho việc vệ sinh môi
trường làng nghề, chi phí cho việc kiểm tra giám sát chất lượng các công trình cải
thiện môi trường làng nghề.
Quỹ môi trường này có thể có bằng cách trích tỷ lệ phần trăm từ ngân sách xã,
thu từ các hộ sản xuất tùy theo mức độ sản xuất của mỗi hộ, tiền xử phạt vi phạm
môi trường và cần được hỗ trợ thêm của nhà nước cũng như các cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước.
Có những chính sách hỗ trợ người sản xuất trong việc quảng bá, tạo thương
hiệu sản phẩm trên thị trường liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
Đối với tỉnh Phú Yên nói chung và phường Xuân Đài nói riêng do kinh phí
77
đầu tư các công trình xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong sản xuất công
Đồ án tốt nghiệp
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là rất tốn kém, chi phí vận hành thiết bị cũng sẽ làm
tăng thêm giá thành sản phẩm. Do đó, Nhà nước và tỉnh cần có chính sách khuyến
khích như: được vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các công trình xử lý ô
nhiễm có yêu cầu đầu tư vốn lớn, đặc biệt có chính sách cụ thể đối với các đối
tượng phải di dời đến khu công nghiệp tập trung.
4.2.3. Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã
Hương ước làng xã là công cụ quản lý môi trường hữu hiện ở nông thôn do
thích hợp với cộng đồng tại từng khu vực và dễ hiểu, dễ tiếp thu do gắn với thực tế.
Hương ước được cộng đồng lập ra dựa trên các quy ước truyền thống và có hướng
dẫn của cơ quan quản lý môi trường. Từ hương ước có thể xây dựng các quy định
để dân làng dễ thực hiện.
Hương ước làng xã thông thường có các nội dung sau:
- Quy định chung
- Nếp sống văn hóa
- Đạo lý gia đình và xã hội
- Đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế
- Trật tự kỷ cương xóm làng
- Bảo vệ công trình công cộng, vệ sinh môi trường
- Tổ chức thực hiện
Trong mục quy ước vệ sinh môi trường của hương ước bao gồm các nội dung:
- Quy định chung
- Quy định về các hành vi như giữ gìn đường làng ngõ xóm sạch đẹp,
bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường ở các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các hoạt động BVMT chung.
- Quy định thưởng phạt
- Điều khoản thi hành
Làng có thể cử ra ban thường trực để tổ chức thực hiện và giám sát việc thực
78
hiện các quy ước. Để giúp đỡ ban điều hành cần có sự tham gia của các đoàn thể
Đồ án tốt nghiệp
quần chúng như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội người cao tuổi, hội cựu chiến
binh...
Trong quá trình xây dựng hương ước, cần có sự tham gia tư vấn của các cán bộ
làm công tác quản lý môi trường để tăng hiệu quả thực thi của hương ước trong
quản lí môi trường.
4.3. Biện pháp sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn là một cách thức mới và sáng tạo trong tư duy về sản phẩm
và quy trình công nghệ làm ra các sản phẩm đó nhằm: tạo ra các sản phẩm không
gây hại tới môi trường, giảm thiểu mức phát thải: khí thải, nước thải, chất thải rắn;
hợp lý về mặt sinh thái.
Sản xuất sạch hơn sẽ mang lại hiệu quả to lớn về mặt sinh thái, môi trường, xã
hội:
Hiệu quả kinh tế
Sử dụng hiệu quả hơn nguyên, nhiên liệu và nước, tuần hoàn, tận thu các chất
thải để sản xuất ra các sản phẩm phụ làm cho chi phí sản xuất giảm (tiết kiệm vật
tư; nguyên, nhiên liệu, điện, nước) và làm giảm chi phí xử lý dòng thải.
Hiệu quả môi trường
Khi mức phát thải thấp, môi trường sẽ được cải thiện, ít ô nhiễm hơn, chi phí
xử lý dòng thải sẽ rẻ hơn. Hạn chế ảnh hưởng xấu của môi trường đến sức khoẻ
cộng đồng để phát triển sản xuất của làng nghề bền vững.
Hiệu quả xã hội:
Sản xuất đạt hiệu quả cao sẽ góp phần cải thiện, tạo ấn tượng tốt về làng nghề,
làm giảm áp lực mâu thuẫn giữa các hộ sản xuất và các hộ không sản xuất, tạo
không khí đoàn kết trong dân, tạo ấn tượng tốt cho làng nghề.
Đối với làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài, sản
phẩm không chỉ cần có chất lượng tốt mà còn phải đảm bảo về vấn đề vệ sinh, an
toàn thực phẩm. Sản xuất sạch hơn đối với làng nghề này gồm một số biện pháp chủ
79
yếu như sau:
Đồ án tốt nghiệp
Bảng4.1: Phân tích lợi ích của các giái pháp SXSH
STT Các giải pháp SXSH Nhóm giải pháp Lợi ích
Kiểm tra chặt chẽ quá Kiểm tra chất - Tiết kiệm nguyên liệu 1 trình thu mua cá cơm lượng đầu vào - Tăng năng suất
Sử dụng than có chất - Giảm lượng khí thải Thay đổi nhiên 2. lượng cao, hàm lượng - Nâng cao nhiệt độ lò liệu lưu huỳnh (S) thấp - Tiết kiệm than
- Giảm lượng khí thải,
Thay thế lò nấu kín, có giảm tổn hao sức khỏe Cải tiến thiết bị 3. ống thải khí - Tiết kiệm nhiên liệu
than
Thông thoáng nhà xưởng Quản lý nội vi - Giảm mùi hôi, khói bụi
sản xuất bằng các quạt trong cơ sở sản xuất 4 thông gió, nâng trần cao
hơn
Tận dụng xác mắm thải Tuần hoàn, tái sử - Giảm lượng chất thải
(làm thức ăn chăn nuôi, dụng làm sản rắn phát sinh
làm phân bón) phẩm phụ - Tạo ra sản phẩm mới 5 cho nông nghiệp, chăn
nuôi
- Tăng thu nhập
Đào tạo, nâng cao trình Quản lý nhân lực - Nâng cao chất lượng sản
độ sản xuất cho người phẩm
6 lao động (tập huấn, phổ
kiến các kiến thức sản
xuất sạch hơn)
4.4. Biện pháp tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về môi trường
Cộng đồng làng nghề là những người trực tiếp tham gia sản xuất, cũng là
80
tác nhân cơ bản nhất gây ô nhiễm môi trường, đồng thời lại là những người
Đồ án tốt nghiệp
phải gánh chịu trực tiếp hậu quả của việc ô nhiễm. Do đó, cộng đồng có vai trò
quan trọng và quyết định đối với vấn đề nâng cao năng lực sản xuất và bảo vệ
môi trường. Giải pháp đề xuất bao gồm:
4.4.1. Nâng cao nhận thức của người dân
Thực tế khảo sát cho thấy, người dân nhận biết được vấn đề môi trường ô
nhiễm, song lại chưa ý thức được đầy đủ những hậu quả của nó nên chưa có những
hành động giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Vì thế, các ban ngành đoàn thể
trong phường Xuân Đài như Đoàn Thanh Niên, Uỷ ban nhân dân phường – Phòng
Tài Nguyên và Môi trường cần kết hợp cùng với Sở Văn hoá Thông tin, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Giáo Dục, Hội Phụ nữ... của tỉnh Phú Yên để phổ cập các
kiến thức bảo vệ môi trường cho người dân cũng như các chủ cơ sở sản xuất bằng
các hình thức:
Tổ chức các chương trình văn nghệ kết hợp với việc tuyên tuyền, tập huấn,
hội thảo nhằm phổ biến các kiến thức về môi trường; các tác hại của nước
thải, khí thải, chất thải rắn đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng dân
cư.
Thông tin đến các chủ cơ sở các phương hướng giảm thiểu ô nhiễm cần áp
dụng.
Tích cực tuyên truyền qua chương trình phát thanh của xã , tờ rơi, quảng cáo,
các loại báo nói, báo hình, tổ chức đội tuyên truyền cổ động, qua các cuộc thi
tìm hiểu về sản xuất và môi trường, có thể lồng ghép với các dịp lễ hội (trung
thu, tết nguyên đán…) để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức môi trường.
4.4.2. Lên kế hoạch và lồng ghép thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
cho cộng đồng làng nghề
Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi ở, nơi sản xuất cũng như đường làng, ngõ xóm.
Thu gom rác đúng nơi quy định của địa phương, không vứt rác bừa bãi ra các
81
nơi công cộng.
Đồ án tốt nghiệp
Vận động người dân tham gia các chương trình sử dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn (nạo vét, khơi thông kênh mương, cống rãnh; dọn vệ
sinh đường phố định kỳ;…)
Trong quá trình sản xuất, có kế hoạch tận thu các sản phẩm phụ để tái sản
xuất, vừa tăng thu nhập, vừa giảm nguồn thải.
Người sản xuất cần nâng cao ý thức tôn trọng vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm, chú ý tới việc “sản xuất sạch hơn”, vừa nâng cao uy tín, chất lượng
sản phẩm, vừa bảo vệ môi trường. Như vậy là tự bảo vệ cho sức khỏe của
mình, cộng đồng làng nghề cũng như người tiêu dùng sản phẩm…
Muốn có được sự tham gia hiệu quả của cộng đồng thì một trong những điều
quan trọng là cần thấu hiểu được những tâm tư, nguyện vọng, những tồn tại trong
nhận thức của cộng đồng cũng như những bức xúc của họ để có được kế hoạch hoạt
động phù hợp. Muốn vậy, hàng năm cần phải có bộ phận chuyên trách tiến hành
khảo sát, điều tra lấy ý kiến trong nhân dân về những điều đã làm được và chưa làm
được về việc cải thiện, bảo vệ môi trường gắn với sản xuất.
Qua thực tế, mỗi năm cần tiến hành tổng kết lại toàn bộ các chương trình hoạt
động và có chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với những đơn vị, cá nhân có thành
tích hoặc vi phạm quy chế, đồng thời có những bài học kinh nghiệm nghiêm túc cho
năm sau. Những người chịu trách nhiệm nếu hoàn thành tốt hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ tùy theo mức độ cũng nên có hình thức xử lý phù hợp để nâng cao tinh
82
thần trách nhiệm.
Đồ án tốt nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau thời gian khảo sát hiện trạng môi trường tại làng nghề nước mắm Gành
Đỏ, phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên có thể rút ra một số kết luận
như sau:
Chất lượng nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát
bị ô nhiễm, vượt ngưỡng nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt chứa hàm
lượng lớn các chất hữu cơ, độ mặn và các vi sinh vật gây bệnh.
Khí thải bên trong các cơ sở chế biến khá ô nhiễm và môi trường không khí
xung quanh có mùi khó chịu.
Bên cạnh đó, hơn một phần ba các cơ sở sản xuất hầu như chưa quan tâm đến
việc phân loại và thu gom chất thải rắn tại nguồn mà thải trực tiếp ra sông, kênh,
mương...gây mất cảm quan môi trường xung quanh. Các cơ sở thu gom rác thải thì
cũng chưa đáp ứng đúng quy trình vệ sinh do thu gom 2 ngày/lần và bằng phương
tiện không chuyên dụng.
Vấn đề môi trường trong sản xuất và sinh hoạt chưa được xem trọng.
Kiến nghị
Đối với cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh
Để phát triển bền vững và thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường, tỉnh Phú
Yên cần có chính sách quan tâm tới vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn bằng cách
đầu tư thêm xe thu gom, xe ép rác và xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại các
huyện thị nhằm đảm bảo chất thải rắn sinh ra được xử lý hoàn toàn. Đối với chất
thải rắn nguy hại cần phải có những phương pháp xử lý cụ thể cho từng loại.
Chính quyền địa phương cần có biện pháp di dời các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp cũng như các làng nghề thủ công ra xa các khu vực kênh rạch trên địa bàn
tỉnh; những cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm nằm xen trong khu dân cư cần phải di
83
dời vào các khu công nghiệp (KCN).
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống giám sát chất lượng môi trường,
xây dựng mạng lưới thu thập số liệu và quản lý thông tin môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư chiều sâu, đầu tư hiệu
quả (đầu tư mới toàn phần hoặc chỉ từng phần) với mục tiêu tạo ra sản phẩm đảm
bảo đáp ứng được thị trường, bảo vệ môi trường, nhất là các sản phẩm hàng xuất
khẩu.
Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề thủ
công:
Cần phải có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan chức năng về vấn đề ô
nhiễm môi trường. Cần phải đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng như xây
dựng trạm xử lý nước thải, khí thải.
Tại những cơ sở sản xuất nên tự có ý thức trong việc phân loại chất thải tại
nguồn, điều này giúp bảo vệ môi trường và tiết kiệm được một khoản ngân sách
Nhà nước trong xử lý chất thải rắn. Nếu có điều kiện về kinh tế mỗi cơ sở nên trang
bị thiết bị xử lý chất thải nguy hại phù hợp với từng loại chất thải.
Các cơ sở sản xuất nên áp dụng quy trình ”sản xuất sạch hơn” (SXSH) vào
sản xuất. Vì SXSH sẽ tiết kiệm được chi phí so với biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
Bằng cách giảm đến mức tối thiểu chất thải tạo ra từ quy trình sản xuất sẽ giảm
được chi phí xử lý và thải bỏ chất thải góp phần bảo vệ môi trường. Việc tăng hiệu
quả của quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng tốt hơn sẽ tiết kiệm được nhiều
84
hơn về mặt kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh.
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Giáo trình sản xuất sạch hơn (Cleaner Production) 2008, Trường ĐH
Khoa Học Huế.
2. Lâm Vĩnh Sơn. Bài giảng Kỹ Thuật xử lý khí thải, Trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.HCM.
3. Nguyễn Văn Phước (2010). Quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Đại học
quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
4. Đặng Kim Chi (2005). Làng nghề Việt Nam và Môi trường, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
5. Đặng Kim Chi (2005). Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các
làng nghề Việt Nam, Hà Nội.
6. Đào Ngọc Phong (2003). Báo cáo khoa học: “Ảnh hưởng của sản xuất
nghề tới sức khỏe cộng đồng làng nghề”, Hà Nội.
7. Micheael Digregorio, Đặng Thị Sy, Đặng Kim Chi và các cộng sự. Môi
trường và phát triển tại các làng nghề thủ công.
8. Báo cáo môi trường quốc gia (2008) – Môi trường làng nghề Việt Nam.
9. Võ Thị Trúc Linh, Đinh Hoài Phương (2009). Nước mắm cá cơm, Đồ án,
Trường Đại học Công Nghệ Sài Gòn, Tp.Hồ Chí Minh.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên (2014)
Website:
11. Thư viện trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM,
http://lib.hutech.edu.vn/SitePages/home.aspx
12. Wedsite Bộ Tài Nguyên và Môi Trường,
85
http://www.monre.gov.vn
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC A
QCVN 40:2011/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP
1
Đồ án tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 40:2011/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP
National Technical Regulation on Indus trial Wastewater
2
HÀ NỘI - 2011
Đồ án tốt nghiệp
QCVN 40: 2011/BTNMT
Lời nói đầu
QCVN 40:2011/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất l
ượng nước biên soạn thay thế QCVN 24:2009/BTNMT, Tổng cục Môi trường, Vụ
Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư
số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
3
và Môi trường.
Đồ án tốt nghiệp
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
National Technical Regulation on Industrial Wastewater
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp khi xả ra nguồn tiếp nhận n ước thải.
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả
nước thải công nghiệp ra nguồn tiếp nhận nước thải.
1.2.2. Nước thải công nghiệp của một số ngành đặc thù được áp dụng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia riêng.
1.2.3. Nước thải công nghiệp xả vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải
tập trung tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý và vận hành nhà máy xử lý
nước thải tập trung.
1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ
sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp (sau đây gọi chung l à cơ sở công nghiệp), từ nhà
4
máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.2. Nguồn tiếp nhận nước thải là: hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư; sông,
suối, khe, rạch; kênh, mương; hồ, ao, đầm; vùng nước biển ven bờ có mục đích sử
dụng xác định.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải
2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong n ước thải công nghiệp
khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải được tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong n ước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải.
C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại
Bảng 1 ;
Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3 ứng với lưu
lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm;
mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4 ứng với tổng lưu
lượng nước thải của các cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải;
2.1.2. Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf)
đối với các thông số: nhiệt độ, màu, pH, coliform, Tổng hoạt độ phóng xạ α, Tổng
5
hoạt độ phóng xạ β.
Đồ án tốt nghiệp
2.1.3. Nước thải công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có
nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định tại cột B
Bảng 1.
2.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được quy
định tại Bảng 1
Bảng 1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT Thông số Đơn vị Giá trị C
A B
Nhiệt độ 1 40 40 oC
Màu 2 50 150 Pt/Co
Ph 3 6 đến 9 5,5 đến 9 -
BOD5 (20oC) 4 30 50 mg/l
COD 5 75 150 mg/l
Chất rắn lơ lửng 6 50 100 mg/l
Asen 7 0,05 0,1 mg/l
Thuỷ ngân 8 0,005 0,01 mg/l
Chì 9 0,1 0,5 mg/l
10 Cadimi 0,05 0,1 mg/l
11 Crom (VI) 0,05 0,1 mg/l
12 Crom (III) 0,2 1 mg/l
13 Đồng 2 2 mg/l
6
14 Kẽm 3 3 mg/l
Đồ án tốt nghiệp
15 Niken mg/l 0,2 0,5
16 Mangan mg/l 0,5 1
17 Sắt mg/l 1 5
18 Tổng xianua mg/l 0,07 0,1
19 Tổng phenol mg/l 0,1 0,5
20 Tổng dầu mỡ khoán g mg/l 5 10
21 Sunfua mg/l 0,2 0,5
22 Florua mg/l 5 10
23 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
24 Tổng nitơ mg/l 20 40
25 Tổng phốt pho (tính theo mg/l 4 6
P )
26 Clorua mg/l 500 1000
(không áp dụng khi xả
vào nguồn nước mặn,
nước lợ)
27 Clo dư mg/l 1 2
28 Tổng hoá chất bảo vệ mg/l 0,05 0,1
thực vật clo hữu cơ
29 Tổng hoá chất bảo vệ mg/l 0,3 1
thực vật phốt pho hữu cơ
30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01
7
31 Coliform vi khuẩn/100ml 3000 5000
Đồ án tốt nghiệp
32 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1
33 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0
Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực
tiếp nhận nước thải.
2.3. Hệ số nguồn tiếp nhận n ước thải Kq
2.3.1.Hệ số Kq ứng với l ưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh,
mương được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Hệ số Kq ứng với l ưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận n ước thải
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận n ước Hệ số Kq
thải (Q)
Đơn vị tính: mét khối/giây (m 3/s)
Q £ 50 0,9
50 < Q £ 200 1
200 < Q £ 500 1,1
Q > 500 1,2
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước
thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng
8
Thuỷ văn).
Đồ án tốt nghiệp
2.3.2. Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm
được quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Hệ số Kq ứng vớidung tích của nguồn tiếp nhận nước thải
Dung tích nguồn tiếp nhận n ước thải (V) Hệ số Kq
Đơn vị tính: mét khối (m 3)
V ≤ 10 x 106 0,6
10 x 106 < V ≤ 100 x 106 0,8
V > 100 x 106 1,0
V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03
tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ
văn).
2.3.3. Khi nguồn tiếpnhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của
sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng Kq = 0,9; hồ, ao, đầm không có số
liệu về dung tích thì áp dụng Kết quả = 0,6.
2.3.4. Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm
phá nước mặn và nước lợ ven biển.
Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao v à giải trí
dưới nước, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng Kq = 1.
Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao hoặc
giải trí dưới nước áp dụng Kq = 1,3.
2.4. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
9
Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 4 d ưới đây:
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu lượng nguồn thải (F ) Hệ số Kf
Đơn vị tính: mét khối/ng ày đêm (m3/24h)
F ≤ 50 1,2
50 < F ≤ 500 1,1
500 < F ≤ 5.000 1,0
F > 5.000 0,9
Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi
trường.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC Đ ỊNH
3.1. Lấy mẫu để xác định chất lượng nước thải áp dụng theo hướng dẫn của các tiêu
chuẩn quốc gia sau đây :
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Phần 1: Hướng dẫn
lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3: 2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 5999:1995 (ISO 5667 -10: 1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn
lấy mẫu nước thải.
3.2. Phương pháp xác định giá trị các thông số kiểm soát ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế sau đây:
10
- TCVN 4557:1988 Chất lượng nước - Phương pháp xác định nhiệt độ;
Đồ án tốt nghiệp
- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - Xác định pH ;
- TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định màu sắc;
- TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003), Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy
sinh hóa sau n ngày (BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung
allylthiourea ;
- TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003), Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy
sinh hóa sau n ngày (BODn) – Phần 2: Phương pháp dùng cho m ẫu không pha
loãng;
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hoá
học (COD) ;
- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng
bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh;
- TCVN 6626:2000 Chất lượng nước - Xác định asen - Phương pháp đo ph ổ hấp
thụ nguyên tử (kỹ thuật hydro);
- TCVN 7877:2008 (ISO 5666:1999) Chất lượng nước - Xác định thuỷ ngân;
- TCVN 6193:1996 Chất lượng nước - Xác định coban, niken, đồng, kẽm, cadimi
và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa;
- TCVN 6222:2008 Chất lượng nước - Xác định crom - Phương pháp đo ph ổ hấp
thụ nguyên tử;
- TCVN 6658:2000 Chất lượng nước – Xác định crom hóa trị sáu – Phương pháp
11
trắc quang dùng 1,5 – diphenylcacbazid ;
Đồ án tốt nghiệp
- TCVN 6002:1995 Chất lượng nước – Xác định mangan – Phương pháp trắc quang
dùng formaldoxim;
- TCVN 6177:1996 Chất lượng nước – Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ
dùng thuốc thử 1,10- phenantrolin;
- TCVN 6665:2011 (ISO 11885:2007) Chất lượng nước- Xác định nguyên tố chọn
lọc bằng phổ phát xạ quang Plasma cặp cảm ứng ( ICP-OES) ;
- TCVN 6181:1996 (ISO 6703 -1:1984) Chất lượng nước - Xác định xianua tổng;
- TCVN 6494-1:2011 (ISO 10304 -1:2007) Chất lượng nước – Xác định các anion
hòa tan bằng phương pháp sắc kí lỏng ion – Phần 1: Xác định bromua, clorua,
florua, nitrat, nitr it, phosphat và sunphat hòa tan;
- TCVN 6216:1996 (ISO 6439:1990) Chất lượng nước - Xác định chỉ số phenol -
Phương pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau khi chưng cất;
- TCVN 6199-1:1995 (ISO 8165/1:1992) Chất lượng nước- Xác định các phenol
đơn hoá trị lựa chọn. Phần 1: Phương pháp sắc ký khí sau khi làm giàu bằng chiết;
- TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ;
- TCVN 7875:2008 Nước – Xác định dầu và mỡ – Phương pháp chiếu hồng ngoại;
- TCVN 6637:2000 (ISO 10530:1992) Chất lượng nước-Xác định sunfua hoà tan-
Phương pháp đo quang dùng metylen xanh ;
- TCVN 5988:1995 (ISO 5664:1984) Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương
pháp chưng cất và chuẩn độ;
12
- TCVN 6620:2000 Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp điện thế;
Đồ án tốt nghiệp
- TCVN 6638:2000 Chất lượng nước - Xác định nitơ - Vô cơ hóa xúc tác sau khi
kh ử bằng hợp kim Devarda;
- TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) Chất lượng nước - Xác định phôt pho -
Phương pháp đo ph ổ dùng amoni molipdat ;
- TCVN 8775:2011 Chất lượng nước - Xác định coliform tổng số - Kỹ thuật màng
lọc;
- TCVN 6187-1:2009 (ISO 9308-1: 2000) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm
escherichia coli và vi khuẩn coliform. Phần 1: Phương pháp lọc màng;
- TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308 -2:1990(E)) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm
vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định. Phần 2:
Phương pháp nhiều ống (số có xác suất cao nhất);
- TCVN 6225-3:2011 (ISO 7393-3:1990) Chất lượng nước - Xác định clo tự do và
clo tổng số. Phần 3 – Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo tổng số ;
- TCVN 7876:2008 Nước – Xác định hàm lượng thuốc trừ sâu clo hữu cơ - Phương
pháp sắc ký khí chiết lỏng-lỏng;
- TCVN 8062:2009 Xác định hợp chất phospho hữu cơ bằng sắc ký khí - Kỹ thuật
cột mao quản;
- TCVN 6053:2011 Chất lượng nước - Đo tổng hoạt độ phóng xạ anpha trong nước
không mặn - Phương pháp nguồn dày;
- TCVN 6219:2011 Chất lượng nước - Đo tổng hoạt độ phóng xạ beta trong nước
không mặn.
3.3. Chấp nhận các phương pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia
13
và quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn ở
Đồ án tốt nghiệp
mục 3.2. v à các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế mới ban hành nhưng chưa được viện
dẫn trong quy chuẩn này.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-
BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
4.2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố mục đích sử dụng
nguồn nước và Hệ số Kq trong quy hoạch sử dụng nguồn nước và phân vùng tiếp
nhận nước thải.
4.3. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường căn cứ vào đặc điểm, tính chất của
nước thải công nghiệp và mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận để lựa chọn các
thông số ô nhiễm đặc trưng và giá trị cơ bản (giá trị C) quy định tại Bảng 1 trong
việc kiểm soát ô nhiễm môi trường.
4.4. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ
14
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn mới.
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC B
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 19: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHÍ THẢI CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI BỤI VÀ CÁC CHẤT VÔ CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Inorganic
Substances and Dusts
HÀ NỘI - 2009
15
Đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu
QCVN 19:2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục
Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, và Vụ Pháp chế trình
duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-
BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của
16
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đồ án tốt nghiệp
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BỤI VÀ CÁC CHẤT VÔ CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Inorganic Substances and
Dusts
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp khi phát thải vào môi trường không khí.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động phát thải khí thải công nghiệp có chứa bụi và các chất vô cơ vào môi
trường không khí.
Khí thải của một số ngành công nghiệp và lĩnh vực hoạt động đặc thù được
quy định riêng.
1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Khí thải công nghiệp là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi
trường không khí từ ống khói, ống thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ công nghiệp.
1.3.2. Bụi là những hạt chất rắn nhỏ, thông thường là những hạt có đường kính
nhỏ hơn 75 m, tự lắng xuống do trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng
một thời gian [theo TCVN 5966:2009 (ISO 4225-1994)].
1.3.3. Mét khối khí thải chuẩn (Nm3) là mét khối khí thải ở nhiệt độ 250C và áp
17
suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.4. Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng khí thải của cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp.
1.3.5. Kv là hệ số vùng, khu vực ứng với địa điểm đặt các nhà máy, cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp phát sinh khí thải vào môi trường không
khí.
1.3.6. P (m3/h) là tổng lưu lượng khí thải của các ống khói, ống thải của cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp
được tính theo công thức sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Trong đó:
- Cmax là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công
nghiệp, tính bằng miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm3);
- C là nồng độ của bụi và các chất vô cơ quy định tại mục 2.2;
- Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3;
- Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4.
2.2. Nồng độ C của bụi và các chất vô cơ làm cơ sở tính nồng độ tối đa cho phép
trong khí thải công nghiệp được quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1 - Nồng độ C của bụi và các chất vô cơ làm cơ sở tính nồng độ tối đa cho
phép trong khí thải công nghiệp
Nồng độ C (mg/Nm3) TT Thông số A B
18
1 Bụi tổng 400 200
Đồ án tốt nghiệp
2 Bụi chứa silic 50 50
3 Amoniac và các hợp chất amoni 50 76
4 Antimon và hợp chất, tính theo Sb 10 20
5 Asen và các hợp chất, tính theo As 10 20
6 Cadmi và hợp chất, tính theo Cd 5 20
7 Chì và hợp chất, tính theo Pb 5 10
8 Cacbon oxit, CO 1000 1000
9 Clo 10 32
10 Đồng và hợp chất, tính theo Cu 10 20
11 Kẽm và hợp chất, tính theo Zn 30 30
12 Axit clohydric, HCl 50 200
13 Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính 20 50
theo HF
7,5 7,5 14 Hydro sunphua, H2S
15 500 1500 Lưu huỳnh đioxit, SO2
850 1000 16 Nitơ oxit, NOx (tính theo NO2)
1000 2000 17 Nitơ oxit, NOx (cơ sở sản xuất hóa chất), tính
theo NO2
50 100 18 Hơi H2SO4 hoặc SO3, tính theo SO3
500 1000 19 Hơi HNO3 (các nguồn khác), tính theo NO2
Trong đó:
- Cột A quy định nồng độ C của bụi và các chất vô cơ làm cơ sở tính nồng độ
tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ công nghiệp hoạt động trước ngày 16 tháng 01 năm 2007 với thời
19
gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;
Đồ án tốt nghiệp
- Cột B quy định nồng độ C của bụi và các chất vô cơ làm cơ sở tính giá trị
tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp đối với:
+ Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp hoạt động kể từ
ngày 16 tháng 01 năm 2007;
+ Tất cả các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp với thời
gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2.3. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kp được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kp
Lưu lượng nguồn thải (m3/h) Hệ số Kp
P ≤ 20.000 1
20.000 < P ≤ 100.000 0,9
P>100.000 0,8
2.4. Hệ số vùng, khu vực Kv được quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Hệ số vùng, khu vực Kv
Phân vùng, khu vực Hệ số
Kv
Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1);
rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích lịch sử,
văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản xuất công Loại 1 0,6 nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động công nghiệp khác có khoảng cách đến ranh giới
các khu vực này dưới 02 km.
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại Loại 2 0,8
20
thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có khoảng
Đồ án tốt nghiệp
cách đến ranh giới nội thành lớn hơn hoặc bằng 02
km; cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác
có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới
02 km.
Khu công nghiệp; đô thị loại V (1); vùng ngoại thành,
ngoại thị đô thị loại II, III, IV có khoảng cách đến
ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng 02
Loại 3 1,0 km; cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác
có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới
02 km (4) .
1,2 Loại 4 Nông thôn
1,4 Loại 5 Nông thôn miền núi
(1) Đô thị được xác định theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07
Chú thích:
(2) Rừng đặc dụng xác định theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12
tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
năm 2004 gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan;
(3) Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
(4) Trường hợp nguồn phát thải có khoảng cách đến 02 vùng trở lên nhỏ hơn 02 km
phủ hoặc bộ chủ quản ra quyết định thành lập và xếp hạng;
(5) Khoảng cách quy định tại bảng 3 được tính từ nguồn phát thải.
21
thì áp dụng hệ số vùng, khu vực Kv đối với vùng có hệ số nhỏ nhất;
Đồ án tốt nghiệp
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp xác định nồng độ bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp
của các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động
công nghiệp khác thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia dưới đây:
- TCVN 5977:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định giá trị và lưu
lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng thủ công;
- TCVN 6750:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối
lượng lưu huỳnh điôxit – Phương pháp sắc ký khí ion;
- TCVN 7172:2002 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối
lượng nitơ oxit – Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin;
- TCVN 7242:2003 Lò đốt chất thải y tế. Phương pháp xác định nồng độ
cacbon monoxit (CO) trong khí thải;
- TCVN 7243:2003 Lò đốt chất thải y tế. Phương pháp xác định nồng độ axit
flohydric (HF) trong khí thải;
- TCVN 7244:2003 Lò đốt chất thải y tế. Phương pháp xác định nồng độ axit
clohydric (HCl) trong khí thải;
3.2. Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định nồng độ của các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp quy định trong quy chuẩn này thì áp dụng tiêu chuẩn
quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Quy chuẩn này thay thế việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939:2005
về Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất
vô cơ được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng
12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng
22
các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Đồ án tốt nghiệp
4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp xác định viện dẫn trong
Mục 3.1 của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu
23
chuẩn mới.
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC C
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Hình 1: Cơ sở chế biến nước mắm Bà Mười
24
Hình 2: Nước mắm đóng chai tại cơ sở Tân Lập
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3: Quầy bán nước mắm tại cơ sở Xuân Phú
25
Hình 4: Nguồn nước bị ô nhiễm bởi rác sinh hoạt và nước thải sản xuất
Đồ án tốt nghiệp
26
Hình 5: Đồi đốt rác thải.